Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG xây DỰNG DANH mục THUỐC tại BỆNH VIỆN đa KHOA HUYỆN hải hà TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.96 KB, 49 trang )

BỌ Y TE

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
••••

VI VĂN SỰ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẢI HÀ- TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới PGS.
TS. Nguyễn Thanh Bình; Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành công trình tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường ĐH Dược Hà Nội, phòng sau đại
học, Bộ môn Quản lý và kinh tế dược cùng toàn thể các thầy cô trong trường ĐH
Dược Hà Nội đã tận tình giúp đỡ.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc bệnh viện Đa khoa huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh, khoa Dược, cùng các phòng ban chức năng của bệnh viện Đa
khoa huyện Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ,
giúp đỡ tôi hoàn thành công trình!
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn quan
tâm, chia sẻ đi cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp!
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2013 Học viên



Vi Văn Sự


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................................3
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN...........................3
1.2. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC .5
1.2.1. Tình trạng bệnh tật và Mô hình bệnh tật (MHBT)......................................6
1.2.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG).................................................................7
1.2.3. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam(TTY)..............................................8
1.2.4. DMT chủ yếu tại cơ sở khám, chữa bệnh ....................................................9
1.2.5. Hội đồng thuốc và điều trị (DTC) ..............................................................10
1.2.6. Danh mục thuốc bệnh viện.........................................................................13
1.3. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG
CÁC BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ HƯỚNG ĐI
CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................................................15
1.4. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẢI HÀ (BV ĐKHHH) ............................18
1.4.1. Lịch sử hình thành......................................................................................18
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ...................................................................................18
1.4.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện ..................................................................18
1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện..................................................................19
1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược ...........................................20
1.4.6. Hoạt động xây dựng DMT của BV ĐKHHH trong những năm
qua...............................................................................................................................20

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng....................................................................................................22
2.1.2. Thời gian nghiên cứu..................................................................................22


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................22
2.2.1. Mô tả hồi cứu [1].........................................................................................22
2.2.2. Xử lý và phân tích số liệu............................................................................23
2.2.3. Trình bày số liệu.......................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................27
3.1. MÔ TẢ CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DMT CỦA BVĐKHHH
NĂM 2012................................................................................................................27
3.1.1.

Sơ đồ tóm tắt các bước xây dựng DMT năm 2012 của

BVĐKHHH...............................................................................................................27
3.1.2.

Phân tích các hoạt động cụ thể trong xây dựng DMT của BV

ĐKHHH năm 2012...................................................................................................28
3.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ TÍNH THÍCH ỨNG CỦA DMT ĐÃ
ĐƯỢC XÂY DỰNG TẠI BV ĐKHHH NĂM 2012.................................................38
3.2.1.

Phân tích cơ cấu DMT đã sử dụng tại BV ĐKHHH năm 2012.. 39

3.2.2.


Phân tích tính thích ứng của DMT đã xây dựng tại bệnh viện
o

«/



o







năm 2012...................................................................................................................48
Chương 4: BÀN LUẬN.................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

6
1
6


ĐẶT VẤN ĐỀ
DANH MỤC BẢNG
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, có thể cứu mạng sống của con người
và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng chi phí cho thuốc cũng khá đắt.

DANH
MỤC
HÌNH
18
1 Bảng 3.16
1.1. MHBT
Tổng giá
chung
trị tiền
ở Việt
thuốc
Nam
năm
từ2012
năm
của
2001-2005
BV ĐKH.HH
650
Ở nhiều quốc gia, chi phí cho thuốc chiếm tỷ lệ ngân sách y tế rất lớn (30-40%).
2 Bảng 1.2. DANH
Cơ cấu MỤC
nguồnKÝ
nhân
lực của
BVVIẾT
ĐKHHH
19
19
52

HIỆU
CHỮ
TẮT năm 2012
Tại Việt
Nam,
tiềnKết
thuốc
đầu người
trongsửnăm
đãtại
tăng
Bảng
3.17.
quả bình
phânquân
tích ABC
của DMT
dụng
BVtừ 7,6 USD năm
4
31 Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc
28
2003, ĐKHHH
năm 2008
là 16,45
[22], [15],
nămĐKH.HH
2009 đã năm
là 19,77
2012

Bảng
3.1.năm
Các
thành USD
phần trong
DTC đến
của BV
2012USD, tăng
2 Hình
yêunhóm
tốBệnh
đêđiều
xây
dựng
thuốc
5
20
Bảng 1.2.
3.18.Các
Phân
trị
cácdanh
thuốcmục
thuộc
nhóm A
53
BV
viện
3,32 USD so với năm 2008 và tăng hơn 300% so với năm 2001 [42].
1.3.

