Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm HÌNH ẢNH ĐƯỜNG dẫn TINH đoạn TRONG TIỂU KHUNG TRÊN CỘNG HƯỞNG từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐƯỜNG DẪN TINH
ĐOẠN TRONG TIỂU KHUNG TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

NGUYỄN THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐƯỜNG DẪN TINH
ĐOẠN TRONG TIỂU KHUNG TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ

Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
Mã số: 60720166

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:


TS. Hoàng Đình Âu

HÀ NỘI – 2018


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................4
1.1. Sơ lược phôi thai học hệ sinh dục nam và quá trình hình thành tinh
trùng ở người..................................................................................................4
1.1.1. Tinh hoàn...........................................................................................4
1.1.2. Đường dẫn tinh.................................................................................7
1.1.3. Những tuyến phụ thuộc đường dẫn tinh............................................9
1.1.4. Dương vật..........................................................................................9
1.1.5. Quá trình hình thành tinh trùng ở người.........................................10
1.2. Sơ lược giải phẫu và chức năng của cơ quan sinh dục nam..................12
1.2.1. Cơ quan sinh dục trong...................................................................12
1.2.2. Cơ quan sinh dục ngoài...................................................................18
1.3. Sơ lược về vô sinh nam.........................................................................19
1.4. Các phương pháp phát hiện hình ảnh bình thường đường dẫn tinh......20
1.5. Đặc điểm giải phẫu bình thường của đường dẫn tinh và túi tinh trên
cộng hưởng từ..............................................................................................23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................26
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu..................................................................26

2.2.3. Thời gian nghiên cứu.....................................................................26
2.2.4. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................26


2.2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu.......................................................................27
2.3. Quy trình nghiên cứu.............................................................................29
2.3.1. Kĩ thuật chụp cộng hưởng từ...........................................................29
2.3.1. Các bước đọc kết quả CHT.............................................................31
2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..................................................32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................32
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................32
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu....................................................33
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................34
3.1. Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu...........................................34
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu..........................34
3.1.2. Đặc điểm hình ảnh trên CHT ở nhóm tình nguyện viên.................34
3.1.3. Đặc điểm hình ảnh trên CHT ở nhóm nam giới không có tinh trùng
trong tinh dịch đồ......................................................................................36
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Biến số và chỉ số........................................................................27

Bảng 3.1:

Kích thước túi tinh ở nhóm tình nguyện viên............................34


Bảng 3.2:

Đường kính ống dẫn tinh bên trái đoạn trong tiểu khung ở nhóm
tình nguyện viên........................................................................34

Bảng 3.3:

Tín hiệu túi tinh bên phải ở nhóm tình nguyện viên..................35

Bảng 3.4:

Tín hiệu túi tinh bên trái ở nhóm tình nguyện viên...................35

Bảng 3.5:

Tín hiệu đường dẫn tinh đoạn bên phải trong tiểu khung ở nhóm
tình nguyện viên........................................................................35

Bảng 3.6:

Tín hiệu đường dẫn tinh bên trái đoạn trong tiểu khung ở nhóm
tình nguyện viên........................................................................36

Bảng 3.7:

Kích thước túi tinh đoạn trong tiểu khung ở bệnh nhân không có
tinh trùng trong tinh dịch đồ......................................................36

Bảng 3.8:


Đường kính túi tinh đoạn trong tiểu khung ở bệnh nhân không
có tinh trùng trong tinh dịch đồ.................................................37

Bảng 3.9:

Tín hiệu túi tinh bên trái ở bệnh nhân không có tinh trùng trong
tinh dịch đồ................................................................................37

Bảng 3.10:

Tín hiệu túi tinh bên trái ở bệnh nhân không có tinh trùng trong
tinh dịch đồ................................................................................37

Bảng 3.11:

Tín hiệu ống dẫn đoạn bên phải trong tiểu khung ở bệnh nhân
không có tinh trùng trong tinh dịch đồ......................................38

Bảng 3.12:

Tín hiệu ống dẫn đoạn bên phải trong tiểu khung ở bệnh nhân
không có tinh trùng trong tinh dịch đồ......................................38

Bảng 3.13:

Bất sản thận kèm theo ở bệnh nhân không có tinh trùng trong
tinh dịch đồ................................................................................38



Bảng 3.14:

Thể tích trung bình tinh hoàn ở bệnh nhân không có tinh trùng
trong tinh dịch đồ.......................................................................39

Bảng 3.15:

Xét nghiệm ADN ở bệnh nhân không có tinh trùng trong tinh
dịch đồ.......................................................................................39

Bảng 3.16:

Xét nghiệm Nhiễm sắc thể (NST) ở bệnh nhân không có tinh
trùng trong tinh dịch đồ.............................................................39

Bảng 3.17:

Thể tích trung bình tiền liệt tuyến ở bệnh nhân không có tinh
trùng trên tinh dịch đồ................................................................39

Bảng 3.18:

Nang tiền liệt tuyến....................................................................40


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Hình 1.2:
Hình 1.3:
Hình 1.4:

Hình 1.5.
Hình 1.6:
Hình 1.7:
Hình 1.8:
Hình 1.9:
Hình 1.10:
Hình 1.11.

Hình 1.12:

Hình 1.13:

Hình 2.1.
Hình 2.2.

