Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

NGHIÊN cứu NHỮNG tác DỤNG KHÔNG MONG MUỐN SAU cấy QUE TRÁNH THAI IMPLANON dẫn đến VIỆC THÁO QUE TRƯỚC THỜI hạn tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG từ 162017 đến 162018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA II

NGHIÊN CỨU NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
SAU CẤY QUE TRÁNH THAI IMPLANON DẪN ĐẾN
VIỆC THÁO QUE TRƯỚC THỜI HẠN TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TỪ 1/6/2017 ĐẾN 1/6/2018

Học viên: ĐÀO VĂN THỤ
Thầy hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ THANH HIỀN

1


Đặt vấn đề
Tổng quan

NỘI DUNG

Đối tượng & PP nghiên cứu
Dự kiến Kết quả và bàn luận
Dự kiến Kết luận

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Công tác dân số KHHGĐ đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển đất nước
 Khuynh hướng quan trọng nhất trong NC về tránh thai


hiện nay trên thế giới là đa dạng hóa các BPTT nhằm đáp
ứng tối đa những nhu cầu cá nhân của người sử dụng.
 Thuốc cấy tránh thai Implanon đã được Bộ y tế và Ủy ban
quốc gia dân số KHHGĐ cho nhập và sử dụng tại Việt
Nam với mục đích tăng sự lựa chọn của người sử dụng
các BPTT vì đạt hiệu quả cao.


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tuy nhiên cũng có một vài tác dụng phụ như: Buồn
nôn,bốc hỏa,chóng mặt nhức đầu.
 Tại TTTVSKSS và KHHGĐ Bệnh viện Phụ sản Trung
ương đã áp dụng que cấy Implanon từ năm 2004
 Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đánh giá về
hiệu quả tránh thai, độ an toàn và mức độ sự chấp
nhận của người bệnh
 Vì vậy tôi nêu ra hai mục tiêu nghiên cứu sau:


MỤC TIÊU


TỔNG QUAN
 Tình hình phá thai tại Việt Nam
 Tình trạng phá ở Việt Nam hiện nay cao nhất Đông Nam Á,
cao thứ 9 trên Thế giới
 Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam,
mỗi năm cả nước có khoảng 1,2 – 1,6 triệu ca nạo phá thai
 Theo thống ke của Bệnh viện Phụ sản Trung ương những
năm gần đây có khoảng 10.000 phụ nữ phá thai đến 12

tuần tuổi.


TỔNG QUAN
 Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai trên thế
giới và Việt Nam
 Trên thế giới: năm 1994, số người sử dụng biện pháp
tránh thai trên thế giới khoảng 899 triệu người, khoảng 57%
số cặp vợ chồng có nguy cơ có thai
Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai cụ thể như sau:
- Triệt sản nữ: 17%
- Dụng cụ tử cung (DCTC): 12%
- Thuốc uống tránh thai: 8%
- Triệt sản nam tự nguyện: 5%
- Bao cao su (BCS): 5%


TỔNG QUAN
 Tại Việt Nam
• Tỷ lệ sử dụng các BPTT cao và tăng lên trong khoảng
thời gian 1988-1997, có khoảng 60% phụ nữ có chồng
trả lời đã từng sử dụng biện pháp tránh thai. Tăng từ
53% năm 1988 lên 80,2% năm 2003
• Tỷ lệ sử dụng các BPTT: tính vòng kinh, xuất tinh ra
ngoài còn cao trong số các biện pháp, phương pháp
được sử dụng phổ biến nhất tại thời điểm của cả 3
cuộc điều tra năm 1988, 1994 và 1997 vẫn là DCTC


TỔNG QUAN

 Implanon, cấu tạo và tác dụng
Lịch sử:
 Năm 1967, khái niệm về một loại thuốc tránh thai cấy
phóng thích lâu dài từ viên nang polymer Silastic mềm
chứa tinh thể Levonorgestrel đã được sử dụng nhiều trên
thế giới
 IMPLANON là loại que cấy tránh thai do công ty Organon
(Hà Lan) nghiên cứu sản xuất. IPLN với một que cấy duy
nhất, ở mặt trong cánh tay không thuận, giữa cơ nhị đầu
và tam đầu cánh tay. Có tác dụng tránh thai trong 3 năm