hìnhtinbệnh
tật
của
hệ
thống
bệnh Hải
viện
7
43 Hình
Bảng
3.2. Mô
Thông
thu thập
từĐa
cáckhoa
khoa/phòng
sửHà
dụng thuốc
31
21
55
BVĐKHHH
Bệnh
viện
huyện
Trong3.20.
bối Các cảnhnước
bước
vào nền
tế thị

trường và
Bảng
thuốc đuợctasử đang
dụng ngoài
danh
mụckinh
thuốc năm
2012
8
54
35
BHYT
hiêm
ycủa
tê STG
tham gia
hội1.4.
nhập
WTO,
thị
trường
thuốc
phát
liên
tục
với
đa
dạng,
Hình
Chu

trìnhBảo
tácchọn
độngthuốc
và triển
DMT
lên
kêtchất
quảsự
chăm
sóc phong
Bảng
3.3:
Kêt
quả
lựa
vào
danh
mục
hoạt
của
DTC
22
56
CQLD
Cục
quản
lýcung
dược
phú vềvà
chủng

loại
như
nguồn
cấp, tình
thiếu
phòng
bệnh
Bảng
3.21.
Tỷcũng
lệ các
thuốc
được
sử dụng
ngoàitrạng
DMT
bệnhthuốc
viện phục
năm vụ cho
Hình
1.5

cấumục
tổ chức
bệnh viện
ĐKKHHH
19
65 cầu
Bảng
3.4.sóc

Danh
các của
thuốc
thầu
năm phục.
2012 Tuy nhiên, do sự mất36
nhu
chăm
dântrúng
đã được
khắc
cân
CSKCBsức khẻo
Cơnhân
sở khám
chữa
bệnh
2012
27
23
58
76 vềBảng
3.5.
Nội
dung
DMT
của
năm
2012
37

đối
nhóm
dược
với
thuốc
sảnBVĐKH.HH
xuấtdựng
trong
nước,
sản
xuấtcủa
chủ
yếusửcác nhóm
Hình
3.1.
Quy
trình
các
bước
xây
DMT
năm
BV
Bảng
3.22.
Tỷlýlệ
thuốc
trong
DMT
được

sử
dụng
và2012
không
được
DĐH
Dược
động
học
8 Bảng
3.6.
Cơ cấu
DMT theo
dụng dược

39 hạ
ĐKH.HH
thuốc
chống
nhiễm
sinhnhóm
trùngtác(19,4%);
vitamin,
thúôc bổ (11,8%);
dụng
năm
2012khuẩn-ký
DM
Danh mục
33

24
58
97 giảm
nhiệt
chống
viêm
thuốc
tác
dụng
trên
dạ
dày,
ruột
(4,2%);42
còn
Hình
3.2.
Quy
trình
lựa(10,4%);
chọnchính
danh
mục
thuốc

số hoạt
chất
sử
dụng
Bảngđau,

3.23.
Tỷ lệ
%Doanh
số
bị
hạn
chế

đơn
trong
DMT
bệnh
viện
3.7.DN
Mười
nhóm
thuốc
trong
DMT
năm
2012
của
BV
nghiệp
nhữngtại
thuốc
điều
trị chuyên
khoa tim mạch, ung thư, nội tiết tố rất ít dẫn đến các
BV

ĐKHHH
năm 2012
năm
2012
ĐKHHH
DMTBV
Danh
mục thuốc bệnh viện
8 Bảng 3.24. Tỷ lệ thuốc huỷ
41
25
năm
2012
59
10
43
doanh
nghiệp
đạp
giá
nhau
trên
thịtrong
trường.
Bên
cạnh
đó, hầu
hết
các tác
doanh nghiệp

Hình
3.3.

cấu
DMT
năm
2012
cuả
BV
ĐKHHH
theo
nhóm
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc nội,
thuốc
ngoại
trong
DMT
bệnh
viện
năm
DTC
Hội đồng thuốc và điêu trị
26 yếu
chủ
nhập
khẩu
cácchỉ
thuốc
bán
chạy,

nhuận
cao,
với mô 60
hình
dụng
dược

2012
Bảng
3.25.
Các
số thể
hiện
hoạtlợiđộng
giám
sátchưa
đảm phù
bảo hợp
an toàn
DMTCY
Danhngoại
mục thuốc
chủ yêu
9 Bảng
51
11
3.9. Kinh
Cơdẫn
cấu
thuốc

nhập
trong
DMT
bệnh
viện
2012
44
bệnh
tật
(MHBT),
đến
cạnh
tranh
không
lành
mạnh
trên
thịnăm
trường.
Họ dùng
Hình
3.4.
phí
mua
thuốc
trên
tổng
kinh
phí
bệnh

viện
năm
2012
thuốc,
chất lượng
thuốc

chất
lượng
nhà
cung
ứng
mụcngười
thuốctiêu
thiêtdùng,
yêu dùng hoa hồng trong đấu 45
lợi12ích vật DMTTT
chất bẻ cong Danh
thị hiếu
thầu
Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc theo tên gốc-tên biệt dược trong DMT bệnh
KCB
Khám
bệnh
thuốc bệnh viện
và thường
“liênchữa
minh”
với các bác sĩ tại bệnh viện và các phòng
viện năm 2012

13 tư
Bảng
3.11
thuốc
chủ[21]
yêu
DMT
bệnhkhông
viện năm
2012
46
khám
nhân
để Tỷ
tiếplệthị
thuốc
đó ảnh
hưởng
tốt tới
hoạt động cung
SĐK
Số
đăng
ký từtrong

ê
t
y

S


14 và sử dụng
46
ứng
thuốc củaSố
bệnh
viện. thụ
SLTT
lượng
Bảng 3.12
Cơ cấu thuốc
đơntiêu
thành phần và thuốc đa thành phần
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh.
STT
Số thứ tự
trong DMT
Một
15 trong những yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh trong bệnh
47
Bảng 3.13.
Cơ cấu DMT của bệnh viện năm 2012 theo quy chê
SYT
viện là công tác cung ứng thuốc, trong đó hoạt động lựa chọn xây dựng danh mục
chuyênWHO
môn
Tổ chức y tê thê giới
thuốc
16 là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc.
47

