Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.39 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ ÁNH ĐÀO

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ ÁNH ĐÀO

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
(NGÂN HÀNG)
MÃ SỐ: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM PHÚ QUỐC



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả
năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là vấn đề nghiên
cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Phú
Quốc.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong những luận văn khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 3 năm 2019

Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Tóm tắt - Abstract
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
1.6. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................. 5
1.7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 5
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN ...................................................................................... 7
2.1. Cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại ................................................... 7
2.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ................................................. 8
2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
................................................................................................................................ 9
2.3.1. Lý thuyết về quản trị công ty ....................................................................... 9
2.3.2. Lý thuyết người đại diện ............................................................................ 10
2.3.3. Tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời của ngân hàng ....... 12
2.3.4. Tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời của ngân hàng .... 13
2.3.5. Tác động của sở hữu tổ chức đến khả năng sinh lời của ngân hàng .......... 14
2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan về tác động của cấu trúc sở hữu đến
khả năng sinh lời của ngân hàng .......................................................................... 14
2.4.1. Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển .............................................. 14
2.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 17


2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu ........................................................................... 19
2.5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .................................................................. 20
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 24
3.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.2. Mô tả cách chọn mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................... 26

3.3. Mô tả cách tính các biến................................................................................ 27
3.3.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................... 27
3.3.2. Biến độc lập................................................................................................ 27
3.4. Phương pháp ước lượng ................................................................................ 31
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 33
4.1. Thống kế mô tả và ma trận tương quan ....................................................... 33
4.1.1. Thống kế mô tả các biến ............................................................................ 33
4.1.2. Ma trận tương quan ................................................................................... 34
4.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu ............................................ 36
4.2.1. Kết quả phân tích hồi quy mô hình ROA................................................... 36
4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy mô hình ROE ................................................... 40
4.3. Thảo luận về các biến nghiên cứu theo kết quả hồi quy ............................... 44
4.3.1. Thảo luận về các biến giải thích................................................................. 44
4.3.2. Thảo luận về các biến kiểm soát ................................................................ 46
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................. 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................... 49
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 49
5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 49
5.3. Hạn chế của đề tài, gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .................................. 52
Tóm tắt chương 5 ................................................................................................. 53
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

FGLS

Feasible Generalized Least Squares

Bình phương bé nhất tổng
quát khả thi

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình tác động cố định

HĐQT

Board of Directors

Hội đồng quản trị

NHTM

Commercial bank

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Joint – stock commercial bank

Ngân hàng thương mại cổ
phần

POOLED
OLS

Pooled ordinary least square

Phương pháp bình phương
tối thiểu gộp

REM

Random Effects Model

Mô hình tác động ngẫu
nhiên

ROA

Return on assets

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng
tài sản

ROE

Return on equity


Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu

VN

Vietnamese

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng ......................................................................................................... Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả của các công trình nghiên cứu ................................ 21
Bảng 3.1: Mô tả các biến độc lập được sử dụng trong mô hình hồi quy ............. 28
Bảng 4.1: Tóm tắt kết quả thống kê mô tả ........................................................... 35
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROA ..................... 37
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROE ..................... 37
Bảng 4.4: Phân tích hồi quy mô hình ROA ......................................................... 38
Bảng 4.5: Kiểm định Hausman test ..................................................................... 39
Bảng 4.6: Kiểm định Breusch-Pagan test ............................................................ 39
Bảng 4.7: Hồi quy mô hình ROA với FGLS ....................................................... 40
Bảng 4.8: Phân tích hồi quy mô hình ROE .......................................................... 42
Bảng 4.9: Kiểm định Hausman test ..................................................................... 43
Bảng 4.10: Hồi quy mô hình ROE với FGLS ...................................................... 44


TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của
các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Kế thừa các nghiên cứu của Rahman

và Reja (2015) và nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014) trong xây dựng và kiểm định

mô hình. Sử dụng dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai
đoạn 2010-2017, gồm 160 quan sát với biến phụ thuộc đo lường khả năng sinh lời
là ROA, ROE, biến độc lập giải thích là tỷ lệ sở hữu của nhà nước, tỷ lệ sở hữu của
cổ đông nước ngoài và tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức, ngoài ra còn một số biến
kiểm soát vi mô, vĩ mô cũng được thêm vào mô hình. Luận văn sử dụng dữ liệu
bảng được hồi quy theo hai phương pháp: tác động cố định và tác động ngẫu nhiên
để lựa chọn phương pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu nhà nước
có tác động cùng chiều lên ROE, sở hữu tổ chức có tác động cùng chiều lên ROA
và ROE, biến sở hữu nước ngoài không có ý nghĩa thống kê.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng
sinh lời của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tác giả đưa ra một số gợi
ý, khuyến nghị về cấu trúc sở hữu phù hợp nhằm góp phần tăng cường hiệu quả, cải
thiện khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: cấu trúc sở hữu, khả năng sinh lời.


