Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

NGHIÊN cứu xử TRÍ đẻ SONG THAI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG TRONG HAI GIAI đoạn năm 2012 và năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 45 trang )

Luận văn BS CKII chuyên ngành Sản phụ khoa

NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ ĐẺ SONG THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
TRONG HAI GIAI ĐOẠN NĂM 2012 VÀ NĂM 2017
Học viên: Duy Thị Thảo
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Tài

Hà Nội – 10/2018


NỘI DUNG CHÍNH
1. Đặt vấn đề
2. Tổng quan tài liệu
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả và bàn luận
5. Kết luận và khuyến nghị


ĐẶT VẤN ĐỀ
Song
Songthai
thailà
làthai
thainghén
nghéncó
cónguy
nguycơ
cơcao,
cao,có
cóthể


thể
gây
gâyhậu
hậuquả
quảbất
bấtlợi
lợiđến
đếnsức
sứckhỏe
khỏecủa
củamẹ,
mẹ,của
củatrẻ
trẻ
tỷ
tỷlệlệsong
songthai
thaingày
ngàycàng
cànggia
giatăng
tăng
-- Biến
Biếncố
cốxảy
xảyra
rabất
bấtngờ
ngờ
-- Ngôi

Ngôithai
thaibất
bấtthường,
thường,sa
sadây
dâyrốn,
rốn,CCTC
CCTCrối
rốiloạn
loạn
-- Sau
Sausổ
sổrau:
rau:chảy
chảymáu,
máu,sót
sótrau
rau
-- Tỷ
Tỷlệ
lệmắc
mắcbệnh,
bệnh,chết
chếtchu
chusinh
sinhcao
caohơn
hơndo
dođẻ
đẻnon,..

non,..
---

Cân
Cânnhắc
nhắclựa
lựachọn
chọnphương
phươngpháp
phápđỡ
đỡđẻ
đẻan
antoàn
toàn
Thái
Tháiđộ
độxử
xửtrí
trísong
songthai
thaingày
ngàycàng
càngthay
thayđổi
đổi

-- Tỷ
Tỷlệ
lệmổ
mổthai

thaităng
tăng

Đánh
Đánhgiá
giáthái
tháiđộ
độ
xử
xửtrí
trí song
song thai
thai22
giai
giaiđoạn
đoạn năm
năm
2012
2012-- 2017
2017và

cách
cáchxử
xửtrí
trí biến
biến
chứng
chứng



MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
So sánh các cách xử trí song thai với tuổi thai ≥
28 tuần chuyển dạ đẻ trong hai giai đoạn năm
2012 và năm 2017 tại BVPSTW

Mô tả và xử trí các biến chứng của đẻ song thai
trong 2 năm trên


TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về song thai
 Song thai là sự phát triển đồng thời hai thai trong
buồng tử cung, là một bất thường về số lượng thai
nhưng không phải là bệnh lý
 Song thai được chia làm 2 loại chính theo phôi thai
- Song thai hai noãn.
- Song thai một noãn.


TỔNG QUAN
Song thai hai noãn (song thai thật)
 Chiếm 70% các trường hợp song thai.
 Sinh bệnh học: Hai thai nhi là kết quả của hai sự thụ tinh khác
nhau bởi hai noãn với hai tinh trùng khác nhau. Hai noãn có thể
phóng ra từ một buồng trứng hoặc từ hai buồng trứng. Hai tinh
trùng có thể từ cùng một người đàn ông hoặc từ hai người đàn
ông khác nhau. Hai sự thụ tinh có thể xảy ra trong một lần giao
hợp, hoặc hai lần giao hợp khác nhau nhưng trong cùng một
chu kỳ kinh nguyệt gọi là sự bội thụ tinh đồng kỳ



TỔNG QUAN
Song thai một noãn (song thai giả)
 Chiếm khoảng 30% các trường hợp song thai.
Hình 1.1. Thời điểm phân chia của
phôi và các loại song thai

+ Song thai một noãn, hai bánh rau, hai buồng ối
+ Song thai một noãn, một bánh rau, hai buồng ối
+ Song thai một noãn, một bánh rau, một buồng ối
+ Song thai dính nhau


TỔNG QUAN
1.4. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến song thai

1.4.1. Nguyên nhân
Song thai hai noãn có thể do yếu tố di truyền, yếu tố
gia đình, số lần sinh, do dùng thuốc kích thích phóng
noãn trong điều trị vô sinh.
Song thai một noãn thường do đột biến trong quá trình
phát triển của hợp tử.
Song thai hai noãn gặp cao hơn song thai một noãn từ
3 - 4 lần


