Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

KIẾN THỨC và THỰC HÀNH CHĂM sóc sức KHỎE bà mẹ của cán bộ TRẠM y tế xã tại 3 HUYỆN THÀNH PHỐ, TỈNH hòa BÌNH năm 2017 và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.36 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN THÀNH

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ CỦA CÁN BỘ TRẠM Y
TẾ XÃ
TẠI 3 HUYỆN/ THÀNH PHỐ, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2017
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG


HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN THÀNH
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ CỦA CÁN BỘ TRẠM Y
TẾ XÃ
TẠI 3 HUYỆN/ THÀNH PHỐ, TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2017
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y tế công cộng


Mã số: 60720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Huy


HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, anh chị em và các bạn. Với lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Y Hà Nội và
Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thiện luận văn.
Thầy hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Huy – Phó trưởng Bộ môn Tổ chức
và Quản lý y tế, Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội
đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi tận tình, để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm đề cương đã cho
tôi những đóng góp quý báu để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, lãnh đạo Ban quản lý dự án
tăng cường năng lực hệ thống y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm, lãnh đạo Trung
tâm y tế 3 huyện/ thành phố nơi tôi thực hiện nghiên cứu, đã tạo điều kiện, giúp đỡ
tôi trong quá trình học cũng như làm nghiên cứu.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất xin gửi tới các đồng nghiệp là các cán bộ trạm y tế
đã hợp tác và cung cấp thông tin, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn lớp Cao học 25, chuyên ngành Y tế công cộng
đã động viên, giúp đỡ, đồng hành cùng tôi trong hai năm vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình đã luôn tin tưởng,
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.



Học viên

Nguyễn Văn Thành


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Văn Thành, học viên cao học khóa XXV Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Văn Huy – Phó trưởng Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế,
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận, chấp nhận của cơ sở nghiên cứu và các
đơn vị liên quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018.
Người viết cam đoan

Nguyễn Văn Thành

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BM
CBYT

CSSKBM
CSSKSS
KCB
NVYT
PKĐK
TB
TSM
TTB
TTYT
TYT

Bà mẹ
Cán bộ y tế
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Khám chữa bệnh
Nhân viên y tế
Phòng khám đa khoa
Trung bình
Tầng sinh môn
Trang thiết bị
Trung tâm y tế
Trạm y tế

TYTX
HIV
WHO

Trạm y tế xã
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Một số khái niệm liên quan 3
1.1.1. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh

3

1.1.2. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong khi chuyển dạ
1.1.3. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau khi đẻ

5

9

1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ

11

1.1.5. Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành
CSSKBM của cán bộ y tế

13


1.2. Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế
1.2.1. Trên thế giới

14

1.2.2. Tại Việt Nam

18

14

1.3. Nghiên cứu về một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành chăm sóc
sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế
1.3.1. Trên thế giới

20

1.3.2. Tại Việt Nam

21

20

1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu

24

1.5. Mô tả một số thông tin về dự án mà số liệu của luận văn được phép sử dụng
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

27

2.1.2. Thời gian nghiên cứu 27
2.2. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2.1. Định lượng 28
2.2.2. Định tính

28

2.3. Thiết kế nghiên cứu

28

2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 28
2.4.1. Cỡ mẫu

28

2.4.2. Cách chọn mẫu

29

27

25


2.5. Chỉ số nghiên cứu


30

2.6. Công cụ và quy trình thu thập số liệu 33
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu

33

2.6.2. Quy trình thu thập số liệu

34

2.7. Phân tích và xử lí số liệu

35

2.8. Sai số và cách khắc phục

38

2.8.1. Sai số 38
2.8.2. Khống chế sai số 38
2.9. Đạo đức nghiên cứu

38

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

39


3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu

39

3.2. Kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ trạm y tế xã tại 3
huyện/ thành phố tỉnh Hòa Bình 41
3.2.1. Kiến thức CSSKBM của cán bộ trạm y tế xã tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh
Hòa Bình

41

3.2.2. Thực hành CSSKBM của cán bộ TYT xã tại 3 huyện/ thành phố

49

3.2.3. Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo các TTYT huyện/ thành phố và thảo luận
nhóm với các trạm y tế xã/ phường/ thị trấn về thực trạng kiến thức và thực
hành CSSKBM của cán bộ trạm y tế

52

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSSKBM của CB TYT

53

3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức CSSKBM của cán bộ TYT xã

53

3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành CSSKBM của cán bộ TYT xã


64

3.3.3. Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo các TTYT huyện/ thành phố và thảo luận
nhóm với các trạm y tế xã/ phường/ thị trấn về yếu tố liên quan đến kiến
thức và thực hành CSSKBM của cán bộ trạm y tế xã.