Mô phôi học cơ quan sinh dục nam.............................................7
Cơ quan sinh dục nam................................................................12
Ống dẫn tinh...............................................................................15
Sơ đồ giải phẫu túi tinh Ống phóng tinh....................................16
Đường đi của ống dẫn tinh.........................................................17
Giải phẫu siêu âm túi tinh và đường dẫn tinh qua đường trực
tràng ..........................................................................................21
Giải phẫu siêu âm túi tinh và đường dẫn tinh qua đường trực
tràng ..........................................................................................21
Hình ảnh MRI đường dẫn tinh, phân chia làm 5 đoạn...............23
Đường dẫn tinh...........................................................................23
Túi tinh có thể bị thay đổi bởi lượng chất lỏng tinh dịch...........24
Túi tinh người đàn ông 34 tuổi được chẩn đoán vô sinh, Hình
MRI T2 cho thấy túi tinh bên trái bình thường và không có gì ở
bên phải......................................................................................24

Nam 58 tuổi, có mức PSA tăng cao và được chụp MRI tiền liệt
tuyến. Hình ảnh trên T2 cho thấy u nang bên trong túi tinh trái
(mũi tên trắng), không đặc hiệu và có thể là bẩm sinh hoặc thứ
phát với nguyên nhân viêm khác ...............................................24
Nam 32 tuổi bị vô sinh được chẩn đoán mắc hội chứng Zinner. a,
Hình ảnh MRI trên T2 cho thấy sự giãn rộng các nang của túi
tinh trái, có thể do ống dẫn tinh bị tắc nghẽn. b, Hình ảnh bất sản
thận trái. Bộ ba này được gọi là hội chứng Zinner.....................25
Hình ảnh chụp đường dẫn tinh của bệnh nhân chụp đường dẫn
tinh tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội........................................32
Hình ảnh bất sản túi tinh bên trái...............................................32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đầy vô sinh hiếm muộn đang là một trọng tâm
trong chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là vô sinh hiếm muộn
ở nam giới ngày càng gia tăng. Điều trị vô sinh là một nhu cầu cấp thiết cho
những cặp vợ chồng vô sinh nhằm đảm bảo hạnh phúc gia đình và phát triển
hài hòa xã hội.
Theo kết quả nghiên cứu đề tài cấp nhà nước về chất lượng dân số năm
1998-2000 thì tỉ lệ vô sinh chung là 5,0%, trong đó nguyên nhân do nam giới
chiếm 40,0% [1]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới có khoảng 8-12%
các cặp vợ chồng bị vô sinh, còn theo thống kê của Bộ Y tế ở Việt Nam có
khoảng từ 12-13% các cặp vợ chồng bị vô sinh [2]. Trong đó vô sinh nam
chiếm khoảng 23%, vô sinh nữ khoảng 40%, cả hai vợ chồng khoảng 17%, có
khoảng 10% không rõ nguyên nhân [2].
Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sau một
năm quan hệ vợ chồng thường xuyên và không dùng biện pháp tránh thai nào

mà vẫn không có khả năng có thai [3]. Phân loại vô sinh gồm:
- Vô sinh nguyên phát: hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã
sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào [3].
- Vô sinh thứ phát: Hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc có thai
nhưng sau đó không thể có thai lại mặc dù đang sống với nhau trên một năm
và không dùng biện pháp tránh thai nào [3].
Xét nghiệm tinh dịch đồ là xét nghiệm cơ bản để có hướng chẩn đoán
vô sinh nam. Khi không có tinh trùng trong tinh dịch, nguyên nhân có thể ở
trước tinh hoàn, tại tinh hoàn và sau tinh hoàn [4].
Nguyên nhân trước tinh hoàn:
- Rối loạn nội tiết: Bệnh tuyến yên, suy sinh dục do thiểu năng nội tiết
hướng sinh dục (hội chứng kallmann), bẩm sinh khác…[4].


2

- Rối loạn nội tiết do lạm dụng steroid đồng hóa và các nguyên nhân
khác [4].
- Kháng thể kháng tinh [4].
- Nguyên nhân tại tinh hoàn.
- Bất thường về gen (Xxy, XXY, XX…) [4].
- Vô sinh do tổn thương tinh hoàn: không có tinh hoàn, tinh hoàn
không xuống bìu, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tinh hoàn teo nhỏ, bất thường
androgen, bệnh nhân hóa trị liệu [4].
Nguyên nhân sau tinh hoàn:
- Do giãn tĩnh mạch thừng tinh [4].
- Do tắc nghẽn ống dẫn tinh [4].
- Bất thường đường dẫn [4].
Trong số các nguyên nhân vô sinh nam sau tinh hoàn, thì vô sinh do tắc
nghẽn đường dẫn tinh bẩm sinh (do thiểu sản, bất sản) hoặc mắc phải (di

chứng sau viêm dính) là thường gặp [3]. Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá hình thái cũng như chẩn đoán tắc nghẽn đường
dẫn tinh.
Đường dẫn tinh trùng: bao gồm ống dẫn tinh, túi tinh và ống phóng
tinh, ống dẫn tinh phân thành 3 đoạn (trong bìu, ống bẹn, trong tiểu khung)
[6], trong đó đoạn trong tiểu khung không thể thăm khám được bằng siêu âm.
Chụp cắt lớp vi tính có thể đánh giá được ống dẫn tinh đoạn tiểu khung với độ
nhạy không cao và chịu ảnh hưởng của bức xạ ion hóa. Chụp cộng hưởng do
có độ phân giải mô mềm cao, cho hình ảnh giải phẫu rõ nét khả năng tái tạo
hình ảnh trên đa phương diện, tránh nhiễm tia cho bệnh nhân, là phương pháp
chẩn đoán hình ảnh rất tốt để thăm dò ống dẫn tinh, đoạn trong tiểu khung, túi
tinh và ống phóng tinh.
Trên thế giới có một số nghiên cứu về CHT ống dẫn tinh, túi tinh Chụp
Cộng hưởng từ: Theo nghiên cứu của Học viện Y khoa cơ bản, Đại học Y