Abstract: The thesis studies the impact of ownership structure on the
profitability of Vietnamese joint stock commercial banks. Based on the studies of
Rahman and Reja (2015) and the study of Tran Viet Dung (2014) in model
development and verification. Using the data of 20 Vietnamese joint stock
commercial banks in the period of 2010-2017, including 160 observations with
dependent variable measuring profitability of ROA, ROE, independent variables
explain the ownership ratio of the state, the ownership rate of foreign shareholders
and the ownership ratio of institutional shareholders, in addition to a number of
micro and macro control variables are also added to the model. The thesis uses
panel data regression by two methods: fixed effects and random effects to select the
appropriate method. Research results show that state ownership has a positive
impact on ROE, organizational ownership has the same impact on ROA and ROE,

foreign ownership variables are not statistically significant.
Based on the research results of the impact of ownership structure on the
profitability of Vietnamese joint stock commercial banks, the author gives some
suggestions and recommendations on appropriate ownership structure to contribute
to increase efficiency and improve profitability of Vietnamese commercial banks in
the coming time.
Keywords: ownership structure, profitability.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài
Cấu trúc sở hữu trong mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của ngân hàng từ lâu
đã được sự quan tâm của các cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu. Nền tảng lý
thuyết nghiên cứu về vấn đề này được đề cập lần đầu tiên trong cuốn sách “Công ty
hiện đại và tài sản cá nhân” của Berle và Mean (1932). Theo Berle và Mean, sự phân
tán trong sở hữu cổ phần tỷ lệ nghịch với hiệu quả hoạt động của công ty do nhà quản
lý theo đuổi lợi ích riêng không phù hợp lợi ích cổ đông nên việc vận hành công ty bị
ảnh hưởng bởi sự phân biệt quyền sở hữu và cấu trúc kiểm soát. Từ đó, có rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này được thực hiện trên các loại hình công ty trong
đó có ngân hàng. Tại Việt Nam, cùng với quá trình hội nhập và phát triển, hệ thống
Ngân hàng Việt Nam cũng có nhiều thay đổi về cấu trúc sở hữu đòi hỏi phải thay đổi
cách thức quản trị phù hợp. Vì thế, tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu cho các
NHTMCP Việt Nam dựa trên các lý do sau:
Thứ nhất, Cấu trúc sở hữu là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của
công ty đã được công nhận rộng rãi và ngân hàng với vai trò đặc biệt trong nền kinh tế
là đối tượng phổ biến để kiểm tra mối quan hệ này. Trong những năm gần đây, có

nhiều nghiên cứu quốc tế cho thấy có mối quan hệ ý nghĩa giữa cấu trúc sở hữu và
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên do cấu trúc sở hữu trong ngân hàng ở
các nước này thường là phân tán và vốn Nhà nước tham gia thấp trong khi ở Việt Nam
vai trò sở hữu nhà nước vẫn còn rất quan trọng do đó việc thực hiện kiểm định lại mối
quan hệ này đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam là rất cần thiết.
Thứ hai, tại Việt Nam, chủ đề này cũng có nhiều nghiên cứu nhưng chủ yếu tập
trung riêng về sở hữu nhà nước hay sở hữu nước ngoài, đặc biệt chưa có nghiên cứu
đánh giá tác động của sở hữu tổ chức đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó,
việc nghiên cứu một các toàn diện các cấu phần sở hữu như sở hữu nhà nước, sở hữu


2

nước ngoài, sở hữu tổ chức để có những nhận định đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa
cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là khả năng sinh lời
được đo lường qua ROA, ROE.
Thứ ba, hệ thống ngân hàng Việt Nam trải qua hơn 30 năm đổi mới nền kinh tế,
đã có nhiều bước phát triển mà đáng chú ý nhất là sự đa dạng hóa trong cấu trúc sở
hữu. Cấu trúc sở hữu đa dạng đã tạo ra những phát triển tích cực nhưng cũng đặt ra
nhiều vấn đề phức tạp yêu cầu các cơ quan chức năng quản lý nghiêm ngặt hơn cũng
như bản thân các ngân hàng thương mại cũng gặp nhiều khó khăn thách thức trong
việc quyết định các biện pháp quản trị thích hợp. Do vậy, việc làm rõ vai trò sở hữu
đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng là cần thiết để có những cải cách về cấu trúc
an toàn, lành mạnh, hiệu quả.
Thứ tư, trong bối cảnh các tổ chức tín dụng thực hiện đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 254/QĐ-TTg ngày
01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở
hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong khoảng thời gian từ 2010-2017 là cần
thiết để có những cơ sở khoa học cho việc đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu giai đoạn
2016-2020.