73

Chương 4: BÀN LUẬN 77
4.1. Kiến thức và thực hành CSSKBM của cán bộ TYT xã tại 3 huyện/ thành phố,
tỉnh Hòa Bình

77

4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu định lượng

77

4.1.2. Kiến thức CSSKBM của cán bộ TYT xã tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh Hòa Bình

78

4.1.3. Thực hành CSSKBM của cán bộ TYT xã tại 3 huyện thành phố/ tỉnh Hòa Bình

83


4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSSKBM của cán bộ TYT
xã tại 3 huyện/ thành phố tỉnh Hòa Bình


84

4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ
TYT xã 84
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành các dịch vụ CSSKBM của cán bộ
TYT xã 87
4.2.3. Hạn chế của nghiên cứu
KẾT LUẬN

91

KHUYẾN NGHỊ

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

90


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.


Bảng 3.6.

Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.

Các chỉ số nghiên cứu 30
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu định lượng
39
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về quy trình khám thai
41
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về xét nghiệm cơ bản của
phụ nữ có thai cần làm khi khám thai 42
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về yếu tố cơ địa của phụ nữ
được coi là yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ
42
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về những bệnh tật của bà mẹ
trước khi mang thai được coi là yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và
sinh đẻ 43
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về tiền sử bệnh lý hoặc biến
chứng sản khoa trong những lần sinh trước là yếu tố nguy cơ cao
khi mang thai và sinh đẻ lần sau 44
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về yếu tố cần theo dõi trong

quá trình chuyển dạ 45
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về các dấu hiệu bất thường
của thai phụ cần chuyển tuyến 46
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức về các nội dung cần theo dõi
ở bà mẹ sau khi sinh 47
Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có biết các dấu hiệu sau sinh của bà mẹ là
báo hiệu nguy hiểm
47
Tỷ lệ % cán bộ TYT tự tin thực hiện một số dịch vụ CSSKBM 50
Tỷ lệ % lý do CBYT không thể thực hiện các kỹ thuật CSSKBM
tại TYT xã 51
Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về số lần khám thai 53
Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về quy trình khám thai
54
Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về xét nghiệm
cơ bản cần làm cho thai phụ 55
Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về yếu tố cơ địa của
phụ nữ được coi là nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ 56


Bảng 3.17. Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về bệnh tật của bà
mẹ trước mang thai được coi là nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ
57
Bảng 3.18. Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về các tiền sử bệnh
lý hoặc biến chứng sản khoa của bà mẹ trong những lần sinh trước
được coi là yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ lần sau
58
Bảng 3.19. Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về các yếu tố
cần theo dõi khi chuyển dạ 59
Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về các dấu hiệu

bất thường của thai phụ cần chuyển tuyến 60
Bảng 3.21. Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về các dấu hiệu
cần theo dõi bà mẹ 24h đầu sau đẻ
61
Bảng 3.22. Yếu tố liên quan đến kiến thức của cán bộ TYT xã về các biểu hiện
sau sinh của mẹ báo hiệu là nguy hiểm 62
Bảng 3.23. Yếu tố liên quan đến kiến thức chung của cán bộ TYT xã 63
Bảng 3.24. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành khám thai của cán bộ TYT xã
64
Bảng 3.25. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành phát hiện, xử trí các
bệnh/ yếu tố nguy cơ/ bất lợi cho BM trong thời kỳ thai nghén 65
Bảng 3.26. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành theo dõi bà mẹ và thai
nhi bằng biểu đồ chuyển dạ 66
Bảng 3.27. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành đỡ đẻ thường ngôi chỏm 67
Bảng 3.28. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành xác định và xử trí
chuyển dạ đình trệ
68
Bảng 3.29. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành kỹ thuật kiểm soát tử cung 69
Bảng 3.30. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành bóc rau nhân tạo 70
Bảng 3.31. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành kỹ thuật cắt khâu tầng
sinh môn
71
Bảng 3.32. Yếu tố liên quan đến tần xuất thực hành chăm sóc bà mẹ sau đẻ 72


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ % CBYT được đào tạo, bồi dưỡng về CSSKBM trong 2 năm

gần đây............................................................................................40

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ cán bộ TYT xã được đào tạo tập huấn CSSKBM phân theo nội
dung trong thời gian 2 năm trở lại đây............................................40

Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ % cán bộ TYT xã có kiến thức đúng về số lần khám thai..........41

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ % CBYT có kiến thức chung về CSSKBM............................48

Biểu đồ 3.5.

Tỷ lệ % cán bộ TYT xã theo tần suất thực hành một số dịch vụ
CSSKBM........................................................................................49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành
CSSKBM của CBYT, hiệu chỉnh của P. Mannava và cộng sự.............13

Hình 1.2.

Tỷ lệ tử vong ở bà mẹ theo khu vực trong giai đoạn 1990-2015..........15


Hình 2.1.