Bảng 3.14. Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT bệnh viện
năm 2012
17 Bảng 3.15. MHBT năm 2012 của Bệnh viện ĐKH.HH
1

48


Đối với mỗi bệnh viện, một hệ thống danh mục thuốc (DMT) có hiệu quả
sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh. Trong l ĩnh vực cung ứng
thuốc, nó giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lưu trữ thuốc thuận tiện
hơn, đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất luợng và cấp phát dễ dàng hơn. Trong
lĩnh vực kê đơn, các bác sĩ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm hơn khi số lượng
thuốc ít đi, sẽ không có các phương án thay thê thuốc bất hợp lý. Việc thông tin
thuốc được trọng tâm và xử lý ADR dễ dàng hơn. Chi phí thuốc sẽ hợp lý hơn bởi
giá cả thấp hơn và cạnh tranh hơn. Ngoài ra, một DMT được xây dựng sẵn sẽ giúp
cho việc tư vấn, giáo dục về thuốc trọng tâm hơn và cải thiện được mức độ sẵn có
của thuốc, từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên người bệnh tốt hơn.
Bệnh viện ĐK Huyện Hải Hà. Dù mới được thành lập nhưng bằng mọi nỗ
lực, bệnh viện đã không ngừng mở rộng, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tạo
thương hiệu và làm tốt công tác quản lý. Hiện chưa có một đề tài nghiên cứu nào
về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện cũng như đánh giá hiệu quả của
DMT bệnh viện. Vì vậy, để góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả cho bệnh viện, chúng tôi tiên hành đề tài:
“Phân tích hoạt động xây dựng danh mục thuốc tại Bệnh viện đa




o


«/

•o









khoa huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh năm 2012”.
Với hai mục tiêu:

1. Mô tả các hoạt động xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện đa khoa
huyện Hải Hà năm 2012.

2. Phân tích cơ cấu và tính hợp lý của danh mục thuốc đã được sử dụng tại
Bệnh viện đa khoa Huyện Hải Hà năm 2012.
Từ đó đề xuất một quy trình xây dựng danh mục thuốc cho các bệnh viện
nói chung và Bệnh viện ĐK Huyện Hải Hà nói riêng một cách hiệu quả hơn.

2


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

Trong bệnh viện chu trình cung ứng thuốc là quá trình đáp ứng nhu cầu
thuốc điều trị đầy đủ và hợp lý là một nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
dược bệnh viện của Khoa Dược. Theo WHO, chu trình cung ứng thuốc được mô tả
ở sơ đồ 1.1. [27] [20]
Chu trình cung ứng thuốc được tiến hành theo 4 bước cơ bản: Lựa chọn
(selection), mua thuốc (Procurenment), phân phối (Distribution) trong bệnh viện
gọi là cấp phát và sử dụng (Use).
Chu trình cung ứng thực sự là một chu trình khép kín: Mỗi chức năng được
cấu thành nên bởi chức năng trước là tiền đề cho chức năng sau. Sự lựa chọn phải
được xây dựng dựa trên kinh nhgiệm thực tế về nhu cầu sức khoẻ và sử dụng
thuốc; hoạt động mua thuốc là kết quả theo sau của quyết định lựa chọn.
Tại trung tâm chu trình là các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến các hoạt
động cung ứng thuốc bao gồm: Tổ chức (organzation), khả năng tài chính
(financing), quản lý thông tin (information management) và nguồn nhân lực
(human resources). Các yếu tố này giúp gắn kết các thành phần của chu trình cung
ứng, thậm chí khi các thành phần này tách biệt trong một thời gian ngắn thì xét
trên quá trình lâu dài, chu trình vẫn không thay đổi. Chu trình nằm trong khuôn
khổ của các cơ chế và chính sách (policy and legal framework) [27].

3


---------- Đường phối hợp
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện, Hội đồng thuốc và điêu trị
(DTC) là tổ chức đứng ra điêu phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại bệnh viện.
Tuy nhiên cần phải cố gắng nỗ lực đê tránh biên DTC thành một diễn đàn chỉ phục
vụ cho các quyêt định có liên quan đên mua sắm hoặc giải quyêt khiêu nại của
Dược sĩ và vấn đê hêt thuốc trong kho. Các chức năng lựa chọn, mua sắm, thanh
toán và lưu kho cần phân tách tránh kiêm nhiệm, chồng chéo [32].


4


Trong chu trình cung ứng thuốc bệnh viện thì hoạt động lựa chọn xây dựng
DMT là hoạt động đầu tiên nhằm tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong
bệnh viện. Qui trình xây dựng DMT chính là nền tảng cho việc quản lý dược tốt và
sử dụng thuốc hợp lý. Thật là lý tưởng nếu như DMT được xây dựng trên cơ sở các
hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp.
1.2.

HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng DMT được khai

quát theo sơ đồ 1.2 sau:

Hình 1.2. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc

5


1.2.1.
“Ở Việt
Tình
Nam,
trạng
vê bệnh
mặt MHBT
tật và Mô
cáchình

bệnhbệnh
nhiễm
tậtkhuẩn
(MHBT)
là những bệnh phổ biên
nhất, kê
Nhu
cả cầu
trong
về quá
thuốc
khứ,
củahiện
mộttại
người
và trong
bệnh tương
phụ thuốc
lai.”vào
[24].
bệnh
Tuytật,
nhiên,
sức khoẻ
các bệnh
của
họ.
không
Cònnhiễm
nhu cầu

trùng
về nh
thuốc
ư bệnh
của tim
mộtmạch,
cộng đồng
huyêtnào
áp, đó
tai sẽ
nạn,
phụ
chấn
thuộc
thương...
vào tình
đang
trạng

bệnh
xu hướng
tật của
giacộng
tăng.đồng đó: tình tạng bệnh tật, sức khoẻ cộng đồng trong những
điều kiện
1.2.1.2.
ngoại cảnh
Mô hình
nhấtbệnh
định,tật

ở những
của bệnh
khoảng
viện thời gian nhất định được khái quát
dưới dạng
Bệnh
MHBT.
viện là nơi khám và chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng.
Mỗi bệnh
MHBT
việncủa
có một
tổ chức
xã hội,
nhiệm
một vụ
cộng
khác
đồng,
nhau,
mộtđặt
quốc
trêngia
cácnào
địađó
bàn
là khác
tập hợp
nhau,
tất với

cả
những
đặc điêm
tìnhdân
trạng
cư,mất
địa cân
lý khác
bằngnhau,
về thểđặc
xác,
biệt
tinh
là thần
sự phân
dướicông
tác động
chức của
năngcác
nhiệm
yếu tố
vụ
khác
trongnhau,
các tuyên
xuất hiện
y têtrong
kháccộng
nhau.
đồng

Ở Việt
đó, xã
Nam
hội đó
cũng
trong
nhưmột
trên
khoảng
thê giới
thờicó
gian
hainhất
loại
định.
MHBT bệnh viện theo hình 1.3.
MHBT trong
MHBTbệnh
ở Việt
viện
Nam
là một căn cứ quan trong giúp cho bệnh viện xây
dựng danh
Việt mục
nam thuốc
là mộtphù
quốc
hợp.
gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới. Vì thê,
Việt Nam có một MHBT đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát triển. Tuy

nhiên, hiện nay MHBT đã có nhiều thay đổi, bảng 1.1 sau đây sẽ cho ta thấy rõ
hơn về MHBT ở Việt Nam [12].
Bảng 1.1. MHBT chung ở Việt Nam từ năm 2001-2005
Đơn vị: tỉ lệ %
T

Chươn

T

bệnh
1 Bệnh
lây

g

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Măc

Măc

Măc


Măc

Chêt

Chêt

Chêt

Chêt

1.3. Mô
hình18,20
bệnh tật27,44
của hệ17,42
thống bệnh
20,02Hình
15,60
27,16
26,13viện17,00

Năm 2005
Măc

Chêt

25,18 16,53

1.2.2. Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG)

“STG 64,38

(phác đồ
điều trị)
là văn
bản 60,61
chuyên 59,12
môn có60,81
tính chất
pháp62,16
lý. Nó 61,14
66,35
63,65
63,28
57,91
Bệnh
được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều
không
trị học mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều
lây
trị
khác nhau”.
3
10,61 18,05 9,18 18,52 11,95 23,46 13,06 25,09 12,65 22,33
Tai nạn,
Theo Tổ chức Y tê thê giới (WHO): các tiêu chí của một STG vê thuốc
chấn
gồm:
thương
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
2


67


-

An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không

có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt mục
đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lượng điều trị
nếu như việc lựa chọn không dựa trên STG. Thật là lý tưởng nếu như DMT được
xây dựng dựa trên cơ sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước
trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn những hướng dẫn điều trị
hoặc những tài liệu tương tự để tham khảo và sử dụng. Sơ đồ 1.4. chỉ ra mối quan
hệ giữa STG, DMT và những tác động của chúng đối với việc sử dụng và dự trữ
thuốc [23].

Hình 1.4. Chu trình tác động của STG và DMT lên kết quả chăm sóc
và phòng bệnh
1.2.3. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam (TTY)
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành
DMT chủ yếu lần thứ nhất gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an toàn và có
hiệu lực [3]. Năm 1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban
8


hành lần thứ II gồm 116 TTY, cùng một DMT gồm 64 thuốc tối cần, trong đó
tuyên xã có 5S TTY và 27 thuốc tối cần [4]. Danh mục TTY theo đúng thông lệ

quốc tê được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225, TTY phân theo trình độ
chuyên môn [5]. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền, ngày 2S/07/1999, Bộ
Y tê đã ban hành danh mục TTY lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, S1 thuốc y học
cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 1S5 vị thuốc nam, bắc [6].
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo quyêt định số
17/2005/QĐ-BYT ngày 01/7/2005 của Bộ y tê bao gồm 335 tên thuốc của 314 hoạt
chất tân duợc; 94 DMT chê phẩm y học cổ truyền; danh mục cây thuốc nam và 215
danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh mục TTY Việt Nam lần
thứ V [14].
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách của
Nhà nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuê liên quan đên thuốc phòng và cho
người nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ quan quản lý Nhà
nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp số đăng ký lưu
hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y tê tập trung các hoạt động
của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ, sử
dụng TTY, an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các cơ
sở kinh doanh thuốc của nhà nước và tư nhân phải đảm bảo danh mục TTY với giá
thích hợp, hướng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng DMT chủ yêu tại các cơ sở khám, chữa
bệnh.
1.2.4. DMT chủ yêu tại cơ sở khám, chữa bệnh
DMT chữa bệnh chủ yêu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở để
các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều trị và