TỔNG QUAN
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng

Ngôi thai


Yếu tố
Ảnh hưởng

Đặc điểm
bánh rau

Tuổi thai

Trọng lượng
thai


 Đặc điểm của chuyển dạ song thai [5]
 Chuyển dạ kéo dài
 Ngôi thai bất thường
 Sổ thai thứ hai khó khăn: Sau khi sổ thai thứ nhất, buồng tử
cung trở nên rộng rãi và làm cho thai thứ hai quay dễ dẫn đến
tạo thành ngôi bất thường
 Sau khi sổ thai thứ nhất tử cung co nhỏ lại và dẫn đến bong
rau và nếu là song thai 1 bánh rau thì bong rau làm cho thai
thứ hai có nguy cơ bị suy
 Trọng lượng thai của song thai thường nhẹ hơn đẻ một
thai và phần lớn là non tháng


TỔNG QUAN
1.6. Chẩn đoán song thai
 Chẩn đoán cận lâm sàng
Siêu âm là quan trọng nhất [4], [1]

- Giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân loại song thai.
- Chẩn đoán phân loại song thai tốt nhất được làm ở quý I của
thai kỳ, chính xác nhất là vào tuổi thai 7 - 12 tuần, tối đa là 14
tuần.


TỔNG QUAN
Siêu âm chẩn đoán
song thai ở quý I

Siêu âm chẩn đoán song thai
quý II và quý III

+ Sự sống của thai.
+ Tuổi thai.
+ Số bánh rau.
+ Số buồng ối.
+ Nghiên cứu hình thái
học sớm.
+ Đo khoảng sáng sau
gáy của thai.

+ Dấu hiệu hai thai cử động trong
buồng ối.
+ Vách ngăn giữa hai buồng ối
và bề dày của nó.
+ Số lượng bánh rau và vị trí rau
bám.
+ Xác định giới tính của hai thai.
+ Số lượng ối.

+ Đánh giá trọng lượng hai thai.


TỔNG QUAN
1.7. Biến chứng của song thai
 Về phía mẹ
- Thiếu máu, sảy thai, TSG và SG
- Cơn co thưa, yếu khi chuyển dạ, Bánh rau bị kẹt lại trong BTC
- Có thể phải mổ để lấy thai thứ hai khi thai thứ nhất đã đẻ đường
ÂĐ mà không đủ điều kiện để nội xoay thai
- Đờ tử cung
- Có thể phải thắt ĐMTC hoặc cắt TC vì chảy máu nhiều
 Về phía con
- Đẻ non; Thai chết lưu
- Thai chậm phát triển trong TC; Chênh lệch trọng lượng thai
- Tăng nguy cơ bệnh lý do hội chứng truyền máu


TỔNG QUAN
Thái độ xử trí khi chuyển dạ đẻ của song thai


TỔNG QUAN
Chỉ định mổ lấy thai
- Hai cực đầu của hai ngôi chỏm cùng xuống một lúc
chèn nhau
- Hai thai mắc nhau trong ngôi mông - đầu
- Thai thứ nhất là ngôi ngang, ngôi trán, ngôi mặt …
- Suy thai, Sa dây rau không đẩy lên được.
- Hai thai dính nhau

- Một số bệnh lý của mẹ: tiền sản giật, suy tim …
- Rau tiền đạo, TC có sẹo mổ cũ, con hiếm, lý do xã hội


TỔNG QUAN
Các biến chứng trong cuộc đẻ đối với mẹ
 Đờ tử cung gây chảy máu
 Nguy cơ vỡ tử cung khi nội xoay thai thứ hai không đủ
điều kiện và không đúng kỹ thuật
 Mổ cắt tử cung do chảy máu
Các biến chứng trong cuộc đẻ đối với con
 Chỉ số Apgar thấp do non tháng
 Suy thai
 Gãy chi
 Hai thai mắc nhau
 Tử vong


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm, thời gian NC
Đối tượng NC: Tất cả các trường hợp đẻ song thai tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương trong hai giai đoạn năm 2012 và năm 2017

Tiêu chuẩn lựa chọn
-Hồ sơ bệnh án của các thai phụ
đẻ song thai, thai sống với tuổi
thai ≥ 28 tuần được theo dõi
chuyển dạ và đẻ tại BVPSTW
trong thời gian từ 01/01/2012
đến 31/12/2012 và 01/01/2017

đến 31/12/2017.
-2 thai nhi sống trước khi đẻ

Tiêu chuẩn loại trừ
-Không đáp ứng các tiêu chuẩn
trên.
-Hồ sơ bệnh án không rõ ràng,
không nằm trong thời gian NC.
-Hai thai nhi đã chết; hoặc một
thai nhi sống, một thai nhi đã
chết trong buồng tử cung