Bản đồ hành chính tỉnh Hòa Bình........................................................27


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm gần đây tại Việt Nam, chăm sóc sức khỏe bà mẹ (CSSKBM) là
một trong lĩnh vực đang được quan tâm hàng đầu trong Chiến lược bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm
2015, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi dự kiến đạt cực đại khoảng 26
triệu người vào năm 2030 [1]. Đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải đối mặt với
những vấn đề cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe bà mẹ.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi ngày trên thế giới có khoảng 800 phụ
nữ tử vong do mang thai hoặc do biến chứng liên quan đến sinh đẻ, hầu hết những
ca tử vong xảy ra tại những nơi có cơ sở vật chất thiếu thốn trong khi đều có thể
phòng tránh được nếu có đủ kiến thức và phương pháp xử trí kịp thời [2]. 80% số ca
tử vong ở bà mẹ có thể phòng tránh nếu họ được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc
sản phụ thiết yếu và chăm sóc sức khỏe cơ bản [1]. Cũng theo quỹ nhi đồng Liên
Hợp Quốc ở các nước đang phát triển, nguy cơ tử vong do các biến chứng liên quan
đến thai nghén và sinh nở là 1/76 so với 1/8.000 ở các nước công nghiệp [3]. Tử
vong bà mẹ ở các nước đang phát triển xảy ra ở cả 3 giai đoạn trước sinh, trong sinh
và sau sinh lần lượt là: 23,9%, 15,5% và 60,6% [3].
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, hàng năm có hàng triệu thai
nhi và trẻ sơ sinh chết mà nguyên nhân chủ yếu là do sức khỏe bà mẹ kém hoặc do
những biến chứng sau sinh mà trong đó hầu hết các ca tử vong mẹ xảy ra ở gia đoạn
sau sinh. Có tới 80% các trường hợp tử vong mẹ nằm trong giai đoạn ngày đầu sau

đẻ, còn lại là tử vong trong những tuần đầu tiên [3]. Tuy nhiên trong những năm qua
cùng với sự cố gắng và nỗ lực trong nhiều năm của ngành y tế Việt Nam, công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ đã đạt được những thành tựu nhất định. Các chỉ số về sức
khỏe bà mẹ mà Việt Nam đã đạt được mức khá tốt so với nhiều quốc gia có thu nhập
bình quân tương tự, giảm tỷ suất tử vong trên trẻ dưới 1 tuổi từ 44,4‰ (1990) xưống
còn 15,8‰ (2010) và 14,52‰ (2016) [1],[4]. Bên cạnh kết quả đạt được thì vẫn còn
mặt tồn tại với tỷ lệ tử vong mẹ còn cao với 56/100.000 trẻ đẻ sống trong 2014 và
58,3/100.000 trẻ đẻ sống trong năm 2015. Trong khi đó tỷ lệ này có xu hướng tăng
trở lại so với nhưng năm tiếp theo và hầu hết các trường hợp tử vong mẹ đều có thể


2

được ngăn chặn nếu việc chăm sóc sức khỏe bà mẹ tốt hơn, đặc biệt là vai trò của các
cán bộ trạm y tế xã. Là tuyến y tế mà các bà mẹ dễ tiếp cận dịch vụ nhất [1].
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, đa phần là người dân tộc thiểu số có địa hình
phức tạp, diện tích 4.662,5 km2, dân số 832.543 người [5]. Theo báo cáo của
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Hòa Bình, năm 2015 tỷ suất tử vong
trẻ dưới 1 tuổi là 13,5‰ trẻ đẻ ra sống, tỷ suất này tiếp tục giảm xuống còn 13,5‰
(2016), tỷ suất chết mẹ tại tỉnh năm 2015 là 26,8/100.000 trẻ đẻ ra sống, năm 2016
tỷ suất này là 22/100.000, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của toàn quốc và
khu vực [6],[7],[8],[9]. Vậy tại sao các chỉ số đó lại thấp hơn nhiều như vậy?
Trong khi Hòa Bình là một tỉnh miền núi, thuộc vùng dân tộc thiểu số có đến trên
75,2% số xã thuộc vùng dân tộc - miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
[10], nhân lực, cơ sở vật chất, thuốc, trang thiết bị của các trạm y tế xã còn thiếu
cả về số lượng và chất lượng [11]. Vậy kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe
bà mẹ của cán bộ trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình như thế nào? Có tác động đến
những kết quả trên không? Cũng như những yếu nào liên quan đến kiến thức và
thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình?.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về kiến thức và thực hành chăm sóc sức