9


thanh toán cho các đối tượng người bệnh, bao gồm cả người có thẻ bảo hiểm y tế
(BHYT).
DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh đang được áp

dụng tại Việt Nam hiện nay là các danh mục đuợc ban hành kèm theo quyết định
số 05/2008/; QĐ-BYT ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế. Hệ thống danh mục
này bao gồm 750 DMT tân dược (danh mục này không ghi hàm lượng, nồng độ,
thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói của từng thuốc được hiểu rằng bất kể hàm
lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng đóng gói, dạng đóng gói nào đều được BHYT
thanh toán cho bệnh nhân); 57 DMT phóng xạ và hợp chất đánh dấu; 95 danh mục
chế phẩm y học cổ truyền; 237 vị thuốc y học cổ truyền và kèm theo bảng hướng
dẫn sử dụng [14].
DMT chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục TTY của Việt Nam và
của WHO hiện hành.
1.2.5. Hội đồng thuốc và điều trị (DTC).
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm vi
ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu
quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho
người bệnh. Tại các bệnh viện, DTC là một diễn đàn để cho tất cả các bên có liên
quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ. Như vậy một
DTC có thể xem như là một công cụ để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp lý
trong sử dụng thuốc. Ở nhiều nước phát triển, một DTC hoạt động có hiệu quả
chính là một thành tố trong bệnh viện giúp giải quyết những vấn đề có liên quan
tới việc sử dụng thuốc. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển DTC không tồn tại
hoặc có tồn tại nhưng hoạt động không có hiệu quả [23].
1.2.5.1. Danh mục và mục tiêu của DTC
Mục đích của DTC là nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc nào
cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào.

10


Đê đạt được mục đích trên DTC cần phải đạt những mục tiêu sau:

- Xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả cả vê mặt điêu trị
cũng như giá thành trong đó bao gồm: một DMT và cẩm nang hướng dẫn DMT.
- Đảm bảo chỉ sử dụng những thuốc thoả mãn các tiêu chí vê hiệu quả điêu
trị, độ an toàn, hiệu quả - chi phí và chất lượng.
- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ
sở đó ngăn ngừa các ADR và sai sót trong điêu trị.
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp đê nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của thầy thuốc kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh (điêu tra, giám sát sử
dụng thuốc).
I.2.5.2. Chức năng của DTC
Nâng cao chất lượng chăm sóc và tăng cường sử dụng thuốc hợp lý thông
qua:
- Tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ và các nhà quản lý.
- Xây dựng các quy trình và chính sách thuốc: tiêu chí đưa thuốc vào trong
danh mục thuốc, STG làm cơ sở cho việc xây dựng DMT; quy định sử dụng các
thuốc không nằm trong danh mục, các thuốc đắt tiên hoặc nguy hiêm, các thuốc
đang nằm trong danh mục nghi vấn vê hiệu quả điêu trị hoặc độ an toàn; thay thê
thuốc gốc và thay thê điêu trị; xây dựng các biêu mẫu; can thiệp tăng cường sử
dụng thuốc hợp lý; quảng cáo thuốc (trình dược viên và các tài liệu quảng cáo).
- Đánh giá và lựa chọn thuốc đê xây dựng DMT bệnh viện: tiêu chí đánh
giá rõ ràng (hiệu quả điêu trị, hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, chi phí); quy trình
quyêt định nhất quán (dựa trên bằng chứng, phù hợp với điêu kiện tại chỗ, minh
bạch).
- Xây dựng STG.
- Phân tích các vấn đê sử dụng thuốc trong điêu trị.

11


- Tiên


hành cácbiện pháp can thiệp nhằm cải thiện

chất lượng sử

dụng thuốc.
-

Xử trí các phản ứng có hại (ADR) và các sai sót trong điêu trị.

- Phổ biên thông tin.
Có thê nói rằng chức năng quan trọng nhất của một DTC là đánh giá lựa
chọn thuốc đê xây dựng DMT bệnh viện.
1.2.5.3. Vai trò của DTC trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện DTC là tổ chức đứng ra điêu
phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc. Thông thường DTC sẽ phải phối hợp với
bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc. Tuy nhiên DTC thường
không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống
danh mục và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc thực hiện theo yêu cầu của
DTC. Vai trò của DTC trong chu trình quản lý thuốc được thê hiện theo sơ đồ 1.5
sau:

Sơ đồ 1.5. Chu trình quản lý thuốc
Ngày 04/7/1997 Bộ Y tê đã ban hành thông tư số 08/TT-BYT hướng dẫn
việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của DTC bệnh viện. Hiện nay, ở

12


Việt Nam đại đa số các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh đã có DTC.