Chính vì sự cần thiết và khả năng ứng dụng trong thực tiễn cao nên tác giả
quyết định chọn đề tài: “Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của luận văn là đánh giá tác động của cấu trúc
sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam để làm cơ sở từ đó có một
số gợi ý chính sách về cấu trúc sở hữu nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:


3

+ Đánh giá tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam.
+ Đánh giá tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam.
+ Đánh giá tác động của sở hữu tổ chức đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu trên, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Sở hữu nhà nước có tác động đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam hay không?
Câu hỏi 2: Sở hữu nước ngoài có tác động đến khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt Nam hay không?
Câu hỏi 3: Sở hữu tổ chức có tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP
Việt Nam hay không ?
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
trong bối cảnh hiện nay. Tiếp theo tác giả tiếp cận các lý thuyết cũng như các nghiên

cứu thực nghiệm trước đây về sự tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu để xây dựng mô hình và giả
thuyết nghiên cứu cho đề tài. Đề tài đã đưa ra giả thuyết nghiên cứu cho 2 biến phụ
thuộc đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng là ROA và ROE, 3 biến độc lập để
giải thích là sở hữu nhà nước (STATE), sở hữu nước ngoài (FOR), sở hữu tổ chức
(INS). Bên cạnh đó, các biến kiểm soát như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(ETA), tỷ lệ nợ xấu (NPL), lạm phát (INF), tăng trưởng kinh tế (GDP) cũng được
thêm vào để đánh giá.
- Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:


4

+ Phương pháp thống kê mô tả: sau khi thu thập dữ liệu về cấu trúc sở hữu, khả
năng sinh lời của các ngân hàng, dữ liệu được tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá
mối quan hệ giữa sở hữu và khả năng sinh lời của ngân hàng.
+ Phương pháp định lượng: sử dụng hồi quy dữ liệu bảng để đánh giá tác động
của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam với sự hỗ trợ
của phần mềm STATA12. Sử dụng hồi quy tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu
nhiên (REM), dùng kiểm định Hausman test để so sánh mô hình FEM và REM, sau đó
kiểm định các khuyết tật của mô hình, trường hợp mô hình bị khuyết tật, tác giả tiếp
tục hồi quy bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục.
- Sau khi có kết quả hồi quy và xác định được mối tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, tác giả sẽ giải thích mối quan hệ này trong
thực tế và đưa ra một số gợi ý chính sách liên quan đến cấu trúc sở hữu của ngân
hàng.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và khả năng sinh lời
của các NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi không gian: 20 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

Gồm: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Xuất Khẩu Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Quân Đội, Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Ngân hàng TMCP
Phát triển nhà TPHCM, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt, Ngân hàng TMCP Phương Đông Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Quốc Tế, Ngân hàng TMCP Nam Á, Ngân hàng TMCP Kiên Long, Ngân Hàng
TMCP Việt Á, Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân Hàng TMCP An
Bình (trừ những ngân hàng số liệu không đầy đủ).


5

Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến năm 2017.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lý luận, đề tài đã khái quát các vấn đề liên quan đến cấu trúc sở hữu và
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại và tác động của cấu trúc sở hữu đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.
- Về mặt thực tiễn, đề tài làm rõ một số nội dung sau:
+ Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm kết quả thực nghiệm
về sự tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam.
+ Thứ hai, về thời gian nghiên cứu, đề tài đã cập nhật số liệu từ 2010 đến 2017,
đã phản ảnh được số liệu mới và cho thấy được nhiều sự thay đổi trong cấu trúc sở hữu
của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn trên.
+ Thứ ba, về không gian nghiên cứu, tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu
về đề tài này tuy nhiên chỉ tập trung riêng về sự tác động của sở hữu nhà nước hay sở
hữu nước ngoài của các NHTM Việt Nam nói chung, đề tài này sẽ nghiên cứu sự tác
động của các thành phần sở hữu bao gồm cả sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài và
bổ sung thêm sở hữu tổ chức trong các NHTMCP Việt Nam.