khỏe bà mẹ của cán bộ trạm y tế xã được tiến hành trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.Vậy
để mô tả được kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ y tế xã
và phân tích được một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành chăm sóc
sức khỏe bà mẹ của cán bộ trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình. Từ đó đưa ra những
khuyến nghị đối với cán bộ trạm y tế xã trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ
cho ngành y tế Hòa Bình nói riêng và toàn quốc nói chung. Nên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của
cán bộ trạm y tế xã tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh Hòa Bình năm 2017 và một số
yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ của cán bộ
trạm y tế xã tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh Hòa Bình năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực thực hành chăm sóc
sức khỏe bà mẹ của cán bộ trạm y tế xã tại 3 huyện/ thành phố, tỉnh Hòa
Bình năm 2017.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe sinh sản
gắn với toàn bộ cuộc đời của con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khoẻ
sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam nữ ở mọi lứa tuổi, đặc
biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh sản (15-49).
Hội nghị dân số và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Ai Cập năm 1994 đưa ra
định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là trạng thái khỏe mạnh hoàn
toàn về thể chất, tinh thần và xã hội trong mọi thứ liên quan đến hệ thống sinh sản, các
chức năng và quá trình của nó chứ không phải chỉ là không bệnh tật hay ốm yếu” [12].
Sức khỏe bà mẹ là một phần của sức khỏe sinh sản. Nó bao gồm tình trạng

sức khỏe của người phụ nữ trong quá trình mang thai, trong khi chuyển dạ, ngay sau
đẻ và thời kỳ hậu sản [13].
Diễn biến sức khỏe của người phụ nữ trong giai đoạn mang thai có ảnh hưởng
sâu sắc đến sự phát triển của thai nhi, của em bé trong giai đoạn sơ sinh.
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ bao gồm chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh,
trong khi chuyển dạ và sau khi đẻ.
1.1.1. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước sinh
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi có thai (còn được gọi là chăm sóc trước sinh),
là những chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai cho đến
trước khi đẻ nhằm đảm bảo cho quá trình mang thai được an toàn, sinh con khỏe
mạnh. Chăm sóc bà mẹ khi có thai có tầm quan trọng to lớn, vì nếu khám thai đầy
đủ sẽ giảm được tử vong và bệnh tật cho cả mẹ lẫn con [12],[13],[14].
Chăm sóc tốt sức khỏe bà mẹ trong thời kỳ mang thai: Hầu hết các vấn đề về
sức khỏe của phụ nữ có thai đều có thể phòng ngừa, phát hiện hay điều trị thành
công thông qua các cuộc kiểm tra sức khỏe trong thời kỳ mang thai. Theo khuyến
cáo của UNICEF và WHO, phụ nữ có thai phải đi khám sức khỏe ít nhất bốn lần


4

trước khi sinh. Các cuộc kiểm tra sức khỏe này là cơ sở để cung cấp cho phụ nữ các
biện pháp can thiệp thiết yếu như tiêm phòng uốn ván, kiểm tra và điều trị các bệnh
nhiễm trùng cũng như thông tin quan trọng về các trường hợp biến chứng trong thời
kỳ mang thai và khi sinh con. Hầu hết các số liệu đều liên quan tới các trường hợp
phụ nữ đi khám sức khỏe ít nhất một lần trong thời kỳ mang thai. Ở khối các nước
đang phát triển nói chung, có tới 3/4 phụ nữ mang thai được cán bộ y tế có tay nghề
khám sức khỏe ít nhất một lần, song nhiều phụ nữ không đi kiểm tra sức khỏe đủ
bốn lần theo khuyến cáo [15].
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm
sóc trước sinh cần được thực hiện theo 9 bước sau [14]:

(1) Hỏi bà mẹ về: Thông tin cá nhân, hiện mắc bệnh gì, tiền sử mắc bệnh gì,
tiền sử gia đình, tình trạng kinh nguyệt, tiền sử hôn nhân, hoạt động tình dục và
đánh giá nguy cơ lây nhiễm qua đường tình dục, tiền sử sản phụ khoa, các biện
pháp tránh thai đã sử dụng, ngày kinh cuối cùng, ngày thai máy, sụt bụng, dấu hiệu
bất thường, dự tính ngày sinh.
(2) Khám toàn thân: Đo chiều cao cơ thể (lần khám thai đầu), cân nặng.Khám
da, niêm mạc, đánh giá có phù hoặc thiếu máu hay không, đo huyết áp, khám tim
phổi, khám vú, khám các bộ phận khác khi có dấu hiệu bất thường.
(3) Khám sản khoa:
- Ba tháng đầu: Nắn trên mu xem đã thấy đáy tử cung chưa, xem có vết sẹo phẫu
thuật bụng dưới, đặt mỏ vịt xem cổ tử cung có viêm không nếu nghi ngờ viêm nhiễm
đường sinh dục. Chỉ thăm âm đạo nếu các dấu hiệu có thai chưa rõ, cần xác định thêm.
- Ba tháng giữa: Đo chiều cao tử cung, nghe tim thai khi đáy tử cung đã đến
rốn, cử động thai, số lượng thai, tình trạng ối. Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm đường
sinh dục nên quan sát âm đạo, cổ tử cung qua đặt mỏ vịt.
- Ba tháng cuối: Tốt nhất nên khám thai mỗi tháng một lần.Đo chiều cao tử
cung/vòng bụng, nắn ngôi, thế (từ thai 36 tuần tuổi), nghe tim thai, đánh giá độ
xuống của đầu (trong vòng 1 tháng trước dự kiến đẻ), cử động thai, số lượng thai,
tình trạng ối. Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm đường sinh dục cần quan sát âm đạo, cổ