Tuy nhiên, sau nhiêu năm được thành lập nhìn chung các hoạt động của DTC chưa
được phát huy hêt được vai trò của mình [22].
1.2.6. Danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục TTY, DMT chủ yêu và các quy định về sử dụng DMT
do Bộ Y tê ban hành, đồng thời căn cứ vào MHBT và kinh phí của bệnh viện (ngân
sách nhà nước, thu một phần viện phí và BHYT) DTC có nhiệm vụ giúp giám đốc
bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc: ưu tiện lựa chọn
thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng,
thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt
(GMP).
“DMT bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thoả mãn nhu cầu khám
bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù hợp với MHBT, kỹ
thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi
trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một phạm vi thời gian, không gian,
trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng
cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”.
DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kê hoạch
nhằm hục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMT bệnh viện được
xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong DMT
bệnh viện trong các kỳ họp của DTC bệnh viện.
1.2.6.1. Nguyên tắc quản lý danh mục
- Chọn thuốc theo nhu cầu (theo MHBT tại bệnh viện)
- Chọn những thuốc theo thứ tự ưu tiên.
- Duy trì một số lượng thuốc hữu hạn.
- Sử dụng tên chung quốc tê (tên gốc)

13


-


Chỉ sử dụng các sản phẩm phức hợp (ở liều cố định) trong những

trường hợp bệnh cụ thể.
-

Tiêu chí lựa chọn phải rõ ràng bao gồm: Hiệu quả và hiệu lực điều

trị; an toàn; chất lượng; chi phí.
- Thuốc trong danh mục phải thống nhất với DMT quốc gia và STG.
1.2.6.2. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- MHBT
- Hiệu quả và hiệu lực
- Độ an toàn
- Chất lượng (của sản phẩm và nhà cung ứng).
- Chi phí và chi phí - hiệu quả của thuốc.
- Thuốc rõ nguồn gốc.
- Điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, con người để xử trí thuốc.
- Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc.
1.2.6.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
- Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm.
-

Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của DTC.

- Thành viên DTC đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong y
văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của DTC.

- DTC chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết định phải
minh bạch và quy trình nhất quán).
- Phổ biến quyết định của DTC đến tất cả các cá nhân có liên quan.

14


1.2.6.4. Duy trì một danh mục
- Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục một cách thường xuyên.
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điêu trị.
1.2.6.5. Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Hạn chê số lượng thuốc ngoài danh mục.
- Hạn chê tiêp cận.
-

Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên

thuốc, số lượng, chỉ định).
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của DTC.
1.2.6.6. Thuốc hạn chế sử dụng
- Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong những
tình trạnh bệnh cụ thê.
- Do DTC xác định và thực thi.
- Kiêm soát những thuốc dùng trong chuyên khoa sâu là thực sự cần thiêt.
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý.
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THUỐC CỦA NƯỚC TA VÀ THỰC
TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ HƯỚNG ĐI CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triên mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,

ngành công nghiệp Dược phẩm cũng đã có bước phát triên vượt bậc.Trong những
năm gần đây, ngành công nghiệp dược tạo ra nhiêu sản phẩm mới nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Ví dụ trong vài năm gần đây,
trên thê giới xuất hiện một số đại dịch lớn như SARS, cúm A/H5N1, cúm
A/H1N1... một số nước đã kịp thời nghiên cứu, sản xuất ra Vaccin và các thuốc đê
phòng và điêu trị bệnh chỉ

15


trong thời gian ngắn. Ở Việt Nam, thị trường dược phẩm cũng rất phong phú, có
khoảng 1500 hoạt chất với khoảng 18000 mặt hàng năm 2008 và năm 2009 đã lên
đến 22000 sản phẩm [38]. Tuy nhiên, công nghiệp dược Việt Nam vẫn phát triển ở
mức trung binh- thấp, chưa sáng chế được thuốc mới và hiện chỉ có hơn 52%
doanh nghiệp dược đủ tiêu chuẩn sản xuất thuốc. Thuốc sản xuất trong nước chủ
yếu là generic, không có giá trị cao, mới chỉ dap ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ
thuốc nội địa [34].
Theo đánh giá của Bộ Y tế: “Ngành Dược đã có những thành tích nổi bật là
đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng thiếu
thuốc trước đây” [11]. Năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước đạt
831,250 triệu USD, tăng 16,18% so với năm 2008, đáp ứng được hơn 49% nhu cầu
sử dụng thuốc của người dân. Tiền thuốc bình quân đầu người năm 2009 đạt 19,77
USD, tăng 3,32 USD so với năm 2008 và tăng hơn 200% so với năm 2001. Việt
Nam đã sản xuất được 234/314 hoạt chất trong danh mục TTY, đủ nhóm tác dụng
dược lý theo phân loại của WHO. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thuốc
với tổng giá trị năm 2009 gần 1,2 tỷ USD, tăng gần 27% so với năm 2008. Trong
đó nhập khẩu thuốc thành phẩm là 904,8 triệu USD, vaccine, sinh phẩm y tế là
29,6 triệu USD và nguyên liệu là 265,9 USD [42].
Qua báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kế hoạch năm
2009 của Cục Quản lý Dược, hầu hết các bệnh viện đã xây dựng DMT căn cứ theo

DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng các các cơ sở khám, chữa bệnh hiện hành. Năm
2008, tổng giá trị mua thuốc tại bệnh viện trên toàn quốc là 12.322 tỷ đồng chiếm
khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [15].
Qua khảo sát tình hình sủ dụng thuốc nội năm 2006, 2007 ở 565 bệnh viện
trong cả nước cho thấy, năm 2009 tỷ lệ thị phần giữa thuốc nội và thuốc ngoại là
50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 46/54 [39], thuốc nội chỉ