+ Thứ tư, về biến đo lường cấu trúc sở hữu, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ
yếu sử dụng biến giả, đề tài này sẽ sử dụng biến định lượng đo bằng tỷ lệ sở hữu.
1.7. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này nêu khái quát chung về đề tài nghiên cứu, lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
Chương này sẽ trình bày các lý thuyết về cấu trúc sở hữu, khả năng sinh lời
cũng như tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các ngân hàng


6

thương mại. Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng quan các nghiên cứu trước đây có liên
quan về vấn đề này để từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu và đặt ra giả thuyết
nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này sẽ trình bày cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu, cách chọn
mẫu và thu thập dữ liệu, mô tả cách tính toán các biến phụ thuộc và biến độc lập trong
mô hình, đặt giả thiết về kỳ vọng dấu của của các biến dựa trên kết quả các nghiên cứu
trước.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày các kết quả từ mô hình hồi quy, từ đó phân tích kết
quả về dấu thực tế với giả thuyết đưa ra từ đó thảo luận về kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Chương 5 trình bày tóm tắt lại kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra các gợi ý chính
sách đối với các đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng nêu ra những hạn
chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai có liên quan đến lĩnh vực
này.

Tóm tắt Chương 1
Chương này giới thiệu bối cảnh về vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài nghiên
cứu, xác định mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến khả
năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là 20 NHTMCP Việt
Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2017.


7

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN
Trong Chương 2 sẽ tổng quan các lý thuyết liên quan đến cấu trúc sở hữu, khả
năng sinh lời của ngân hàng thương mại và tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng
sinh lời; đồng thời lược khảo một số công trình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
đến đề tài làm cơ sở đưa ra giả thuyết nghiên cứu.
2.1. Cấu trúc sở hữu của ngân hàng thương mại
Do NHTMCP về bản chất là công ty cổ phần nên khái niệm về cấu trúc sở hữu
của ngân hàng thương mại dựa trên khái niệm về cấu trúc sở hữu của công ty cổ phần.
Khi một doanh nghiệp thành lập và hoạt động, đòi hỏi phải có một số vốn điều
lệ nhất định và vốn điều lệ được hình thành từ đâu, hình thành như thế nào tạo nên cấu
trúc sở hữu của doanh nghiệp. Có thể hiểu, cấu trúc sở hữu phản ánh các mối quan hệ
chiếm hữu đối với các phần của vốn chủ sở hữu, từ đó quyết định đến các quan hệ sản
xuất, phân phối sản phẩm, lợi ích kinh tế từ nguồn vốn chủ sở hữu đó mang lại. Khái
niệm cấu trúc sở hữu được Jensen và Meckling đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1976
để chỉ phần vốn được nắm giữ bởi những thành viên bên trong công ty (thành phần
quản lý trực tiếp) và bên ngoài công ty (nhà đầu tư không giữ vai trò quản lý trực tiếp).
Theo Gursory và Aydogan (2002), cấu trúc sở hữu được xác định theo hai khía
cạnh: quyền sở hữu tập trung (ownership concentration) và quyền sở hữu hỗn hợp
(ownership mix).

Quyền sở hữu tập trung là những cổ đông nắm giữ nhiều cổ phiếu nhất, trong
nghiên cứu của Kiruri (2013) khái niệm mức độ tập trung sở hữu là tỷ lệ sở hữu của 5
cổ đông lớn nhất trong các ngân hàng của Kenya. Wen (2010) cũng sử dụng mức độ
tập trung sở hữu trong các NHTM nhà nước và NHTM tư nhân của Trung Quốc là tỷ
lệ sở hữu của các cổ đông lớn nhất.


8

Quyền sở hữu hỗn hợp được xem xét ở khía cạnh tính chất kinh tế đặc thù của
các cổ đông và tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông này như tỷ lệ sở hữu nhà nước,
tỷ lệ sở hữu tư nhân, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu trong nước được đề cập
trong các nghiên cứu của Kiruri (2013), Antoniadis (2010), hay tỷ lệ sở hữu của các
nhà quản lý, tỷ lệ sở hữu của cổ đông cá nhân, tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiếp cận cấu trúc sở hữu theo khía cạnh thứ
hai là quyền sở hữu hỗn hợp, trong đó tập trung vào tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu
nước ngoài, tỷ lệ sở hữu tổ chức.
2.2. Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Theo Rose (1999) khả năng sinh lời của ngân hàng là kết quả của việc sử dụng
các tài sản vật chất và tài sản tài chính và ít nhất phải đáp ứng được đòi hỏi đảm bảo
việc duy trì vốn để ngân hàng hoạt động và phát triển. Khái niệm khả năng sinh lời
được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người
và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng
cho một hoặc một tập hợp tài sản.
Thông thường khả năng sinh lời của NHTM được đo lường bằng tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA - Return on total assets) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE - Return on equity).
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): là thước đo thông dụng nhất về
khả năng sinh lời, là chỉ tiêu quan trọng khi so sánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng
vì nó cho biết cứ bình quân một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình hoạt động

kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các ngân hàng có cùng quy mô
tài sản, ngân hàng nào có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cao chứng tỏ ngân
hàng đó có chính sách kinh doanh và đầu tư hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE cho biết một đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, biểu thị khoản sinh lời hay lợi tức trung
bình của các nhà đầu tư nhận được từ vốn cổ phần tại ngân hàng. Khả năng sinh lời


