Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH báo cáo sự cố y KHOA và THỬ NGHIỆM CAN THIỆP NHẰM NÂNG CAO AN TOÀN NGƯỜI BỆNH tại BỆNH VIỆN PHỤ sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.96 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
-----------

BỘ Y TẾ

ĐỖ THỊ THU HIỀN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BÁO CÁO
SỰ CỐ Y KHOA VÀ THỬ NGHIỆM CAN THIỆP
NHẰM NÂNG CAO AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802


HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
-----------

BỘ Y TẾ

ĐỖ THỊ THU HIỀN

ĐỀ CƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BÁO CÁO
SỰ CỐ Y KHOA VÀ THỬ NGHIỆM CAN THIỆP


NHẰM NÂNG CAO AN TOÀN NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Dương Huy Lương
2. PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh


HÀ NỘI – 2018


4
MỤC LỤC

PHỤ LỤC


5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNB
BV
HLNB
NB
NKBV
NVYT

An toàn người bệnh
Bệnh viện

Hài lòng người bệnh
Người bệnh
Nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhân viên y tế


6
DANH MỤC BẢNG


7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Làm thêm công việc khác ngoài giờ làm việc tại bệnh viện

Biểu đồ 3.2.

Quan điểm về việc báo cáo sự cố y khoa

Biểu đồ 3.3.

Tần suất xảy ra các sự cố y khoa gây hậu quả nghiêm trọng tại bệnh
viện Phụ sản Hà Nội

Biểu đồ 3.4.

Sự cố y khoa nghiêm trọng gây tử vong hoặc tổn thương không hồi
phục cho người bệnh hoặc nhân viên y tế


Biểu đồ 3.5.

Thực trạng gây ra sự cố y khoa

Biểu đồ 3.6.

Ước tính tỷ lệ những sự cố y khoa được báo cáo trung thực

Biểu đồ 3.7.

Triển khai hệ thống báo cáo sự cố y khoa

Biểu đồ 3.8.

Phân loại sự cố y khoa

Biểu đồ 3.9.

Tâm lý nếu gây ra sự cố

Biểu đồ 3.10. Cách xử trí khi gây ra sự cố


8
DANH MỤC HÌNH VẼ


9
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua công tác khám bệnh, chữa bệnh ở nước ta đã đạt được
một số thành tựu quan trọng: nhiều bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh được cải tạo
và xây dựng mới; nhiều bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh đã triển khai áp
dụng những kỹ thuật y học hiện đại. Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh từng bước
được cải tiến. Tuy nhiên, các sai sót, sự cố y khoa như phẫu thuật nhầm người bệnh,
nhầm vị trí, sót dụng cụ… vẫn xảy ra, kể cả tại những bệnh viện tuyến cuối. Trong
lĩnh vực sản khoa, các sự cố y khoa nghiêm trọng như chẩn đoán nhầm, trao nhầm
con, tai biến, tử vong mẹ và con bất thường… đã xảy ra tại nhiều bệnh viện, gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín ngành y tế và tâm lý người bệnh.
Tại Việt Nam sự cố y khoa xảy ra trong hầu hết các cơ sở y tế công cũng như
tư nhân, và ước tính dao động ở con số 3,2 đến 16,6% trên tổng số các trường hợp
được điều trị. Sự cố y khoa tại Việt Nam gắn liền với “văn hóa buộc tội”, ai làm sai
phải chịu trách nhiệm. Khi có sự cố, các cuộc họp chủ yếu mổ xẻ các “lỗi cá nhân”
mà ít xem xét đến “lỗi hệ thống” và ít bàn biện pháp khắc phục, phòng ngừa các sự
cố. Do vậy nhân viên y tế khó hợp tác cung cấp số liệu và sự cố ở bệnh viện này
không được rút kinh nghiệm chung nên sẽ lặp lại ở bệnh viện khác, thậm chí tại
chính bệnh viện đã xảy sự cố, tại chính khoa, phòng đó.
Trong lĩnh vực sản phụ khoa, nhiều sự cố, tai biến đã xảy ra gần đây, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngành y tế. Nhiều trường hợp gây tử vong mẹ
tại các bệnh viện khác nhau đều được quy vào nguyên nhân “thuyên tắc mạch ối”,
trong khi tỷ lệ bị tai biến “thuyên tắc mạch ối” xảy ra trên thế giới với xác suất hiếm
gặp với tỉ lệ từ 1/8.000 đến 1/80.000 ca sinh. Các sự cố sản khoa đã xảy ra gần đây
như phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh, nhầm người bệnh, trao nhầm em bé,
phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh, sót gạc dụng cụ… Các sự cố này đã
ảnh hưởng lớn đến uy tín ngành y tế, gây bức xúc và lo lắng cho người dân, trở
thành một áp lực đối với các cơ sở y tế và là một thách thức lớn đối với các nhà
quản lý cũng như các thầy thuốc lâm sàng, đòi hỏi phải có những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao an toàn cho người bệnh, giảm thiểu các sự cố sản khoa.
Tại Việt Nam, vấn đề an toàn người bệnh ngày càng được chú trọng hơn. Ngày
03/12/2013, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4858/QĐ-BYT về việc thí điểm Bộ