TỔNG QUAN
Cấu tạo và tác dụng:
Implanon với thiết kế chỉ một nang duy nhất có đường kính 2
mm và dài 40 mm chứa 68 mg Etonolgestrel.
Lõi Ethylene vinylacetate copolymer (28 % vinyl acetate) 46
mcg.
Lớp mặt: Ethylene vinylacetate copolymer(14% vinylacetate)
15 mg
Chứa 68 mg Etonogestrel được bào chế trong một thân bằng
acrylonitrile-butadiene-styrene, với một kim bằng thép không rỉ
và bọc kim bằng polypropylene


TỔNG QUAN
 Một số nghiên cứu ở Việt Nam
- NC của Trung tâm truyền thông Giáo dục sức khỏe Thừa
Thiên Huế: Trên 288 BN thực hiện BPTT bằng sử dụng
que cấy Implanon rút ra kết luận: Hiệu quả tránh thai: que

cấy tránh thai Implanon là biện pháp tránh thai có hiệu quả
tránh thai cao
- Trần Phương Mai: NC sử dụng thuốc cấy tránh thai
Implanon trên 120 phụ nữ Việt Nam khỏe mạnh ở độ tuổi
sinh đẻ bước đầu có những khả quan: Không trường hợp
nào có thai; Huyết áp và trọng lượng cơ thể thay đổi không
đáng kể.


TỔNG QUAN
 Một số nghiên cứu trên thế giới
 Implanon lần đầu tiên được chấp thuận cho sử dụng ở
Indonesia vào năm 1998, sau đó được chấp thuận sử
dụng tại Hoa Kỳ vào năm 2006.
 Cấy tránh thai dưới da đang được sử dụng bởi 11 triệu
phụ nữ trên khắp thế giới và được chấp thuận cho sử
dụng ở hơn 60 quốc gia đến năm 2003.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 150 phụ nữ tuổi từ 18 – 49 (trong
độ tuổi sinh đẻ) đến khám và sử dụng que cấy trên địa
bàn cả nước.
 Thời gian nghiên cứu
Từ 1/6/2017 đến 1/6/2018
 Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Chỉ định cấy que tránh thai
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Những phụ nữ cho con bú , sau đẻ 6 tuần hoặc hơn
- Phụ nữ đau bụng vừa hay nặng khi hành kinh
- U xơ tử cung, sẹo mổ lấy thai
- Phụ nữ hút thuốc
-

Phụ nữ không có thai, cấy que thử thai trong vòng 5-7 ngày
đầu kỳ kinh (nếu vòng kinh đều)

- Không ảnh hưởng đến tiết sữa, lượng sữa cho con bú
- Không ảnh hưởng tới ham muốn và hoạt động tình dục
- Tác dụng tới 3 năm
- Là thuốc tránh thai có thể hồi phục sau cấy thuốc.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Chỉ định tháo que tránh thai
- Những trường hợp hết hạn sử dụng
- Những trường hợp rong kinh rong huyết kéo dài điều trị
nhiều đợt không khỏi
- Tăng cân nhanh
- Nổi mụn trứng cá nhiều ở măt, lưng,toàn thân
- Khô âm đạo, giảm tình dục
- Mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt
- Buồn nôn, căng tức ngực



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Đã có ít nhất 1 con
- Kinh nguyệt đều đặn với chu kỳ bình thường vào thời điểm
khám chọn đối tượng.
- Tiền sử không mắc bệnh tâm thần
- Không có chống chỉ định với progesteron thành phần chính của
Implanon.
- Không có tiền sử hay bệnh lý về tim mạch, huyết học.
- Không có tiền sử bệnh lý về gan mật.
- Ký cam kết đồng ý cấy thuốc tránh thai Implanon