9

trên một đồng vốn của ngân hàng càng lớn, càng chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử
dụng đồng vốn trong ngân hàng đó càng cao.
2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng
thương mại
Do NHTMCP là một loại hình doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận nên nghiên
cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
có thể dựa trên lý thuyết về quản trị công ty và lý thuyết người đại diện.
2.3.1. Lý thuyết về quản trị công ty
Berle và Means đã xây dựng khung lý thuyết về mối quan hệ giữa sở hữu và và
quản trị công ty được công bố lần đầu tiên vào năm 1932. Lý thuyết về quản trị công
ty trong công ty cổ phần cho rằng sự tách rời giữa quyền sở hữu và điều hành công ty
có thể cho phép các nhà quản trị công ty theo đuổi mục tiêu riêng hơn là tối đa hóa lợi
ích cho cổ đông. Vì vậy mâu thuẩn có thể sẽ nảy sinh từ sự khác biệt giữa mục tiêu của
cổ đông và mục tiêu của nhà quản lý doanh nghiệp. Mức độ mâu thuẫn này sẽ phụ
thuộc vào mức độ phân tách giữa sở hữu và quản trị cũng như sự khác biệt trong mục
tiêu của cổ đông và nhà quản lý. Cuối cùng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ
chịu tác động từ sự phân tán giữa quyền sở hữu và quản lý.
Trong nghiên cứu của Williamson (1964) về vấn đề này, tác giả cho rằng các
nhà quản lý điều hành doanh nghiệp có lợi nhuận kém hơn so với chủ sở hữu doanh
nghiệp điều hành doanh nghiệp do thiếu động lực tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy các nhà

quản lý điều hành doanh nghiệp có thể sẽ có tốc độ phát triển nhanh hơn nhưng tỷ lệ
lợi nhuận thấp hơn chủ sở hữu quản lý doanh nghiệp.
Cùng hướng nghiên cứu với Williamson, nghiên cứu của tác giả Baumon
(1959) và Monson (1965) cho thấy rằng khi nhà quản lý điều hành doanh nghiệp luôn
có sự bất cân đối giữa lợi ích nhận được với kết quả điều hành khi kết quả hoạt động
của doanh nghiệp không tốt thì nhà quản lý chịu trách nhiệm nặng nề nhưng khi doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả thì lợi ích nhận được không tương xứng. Điều này dẫn đến


10

các nhà quản lý doanh nghiệp thường ngại rủi ro và ít tận dụng cơ hội cho doanh
nghiệp.
Đến năm 1976, nghiên cứu của Jensen và Meckling và nhiều nghiên cứu sau đó
đã đưa ra nhiều quan điểm đột phát về mối liên hệ giữa sở hữu và hoạt động của doanh
nghiệp dựa trên khái niệm chi phí đại diện.
2.3.2. Lý thuyết người đại diện
a. Nghiên cứu của Jensen và Meckling
Chi phí đại diện (Agency cost) phát sinh khi có sự mâu thuẫn giữa mục đích
của chủ sở hữu vốn và người đại diện (nhà quản lý). Người đại diện là người làm việc
thay mặt cho người sở hữu công ty. Do cổ đông của công ty không hoặc rất ít có điều
kiện giám sát thường xuyên từng hành động của người quản trị, dẫn đến việc phát sinh
tình trạng thông tin bất cân xứng, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn
đối nghịch
Trong tác phẩm “ Lý thuyết về công ty: hành vi nhà quản trị, chi phí người đại
diện và cấu trúc sở hữu” của Jensen và Meckling (1976) đã đưa ra các quan điểm về lý
thuyết người đại diện ở các nội dung chính sau đây:
Một là, chủ sở hữu vốn (shareholders) và người đại diện (agent) hay nhà quản
trị (managers) luôn có sự mâu thuẫn lợi ích. Chủ sở hữu luôn quan tâm đến giá trị cổ
phiếu, giá trị công ty (lợi ích của chính họ) trong khi nhà quản trị không quan tâm đến

lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích của chính mình (lương, thưởng, thu
khác…).
Hai là, do mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và người đại diện hay nhà
quản trị làm phát sinh chi phí đại diện (agency cost) hay còn gọi là chi phí Giám đốc.
Chi phí đại diện bằng không khi chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc, Giám đốc sở hữu
toàn bộ vốn của công ty.
Ba là, chi phí đại diện càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu vốn
công ty.