10
tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện [1], và Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày
18/11/2016 chính thức áp dụng Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam trên toàn
quốc [2] trong đó có tiêu chí về phòng ngừa các sai sót, sự cố và cách khắc phục,
giúp các nhà quản lý bệnh viện phát hiện các thiếu sót, nguy cơ mang tính hệ thống
của bệnh viện và đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ, hạn chế tối đa các sai sót, sự cố y khoa.
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng I, tuyến cuối trong
lĩnh vực Sản Phụ. Trung bình mỗi ngày có trên 1.500 lượt khám và 100 ca sinh tại
bệnh viện. Theo báo cáo bệnh viện trong năm 2017 có đến 100 sự cố y khoa được
báo cáo tự nguyện, tuy nhiên số sự cố thực tế sẽ cao hơn vì nhiều lý do và nguyên
nhân đã không được báo cáo.
Nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện, đảm bảo sự an toàn cho người bệnh,
cung cấp thêm tư liệu cho công tác quản lý bệnh viện trong cả nước nói chung và
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội nói riêng và để tìm hiểu thực trạng hiện nay cũng như
các nguyên nhân, yếu tố liên quan đến báo cáo sự cố y khoa đồng thời chủ động
phòng chống sai sót không đáng có trong y khoa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
Cho đến nay, các nghiên cứu về sự cố y khoa và tình hình báo cáo sự cố y khoa
tại Việt Nam hầu như rất ít và ở quy mô luận án tiến sỹ gần như chưa có. Với mong
muốn tìm hiểu thực trạng, đề tài này sẽ đánh giá được bức tranh về sự cố y khoa của
lĩnh vực sản khoa tại Việt Nam, không chỉ “phần nổi” mà còn “phần chìm” của tảng
băng sự cố, đồng thời triển khai các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu các sự cố y
khoa trong lĩnh vực sản khoa trong tương lai. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu “Đánh giá tình hình báo cáo sự cố y khoa và thử nghiệm can thiệp nhằm
nâng cao an toàn người bệnh tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội” với các mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại bệnh viện
Phụ sản Hà Nội.
2. Thử nghiệm giải pháp can thiệp xây dựng và triển khai hệ thống báo cáo sự

cố y khoa, góp phần an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.
3. Xác định các loại hình sự cố y khoa thường gặp tại bệnh viện Phụ sản Hà
Nội sau khi triển khai thử nghiệm hệ thống báo cáo sự cố y khoa.


11
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm chung
Lỗi - Error: Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy
định không phù hợp [3].
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người
bệnh [3].
Tác hại - Harm: Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh
hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau
đớn, tàn tật và chết người [3].
Sự cố không mong muốn - Adverse Events (AE): Y văn của các nước sử
dụng thuật ngữ “sự cố không mong muốn” ngày càng nhiều vì các thuật ngữ “sai sót
chuyên môn, sai lầm y khoa” dễ hiểu sai lệch về trách nhiệm của cán bộ y tế và
trong thực tế không phải bất cứ sự cố nào xảy ra cũng do cán bộ y tế.
Sự cố y khoa không mong muốn: Theo định nghĩa của WHO là tổn thương
làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày nằm viện
hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh (health care
management) hơn là do biến chứng bệnh của người bệnh [4], [5].
- Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,
sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phòng ngừa
và không thể phòng ngừa [3].
- Theo Bộ sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ: Sự cố không mong muốn
gây hại cho người bệnh do hậu quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế. Để đo lường

sự cố y khoa các nhà nghiên cứu y học của Mỹ dựa vào 3 nhóm tiêu chí. (1) Các sự
cố thuộc danh sách các sự cố nghiêm trọng; (2) Các tình trạng/vấn đề sức khỏe
người bệnh mắc phải trong bệnh viện; Và (3) sự cố dẫn đến 1 trong 4 thiệt hại
nghiêm trọng cho người bệnh nằm trong Phân loại mức độ nguy hại cho người bệnh
từ F-I, bao gồm: kéo dài ngày điều trị, để lại tổn thương vĩnh viễn, phải can thiệp
cấp cứu và chết người [6].