3

khoa, Đại học Công giáo Fu Jen, thành phố Đài Bắc, Đài Loan, mười bốn
bệnh nhân có siêu âm trực tràng và đánh giá MRI đường dẫn tinh tiếp theo.
Siêu âm qua đường trực tràng được thực hiện bằng cách sử dụng đầu dò line
7,5 MHz và Chụp MRI khung chậu với chuỗi xung T1 và T2, nghiên cứu cho
thấy MRI cung cấp hình ảnh bất thường túi tinh và đường dẫn tinh vượt trội
hơn so với siêu âm qua đường trực tràng không chính xác trước đó, nghiên
cứu này chứng minh rằng MRI có thể cung cấp hình ảnh tốt hướngđến chẩn
đoán các bất thường của đường dẫn tinh [12], nhưng chưa có đánh giá toàn
diện, cụ thể kích thước, hình thái, tín hiệu của ống dấn tinh, túi tinh trên CHT.
Ở VN, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.
Xuất phát từ những điểm đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Nghiên
cứa đặc điểm hình ảnh đường dẫn tinh đoạn trong tiểu khung trên cộng

hưởng từ”.
1. Đặc điểm hình ảnh đường dẫn tinh đoạn trong tiểu khung ở người
bình thường trên cộng hưởng từ.
2. Đặc điểm hình ảnh đường dẫn tinh đoạn trong tiểu khung ơ bệnh
nhân không có tinh trùng nguyên nhân sau tinh hoàn.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược phôi thai học hệ sinh dục nam và quá trình hình thành tinh
trùng ở người.
Hệ sinh dục nam gồm: Tinh hoàn; Đường dẫn tinh; Những tuyến phụ
thuộc đường dẫn tinh.
1.1.1. Tinh hoàn
Ở phôi có giới tính là nam, tuyến sinh dục trung tính sẽ biệt hóa thành
tinh hoàn [6].
Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 8 các dây sinh dục nguyên thủy tăng sinh
liên tục, dài ra và cong queo, xâm nhập sâu hơn vào trung tâm tuyến sinh dục,
rồi tách khỏi biểu mô khoang cơ thể, những dây đó được gọi là dây tinh hoàn.
Tế bào trung mô ngay dưới biểu mô khoang cơ thể tạo thành một màng liên
kết gọi là màng trắng, ngăn cách biểu mô này với các dây tinh hoàn và màng
trắng bọc gần như toàn bộ tuyến sinh dục.Từ màng trắng phát sinh các vách
xơ tiến vào tinh hoàn chia ra thành các tiểu thùy [6].
Mỗi dây tinh hoàn phân thành 3 - 4 dây nhỏ hơn nằm trong một thùy.
Mỗi dây nhỏ sẽ tạo thành một ống sinh tinh, các ống này vẫn đặc, chưa có
lòng ống.Các tế bào biểu mô (một thành phần tạo dây sinh dục nguyên thủy)
biệt hóa thành tế bào Sertoli.Ống sinh tinh duy trì như vậy cho tới tuổi dậy
thì, lúc đó mới bắt đầu có lòng ống và xuất hiện quá trình tạo tinh trùng [7].
Các dây tế bào trung mô nằm giữa các dây sinh dục nguyên thủy sẽ biệt

hóa thành những tế bào kẽ và phát triển trong khoảng tháng thứ 3 đến tháng
thứ 5, sau đó số lượng giảm dần [7].
Tinh hoàn có hình trứng dài 4-5cm rộng 2,5cm.Ðược bao bọc bởi một
bao liên kết xơ dày gọi là màng trắng.Mặt sau trên của màng trắng dày lên tạo
thành một khối xơ gọi là thể Highmore [7].


5

Ở đó các động mạch tiến vào và các tĩnh mạch và các ống ra rời khỏi
tinh hoàn. Từ màng trắng các vách xơ chia tinh hoàn thành các tiểu thuỳ, mỗi
tinh hoàn có chừng 250 tiểu thuỳ.Mỗi tiểu thuỳ chứa 4-5 ống cong queo dài
chừng 50-100cm gọi là ống sinh tinh. Các ống sinh tinh nằm giữa một mô liên
kết thưa tạo thành tuyến kẽ của tinh hoàn [7].
Ống sinh tinh: Ống sinh tinh được bọc bởi một lớp gồm nhiều tế bào
sợi có nhiều mạch máu, tiếp theo là màng đáy, bên trong màng đáy có hai loại
tế bào: các tế bào dòng tinh và tế bào Sertoli [7].
Tế bào dòng tinh: Các tế bào dòng tinh được bao quanh bởi các tế bào
Sertoli và ngăn cách với mạch máu một cách chặt chẽ bởi màng đáy [7].
Tinh nguyên bào là những tế bào dòng tinh đầu tiên, sau tuổi dậy thì
chúng phân chia nhiều lần theo cách gián phân nguyên nhiễm với bộ nhiễm
sắc thể 2n = 46 = 44 + XY đến tuổi dậy thì tinh nguyên bào biến đổi hình thái
để tạo thành tinh bào I và bắt đầu thời kỳ gián phân giảm số để tạo tiền tinh
trùng có nhiễm sắc thể n = 22 + X hoặc 22 + Y. Quá trình gián phân giảm
nhiễm được chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tinh bào 1 bắt đầu quá trình phân chia để tạo thành tinh
nguyên bào 2 mang nhiễm sắc thể lưỡng bội, quá trình phân chia này thường
kéo dài trên 23 ngày [7].
Giai đoạn 2: Tinh bào tiếp tục phân chia để tạo thành 2 tiền tinh trùng
mang nhiễm sắc thể đơn bội. Tiền tinh trùng lần lượt biến đổi thay đổi hình

thái để hình thành tinh trùng.Quá trình hình thành từ tiền tinh trùng đến tinh
trùng có thể tóm tắt qua 4 giai đoạn[7].
+ Giai đoạn tạo bộ Golgi:
Bộ Golgi phát triển tạo thành một khối lớn ở cực đầu, trong giai đoạn
này trung thể đi ngược về phía đối diện với bộ Golgi (so với nhân).