16


chiêm 19-25% về giá trị tiền. Kêt quả khảo sát tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
cho thấy năm 2006 tỉ lệ thuốc ngoại chiêm 78,9%, thuốc nội 21,1% mặc dù so với
năm 2002 tỉ lệ thuốc nội trong DMT đã tăng từ 13,6% lên 21,1% [17]. Tại Bệnh
viện đa khoa Hải Dương năm 2004 tỷ lệ thuốc nội là 61,4% năm 2006 là 70,0%
[18]. Tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội tỉ lệ thuốc nội tăng trong 3 năm, tỷ
lệ thuốc nội năm 2006 là 28,5% năm 2007 là 31,9%, đên năm 2008 đã là 33,4%
[19]...
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đên nguyên
tắc “ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đạt chất
lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt
(GMP)”. Việc sử dụng thuốc nhập ngoại, thuốc biệt dược vẫn chiêm tỷ lệ cao. Đặc
biệt là những loại thuốc của một số công ty Dược phẩm phân phối độc quyền được
sử dụng nhiều dẫn đên tình trạng hiện nay sử dụng thuốc ở các bệnh viện lớn
thường vượt quá khả năng kinh tê của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ bảo
hiểm y tê. Thống kê của Cục Quản lý duợc - Bộ Y tê cho biêt, tính đên hêt năm
2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng ỏ Việt Nam dã lên tới hơn 1.696 triệu USD,
tăng gần 19% so với năm 2008. Điều này có nghĩa, tiền thuốc đã tăng mạnh qua
từng năm và phản ảnh hai khía cạnh, một là số lượng người bệnh tăng lên, sử dụng
thuốc nhiều hơn, và hai là giá thuốc đã tăng cao và kéo theo chi phí bỏ ra mua
cũng tăng theo. Năm 2009 quỹ Bảo hiểm y tê bị thâm hụt xấp xỉ 2000 tỷ đồng

[38].
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cung
ứng thuốc bệnh viện. Các đề tài chủ yêu tập trung nghiên cứu về 4 nội dung của
chu trình cung ứng thuốc trong các bệnh viện và được sơ bộ cho thấy trong những
năm gần đây, lĩnh vực cung ứng thuốc bệnh viện đã được quản lý và chấn chỉnh
ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, cung ứng thuốc

17


trong bệnh viện nói chung và việc lựa chọn thuốc nói riêng và vẫn còn là một vấn
đê nan giải cần có những chấn chỉnh không chỉ từ phía các bệnh viện mà là toàn
ngành y tê.
Trước những bất cập nói trên của các bệnh viện, chúng tôi tiên hành nghiên
cứu đê tài này mong muốn có được những đánh giá chính xác nhất vê hoạt động
xây dựng DMT trong bệnh viện hiện nay. Cụ thê là Bệnh viện đa khoa Huyện Hải

1.4. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẢI HÀ (BV ĐKHHH)
1.4.1. Lịch sử hình thành
- Trước đây là Trung tâm y tê huyện Hải Hà. Ngày 08/6/2007 Uỷ ban nhân
dân Tỉnh Quảng Ninh ra quyêt định số 2097/QĐ- UB thành lập Bệnh viện Đa khoa
Huyện Hải Hà.
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ
Bệnh viện ĐKHHH có chức năng, nhiệm vụ sau:
1- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
2- Đào tạo cán bộ
3- Nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán và điêu trị.
4- Chỉ đạo tuyên
5- Phòng bệnh
6- Hợp tác quốc tê

7- Quản lý kinh tê trong bệnh viện.
1.4.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện
Mô hình tổ chức của bệnh viện được thê hiện ở sơ đồ 1.7 sau:

18


1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược
Khoa Dược bệnh viện là một khoa cận lâm sàng chịu sự quản lý của Ban
Giám đốc bệnh viện và sự giám sát của Phòng quản lý dược- Sở y tế Tỉnh Quảng
Ninh và có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với DTC đê cùng:
s Tham gia xây dựng phác đồ điêu trị trong bệnh viện, xây dựng MHBT
s Xây dựng DMT sử dụng tại bệnh viện.
- Tổ chức mua sắm thuốc, hoá chất, vật tư y tế theo nhu cầu điêu trị của các
khoa. Bảo quản và cấp phát thuốc theo đúng qui định.
- Theo dõi, hưóng dẫn và kiêm tra việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả tại các khoa lâm sàng bằng cách: thông tin thuốc kịp thời cho các Bác sỹ,
Y tá, điêu dưỡng viên.
- Tổ chức quản
hoáviện
chất,ĐKKHHH
vật tư tiêu hao đê đảm
Hìnhlý
1.5việc
Cơ xuấtcấu tổnhập
chứcthuốc,
của bệnh
bảo đủ
kinhCơ

phícấu
hoạt
động
1.4.4.
nhân
lựccho
củakhoa
bệnhDược.
viện
- Làm
đạotrọng
tuyếnnhất
(Dược
Nhân
lực công
là yếutáctốchỉ
quan
ảnhngành)
hưởng đến chất lượng dịch vụ bệnh
- Tham
dạy, hướng dẫn
viên
thực
viện. Cơ cấu
nhângia
lựcgiảng
của BVĐKHHH
nămsinh
2012
được