12
Sự cố suýt xảy ra: là sự cố hoặc tập hợp các tình huống không gây nguy hiểm
hoặc tổn thương trên thực tế vì nó chưa xảy ra nhưng có khả năng gây nguy hiểm
hoặc tổn thương nếu nó xảy ra [7].
Ví dụ: cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng, thiết bị đang sử dụng
không an toàn/không hoạt động, lẫn lộn giữa hai người bệnh có cùng tên nhưng
người bệnh chưa sử dụng thuốc hoặc trang thiết bị.
Sự cố do sai biệt: Là một sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên
nhân là do không tuân thủ các chính sách, quy trình, quy định [7].
Ví dụ: hút thuốc ở khu vực nghiêm cấm; đã thực hiện thuốc quá liều lên người
bệnh, nhưng liều lượng chưa đáng kể và loại thuốc có thể dùng ở liều cao hơn mà
không ảnh hưởng nghiêm trọng; té ngã trong bệnh viện chưa gây hậu quả nghiêm
trọng; bỏ quên gạc, dụng cụ trong phẫu thuật nhưng phát hiện trước khi người bệnh
ra khỏi phòng mổ; nhân viên bị kim đâm hay máu bắn mắt trong làm việc.
Sự cố đặc biệt nghiêm trọng: Là sự cố gây chết hoặc gây tổn thương nghiêm
trọng không mong muốn hoặc không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần hoặc
những rủi ro từ những sự cố đó là rất lớn.
Sự cố đặc biệt nghiêm trọng gồm:
- Tử vong:
+ Tử vong không rõ nguyên nhân hoặc không mong muốn.
+ Tử vong không dự đoán trước được, không liên quan đến tiến triển bình
thường của bệnh hoặc bệnh tiềm ẩn.

+ Người bệnh té ngã dẫn đến tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn do tổn
thương té ngã kéo dài.
- Lỗi truyền máu nghiêm trọng:
+ Phản ứng truyền máu đã xác định.
+ Phản ứng tan huyết do truyền máu liên quan đến việc sử dụng máu hoặc
các sản phẩm có nhóm máu không tương thích.
+ Phản ứng thuốc bất lợi nghiêm trọng của thuốc.
- Thực hiện thủ thuật, phẫu thuật sai người bệnh, sai bộ phận cơ thể.
- Thực hiện sai thủ thuật, phẫu thuật.


13
- Người bệnh tự tử.
- Hệ thống hoặc thiết bị quan trọng không hoạt động gây tử vong hoặc mất
chức năng vĩnh viễn [7], [8].
An toàn người bệnh:
Theo Tổ chức Y tế thế giới: an toàn người bệnh (ATNB) là sự phòng ngừa
các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc.
Theo Tổ chức nghiên cứu y tế và chất lượng (AHRQ): ATNB là một chuyên
ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an toàn nhằm hướng đến mục
đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. ATNB còn là một
thuộc tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ các
sự cố.
1.2. An toàn người bệnh
1.2.1. Nguyên lý an toàn người bệnh
An toàn người bệnh ngày nay được xem là một môn học trong khoa học quản
lý, các nguyên lý chính về an toàn người bệnh gồm:
– Tiếp cận hệ thống
– Văn hóa không buộc tội
– Hệ thống khó mắc lỗi

– Văn hóa an toàn người bệnh
1.2.1.1. Tiếp cận hệ thống
Nội hàm chính của nguyên lý tiếp cận hệ thống là: khi phân tích nguyên nhân
của tai biến điều trị đòi hỏi phải đi tìm các sai sót của cả một hệ thống chứ không
chỉ dừng ở sai sót cá nhân hay nói cách khác phải tìm cho ra những lỗi tiềm ẩn
trong hệ thống bên cạnh lỗi chủ động đã được phát hiện. Thông thường, tai biến chỉ
xảy ra khi các hàng rào phòng thủ đều bị phá vỡ. Như vậy, cách phòng ngừa tai biến
hiệu quả nhất là phát hiện các lổ hỏng và khắc phục nó của các hàng rào phòng thủ.
1.2.1.2. Văn hóa không buộc tội
Thuật ngữ “văn hóa buộc tội” (blaming culture) được nhắc đến nhiều trong
lĩnh vực an toàn người bệnh. Xuất phát từ cách tiếp cận cũ, khi tai biến điều trị xảy
ra, câu hỏi đầu tiên thường gặp là “Ai làm sai?” (Who’s wrong ?), và thường có