6

+ Giai đoạn tạo mũ: Bộ Golgi tụ tập thành một khối lớn ở cực đầu gọi là
mũ cực đầu, bên trong chứa nhiều enzym như Hyaluronidase, neuraminidase,
phosphatase acid, protease. Nhiệm vụ của chúng là phá huỷ vòng tia và màng
trong suốt trong quá trình thụ tinh.
+ Giai đoạn tạo thành đuôi tinh trùng:Trung thể biến thành đuôi có cấu
tạo như lông chuyển nhưng dài hơn nhiều, có khả năng làm cho tinh trùng
chuyển động. Sự chuyển động này cần ATP do đó ở phần cổ của tinh trùng
xếp theo hình lò xo. Vai trò của Dynein của lông chuyển rất quan trọng cho sự
chuyển động của tinh trùng.
+ Giai đoạn trưởng thành: Trong giai đoạn này chủ yếu tinh trùng giảm
thể tích, một phần bào tương bị loại trừ khỏi tinh trùng dưới dạng các túi và
được các tế bào Sertoli thâu nhận. Hình thái của tinh trùng có thể tóm tắt:
phần đầu chứa nhân với mũ cực đầu ở phía trước, phần cổ với nhiều ty thể
xếp hình lò xo, phần đuôi do trung thể kéo dài.
Tế bào Sertoli Tế bào Sertoli thường có dạng hình tháp dài bao quanh
các tế bào dòng tinh, đáy tế bào nằm trên màng đáy, bào tương sáng màu và
chứa nhiều lưới nội bào không hạt. Tế bào Sertoli có ba nhiệm vụ chính:
- Nâng đỡ, bảo vệ, điều chỉnh và điều hoà sự phát triển của tế bào
dòng tinh.
- Thực bào làm giảm khối lượng bào tương của tế bào dòng tinh trong
quá trình hình thành tinh trùng, thực bào những khối thừa thoát ra từ những tế

bào dòng tinh.
- Chức năng chế tiết: tiết ABP (Androgen binding protein) dưới sự
kiểm soát của FSH và testosteron, kiểm soát lượng Androgen trong ống sinh
tinh ABP có thể biến đổi estrogen, tiết dịch vào ống sinh tinh giúp tinh trùng
di chuyển. Tiết inhibin làm giảm tiết FSH từ tuyến yên. Tiết một loại peptid
có dạng LH-RH ức chế tổng hợp testosteron từ tuyến kẽ (tế bào leydig).


7

- Ngoài ra tế bào Sertoli cùng với màng đáy đóng vai trò hàng rào máu
tinh trùng, ngăn cản máu tiếp xúc trực tiếp với những tế bào dòng tinh và có
lẽ chúng làm giảm phản ứng tự miễn kháng tế bào dòng tinh[7].
Tuyến kẽ
Tuyến kẽ là một mô liên kết thưa chứa nhiều mạch máu và các tế bào
Leydig nằm rải rác.Tế bào Leydig có nhiệm vụ tiết testosteron.Testosteron
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi LH[7].
1.1.2. Đường dẫn tinh
Khi trung thận thoái hóa, toàn bộ tiểu cầu thận và một số ống trung
thận ngang ở vùng đầu đến tuyến sinh dục thoái hóa và biến đi hoàn toàn, chỉ
còn sót lại một số ống nằm bên cạnh tuyến sinh dục. Những ống này ngắn lại
và được nối với các dây sinh dục nguyên thủy bởi những dây nối nhỏ gọi là
dây nối niệu - sinh dục. Dây nối niệu sinh dục phát triển thành những đường
dẫn tinh nằm trong tinh hoàn tạo ra ống thẳng và lưới tinh hoàn. Ống trung
thận dọc tạo ra phần lớn các đường sinh dục nam [7]:

Hình 1.1. Mô phôi học cơ quan sinh dục nam [5]