thểtập
hiện qua bảng 1.3 sau:
- Tham
giacấu
nghiên
cứunhân
khoalực
học.
Bảng
1.2. Cơ
nguồn
của BV ĐKHHH năm 2G12
1.4.6. Hoạt động xây dựng DMT của BV ĐKHHH trong những năm qua.
Trong bệnh viện xây dựng DMT là nên tảng cho việc
quản lý dược tốt và
TT
so lượng
Trình độ chuyên môn
sử dụng
hợp lý. Lựa chọn thuốc đê xây dựng DMT bệnh
1 thuốc
BS.CK1
08 viện là khâu đầu
FT1 > 1 -m- /V 1 /V /V

tiên và3quanBác
trọng
sỹ trong hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện.
07 Một DMT hợp lý
viênquả điêu trị, từ đó góp39phần nâng cao chất

sẽ giúp5tiết KTV
kiệm YKhoa-Điều
được chi phí,dưỡng
tăng hiệu
sỹ ĐH
02 động độc lập đã
lượng 6chămDược
sóc sức
khoẻ y tế. BVĐKHHH từ khi bắt đầu hoạt
7
xây dựng
8
sau:
9
10

DSTH
01 được tóm tắt như
được
DMT hoạt động của bệnh viện những năm qua
Nữ hộ sinh
02
Hộ lý/y công

06

Các cán bộ khác

09


*? r FT1 /V /V

74

Tổng số

1 92 0


- Tháng 6/2007 bệnh viện xây dựng DMT đầu tiên dựa trên DMT trúng
thầu của Sở y tế Quảng Ninh và DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh, danh mục TTY. Sau đó mỗi năm một lần bệnh viện đều ra soát,
xem xét, bổ sung, loại bỏ hoặc thay thế thuốc trong DMT bệnh viện để phù hợp
với thực tế điều trị. Đến năm 2012, bệnh viện đã xây dựng DMT lần thứ 6.
- DMT bệnh viện năm 2012 có nhiều sự thay đổi do Bộ Y tế sửa đổi lại
DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh.

21


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2.1.1.

Đối tượng
Bệnh viện đa khoa huyện Hải Hà, trong đó tập trung vào:

- Hoạt động xây dựng DMT của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện và

các hội đồng chuyên môn có liên quan khác trong việc xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện.
- Khoa dược bệnh viện
2.1.2.

Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2012

2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hồi cứu các tài liệu sổ sách liên quan đến hoạt động xây dựng DMT
năm 2012 của BVĐKH.HH và danh mục các thuốc đã sử dung tại bệnh viện trong
năm 2012 cụ thể:
- Tại Khoa Dược ta thu thập số liệu qua:
+ Quyết định thành lập DTC năm 2012
+ Toàn bộ biên

bản họp của DTC về hoạt động xây

dựng DMT và

quản lý sử dụng DMT năm 2012.
+ Bảng dự trù thuốc năm 2012 của các khoa lâm sàng.
+ Danh mục thuốc trúng thầu năm 2012.
+ Danh mục hoạt chất sử dụng tại bệnh viện năm 2012 đã được phê duyệt.

+ DMT bệnh viện đã xây dựng năm 2012.
+ Báo cáo sử dụng thuốc (báo cáo Nhập- xuất- tồn) năm 2012 và quý I năm
2013.
+ Giấy đề nghị huỷ thuốc và các biên bản xin huỷ thuốc năm 2012 và quý I
năm 2013.
22


+ Sổ theo dõi ADR và sổ thông tin thuốc năm 2012 và quý I năm 2013.
+ Giấy đề nghị bổ sung và loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục của các khoa/
phòng năm 2012 và quý I năm 2013.
+ Giấy yêu cầu sử dụng thuốc ngoài DMT bệnh viện năm 2012 và quý I
năm 2013.
- Thu thập số liệu từ các nơi khác:
+ Bảng kiểm tra bệnh viện năm 2012- Lưu tại phòng Kế hoạch tổng hợp +
Báo cáo tổng chi, tổng thu năm 2012- Lưu tại phòng tài chính kế toán + Khai thác
phần mềm Quản lý bệnh viện Midisoft tại phòng Công nghệ thông tin.
2.2.2. Xử lý và phân tích số liệu
2.2.2.1. Mô tả các hoạt động xây dựng DMT của bệnh viện




o

*/



o






s Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước xây dựng DMT s Phân tích các
hoạt động cụ thể trong xây dựng DMT
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu và tính hợp lý của DMT
a,Phân tích cơ cấu DMT
Các số liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm Microsoft Excel
đê xử lý và phân tích theo các bước sau:
- Tổng hợp toàn bộ những dữ liệu về DMT đã sử dụng năm 2012 trên cùng
một bản tính Excell: tên thuốc (cả generic và biệt dược); nồng độ, hàm lượng; đơn
vị tính; đơn giá; số lượng sử dụng của từng khoa/ phòng; nước sản xuất; nhà cung
cấp.
- Dùng các hàm: Sum, if, Rank, Count, Subtotal, Autofilterr, sort... để tổng
hợp số liệu theo các chỉ số cần nghiên cứu.
s Xếp theo nhóm tác dụng dược lý s Xếp theo nước sản
xuất: đưa ra tỷ lệ thuốc nội/ngoại s Xếp theo tên gốc/tên biệt
dược s xếp theo DMT chủ yếu

23


×