14
khuynh hướng qui trách nhiệm liên quan đến cá nhân – người trực tiếp chăm sóc
người bệnh ở thời điểm gây ra tai biến. Với cách tiếp cận này, thường sẽ tạo ra tâm
lý che dấu sai sót và ngại báo cáo sai sót. Hậu quả là các sai sót có thể lặp đi lặp lại
ở các cá nhân khác hoặc ở khoa khác do bệnh viện không biết và đương nhiên chưa
có giải pháp chủ động phòng ngừa.
Theo nguyên lý tiếp cận hệ thống, để có thể tìm ra hết những sai sót liên
quan đến tai biến điều trị bao gồm cả sai sót chủ động và các sai sót tiềm ẩn của hệ
thống, khi phân tích những nguyên nhân của tai biến, câu hỏi đầu tiên nên được đặt
ra là “Cái gì sai?”, câu trả lời là liệt kê tất cả những nguyên nhân hoặc yếu tố có liên
quan đến tai biến, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục liên quan. Với cách tiếp
cận này, một mặt làm giảm đi sự e ngại khi báo cáo sai sót của các khoa, đồng thời
giúp bệnh viện chủ động phòng ngừa được các sai sót lặp đi lặp lại ở các khoa khác
trong cùng một bệnh viện.
Tai biến xảy ra


Quan điểm cũ

Ai làm sai?

Tìm nguyên nhân?

Quan điểm mới

Cái gì sai?

Quy trách nhiệm cá nhân
- Thiếu nguồn lực?
- Quy trình, phác đồ: thiếu, không cập nhật?
- Kiến thức?
- Kỹ năng? ….

Giải pháp cải tiến


15
1.2.1.3. Hệ thống khó mắc lỗi
Bên cạnh nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên, việc tạo môi trường làm
việc có sự hỗ trợ chủ động của hệ thống nhằm hạn chế những sai sót do nhược điểm
của yếu tố con người đã được chứng minh hiệu quả tại nhiều bệnh viện trên thế giới.
– Ứng dụng công nghệ thông tin: sử dụng chức năng cưỡng ép của các phần
mềm (forcing function), tức là muốn thực hiện bước này thì phải thực hiện bước
ngay trước của qui trình. Ví dụ: phần mềm kê đơn, phải nhập cân nặng người bệnh
thì mới kê đơn thuốc được nhầm tránh cho nhầm liều thuốc (đối với nhi khoa).
– Chuẩn hoá các qui trình, ưu tiên các qui trình có nguy cơ cao về an toàn
người bệnh như: qui trình an toàn phẫu thuật, qui trình truyền máu, qui trình cấp

phát thuốc cho người bệnh
– Giảm dựa vào trí nhớ, tăng sử dụng hệ thống nhắc (reminder system): hạn
chế nhược điểm của việc sử dụng trí nhớ, tận dụng những phương tiện thay thế trí
nhớ như máy tính toán học, các phần mềm tính toán liều lượng, phần mềm qui đổi,
máy vi tính tra cứu phác đồ,…
– Sử dụng bảng kiểm (checklist): công cụ đơn giản nhưng hiệu quả nếu được
tuân thủ nghiêm túc, áp dụng trong những trường hợp chuẩn bị dụng cụ, chuẩn bị
vận hành máy móc,…
Ví dụ: bảng kiểm dụng cụ phẫu thuật, bảng kiểm test máy thở, máy lọc máu,…
– Đơn giản hóa các bước trong qui trình, nhưng giao quyền kiểm soát các
bước thực hiện qui trình.
Ví dụ: trong qui trình an toàn phẫu thuật tránh mỗ nhầm vị trí, kỹ thuật viên
gây mê được giao quyền từ chối đưa người bệnh vào phòng mỗ nếu như phát hiện
bác sĩ chưa đánh dấu vị trí phẫu thuật.
– Kiểm tra lẫn nhau (Double checks) đối với những qui trình có nguy cơ cao:
đây là nguyên tắc cơ bản trong khoa học an toàn, đối với những khâu quan trọng sự
nhầm lẫn có thể gây sự cố thì khi thực hiện phải được người thứ hai chứng kiến và
kiểm tra.
Ví dụ: trước khi rạch da phẫu thuật, cần một phút hội ý trong kíp mỗ kiểm tra
lẫn nhau về tên, chẩn đoán, vị trí phẫu thuật; điều dưỡng kiểm gạc trước và sau mỗ


16
cần được người thứ hai chứng kiến và cùng kiểm tra; điều dưỡng sao chép y lệnh
thuốc của bác sĩ cần được người thứ hai kiểm tra lại trước khi chuẩn bị thuốc cho
người bệnh, bác sĩ thông tim quyết định chọn loại catheter nào cần được bác sĩ thứ
hai kiểm tra lại,…
1.2.1.4. Văn hoá an toàn người bệnh
– Định nghĩa: một tổ chức được xem là có văn hoá an toàn khi mỗi thành viên
của tổ chức đó, bất chấp ở cương vị nào, đều thể hiện vai trò chủ động trong phòng