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Địa điểm
NC được tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
 Thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/2017 đến
tháng 06/2018.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả có so sánh hai giai đoạn nghiên cứu.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu
Chọn toàn bộ bệnh án đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, tất cả số
thai phụ vào đẻ song thai trong thời gian từ 01/01/2012 đến
31/12/2012 và 01/01/2017 đến 31/12/2017 tại BVPSTW

ương thỏa mãn điều kiện và tiêu chuẩn lựa chọn.
Phương pháp chọn mẫu
Theo phương pháp chọn mẫu không xác suất, chọn mẫu
thuận tiện cho nghiên cứu


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Các biến số nghiên cứu
Tỷ lệ đẻ song thai
và đặc điểm chung
của mẫu

Phương pháp xử trí
song thai

Tình trạng trẻ sơ
sinh

Các biến chứng
trong đẻ, mổ song
thai

+ Tỷ lệ đẻ đường ÂĐ
+ Tỷ lệ mổ lấy thai
+ Tỷ lệ đẻ thường,
forceps,…
+ Tuổi thai phụ
+ Số lần đẻ
+ Nghề nghiệp
+ Nơi ở

+ Loại ngôi song thai
+ Trọng lượng thai,
tuổi thai

+ Các cách đẻ thai
+ Các chỉ định mổ
lấy song thai
+ Nhóm mổ lấy song
thai do nguyên nhân
mẹ
+ Do nguyên nhân
của thai
+ Do nguyên nhân
phần phụ của thai
+ Do nguyên nhân
xã hội

- Chỉ số apgar
- Hai thai mắc
nhau
- Suy thai
- Gãy chi khi đẻ,
mổ
-- Tử vong sơ sinh

- Biến chứng chảy
máu do các nguyên
nhân
- Xử trí biến chứng
chảy máu



ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4. Xử lí và phân tích số liệu
Nhập liệu bằng Epidata 3.1
Phân tích bằng phần mềm SPSS 16

2.5. Đạo đức nghiên cứu
Được sự đồng ý của Hội đồng xét duyệt đề cương Trường ĐHYHN
Được sự cho phép NC của BVPSTW
NC chỉ tiến hành thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án
Thông tin của ĐTNC được giữ bí mật; chỉ sử dụng cho mục đích NC
Đảm bảo tính chính xác, khoa học của kết quả NC


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.1. So sánh tỉ lệ đẻ song thai trong 2 giai
đoạn năm
2012 và năm 2017 tại BVPSTW
Bảng 3.1. Tỉ lệ đẻ song thai với tuổi thai ≥ 28 tuần của
hai giai đoạn năm 2012 và năm 2017
Số thai phụ đẻ song thai
Số lượng (n)
Tỉ lệ %

Năm

Tổng số đẻ

2012


24869

647

2,6

2017

21722

722

3,3

Chung

46591

1369

2,9






Nguyễn Quốc Tuấn (2001 - 2002) là 1,76% [16],
Nguyễn Thị Hạnh (2003 - 2004) là 1,79% [4],

Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006 - 2007) là 1,87% [2],
Vũ Hoàng Lan (2014) 2,51% [57]

p

<0,05
 


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.2. Phân bố tuổi của thai phụ

Abel EL (Mỹ) cho thấy, những sản phụ đẻ song thai chủ yếu gặp ở những độ
tuổi từ 20 – 24 tuổi (34,9%), 25 – 29 tuổi (37,6%) và 30 – 34 tuổi (29,6%) [1]


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ sản phụ có sẹo mổ đẻ cũ
 Vũ Hoàng Lan (2015): 12,1%
 Nguyễn Trung Nam (2012 – 2013): 8,1%
 Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006 – 2007): 8,0%


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3.4. Cách thức có thai của sản phụ
Năm

Năm 2012


Năm 2017

n

%

n

%

p

Tự nhiên

404

62,4

269

37,3

<0,05

IVF

187

28,9


370

51,2

<0,05

IUI

56

8,7

81

11,2

<0,05

Kích thích phóng noãn

0

0

2

0,3

>0,05


Tổng

647

100

722

100

 

Cách thức có thai

 Vũ Hoàng Lan (2015): tỉ lệ đẻ song thai do có thai tự nhiên là 49,8% và
50,2% còn lại là song thai có liên quan đến điều trị vô sinh (IVF 42,9%,;
bơm IUI 6,0%; dùng thuốc kích thích phóng noãn 1,3%)


×