8


Ðoạn ống trung thận dọc nằm ở phía trên tinh hoàn cùng với các ống
trung thận ngang thông với nó tạo ra túi thừa tinh hoàn, một di tích của
phôi thai.
Ống thẳng: Lót bởi biểu mô vuông đơn hoặc trụ đơn, bề mặt tự do có
nhiều vi nhung mao và lông chuyển giúp cho sự vận chuyển của tinh dịch.
Ống ra: Lót bởi biểu mô trụ đơn gồm có ba loại tế bào:
- Tế bào có lông chuyển: Hình trụ bề mặt tự do có nhiều lông chuyển
giúp cho sự vận chuyển của tinh trùng.
- Tế bào không lông: Hình trụ đơn giữ chức năng hấp thụ.
- Tế bào đáy: Ðược xem là loại tế bào tạo ra hai loại tế bào trên
Ống mào tinh Ðoạn ống trung thận dọc nằm đối diện với tinh hoàn tạo
ra ống mào tinh. Lót bởi biểu mô trụ giả tầng: Tế bào chính, tế bào sáng, tế
bào đáy. Tế bào chính có nhiệm vụ hấp thụ tinh dịch sau khi tinh dịch rời tinh
hoàn. Tất cả các tế bào này đứng trên một màng đáy, bên ngoài là tầng cơ trơn
có tính co rút.
Ống tinh: Ðoạn ống trung thận dọc còn lại ở phía dưới tinh hoàn tạo ra
ống dẫn tinh. Ðoạn cuối của ống dẫn tinh biến đổi tạo ra ống phóng tinh. Ống
cận trung thận thoái hóa và biến đi một phần lớn, chỉ để lại các di tích nhỏ,
trong đó có di tích quan trọng là túi bầu dục của tuyến tiền liệt nằm xen giữa
ống phóng tinh. Gồm ba lớp:
- Tầng niêm mạc phủ bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển.
- Tầng dưới niêm mạc là một lớp mô liên kết mỏng.
- Tầng cơ gồm ba lớp cơ trơn, lớp trong dọc, lớp giữa vòng, lớp ngoài
dọc, chúng có tính chất co bóp tạo nhu động để đẩy tinh dịch.
Ống phóng tinh Không có tầng cơ khi nằm ở tuyến tiền liệt, biểu mô
phủ gồm tế bào có lông và không lông.


9


1.1.3. Những tuyến phụ thuộc đường dẫn tinh
Do có sự liên quan mô phôi của các túi tinh và đường dẫn tinh với hệ
thống tiết niệu, di tật bẩm sinh của các cơ quan này thường liên quan đến dị
thường sinh dục hoặc tiết niệu. Ngoài ra do vị trí giải phẫu liên quan đến các
cơ quan lân cận như tiền liệt tuyến, trực tràng và bàng quang
Túi tinh được tạo ra từ những mầm biểu mô phát sinh ở đoạn dưới của
ống dẫn tinh, gần chỗ ống trung thận dọc mở vào xoang niệu- sinh dục.
Gồm ba lớp: niêm mạc, tầng cơ, và lớp vỏ ngoài.
- Niêm mạc phủ bởi biểu mô trụ giả tầng gồm hai loại tế bào: tế bào
chế tiết và tế bào đáy.
- Tầng cơ gồm hai lớp trong vòng ngoài dọc.
Tuyến tiền liệt
Là một loại tuyến kiểu ống túi phức tạp lót bởi biểu mô trụ đơn gồm
hai loại tế bào: tế bào chế tiết và tế bào đáy.
Tuyến hành niệu đạo: Là một biểu mô tuyến kiểu ống túi. Lót bởi biểu
mô trụ đơn.
Tuyến niệu đạo: Dọc theo niệu đạo dương vật là những tuyến kiểu túi
tiết nhầy.
1.1.4. Dương vật
Dương vật được hình thành từ củ sinh dục và các nếp sinh dục. Là cơ
quan được bọc ngoài bởi da bên trong là mô xơ chun nhiều mạch máu. Những
cơ quan của dương vật gồm hai thể hang, một thể xốp (thể hang của niệu
đạo). Thể hang và thể xốp được cấu tạo bởi một mô đặc biệt gọi là mô cương,
là một mô liên kết - cơ chứa nhiều hốc máu và những động mạch hình lò xo
đổ máu vào các hốc máu, tĩnh mạch dẫn máu từ các hốc máu đi vào hệ tuần
hoàn chung. Lúc bình thường, các hốc máu trong thể hang xẹp. Những vòng
chun ở miệng tiểu động mạch mở vào các hốc máu co lại. Dương vật mềm.



10

Khi dương vật bị kích thích, do sự điều khiển của dây thần kinh trung ương,
những sợi cơ trơn dọc của các tiểu động mạch co lại, kéo các vòng chun giãn
ra làm cho máu từ các tiểu động mạch ùa vào các hốc máu. Lúc bấy giờ các
bó cơ ở chung quanh các hốc máu co lại làm cho các tĩnh mạch bị ép dẹt lại.
Những sợi chun không bị các bó sợi cơ kéo nữa, co lại và bịt những tĩnh
mạch. Máu ở trong hốc không thoát đi đâu được, lại bị ép bởi các bó cơ cho
nên dương vật cương lên và rất cứng. Thể xốp cũng dài ra và phồng lên vì
những tĩnh mạch của nó bị giãn nhưng không cứng như thể hang. Khi những
bó cơ giãn ra, máu thoát đi bằng đường tĩnh mạch, dương vật lại mềm [7].
1.1.5. Quá trình hình thành tinh trùng ở người
Tinh trùng là giao tử đực ở người. Tinh trùng mang bộ nhiễm sắc thể
đơn bội, 23 nhiễm sắc thể và khi kết hợp với 23 nhiễm sắc thể từ tế bào noãn
sẽ hình thành hợp tử 46 nhiễm sắc thể và phát triển thành cá thể hoàn chỉnh.
Đây là loại tế bào biệt hóa cao độ để thực hiện chức năng sinh sản.Tinh trùng
được biệt hóa để có khả năng di chuyển trong đường sinh dục nữ, nhận biết
được trứng và thụ tinh trứng [7].
Quá trình sinh tinh trùng phụ thuộc đầu tiên vào sự phát triển của tinh
hoàn trong bào thai, bắt đầu vào khoảng tuần từ 4-6 tuần tuổi thai. Vào giai
đoạn này, các tế bào mầm sinh dục nguyên thủy ở gờ sinh dục bắt đầu tăng
sinh. Một số tế bào sinh dục nguyên thủy sẽ thoái hóa, số còn lại biệt hóa
thành tiền tinh nguyên bào và ngưng ở giai đoạn này.Đến khoảng từ lúc sanh
đến 6 tháng tuổi, các tế bào này bắt đầu biệt hóa thành tinh nguyên bào và
tăng sinh. Sau đó, đến tuổi dậy thì, các tinh nguyên bào bắt đầu quá trình
giảm phân để tạo ra các tinh bào
Tinh trùng được sinh ra tại các ống sinh tinh trong tinh hoàn. Sau đó,
tinh trùng đi vào mào tinh để trải qua giai đoạn trưởng thành cuối cùng trước
khi xuất tinh. Khi nếu không có hiện tượng phóng tinh, tinh trùng sẽ chết,