ngừa sai sót, và vai trò của từng cá nhân nhân này được sự hỗ trợ của tổ chức.
– Nghiên cứu về văn hóa an toàn người bệnh, các tác giả đã đúc kết 7 yếu tố
cấu thành văn hóa an toàn người bệnh trong bệnh viện:
+ Lãnh đạo: xem an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động
của bệnh viện.
+ Làm việc nhóm (teamwork): các hoạt động trong bệnh viện được tổ chức
làm việc theo nhóm một cách hiệu quả
+ Thực hành dựa vào chứng cớ: phác đồ điều trị của bệnh viện dựa trên cơ sở
y học chứng cớ, thực hành lâm sàng tuân thủ phác đồ điều trị.
+ Dân chủ: mọi người được quyền nói và chỉ ra những nguy cơ, sai sót trong
khoa mình, được tham gia sáng kiến cải tiến về an toàn người bệnh.
+ Học hỏi của tổ chức: bệnh viện tổ chức học từ sai sót, cải tiến từ sai sót.
+ Công bằng: xem xét lỗi hệ thống trước khi kết luận lỗi cá nhân.
+ Lấy người bệnh làm trung tâm: luôn là tiêu chí cho mọi hoạt động cải tiến
chất lượng của bệnh viện.
Tùy thuộc mức độ vận dụng các yếu tố trên của các bệnh viện mà văn hóa an
toàn người bệnh được hình thành ở những mức độ khác nhau.
1.2.2. Vai trò của Đơn vị quản lý chất lượng & an toàn người bệnh và Ban an
toàn người bệnh
Đơn vị quản lý chất lượng & an toàn người bệnh: là một tổ chức không
thể thiếu trong Hội đồng chất lượng bệnh viện. Đây là nhóm chuyên trách về các
hoạt động cải tiến về chất lượng và an toàn người bệnh trong bệnh viện.


17

Hội đồng chất lượng
bệnh viện

Đơn vị quản lý chất lượng và ATNB


Ban ATNB

Ban an toàn môi trường
Ban kiểm soát nhiễmBan
trùng
khảo
BVsát HLNB và NVYT

– Những hoạt động chính của Đơn vị quản lý chất lượng & an toàn người bệnh
bao gồm:
+ Xác định các vấn đề có liên quan đến an toàn người bệnh (qua giám sát,
báo cáo sự cố , điều tra có hệ thống tập trung vào các sai sót tiềm ẩn)
+ Phân tích một cách hệ thống tìm nguyên nhân hoặc các yếu tố có liên quan
+ Tìm giải pháp xử lý các tình huống an toàn người bệnh
+ Lập kế hoạch và thực hiện các cải tiến
+ Lượng giá các hoạt động cải thiện
+ Giám sát
+ Huấn luyện (Tập huấn) chuyên đề an toàn người bệnh trong sử dụng
thuốc, máu và các sản phẩm của máu, sử dụng trang thiết bị, kiểm soát nhiễm
khuẩn bệnh viện
+ Chịu trách nhiệm ra bản tin an toàn người bệnh định kỳ hàng tháng hoặc
hàng quí


18

Hình 1.1. Qui trình cải tiến an toàn người bệnh
– Về lâu dài, hoạt động của đơn vị quản lý chất lượng & an toàn người bệnh sẽ
theo hướng chuyên sâu về quản lý nguy cơ lâm sàng với mục tiêu là chủ động khắc

phục các nguy cơ tiềm ẩn trong tất cả các qui trình chăm sóc và điều trị người bệnh.
Quản lý nguy cơ lâm sàng (Clinical risk management) cần trả lời 4 câu hỏi sau:
+ Cái gì sai trong các qui trình chăm sóc người bệnh?
+ Mức độ ảnh hưởng đến an toàn người bệnh như thế nào? (để chọn ưu tiên)
+ Tần suất xảy ra? (để chọn ưu tiên)
+ Giải pháp chủ động khắc phục?
Ban an toàn người bệnh:
Thành viên Ban an toàn bao gồm:
– Đơn vị quản lý chất lượng & an toàn người bệnh.
– Đại diện các khoa lâm sàng: Cấp cứu, các khoa hồi sức, phòng mổ, và các
khoa có nguy cơ cao tùy thuộc các bệnh viện.
– Trưởng các phòng: kế hoạch tổng hợp, điều dưỡng, dược, chống nhiểm
khuẩn, trang thiết bị, hành chính quản trị.
– Mục đích của Ban an toàn người bệnh:
+ Hình thành nhóm hoạt động liên chuyên khoa, đa thành phần (bác sĩ trưởng
khoa, điều dưỡng trưởng, phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê, kỹ thuật viên,…), sẽ hỗ