11

b. Nghiên cứu của Fama và Jensen
Một nghiên cứu khác về chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu được thực hiện bởi
Fama và Jensen (1983) đã đưa ra kết luận trong một công ty luôn có sự tách biệt giữa
quyền sở hữu và kiểm soát. Chủ sở hữu không tham gia quản lý công ty sẽ xuất hiện
chi phí đại diện vì bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và chủ sở hữu. Nhà quản lý
có nhiều thông tin về tình hình công ty và dùng quyền quản lý để trục lợi cho bản thân.
c. Các nghiên cứu khác
Liên quan đến chi phí đại diện còn có một số nghiên cứu khác tìm hiểu về ảnh
hưởng của mức độ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức đến chi phí đại diện. Nghiên cứu của
Brickley, Lease &Smith (1986) cho rằng do đặc tính riêng của cổ đông tổ chức so với
cổ đông cá nhân, họ có khả năng và động lực tham gia kiểm soát hoạt động của công
ty từ đó có thể giảm chi phí đại diện.
Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và chi phí đại diện, theo Mak &Li (2001)
Chính phủ thường kém chủ động trong kiểm soát các khoản đầu tư của mình nên cơ
chế kiểm soát công ty kém, do đó các công ty có vốn đầu tư nhà nước thường sẽ làm
tăng chi phí đại diện.
Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài cũng có những ảnh hưởng nhất
định đến chi phí đại diện của công ty. Trong nghiên cứu của Xu, Zhu và Lin (2005)

đối với những công ty ở Trung Quốc, tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài càng cao thì công ty
được kiểm soát tốt hơn dẫn đến hiệu quả công ty cao hơn và giảm bớt chi phí đại diện.
Tóm lại, có thể thấy sự tồn tại mối quan hệ giữa chi phí đại diện với cấu trúc sở
hữu trong công ty ở nhiều quốc gia khác nhau. Trong đó, vai trò kiểm soát đối với hoạt
động của công ty được giải thích nhiều ở thành phần sở hữu nhà nước, sở hữu tổ chức,
sở hữu nước ngoài.
2.3.3. Tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời của ngân hàng
Hiện nay, sở hữu nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài
chính của nhiều quốc gia do những mục tiêu kinh tế, xã hội, chính trị mà Nhà nước


12

muốn đạt được. Tại các nước phát triển, lợi ích của sở hữu nhà nước trong ngân hàng
là để kiểm soát nền kinh tế, ngăn ngừa những khuyết tật của thị trường. Tại các nước
đang phát triển, lý do tồn tại sở hữu nhà nước trong ngân hàng là nhằm đạt được các
lợi ích về kinh tế, ổn định hệ thống ngân hàng và đạt được các mục tiêu xã hội.
+ Tác động tích cực:
Sở hữu nhà nước tại một số nước đang phát triển có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng do lợi thế được hỗ trợ các chính sách từ phía Chính
phủ. Tác động tích cực của sở hữu nhà nước đến hoạt động của ngân hàng thể hiện ở
những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, ngân hàng có sở hữu nhà nước sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế khi
các tổ chức tài chính hoặc khu vực tư nhân chưa đáp ứng được các yêu cầu thị trường.
Trong một nền kinh tế với thể chế yếu kém, các ngân hàng tư nhân không thể khắc phụ
những thiếu sót về thông tin thì ngân hàng nhà nước có thể phân bổ nguồn vốn hiệu
quả hơn tư nhân.
Thứ hai, các ngân hàng thương mại nhà nước được coi là người đi đầu trong
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, qua đó góp phần ổn định thị trường tiền tệ và hệ
thống ngân hàng. Đặc biệt, trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế, vai trò của ngân

hàng thương mại nhà nước càng quan trọng hơn. Thực tế trong cuộc khủng hoảng tài
chính 2008 rất nhiều quốc gia đã quốc hữu hóa một số ngân hàng thương mại nhằm ổn
định hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, sở hữu nhà nước mang lại những lợi thế cạnh tranh do lòng tin của
khách hàng lớn hơn so với khu vực tư nhân.
+ Tác động tiêu cực:
Bên cạnh việc sở hữu nhà nước có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, nhiều nghiên cứu thực tế cũng cho thấy sở hữu nhà nước có ảnh hưởng
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một số tác động tiêu cực như sau:


13

Một là, do sự mâu thuẫn giữa quyền quản lý và lợi ích kinh tế, sự khác biệt về
người sở hữu và người quản lý không tạo động lực cho nhà quản lý nỗ lực trong việc
tạo ra giá trị cho cổ đông, cho lợi ích của ngân hàng thương mại.
Hai là, do NHTM nhà nước vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực thi
chính sách tiền tệ theo chỉ đạo của ngân hàng Trung ương đã làm hạn chế khả năng
cạnh tranh của NHTM nhà nước.
Ba là, NHTM nhà nước thường bị ràng buộc với các doanh nghiệp nhà nước
với lãi suất cho vay ưu đãi hoặc tín chấp, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém
hiệu quả thường kéo theo ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của NHTM nhà
nước.
2.3.4. Tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời của ngân
hàng
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự xuất hiện của nhà đầu tư nước ngoài
trong cơ cấu sở hữu ngân hàng sẽ tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động, khả năng
sinh lời, tính thanh khoản và chất lượng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên một số
nghiên cứu lại cho thấy sự ảnh hưởng khác nhau giữa các quốc gia phát triển và đang
phát triển.

Demirguc-Kunt và Huizingga (1999) đã chỉ ra rằng ngân hàng nước ngoài sẽ
thu được lợi nhuận cao hơn ngân hàng nội địa ở các quốc gia đang phát triển và ngược
lại ở các quốc gia phát triển. Claessens và cộng sự (2001) cũng thu được những kết
quả tương tự khi xem xét lợi nhuận của 80 nước phát triển và đang phát triển.
Nghiên cứu của Berger và cộng sự (2000) tập trung vào các nước phát triển, đã
cho thấy các ngân hàng trong nước quản lý chi phí tốt hơn và lợi nhuận cao hơn so với
các ngân hàng nước ngoài. Điều này có thể giải thích là do ngân hàng nước ngoài có
lợi thế về kinh nghiệm, công nghệ so với những ngân hàng nội địa ở khu vực chưa
phát triển còn ở khu vực phát triển thì các ngân hàng đều có kinh nghiệm, công nghệ
tương đương nhau thì điều này không còn là lợi thế của ngân hàng nước ngoài.


14

Ở các nước đang phát triển, ngân hàng có sự tham gia của nhà đầu tư nước
ngoài sẽ mang lại những thay đổi tích cực do có lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm
hoạt động quốc tế. Chứng minh cho luận điểm này, Unite và Sullivan (2003) đã đánh
giá mức độ tham gia và ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến hệ thống ngân hàng
Philippines và kết luận rằng sự hiện diện của yếu tố nước ngoài làm giảm chi phí hoạt
động của ngân hàng trong nước. Các NHTM có yếu tố nước ngoài có chi phí thấp hơn
các NHTM trong nước, qua đó, tác động tích cực lên tính cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng nội địa.
2.3.5. Tác động của sở hữu tổ chức đến khả năng sinh lời của ngân hàng
Tác động tích cực nhất của nhóm sở hữu tổ chức đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng là cơ chế giám sát chặt chẽ, các cổ đông tổ chức có kinh nghiệm trong thị
trường tài chính và quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, các ngân hàng có nhóm sở hữu tổ
chức chiếm phần lớn thường có hiệu quả hoạt động cao hơn so với nhóm sở hữu cá
nhân.
Nghiên cứu của Uwuigbe và Olusanmi (2012) về mối quan hệ giữa cấu trúc sở
hữu với tình hình hoạt động của 31 công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính ở

Nigeria từ 2006-2010 đã chỉ ra cổ đông tổ chức có vai trò quan trọng với hiệu quả hoạt
động của công ty nhờ vào vai trò giám sát tốt của nhóm cổ đông này.
2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan về tác động của cấu trúc sở
hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng
Có nhiều nghiên cứu quốc tế về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng với các kết quả khác nhau, sau đây tác giả sẽ lược khảo lại
những nghiên cứu có liên quan về chủ đề này tại quốc gia đang phát triển hoặc có nền
kinh tế chuyển đổi có những tương đồng với Việt Nam và các nghiên cứu tại Việt Nam
để từ đó có sơ sở phát triển giả thuyết nghiên cứu.
2.4.1. Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển


15

- Nghiên cứu của Uwuigbe và Olusanmi (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa cấu trúc sở hữu với tình hình hoạt động của 31 công ty hoạt động trong lĩnh vực
tài chính ở Nigeria từ 2006-2010. Biến phụ thuộc là ROA, biến độc lập là tỷ lệ sở hữu
của Ban Giám đốc, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có tác động tích cực của cổ đông là thành viên Ban giám đốc đến
ROA, cổ đông nước ngoài với kỹ năng quản lý tốt và công nghệ cao cũng mang lại
hiệu quả tích cực, còn cổ đông tổ chức với vai trò giám sát tốt cũng đóng góp quan
trọng vào hiệu quả hoạt động công ty.
- Nghiên cứu của Rahman và Reja (2015) nghiên cứu cấu trúc sở hữu và hiệu
quả hoạt động của 9 ngân hàng trong nước và 12 ngân hàng nước ngoài tại Malaysia
trong giai đoạn 2000-2011, sử dụng mô hình hồi quy đa biến tác động cố định để kiểm
định tác động của 5 thành phần sở hữu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng là: sở
hữu nhà quản lý, sở hữu gia đình, sở hữu nhà nước, sở hữu tổ chức, sở hữu nước
ngoài. Kết quả cho thấy sở hữu nhà quản lý và sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực
đến ROA, ROE, sở hữu tổ chức có tác động tích cực đến ROE, trong khi sở hữu gia
đình và sở hữu nước ngoài không có ảnh hưởng rõ rệt (biến phụ thuộc: ROA, ROE).

- Nghiên cứu của Matanda và cộng sự (2015) nghiên cứu về mối quan hệ giữa
sở hữu tổ chức và hiệu quả của ngân hàng Kenya. Theo nhóm tác giả thì sở hữu tổ
chức của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng vì nó là một cơ chế quản trị
doanh nghiệp nội bộ. Các nghiên cứu gần đây về quyền sở hữu tổ chức trong các
doanh nghiệp cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong khả năng giám sát của họ sau đó
tác động đến hiệu suất. Quyền sở hữu của tổ chức, chẳng hạn như các quỹ hưu trí và
các công ty bảo hiểm đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu suất
của công ty, nhờ vào kiến thức và kinh nghiệm mà họ sở hữu. Nghiên cứu này tìm
cách xác định mối quan hệ giữa quyền sở hữu tổ chức và hiệu suất của 43 ngân hàng
thương mại ở Kenya từ năm 2001-2013. Hiệu suất ngân hàng được xác định bởi ba chỉ
số hoạt động: ROA, ROE, Tobin’Q, trong khi quy mô ngân hàng là biến kiểm soát.
Dữ liệu thu thập được phân tích bằng cách sử dụng cả số liệu thống kê mô tả và số liệu
thống kê suy luận từ hồi quy dữ liệu bảng. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng


16

không có mối quan hệ giữa quyền sở hữu tổ chức và hiệu suất của các ngân hàng
thương mại ở Kenya. Kết quả được giải thích do các nhà đầu tư tổ chức ở Kenya có
mối quan hệ kinh doanh với các ngân hàng thương mại, trong đó họ nắm giữ cổ phần
sở hữu nên có thể không giám sát hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này vì sợ rằng
họ có nguy cơ làm tổn hại đến mối quan hệ kinh doanh đang có.
- Nghiên cứu của Kiruri (2013) nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến
khả năng sinh lời của các ngân hàng ở Kenya: sử dụng dữ liệu của 43 ngân hàng
thương mại giai đoạn 2007-2011. Nghiên cứu sử dụng các báo cáo hàng năm có sẵn
trên trang web của họ và trên trang web của ngân hàng trung ương Kenya. Nghiên cứu
cho thấy rằng sự tập trung quyền sở hữu và quyền sở hữu nhà nước có tác động tiêu
cực và đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng trong khi sở hữu nước ngoài và quyền sở
hữu trong nước có tác động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên
cứu kết luận rằng sự tập trung quyền sở hữu cao hơn và quyền sở hữu nhà nước dẫn

đến lợi nhuận thấp hơn trong các ngân hàng thương mại trong khi quyền sở hữu cao
hơn của cổ đông ngoài nước dẫn đến lợi nhuận cao hơn trong các ngân hàng thương
mại (biến phụ thuộc: ROE).
- Nghiên cứu của Kobeissi (2010) nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng ở vùng Trung Đông và Bắc Phi (MENA): sử dụng dữ liệu
249 ngân hàng ở 20 quốc gia MENA giai đoạn 2000-2002 cho thấy ngân hàng tư nhân
và ngân hàng có sở hữu nước ngoài có hiệu quả hoạt động cao hơn các ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước (biến phụ thuộc: ROA, ROE).
- Nghiên cứu của Kosak và Cok (2008) nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và khả
năng sinh lời ở sáu nước Đông Nam Âu (SEE-6) gồm Croatia, Bulgaria, Romania,
Serbia, FYR Macedonia, Albania: kết quả cho thấy có sự khác biệt rất nhỏ của khả
năng sinh lời giữa ngân hàng sở hữu nước ngoài và sở hữu trong nước (biến phụ thuộc:
ROA, ROE, NIM).
- Nghiên cứu của Ezugwu và Itodo (2014) nghiên cứu tác động của cấu trúc sở
hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Negeria gồm 180 quan sát của 18


×