5

tử cung qua đặt mỏ vịt.
(4) Tiến hành các xét nghiệm và cận lâm sàng:
- Thử Protein nước tiểu.
- Thử huyết sắc tố.
- Các xét nghiệm khác: Xét nghiệm HIV, giang mai, viêm gan B, C và các
bệnh lây truyền qua đường tình dục khác nếu cần, càng sớm càng tốt. Chẩn đoán
sớm tiền sản giật, siêu âm và các xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Ngoài ra, tùy theo

từng trường hợp cho làm các xét nghiệm phù hợp.
(5) Tiêm phòng uốn ván.
(6) Cung cấp thuốc thiết yếu: Viên sắt, acid folic, thuốc phòng sốt rét (nếu ở
vùng số rét lưu hành), cung cấp Iod (nếu ở vùng thiết Iod).
(7) Giáo dục vệ sinh thai nghén: Chế độ dinh dưỡng, làm việc, vệ sinh
khi có thai.
(8) Ghi chép sổ và phiếu khám thai phiếu hẹn.
(9) Kết luận- dặn dò: Thông báo cho thai phụ biết kết quả của lần khám thai
bình thường hay bất thường, tình trạng mẹ và sự phát triển của thai, những điểm cần
lưu ý cho đến lần khám tiếp theo. Khi phát hiện những dấu hiệu bất thường, cần xử
trí nếu cơ sở đủ điều kiện. Ở trạm y tế xã hoặc những cơ sở chưa đủ điều kiện, cần
tư vấn và chuyển sản phụ lên tuyến trên. Cung cấp thuốc thiết yếu, hướng dẫn cách
dùng và dặn dò các nội dung cần thiết.
1.1.2. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong khi chuyển dạ
Chuyển dạ là một quá trình quan trọng nhất, dễ xảy ra tai biến nhất cho cả mẹ và
đứa trẻ vì vậy cần phải chuẩn bị tâm lý tốt cho sản phụ và được cán bộ y tế (Bác sỹ, Y
sỹ sản nhi, hộ sinh) có trình độ chuyên môn tốt theo dõi, chăm sóc trong quá trình này.
Theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, các yếu
tố cơ bản cần theo dõi trong quá trình chuyển dạ đẻ bình thường gồm [14]:
1.1.2.1. Theo dõi toàn thân
- Mạch:
+ Trong chuyển dạ bắt mạch 4 giờ/lần, ngay sau đẻ phải đếm mạch, ghi lại
trong hồ sơ rồi sau đó cứ 15 phút/lần trong giờ đầu, 30 phút/lần trong giờ thứ hai và


6

1 giờ/lần trong 4 giờ tiếp theo.
+ Bình thường mạch 70-80 lần/phút, mạch nhanh 100 lần/phút hoặc chậm
60 lần/phút, tuyến xã phải hồi sức rồi chuyển tuyến gần nhất. Các tuyến trên phải


khám,tìm nguyên nhân để xử trí.
- Huyết áp
+ Đo huyết áp: trong chuyển dạ 4 giờ/lần, ngay sau đẻ phải đo huyết áp để
ghi lại trong hồ sơ, sau đó 1 giờ/lần trong 2 giờ đầu; phải đo huyết áp thường xuyên
khi có chảy máu hoặc mạch nhanh.
+ Ở trạm y tế xã, phải chuyển tuyến khi:
* Huyết áp tâm thu trên 140 mmHg hoặc huyết áp tối thiểu trên 90 mmHg
hoặc cả hai. Cho thuốc hạ áp trước khi chuyển.
* Huyết áp tụt thấp dưới 90/60 mmHg phải hồi sức và chuyển tuyến, nếu tụt
quá thấp phải hồi sức và gọi tuyến trên xuống hỗ trợ.
+ Bệnh viện huyện/phòng khám đa khoa khu vực trở lên phải có xử trí kịp
thời khi huyết áp cao hoặc sốc.
- Thân nhiệt
+ Đo thân nhiệt 4 giờ/lần.
+ Bình thường ≥ 37oC. Khi nhiệt độ 38oC, nếu ở tuyến xã, giảm nhiệt độ bằng
các phương tiện đơn giản (ví dụ chườm mát...), chuyển tuyến khi xử trí không kết quả.
+ Cho sản phụ uống đủ nước.
+ Quan sát diễn biến toàn trạng: nếu bà mẹ mệt lả, kiệt sức, vật vã, khó thở
cần có xửtrí thích hợp và chuyển tuyến (đối với tuyến xã) và xử trí tích cực tùy theo
nguyênnhân (đối với các tuyến trên).
1.1.2.2. Theo dõi cơn co tử cung:
- Theo dõi độ dài một cơn co và khoảng cách giữa 2 cơn co.
-Trong pha tiềm tàng đo 1 giờ/lần trong 10 phút, pha tích cực 30 phút/lần
trong 10 phút.
- Với trạm y tế xã, cơn co tử cung quá ngắn (< 20 giây), quá dài (> 60 giây)
hoặc rối loạn (tần số < 2 hoặc > 4) đều phải chuyển tuyến. Với các tuyến trên, phải