19
trợ nhiều ý tưởng khả thi và toàn diện cho hoạt động an toàn người bệnh, đồng thời
cùng tham gia các hoạt động cải tiến, giám sát.
+ Xây dựng mạng lưới an toàn người bệnh: tạo sự lan tỏa đến tất cả các
khoa, đến từng nhân viên trong bệnh viện về tầm quan trọng của hoạt động an
toàn người bệnh.
+ Xây dựng hệ thống báo cáo tự nguyện trong toàn bệnh viện.
1.3. Sự cố y khoa
1.3.1. Phân loại sự cố y khoa
1.3.1.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại đối với người bệnh
Theo kinh nghiệm của một số nước, sự cố y khoa được phân loại theo các
cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Bao gồm phân loại theo mức độ

nguy hại của người bệnh, theo theo tính chất nghiêm trọng của sự cố làm cơ sở để
đo lường và đánh giá mức độ nguy hại cho người bệnh [6].
Bảng 1.1. Phân loại sự cố y khoa theo mức độ nguy hại
Mức độ
A
B
C
D
E

Mô tả
Sự cố xảy ra có thể tạo ra lỗi/sai sót
Sự cố đã xảy ra nhưng chưa thực hiện trên NB
Sự cố đã xảy ra trên NB nhưng không gây hại
Sự cố đã xảy ra trên NB đòi hỏi phải theo dõi
Sự cố xảy ra trên NB gây tổn hại sức khỏe tạm thời

Mức độ nguy hại
Không nguy hại
cho NB

đòi hỏi can thiệp chuyên môn
Sự cố xảy ra trên NB ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc

F

kéo dài ngày nằm viện
Nguy hại cho NB
G
Sự cố xảy ra trên NB dẫn đến tàn tật vĩnh viễn

H
Sự cố xảy ra trên NB phải can thiệp để cứu sống NB
I
Sự cố xảy ra trên người bệnh gây tử vong
Nguồn: NCC MERP Index, Medication Errors Council Revises and Expended
Index for categorizing Errors, June 12,2001[9]

1.3.1.2. Phân loại sự cố y khoa theo đặc điểm chuyên môn
Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo 6 nhóm sự
cố gồm:


20
1) Nhầm tên người bệnh
2) Thông tin bàn giao của cán bộ y tế không đầy đủ
3) Nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương pháp, nhầm
người bệnh). Sự cố y khoa do phẫu thuật theo ước tính của WHO: Cứ 25
người có một người có phẫu thuật, hàng năm có khoảng 230 triệu phẫu
thuật, tử vong liên quan tới phẫu thuật từ 0,4% – 0,8% và biến chứng do
phẫu thuật từ 3% – 16%23. Sự cố y khoa không mong muốn có tần suất
cao trên những người bệnh có phẫu thuật (50%) [3], [4], [10].
4) Nhầm lẫn liên quan tới các thuốc có nguy cơ cao: xảy ra trong tất cả các
công đoạn từ khi kê đơn thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng
thuốc và theo dõi sau dùng thuốc. Viện Nghiên cứu Y học Mỹ ước tính tại
Mỹ có khoảng 1,5 triệu sai sót, sự cố do dùng thuốc xảy ra hàng năm và
có tới 7.000 người chết do sai sót dùng thuốc hàng năm [3].
5) Nhiễm trùng bệnh viện.
6) Người bệnh té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế.
1.3.1.3. Danh mục các sự cố y khoa cơ sở y tế phải báo cáo
Bảng 1.2. Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng phải báo cáo [6]



21
1) Sự cố do phẫu thuật, thủ thuật
- Phẫu thuật nhầm vị trí trên người bệnh
- Phẫu thuật nhầm người bệnh
- Phẫu thuật sai phương pháp trên người bệnh
- Sót gạc dụng cụ
- Tử vong trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật thường quy
2) Sự cố do môi trường
- Bị shock do điện giật
- Bị bỏng trong khi điều trị tại bệnh viện
- Cháy nổ ôxy, bình ga, hóa chất độc hại..
3) Sự cố liên quan tới chăm sóc
- Dùng nhầm thuốc (sự cố liên quan 5 đúng)
- Nhầm nhóm máu hoặc sản phẩm của máu
- Sản phụ chuyển dạ hoặc chấn thương đối với sản phụ có nguy cơ thấp
- Người bệnh bị ngã trong thời gian nằm viện
- Loét do tỳ đè giai đoạn 3-4 và xuất hiện trong khi nằm viện
- Thụ tinh nhân tạo nhầm tinh trùng hoặc nhầm trứng
- Không chỉ định xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh dẫn đến xử lý không kịp thời
- Hạ đường huyết
- Vàng da ở trẻ trong 28 ngày đầu
- Tai biến do tiêm/chọc dò tủy sống
4) Sự cố liên quan tới quản lý người bệnh
- Giao nhầm trẻ sơ sinh lúc xuất viện
- Người bệnh gặp sự cố y khoa ở ngoài cơ sở y tế
- Người bệnh chết do tự tử, tự sát hoặc tự gây hại
5) Sự cố liên quan tới thuốc và thiết bị
- Sử dụng thuốc bị nhiễm khuẩn, thiết bị và chất sinh học

- Sử dụng các thiết bị hỏng/thiếu chính xác trong điều trị và chăm sóc
- Đặt thiết bị gây tắc mạch do không khí
6) Sự cố liên quan tới tội phạm
- Do thầy thuốc, NVYT chủ định gây sai phạm
- Bắt cóc người bệnh
- Lạm dụng tình dục đối với người bệnh trong cơ sở y tế
Nguồn: NQF, Serious Reportable Event in Health Care 2006 update.