11

thoái hóa và bị hấp thụ bởi biểu mô của mào tinh. Vào thời điểm phóng tinh,
tinh trùng sẽ đi theo ống dẫn tinh, sau đó được trộn lẫn với dịch của tiền liệt
tuyến, túi tinh, tuyến hành niệu đạo và cuối cùng được tống xuất ra ngoài theo
đường niệu đạo.
Quá trình hình thành tinh trùng bắt đầu từ thời điểm dậy thì và tiếp diễn
liên tục cho đến khi chết. Quá trình sinh tinh là một quá trình rất hiệu quả và
đạt hiệu suất cao. Mỗi ngày có thể có đến vài trăm triệu tinh trùng được sinh
ra từ mỗi tinh hoàn. Tuy nhiên, quá trình thụ tinh lại là một quá trình không
hiệu quả, khi hàng trăm triệu tinh trùng đi vào đường sinh dục nữ để cuối
cùng chỉ có 1 tinh trùng thật sự thụ tinh noãn. Do đó, nếu quá trình sinh tinh
bị suy giảm, dẫn đến số lượng và chất lượng tinh trùng giảm sẽ làm hạn chế
rất nhiều quá trình thụ tinh bình thường và dẫn đến vô sinh [7].
Các loại tế bào sinh tinh thường xuyên ở trong trạng thái gián phân
hoặc giảm phân tích cực để đảm bảo cho quá trình sinh tinh liên tục. Do đó,
các tế bào này rất nhạy với các thay đổi về vật lý, hóa học, sinh học bên trong
và bên ngoài cơ thể. Những yếu tố này vì thế có nhiều nguy cơ ảnh hưởng và
gây những bất thường trong quá trình sinh tinh.Nhiều yếu tố của môi trường,
yếu tố nội tại cơ thể đã được ghi nhận có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quá trình sinh tinh. Sự hình thành tinh trùng đóng vai trò rất quan trọng
trong khả năng sinh sản, duy trì nòi giống của con người nói riêng và động vật
có vú nói chung. Việc nghiên cứu về quá trình sinh tinh giúp người ta hiểu rõ
hơn về quá trình này để có thể cải thiện chức năng sinh sản cũng như phòng
chống các ảnh hưởng bất lợi lên quá trình quan trọng này. Ngoài ra, đây cũng
là cơ sở để nghiên cứu các phương pháp ngừa thai nam giới để điều hòa quá
trình sinh sản ở người, phục vụ mục đích kế hoạch hóa gia đình. Đây là những
lĩnh vực nghiên cứu đã và đang phát triển rất mạnh trên thế giới trong những
năm gần đây.



12

1.2. Sơ lược giải phẫu và chức năng của cơ quan sinh dục nam
Cơ quan sinh sản nam gồm có tinh hoàn và một hệ thống ống (ống dẫn
tinh, ống phóng tinh và niệu đạo), các tuyến phụ thuộc (túi tinh, tuyến tiền liệt và
tuyến hành niệu đạo) và nhiều cấu trúc hỗ trợ sinh sản gồm bìu và dương vật.

Hình 1.2. Cơ quan sinh dục nam
1.2.1. Cơ quan sinh dục trong
Tinh hoàn
Tinh hoàn là một cơ quan sinh tinh trùng và tiết ra nội tiết tố nam
testosterone. Có hai tinh hoàn nằm trong bìu, tinh hoàn trái thường thấp hơn
tinh hoàn phải khoảng 1cm. Tinh hoàn có hình elip, hơi dẹt theo hướng trongngoài. Nó có hai mặt là mặt trong và mặt ngoài, hai cực là cực trên và cực
dưới và hai bờ là bờ trước và bờ sau. Mào tinh hoàn nằm dọc theo bờ sau bên
tinh hoàn. Cực dưới tinh hoàn được cột vào bìu bằng dây bìu. Ở người lớn
tinh hoàn dài 4,5cm, dày (chiều giữa - bên) 2,5cm và rộng (chiều trước- sau)
3cm, nặng 10,5 - 14gram [7].
Cấu tạo tinh hoàn được bọc bằng ba lớp áo, tính từ ngoài vào trong là:
áo bọc tinh hoàn, áo trắng và áo mạch. Tinh hoàn có 200- 400 tiểu thùy, mỗi
tiểu thùy chứa 1-3 hoặc hơn ống sinh tinh xoắn, mỗi ống là một quai khép kín