7


tìm nguyên nhângây rối loạn cơn co để có thái độ xử trí thích hợp.
1.1.2.3. Theo dõi nhịp tim thai
- Nghe tim thai ít nhất 1 giờ/lần ở pha tiềm tàng, 30 phút/lần ở pha tích cực.
Nghe tim thai trước và sau vỡ ối hay khi bấm ối.
- Thời điểm nghe tim thai là sau khi hết cơn co tử cung. Đến giai đoạn rặn đẻ
nghe tim thai sau mỗi cơn rặn.
- Đếm nhịp tim thai trong 1 phút, nhận xét nhịp tim thai có đều hay không.
- Nhịp tim thai trung bình từ 120-160 lần/phút. Nếu nhịp tim thai trên 160
lần/phút hoặc dưới 120 lần/phút hoặc không đều, ở tuyến xã phải hồi sức và chuyển
tuyến. Tại các tuyến trên phải tìm nguyên nhân để xử trí.
1.1.2.4. Theo dõi tình trạng ối
- Nhận xét tình trạng ối mỗi lần thăm âm đạo (4 giờ/lần) và khi ối vỡ.
-Bình thường đầu ối dẹt, nước ối có thể trong hay trắng đục.
-Nếu nước ối mầu xanh, mầu đỏ hoặc nâu đen, hôi, đa ối, thiểu ối ở xã đều
phải chuyển tuyến. Ở tuyến trên tìm nguyên nhân để xử trí thích hợp.
- Nếu ối vỡ non, ối vỡ sớm trên 6 giờ chưa đẻ, ở xã cho kháng sinh rồi chuyển
tuyến. Ởcác tuyến trên cần tìm nguyên nhân để xử trí.
1.1.2.5. Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử cung
- Thăm âm đạo 4 giờ/lần, khi ối vỡ và khi quyết định cho sản phụ rặn. Trường
hợp cuộc chuyển dạ tiến triển nhanh, có thể thăm âm đạo để đánh giá cổ tử cung, độ
lọt của ngôi. Cần hạn chế thăm âm đạo để tránh nhiễm khuẩn.
- Pha tiềm tàng kéo dài 8 giờ (từ khi cổ tử cung xóa đến mở 3 cm).
- Pha tích cực kéo dài tối đa 7 giờ (từ khi cổ tử cung mở 3 cm đến 10 cm).
- Bình thường cổ tử cung mềm, mỏng, không phù nề. Đường biểu diễn cổ tử
cung trên biểu đồ chuyển dạ luôn ở bên trái đường báo động.
- Nếu cổ tử cung không tiến triển, phù nề, đường biểu diễn cổ tử cung chuyển
sang bên phải đường báo động hoặc cổ tử cung mở hết mà đầu không lọt, tuyến xã
phải chuyển ngay lên tuyến trên, nơi có điều kiện phẫu thuật.



8

1.1.2.6. Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi thai
- Phải đánh giá mức độ tiến triển của đầu thai nhi bằng cách nắn ngoài thành
bụng và thăm âm đạo. Có 4 mức: đầu cao lỏng, đầu chúc, đầu chặt và đầu lọt. Khi
đầu đã lọt, có 3 mức: lọt cao, lọt trung bình và lọt thấp.
- Ghi độ lọt vào biểu đồ chuyển dạ. Phát hiện sớm chuyển dạ đình trệ.
- Nếu ngôi thai không tiến triển, tuyến xã phải chuyển tuyến có điều kiện
phẫu thuật.
* Các dấu hiệu bất thường của thai phụ mà trạm y tế xã (TYTX) cần chuyển
tuyến trên
- Mạch: trên 100 lần/phút, dưới 60 lần/phút.
- Huyết áp: huyết áp tâm thu trên 140 mmHg hoặc dưới 90 mmHg. Huyết áp
tâm trương trên 90 mmHg hoặc dưới 60 mmHg.
- Nhiệt độ: 380C trở lên.
- Toàn trạng: rất mệt mỏi, khó thở, da xanh, niêm mạc nhợt
- Có dấu hiệu đẻ non: Cơn co tử cung và cổ tử cung xóa mở khi tuổi thai chưa
đến 37 tuần hoặc chiều cao tử cung chưa được 28cm.
- Thai to (trên 3500g) hoặc bất tương xứng giữa khung chậu và đầu thai nhi:
đầu không lọt, có hiện tượng chồng khớp sọ từ độ 2 trở lên.
- Chuyển dạ tiến triển chậm: pha tiềm tàng kéo dài (trên 8 giờ); pha tích cực
trì trệ (mở dưới 1cm/giờ).
- Có dấu hiệu suy thai: nước ối có lẫn phân su hoặc máu, nhịp tim thai nhanh
(trên 160 lần/phút), chậm (dưới 120 lần/phút) hoặc không đều (lúc nhanh lúc chậm).
- Ngôi thai bất thường, nhiều thai, đa ối, thiểu ối và thai quá ngày sinh.
- Các dấu hiệu nhiễm khuẩn ối.
- Chảy máu trong khi chuyển dạ.
- Có cơn co bất thường: quá dài (trên 1 phút), quá ngắn (dưới 20 giây), quá
mau (trên 5cơn trong 10 phút), có liên quan đến tiến triển chậm của cổ tử cung.