22
1.3.2. Sự cố y khoa tại các quốc gia trên thế giới
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) công bố năm
2016, sai sót y khoa đứng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại
Mỹ, chỉ sau bệnh tim và ung thư [11]. Theo báo cáo của các nhà nghiên cứu tại
trường y thuộc Đại học Johns Hopkins về những sai sót trong y khoa gây tử vong
cho người bệnh, đã ghi nhận ít nhất 251.454 ca tử vong vì sai sót y khoa mỗi năm
tại Mỹ. Sự cố y khoa do phẫu thuật: WHO ước tính hàng năm có khoảng 230 triệu
phẫu thuật. Các nghiên cứu ghi nhận tử vong trực tiếp liên quan tới phẫu thuật từ
0,4-0,8% và biến chứng do phẫu thuật từ 3-16% [12], [13], [14]. Theo Viện nghiên
cứu Y học Mỹ và Úc gần 50% các sự cố y khoa không mong muốn liên quan đến
người bệnh có phẫu thuật [15]. Sự cố y khoa liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV): WHO công bố NKBV từ 5-15% người bệnh nội trú và tỷ lệ NKBV tại các
khoa điều trị tích cực từ 9-37%; tỷ lệ NKBV chung tại Mỹ chiếm 4,5% [16]. Năm
2002, theo ước tính của CDC, tại Mỹ có 1,7 triệu người bệnh bị NKBV, trong đó
417,946 người bệnh thuộc các khoa hồi sức tích cực (24,6%) [17].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ ở các
nước đang phát triển cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển, với tỷ lệ dao
động từ 19% đến 31% ở các bệnh viện và các nước khác nhau [18].
Việc thu thập và công bố số liệu về kết quả điều trị người bệnh vẫn chưa trở
thành hoạt động thường quy ở tất cả các bệnh và phòng khám. Tuy nhiên đã có nhiều

nghiên cứu xem xét số liệu về kết quả điều trị người bệnh cho thấy có nhiều biến cố
bất lợi có thể ngăn ngừa được. Trong một nghiên cứu đột phá, Leape và đồng sự [19]
đã phát hiện là hơn 2/3 số biến cố bất lợi trong số mẫu mà họ thu thập được có thể
ngăn ngừa được, 28% trong số đó là do sự xao lãng của nhân viên y tế và 42% do các
yếu tố khác. Họ kết luận rằng nhiều người bệnh bị thương do hậu quả của quản lý y
khoa yếu kém và chăm sóc không đến nơi đến chốn. Bates và đồng sự [20] phát hiện
là các sự cố bất lợi liên quan đến dược phẩm rất phổ biến và sự cố bất lợi nghiêm
trọng liên quan đến thuốc có thể ngăn ngừa được. Họ còn thấy rằng các loại thuốc
gây hại cho người bệnh với tỷ lệ chung là khoảng 6,5/100 ca nhập viện ở các bệnh
viện thực hành lớn ở Mỹ. Mặc dù phần lớn các sự cố là do sai sót ở khâu kê đơn và


23
bào chế, song nhiều sự cố cũng xảy ra ở khâu phát thuốc hoặc tiêm/truyền cho người
bệnh. Các tác giả của nghiên cứu này đề xuất là các chiến lược phòng ngừa cần nhằm
vào cả hai khâu trong quy trình cung ứng thuốc. Nghiên cứu của họ, dựa trên báo cáo
của điều dưỡng và dược sĩ và xem xét biểu đồ dùng thuốc hàng ngày, vẫn chưa thể
hiện được toàn cảnh vấn đề, vì nhiều bác sĩ không tự giác báo cáo về sai sót trong
dùng thuốc. Nhiều nghiên cứu khẳng định là sai sót y khoa là chuyện cơm bữa trong
hệ thống y tế của chúng ta, và chi phí liên quan đến sai sót y khoa là rất lớn. Ở Úc
[21], sai sót dẫn đến 18.000 ca tử vong vô ích và hơn 50.000 người bệnh bị tàn tật. Ở
Mỹ [13], mỗi năm sai sót y khoa khiến ít nhất 44.000 (và có lẽ con số lên tới 98.000)
người bệnh chết, và hơn một triệu người bị tàn tật.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thời gian phải nằm viện điều trị kéo dài, chi
phí kiện cáo khiếu nại, nhiễm khuẩn bệnh viện, mất thu nhập, tàn phế và chi phí
y tế do sai sót y khoa gây ra ở một số nước là từ 6 tỷ US$ đến 29 tỷ USD mỗi
năm [13], [22].
Sự cố y khoa gây thiệt hại đáng kể về người và về kinh tế. Theo ước tính của
Tổ chức An toàn người bệnh Úc, chi phí bồi thường và phí bảo hiểm cho các vụ
kiện lớn liên quan đến sơ suất của nhân viên y tế ở bang Nam Úc trong các năm