13

mà hai đầu đổ vào ống sinh tinh thẳng rồi vào lưới tinh hoàn. Mô liên kết giữa
các ống sinh tinh chứa các tế bào kẽ (tế bào Leydig tiết testosteron). Mỗi tinh
hoàn có 400-600 ống sinh tinh xoắn, mỗi ống dài 70-80cm, Các ống sinh tinh
thẳng là 20-30 ống lớn nhưng ngắn đi vào mô sợi của trung thất tinh hoàn,

mạng lưới tiếp nối giữa các ống thẳng trong trung thất tinh hoàn gọi là lưới
tinh hoàn. Ở cực trên của trung thất tinh hoàn, có 12-20 ống xuất xuyên qua
lớp áo trắng để đi vào mào tinh [7].
Mào tinh hoàn
Mào tinh hoàn là đoạn đầu tiên của đường dẫn tinh trùng ra khỏi tinh
hoàn.Nó là một ống dài nhưng được gấp và cuộn lại thành một khối hình chữ
C gắn vào bờ sau trên tinh hoàn. Mào tinh có ba phần: một đầu phình to ở trên
gắn với cực trên của tinh hoàn bằng các ống xuất, một thân ở giữa ngăn cách
với tinh hoàn bằng một túi bịt gọi là xoang mào tinh, và một đuôi dính vào
tinh hoàn bởi các thớ sợi và chỗ lật ra của áo bọc tinh hoàn. Ở bên trong mào
tinh, các ống xuất cuộn lại thành hình các nón dài gọi là tiểu thùy mào tinh,
các tiểu thùy này tạo nên đầu mào tinh.Tại nền các tiểu thùy mào tinh, các
ống xuất đổ vào một ống đơn của mào tinh hoàn gọi là ống mào tinh.Ống mào
tinh dài 6cm, có đường kính lớn dần về phía đuôi mào tinh, nó gấp khúc thành
các quai và các quai này tạo nên thân và đuôi mào tinh. Tinh trùng chưa có
khả năng thụ tinh khi ra khỏi tinh hoàn, chúng trưởng thành tại mào tinh hoàn
và khi rời khỏi đây thì có khả năng thụ tinh [7].
Ống dẫn tinh
Ống dẫn tinh đi từ đuôi mào tinh tới mặt sau bàng quang thì kết hợp với
ống tiết của túi tinh để tạo thành ống phóng tinh. Nó dài khoảng 40cm, đường
kính từ 2-3mm nhưng lòng ống chỉ rộng khoảng 0.5mm. Thành rất dày của
ống dẫn tinh do 3 lớp áo tạo nên: áo ngoài bằng mô liên kết, áo cơ dày và áo
niêm mạc, có thể dễ dàng sờ thấy ống dẫn tinh nhờ áo cơ dày của nó. Đường


14

đi của ống dẫn tinh được chia thành nhiều đoạn: đoạn bìu đi dọc bờ sau tinh
hoàn, đoạn thừng tinh nằm trong thừng tinh, đoạn bẹn nằm trong ống bẹn và
đoạn chậu hông đi trong chậu hông. Ở đoạn chậu hông lúc đầu nó uống quanh

mặt ngoài động mạch thượng vị dưới rồi đi ra sau và xuống dưới bắt chéo các
mạch chậu ngoài để đi vào chậu hông bé, nơi nó nằm ngoài phúc mạc. Trong
chậu hông bé, nó tiếp tục đi ra sau ở thành bên chậu hông cho tới khi bắt chéo
trước niệu quản để tới mặt sau bàng quang. Ở mặt sau bàng quang, nó đi
xuống sát dọc bờ trên - trong túi tinh, dần tiến lại gần ống bên đối diện và
phình to ra thành bóng ống dẫn tinh. Cuối cùng ống dẫn tinh thu nhỏ lại và kết
hợp với ống tiết của túi tinh tạo nên ống phóng tinh [7].
Thừng tinh
Khi tinh hoàn đi xuống qua thành bụng tới bìu, nó kéo theo ống dẫn
tinh và các mạch máu, thần kinh của nó. Các thành phần này tập hợp tại lỗ
bẹn sâu để tạo nên thừng tinh. Thừng tinh đi từ lỗ bẹn sâu tới bờ sau tinh hoàn
và là cấu trúc treo tinh hoàn trong bìu. Khi tinh hoàn và thừng tinh đi qua ống
bẹn, các lớp thành bụng bị kéo theo chúng và trở thành các lớp vỏ bọc đó
cùng nguồn gốc của chúng là: mạc tinh ngoài bắt nguồn từ cơ chéo bụng
ngoài, cơ bìu và mạc cơ bìu bắt nguồn từ cơ chéo bụng trong và mạc tinh
trong bắt nguồn từ mạc ngang.
Các thành phần của thừng tinh nằm trong ba lớp vỏ nói trên và bao gồm
ống dẫn tinh, động mạch, tĩnh mạch, thần kinh của ống dẫn tinh, động mạch
tinh hoàn, đám rối tĩnh mạch hình dây leo, bạch huyết và thần kinh của tinh
hoàn, và di tích mỏm bọc tinh hoàn [7].