- Các bệnh toàn thân nặng.


9

- Sản giật, tiền sản giật.
1.1.3. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ sau khi đẻ
Chăm sóc hậu sản cho bà mẹ là vấn đề cấp bách cần quan tâm. Phụ nữ thường
ít quan tâm tới việc chăm sóc sau khi sinh hơn là chăm sóc trước hay trong khi sinh,
và thậm chí các bà mẹ hưởng chế độ chăm sóc ngay sau khi sinh thường không
được chú ý tới trong nhiều ngày và nhiều tuần tiếp theo. Thậm chí, một ca sinh
được cán bộ y tế chuyên nghiệp theo dõi thì việc chăm sóc hậu sản có thể chỉ là một
lần khám duy nhất sau đó sáu tuần. Trong bối cảnh có nhiều yếu tố cản trở việc
chăm sóc sau khi sinh tại cơ sở y tế như chi phí, khó khăn trong việc bố trí phương
tiện vận chuyển và chỗ ăn ở cho người nhà của sản phụ, thì việc thăm khám và
chăm sóc sản phụ tận nơi có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc chăm sóc hậu sản,
bất luận người phụ nữ sinh con ở đâu.
Chăm sóc sau sinh là những chăm sóc cho bà mẹ bao gồm chăm sóc giai đoạn
sau sinh, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống nhiễm trùng, vệ sinh, dinh dưỡng và
cho con bú. Về mặt lý thuyết, phụ nữ sau sinh cần phải được thăm khám 2 lần: một
lần trong ngày đầu tiên và một lần trong vòng 42 ngày sau sinh [ 12], [13], [14].
Gồm các nội dung chính:
1.1.3.1. Làm rốn trẻ sơ sinh
1.1.3.2. Kiểm tra rau
1.1.3.3. Chăm sóc bà mẹ ngày đầu sau đẻ
* Theo dõi - chăm sóc trong 2 giờ đầu:
- Sản phụ vẫn nằm ở phòng đẻ.
- Nếu mẹ và con đều bình thường, vẫn để cho con nằm tiếp xúc da kềda trên
bụng mẹ và hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú.
- Theo dõi: Thể trạng, mạch, huyết áp, co hồitử cung, ra máu tại các thời điểm

15 phút một lần trong 2 giờ đầu
* Theo dõi từ giờ thứ ba đến hết ngày đầu:
- Đưa mẹ và con về phòng, theo dõi cácnội dung như trên 1 giờ/lần.
- Mẹ có băng vệ sinh sạch, đủ thấm.
- Giúp mẹ ăn uống và ngủ yên.


10

- Cho mẹ vận động sớm sau đẻ 6 giờ.
- Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và đúng cách.
- Hướng dẫn mẹ cách chăm sóc con, theo dõi chảy máu rốn.
- Hướng dẫn mẹ và gia đình (bố) biết chăm sóc và phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Yêu cầu gọi ngay nhân viên y tế khi mẹ chảy máu nhiều, đau bụng tăng,
nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt.
Theo dõi từ giờ thứ 7: Toàn trạng, co hồi tử cung (rắn-tròn), băng vệ sinh
(kiểm tra lượng máu mất).
1.1.3.4. Chăm sóc bà mẹ tuần đầu sau đẻ
- Hỏi:
+ Sức khỏe chung, giấc ngủ, ăn uống.
+ Sốt.
+ Đại, tiểu tiện. Có rỉ nước tiểu hoặc són phân.
+ Đau bụng, sản dịch.
+ Tình trạng vú: cương, đau, tiết sữa, có đủ sữa cho con.
+ Trạng thái tinh thần của bà mẹ.
+ Nhức đầu hoa mắt.
+ Đau tầng sinh môn.
+ Uống thuốc: viên sắt, vitamin A.
+ Các vấn đề khác (trong phiếu theo dõi sức khỏe bà mẹ tại nhà).
- Khám:

+ Quan sát tình trạng tinh thần: vui vẻ, phấn khởi, buồn bã, trầm cảm.
+ Các chỉ số sinh tồn: mạch, huyết áp, thân nhiệt, da xanh, phù nề.
+ Nắn bụng kiểm tra tử cung: co hồi, đau, mật độ (mềm, rắn).
+ Kiểm tra tầng sinh môn: khô, liền hay sưng, đau, nhiễm khuẩn.
+ Kiểm tra vú: bầu vú, núm vú, sự tiết sữa, lượng sữa.
+ Hướng dẫn chăm sóc.
1.1.3.5. Chăm sóc bà mẹ 6 tuần đầu sau đẻ
- Hỏi:Tình hình chung:
+ Ăn uống, ngủ, nghỉ ngơi, lao động.