1997– 1998 là khoảng 18 triệu USD Úc [23]. Mỗi năm Dịch vụ y tế quốc gia Anh
phải chi khoảng 400 triệu bảng để giải quyết các vụ kiện sơ suất y tế [19]. Tháng
12/1999, Cơ quan nghiên cứu và Quản lý Chất lượng chăm sóc sức khỏe Mỹ
(AHRQ) báo cáo rằng ngăn ngừa sai sót y khoa có khả năng tiết kiệm được
khoảng 8,8 tỷ US$ mỗi năm. Cũng trong năm 1999, trong báo cáo hội thảo nhan
đề Nhân vô thập toàn, Viện Y học Mỹ (IOM) ước tính mỗi năm chỉ riêng sai sót y
khoa trong các bệnh viện đã làm từ 44.000 đến 98.000 người chết, khiến cho sai
sót y khoa trở thành nguyên nhân đứng thứ tám trong các nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở Mỹ. Báo cáo của IOM cũng ước tính những sai sót y khoa có thể
ngăn ngừa được mỗi năm gây thiệt hại cho nước Mỹ (cả chi phí trực tiếp và gián
tiếp) 17 tỷ USD [24].
Một nghiên cứu hồi cứu trên 11.883 bệnh án của Hà Lan tại 20 BV, trong đó
có 7.787 bệnh án (2004) và 3.966 bệnh án (2008) công bố tỷ lệ sự cố y khoa tăng từ


24
4,1% (2004) lên 6,2% (2008), sự cố y khoa đối với người bệnh ngoại khoa tăng lên
và chiếm tỷ lệ trên 50% các sự cố [25]. Các tác giả đều nhận định sự cố y khoa
mang tính bền vững, là vấn đề rất khó tạo tác động thay đổi và cần thiết vận động
người bệnh tham gia và quá trình là giảm sự cố y khoa.


25
Bảng 1.3. Một số sự cố y khoa ghi nhận ở Mỹ và Úc
Loại sự cố y khoa

Mỹ
(% trong
1579 sự
cố)


Úc
(% trong
175 sự
cố )

Người bệnh tự tử khi đang nằm viện hoặc trong
2
13
vòng 72 giờ sau khi xuất viện
Phẫu thuật nhầm người bệnh hoặc nhầm vị trí
2
47
Sai sót trong khi dùng thuốc dẫn đến tử vong
3
7
Cưỡng bức/tấn công/giết người trong BV
8
N/A
Truyền máu không tương thích
6
1
Tử vong mẹ (đau đẻ, sinh)
3
12
Bắt cóc trẻ sơ sinh/trả nhầm con cho sản phụ
1
Bỏ quên dụng cụ trong cơ thể người bệnh sau khi phẫu
1
21

thuật
Tử vong bất thường của trẻ sinh đủ tháng
N/A
Vàng da nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh
N/A
Chụp X-quang kéo dài
N/A
Thuyên tắc khí
N/A
Nguồn: Runciman B, Merry A, Walton M. Safety and ethics in health care: a guide
to getting it right, 2007 [26]
Bảng 1.4. Sự cố y khoa tại Mỹ và các nước phát triển [15]
Nghiên cứu

Năm

Số NB

Số

Tỷ lệ

sự cố
1133

(%)
3,8

1. Mỹ (Harvard Medical Practice Study )


1989

NC
30.195

2. Mỹ (Utah-Colorado Study)

1992

14.565

475

3,2

3. Mỹ (Utah-Colorado Study)*

1992

14.565

787

5,4

4. Úc ( Quaility in Australia Health Case Study)

1992

14,179


2353

16,6

5. Úc ( Quaility in Australia Health Case Study)**

1992

14,179

1499

10,6

6. Anh

2000

1014

119

11,7

7. Đan Mạch

1998 1097
176
9,0

Rất khó để bắt đầu thảo luận về an toàn người bệnh tại Mỹ mà không đề

cập đến báo cáo của Viện Y học (IOM), Để Err Is Human: Xây dựng một hệ
thống Y tế An toàn hơn. Được phát hành vào tháng 12 năm 1999, báo cáo đã thu
hút sự quan tâm của công chúng đến vấn đề lỗi y tế và các sự cố y khoa với ước


×