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Tiêu chuẩn loại trừ
- Dị ứng với thuốc hay thành phần của nang
- Phụ nữ đang có viêm tắc tĩnh mạch hay huyết khối tĩnh mạch
- Những người đang ra huyết chưa rõ nguyên nhân
- Đang có bệnh gan cấp tính
- Đang có u dù u lành tính hay u ác tính.
- Ung thư hoặc nghi ngờ ung thư vú
- Đang bị một số bệnh nặng như tiểu đường, đau đầu nhiều.
- Có thai hoặc nghi ngờ có thai.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp nghiên cứu: Mô tả – tiến cứu.
 Cỡ mẫu nghiên cứu
2


n Z (1  / 2 )

p.q
2
d

n là cỡ mẫu cần thiết cho việc ước lượng tỷ lệ
z là hệ số tin cậy, với  = 0,05 thì z = 1,96.
d là sai số chấp nhận được chúng tôi ấn định là 4% (0,04).
p là tỷ lệ thất bại phải tháo que do các nguyên nhân; q = 1 – p

 Thay vào công thức

 n = 217
 dự kiến có 10% bỏ
0,101x0,899
n 1,962
217
cuộc nên chúng tôi
2
0,04
lấy 240 BN.

 Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Các bước tiến hành nghiên cứu
 Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia
đình Bệnh viện Phụ sản Trung ương

 Tư vấn tuyên truyền cho những phụ nữ mong muốn sử
dụng biện pháp cấy thuốc tránh thai
 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
• Tuổi, nghề nghiệp
• Tiền sử sản phụ khoa
• Cân nặng
• Huyết áp


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Các bước tiến hành nghiên cứu
• Phụ khoa
• Chu kỳ kinh
• Đặc điểm trước, sau khi cấy que
• Đặc điểm sau cấy que
• Khám lâm sàng trước cấy
• Các lần khám sau


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sơ đồ nghiên cứu


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Quy trình thực hiện kỹ thuật
 Trước khi cấy que thuốc, cánh tay của đối tượng phải sát
trùng, sau đó gây tê tại chỗ bằng 2ml dung dịch lidocain 2%
dưới da nơi đặt que cấy.
 Địa điểm cấy là mặt trong cánh tay không thuận, từ 6-8cm trên
khuỷu tay, đưa mũi kim tiêm chứa sẵn que thuốc vào dưới da

một góc 30o cho đến khi ngập mũi kim tiêm. Giữ đầu trên của
que sau đó rút từ từ cần đặt ra ngoài trong khi vẫn cố định
hàm bịt.
 Kết quả là que thuốc nằm đúng vị trí cấy. Băng ép và giữ khô
vị trí cấy trong 24 giờ nhằm giảm tối đa sự bầm máu có thể
xảy ra tại nơi cấy.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Quy trình tháo que thuốc
 Trước hết cần xác định bằng tay vị trí của que cấy, sau
đó sát trùng que cấy đang nằm, gây tê tại đầu ra, phía
dưới của que cấy, rạch da 2mm và đẩy que cấy vào
đường rạch, kẹp que cấy bằng cách rạch màng xơ, kẹp
que cấy và rút ra, băng ép và khuyên bệnh nhân giữ
khô trong vòng 24 giờ như khi cấy thuốc.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Thu thập và xử lý số liệu
 Thu thập số liệu theo mẫu phỏng vấn trong đề tài
 Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học
 Đạo đức trong nghiên cứu
 Tất cả các hoạt động tiến hành trong nghiên cứu này đều
tuân thủ các quy định và nguyên tắc chuẩn mực về đạo
đức nghiên cứu y sinh học
 Tất cả các đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia vào
nghiên cứu sau khi được tư vấn đầy đủ về các nguy cơ
cũng như các tác dụng phụ có thể xảy ra.
 Các số liệu y học mang tính cá nhân trong nghiên cứu

được bảo đảm giữ bí mật.


DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Các thông tin của khách hàng vào thời điểm cấy thuốc
tránh thai
Bảng 3.1. Tuổi phụ nữ vào thời điểm cấy thuốc
Tuổi

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

≤19 tuổi

 

 

20 – 24 tuổi

 

 

25 – 29 tuổi

 

 


30 – 34 tuổi

 

 

35 – 39 tuổi

 

 

40 – 44 tuổi

 

 

45 – 59 tuổi

 

 

 

 

Tổng



×