11

+ Tiêu hóa, tiết niệu.
+ Dịch âm đạo
+ Cho con bú: có đủ sữa không, số lần bú/ngày.
+ Uống viên sắt, vitamin A.
+ Có kinh trở lại chưa.
+ Các nhu cầu về kế hoạch hóa gia đình.
+ Những nỗi lo lắng, thắc mắc liên quan đến sức khỏe mẹ và con.
Những bất thường: Sốt, đau bụng dưới, những vấn đề bà mẹ lo lắng.
- Khám:
+ Quan sát toàn thân và trạng thái tinh thần.
+ Đo mạch, huyết áp, thân nhiệt, cân nặng.
+ Khám vú và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến cho con bú.
+ Khám nắn bụng.
+ Kiểm tra tầng sinh môn.
+ Đặt mỏ vịt kiểm tra nếu nghi có viêm sinh dục.
+ Sau mỗi lần đại, tiểu tiện phải rửa và lau khô âm hộ.
+ Có thể tắm hàng ngày bằng nước sạchvà ấm.

+ Hướng dẫn bà mẹ tự chăm sóc mình và chăm sóc con.
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ cao khi mang thai và sinh đẻ
Thai nghén là giai đoạn có những nguy cơ tiềm ẩn, có thể dẫn đến những vấn
đề sức khoẻ trầm trọng như bệnh tật, tử vong mà bất kỳ phụ nữ nào cũng có thể mắc
phải trong thời gian mang thai.
1.1.4.1. Các nguy cơ có liên quan tới thai phụ.
- Tuổi của thai phụ:
+ Dưới 16 tuổi: dễ bị đẻ khó, đẻ non, tỷ lệ tử vong chu sinh cao.
+ Trên 35 tuổi: dễ bị đẻ khó, nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể, sơ sinh dị dạng,
tử vong chu sinh cao.
- Thể trạng của thai phụ: quá béo (trên 70 kg) hoặc quá gầy (dưới 40 kg) cũng
là một trong những yếu tố nguy cơ cho mẹ trong cuộc chuyển dạ.
- Những bất thường về giải phẫu đường sinh dục như tử cung đôi, tử cung hai


12

sừng, vách ngăn tử cung… dễ gây đẻ non, vách ngăn âm đạo cản trở thai xuống.
1.1.4.2. Các nguy cơ liên quan tới bệnh tật của mẹ có từ trước khi mang thai.
- Tăng huyết áp: nguy cơ tử vong mẹ và thai (tiền sản giật và sản giật).
- Bệnh thận: nguy cơ tăng huyết áp mạn tính dẫn tới tiền sản giật, sản giật.
- Bệnh tim: đặc biệt là bệnh tim có biến chứng gây tử vong cao.
- Bệnh nội tiết: Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho mẹ và cho
thai nhi (gây thai to, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu).
- Bệnh thiếu máu: suy tuỷ, hồng cầu lưỡi liềm.
- Bệnh lây truyền qua đường tình dục: chlamydia trachomatis, herpes sinh dục,
HPV, lậu, giang mai, HIV.
- Bệnh do ký sinh trùng: sốt rét, trichomonas âm đạo.
- Rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo.
- Bệnh ác tính của mẹ: ung thư vú, cổ tử cung, buồng trứng…

- Bệnh nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính: lao phổi,…
- Bệnh do virus: viêm gan virus, rubella.
- Bệnh não: viêm não, động kinh, tâm thần...
- Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục: tụ cầu, E.coli, Proteus.
- Bệnh di truyền có tính chất gia đình như: thalasemie, thiếu yếu tố đông máu
(VII, VIII)…
- Bệnh ngoại khoa: gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang do chấn thương…
1.1.4.3. Nhóm có tiền sử thai sản nặng nề
- Sẩy thai liên tiếp: thường do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu
năng nội tiết, bất thường ở tử cung.
- Thai chết lưu: cần phát hiện nguyên nhân. Ví dụ: u xơ tử cung, bệnh toàn
thân như tăng huyết áp, bệnh thận…..
- Đẻ nhiều lần (từ 5 lần trở lên), các lần đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.
- Tiền sử băng huyết, tiền sử sản giật, tiền sử vô sinh, mổ lấy thai, đẻ forcep,
giác kéo, đình chỉ thai nghén.
- Tiền sử đẻ non, con dưới 2500g.
- Trẻ dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể thì dễ bị dị dạng ở các lần sau.
- Bất đồng nhóm máu ABO, Rh gây nguy cơ cho thai.


×