15

Hình 1.3. Ống dẫn tinh
Túi tinh
Túi tinh đóng góp tới 70% lượng tinh dịch, chức năng chính của túi
tinh là tiết ra chất lỏng tạo thành phần lớn của xuất tinh; tuy nhiên, chúng
không phải là một hồ chứa của tinh dịch [7]. Chất lỏng tiết ra có chứa
fructose, protein và các enzyme khác cung cấp dinh dưỡng cho tinh trùng nó

đóng vai trò quan trọng trong sinh sản vì ngoài tác động tới sự trưởng thành
và khả năng di chuyển của tinh trùng, nó còn có khả năng ức chế miễn dịch
ở đường sinh dục nữ. Hai túi tinh nằm giữa bàng quang và trực tràng, có
hình tháp với kích thước dài khoảng dài 5cm, rộng khoảng 2cm, nền hướng
lên trên ra sau và sang bên. Túi tinh là một ống đoạn gấp khúc, khi duỗi
thẳng nó là một ông dài 10-15cm với đường kính 3-4mm. Đầu dưới của túi
tinh thu hẹp vào một ống thẳng gọi là ống tiết. Ống này kết hợp với ống dẫn
tinh cùng bên tạo thành ống phóng tinh. Mặt sau túi tinh liên quan với trực
tràng bằng vách trực tràng - tiền liệt. Phúc mạc trùm lên khối bàng quangtúi tinh - bóng ống dẫn tinh rồi lại lật lên trực tràng tạo nên túi cùng bàng
quang - trực tràng [7].


16

Hình 1.4: Sơ đồ giải phẫu túi tinh Ống phóng tinh [7]
Ống phòng tinh mỗi bên do ống dẫn tinh và ống tiết của túi tinh hợp
nên. Với chiều dài khoảng 2cm, mỗi ống từ nền tuyến tiền liệt chạy về phía
trước dưới ở giữa thùy giữa và một thùy bên của tuyến để tận cùng bằng một
lỗ nhỏ trên gò tinh ngay bên ngoài lỗ của túi bầu dục tuyến tiền liệt. Càng gần
đến chỗ tận cùng nó càng tiến gần lại ống bên đối diện và đường kính của nó
càng giảm. Ống mào tinh, ống dẫn tinh, ống phóng tinh và niệu đạo nam hợp
thành đường dẫn tinh [7]


17

Hình 1.5. Đường đi của ống dẫn tinh
Tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một khối hỗn hợp của mô tuyến và mô xơ cơ rắn vây
quanh đoạn đầu của niệu đạo nam, có thể sờ thấy tiền liệt tuyến qua bóng trực

tràng.Nhu mô tuyến tiền liệt được bảo bọc bởi một mô xơ chắc gọi là bao tiền
liệt. Vùng tuyến tiền liệt nằm giữa niệu đạo và các ống phóng tinh được gọi là
thùy giữa . Phần tuyến còn lại được gọi là các thùy bên phải và bên trái nối
với nhau bằng eo tiền liệt, eo là vùng ít mô tuyến nằm trước niệu đạo. Nền
tiền liệt tuyến có bề ngang 4cm, tuyến có đường kính khoảng 3cm ở chiều
thẳng đứng và 2cm ở chiều trước sau.Trọng lượng của tuyến là 20-25 g. Dịch
tiết của tiền liệt tuyến được đổ vào xoang tiền liệt qua các ống tiền liệt, dịch
này chiếm khoảng 25% lượng tinh dịch góp phần vào sự vận động và sức
sống của tinh trùng[7].
Tuyến hành niệu đạo
Hai tuyến hành niệu đạo là hai khối có tròn có đường kính khoảng 1cm
nằm trên màng đáy chậu, ở hai bên niệu đạo màng và được vây quanh bởi các


18

sợi của cơ thắt trước niệu đạo. Mỗi tuyến có một ống tiết dài khoảng 3cm
chạy chếch xuống dưới và ra trước, xuyên qua màng đáy chậu và đổ vào sàn
của niệu đạo xốp [7].
1.2.2. Cơ quan sinh dục ngoài
Dương vật
Hình thể ngoài: Dương vật gồm rễ, thân và quy đầu dương vật. Rễ
dương vật nằm ở đáy chậu, và dính vào xương mu bới dây chằng treo dương
vật.Thân dương vật hình trụ, khi cương lên, mặt trên của nó gọi là mu dương
vật, mặt dưới gọi là mặt niệu đạo. Qui đầu dương vật được bao bọc trong một
nếp nửa da, nửa niêm mạc, có thể di động được gọi là bao qui đầu. Cấu tạo
của dương vật do ba khối mô cương và các lớp bao bọc tạo nên. Hai khối mô
cương hình trụ nằm song song ở trên là các vật hang. Khối còn lại nằm trong
rãnh ở mặt dưới hai vật hang gọi là vật xốp. Bên trong vật xốp chứa niệu đạo
xốp. Phần sau vật xốp phình to tạo thành hành dương vật còn đầu trước của

nó liên tiếp với mô xốp của qui đầu. Cắt ngang thấy trong lòng vật hang và
vật xốp như tổ ong, khi chứa đầy máu làm cho dương vật cương lên gọi là các
tạng cương. Phần sau của các vật hang dính vào ngành dưới xương mu gọi là
trụ dương vật. Các lớp bọc dương vật quang ba khối mô cương, bao gồm mạc
dương vật, tấm dưới da dương vật và da [7].
Bìu và các lớp bọc tinh hoàn
Bìu là một túi da rất sẫm màu do thành bụng trĩu xuống tạo thành. Nó
được chia thành hai ngăn, mỗi ngăn chứa một tinh hoàn, một mào tinh và đầu
tinh hoàn của một thừng tinh. Bìu nằm dưới khớp mu, sau dương vật, bìu trái
thường xuống thấp hơn bìu phải. Bìu cấu tạo bằng hai lớp, lớp da và lớp mạc
nông dưới da; lớp mạc nông chứa cơ trơn dartos. Ở dưới mạc nông là bốn lớp
bọc tinh hoàn, trong đó ba lớp ngoài liên tiếp với ba lớp vỏ bọc của thừng tinh
(mạc tinh ngoài, cơ bìu và mạc cơ bìu và mạc tinh trong). Trong cùng là áo


×