Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nghiên cứu hồi cứu tác dụng liền vết thương của cao mỏ quạ trên bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.83 KB, 53 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rò hậu môn (RHM) là bệnh thường gặp trong các bệnh lý hậu môn trực
tràng sau bệnh trĩ. Rò hậu môn bao giờ cũng bắt nguồn từ các áp-xe hậu môn
trực tràng không được điều trị đúng mức. Rò hậu môn và áp-xe hậu môn trực
tràng là hai giai đoạn của một quá trình nhiễm trùng của vùng này. Áp-xe hậu
môn là giai đoạn cấp tính, rò hậu môn là giai đoạn mạn tính ,,. Mặc dù, RHM
không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây nên tình trạng rỉ dịch dai
dẳng qua một hay nhiều lỗ cạnh hậu môn hoặc hình thành ổ nhiễm trùng tái đi
tái lại, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt, lao động, tâm lý và chất lượng
cuộc sống của người bệnh.
Trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp điều trị RHM
nhưng phương pháp phẫu thuật được áp dụng và đạt hiệu quả cao nhất ,,.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để, tuy nhiên để lại những vết thương
hở, rộng và sâu, gây đau đớn cho bệnh nhân trong nhiều ngày sau mổ. Thay
băng rửa vết thương rất quan trọng trong chăm sóc vết thương vì việc thay
băng được thực hiện hàng ngày cho tới khi vết thương có dấu hiệu lành.
Những vết thương phần mềm cấp tính nếu được điều trị tốt sẽ giúp phục hồi
lại được chức năng giải phẫu và sinh lý của vùng bị bệnh. Bên cạnh đó tổn
thương phần mềm cấp tính nếu không được điều trị tốt sẽ trở thành vết thương
phần mềm mạn tính, làm tăng chi phí điều trị và giảm khả năng phục hồi toàn
vẹn cho vùng bị bệnh . Do đó việc điều trị vết thương phần mềm cấp tính là
rất cần thiết.
Kết quả điều trị VTPM sau mổ rò hậu môn có ý nghĩa rất quan trọng, với
nguyên tắc cơ bản là chống nhiễm khuẩn và kích thích mô hạt phát triển, tạo
điều kiện làm liền VT. Xử lý sớm VTPM, điều trị đúng nguyên tắc là những
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chống nhiễm khuẩn và hình thành


2


mô hạt làm liền VT. Ngày nay, việc điều trị VTPM đã đạt được nhiều kết quả
tốt là nhờ các phương pháp điều trị ngoại khoa tích cực và các loại kháng sinh
đặc hiệu.
Theo YHCT, VT phần mềm thuộc phạm vi chứng sang thương, và cũng đã
được phân tích rõ nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và các phương pháp điều trị
Với chủ trương đường lối kết hợp hai nền YHCT và y học hiện đại
(YHHĐ) trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, các nhà y học đã nghiên cứu, sử
dụng nhiều thuốc có nguồn gốc thảo dược để điều trị tại chỗ VTPM như tinh
dầu tràm, cao lân-tơ-uyn, mỡ mauduxin, cao mỏ quạ, cao cỏ lào, cao bạch
đàn… kết quả cho thấy các thuốc trên đều có tác dụng kháng khuẩn và kích
thích mô hạt phát triển, góp phần làm cho quá trình liền VT diễn ra nhanh
chóng , ,,, , .
“Cao mỏ quạ” là một chế phẩm được sản xuất tại Bệnh viện YHCT
Trung ương từ các loại dược liệu gần gũi, dễ kiếm trong nước, đuợc bào chế
dưới dạng kem bôi ngoài da và đã được chứng minh trên thực nghiệm về khả
năng giảm đau, chống viêm, chống phù nề, kháng khuẩn cũng như không kích
ứng da của sản phẩm . Trên lâm sàng, sản phẩm được sử dụng rộng rãi và đã
được chứng minh có hiệu quả trong điều trị chấn thương phần mềm, bên cạnh đó
sản phẩm cũng được sử dụng có hiệu quả trong điều trị các VT phần mềm xong
chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác dụng này trên lâm sàng. Vì vậy chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hồi cứu tác dụng liền vết thương của cao mỏ
quạ trên bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn”
Nhằm hai mục tiêu:
1.

Đánh giá tác dụng liền vết thương của cao mỏ quạ trên bệnh nhân
sau mổ rò hậu môn.

2.


Khảo sát tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của cao mỏ quạ.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan điểm của y học hiện đại về bệnh rò hậu môn
1.1.1. Cơ chế bệnh sinh theo YHHĐ
Rò hậu môn là sự nung mủ cấp tính hoặc mạn tính mà điểm xuất phát là
nhiễm trùng của một trong các tuyến Hermann - Desfosses, các ống tuyến này
bao giờ cũng đổ vào các hốc hậu môn tương ứng ở đường lược, ổ nhiễm trùng
từ các hốc hậu môn theo ống tuyến tạo ra ổ áp xe nguyên thủy ở khoang giữa
cơ thắt ngoài và cơ thắt trong. Từ ổ áp xe nguyên thủy, mủ có thể lan tỏa theo
các hướng khác nhau của dải cơ dọc dài phức hợp, qua cơ thắt ngoài để tạo ra
các ổ áp xe ở các khoang quanh hậu môn, trực tràng. Các ổ áp xe này có thể
vỡ ra ngoài da để tạo ra lỗ rò thứ phát. Lỗ nguyên phát hay lỗ trong thường
chỉ có một lỗ và được phân bố như sau: 75% nằm ở cực sau của ống hậu môn,
23% nằm ở cực trước và chỉ có 2% nằm ở thành 2 bên. Lỗ rò ngoài có thể là
một lỗ hay nhiều lỗ .
Như vậy RHM bao giờ cũng có lỗ nguyên phát nằm ở hốc hậu môn.
Những nung mủ quanh hậu môn không có nguồn gốc từ hốc hậu môn thì
không phải là RHM. Đường rò có thể xuyên qua cơ thắt ở mức độ khác nhau
để rò ra ngoài da hoặc nằm dọc theo thành trực tràng ở khoang liên cơ thắt, áp
xe và rò hậu môn là hai giai đoạn của cùng một bệnh.
1.1.2. Chẩn đoán rò hậu môn
1.1.2.1. Giai đoạn áp xe
* Triệu chứng cơ năng
- Đau ở vùng hậu môn là triệu chứng chính, đau nhức nhối, liên tục,
lan tới bộ phận sinh dục và thường làm cho bệnh nhân mất ngủ. Đau có thể

kèm theo mót rặn, đái khó, thậm chí gây bí đái.


4
- Sốt: sốt nhẹ hoặc sốt cao 39 - 40 0C
Theo Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Xuân Hùng, trong giai đoạn áp xe 2 triệu
chứng này gặp ở 100% các bệnh nhân.
- Biểu hiện nhiễm khuẩn tại chỗ: sưng, nóng, đỏ cả vùng mông hay
tầng sinh môn, căng bóng nhất là chỗ áp xe sắp vỡ, nhưng có khi nhìn tầng
sinh môn lại như không có gì thay đổi nếu ổ áp xe ở sâu, chỉ khi sờ nắn, thăm
trực tràng mới thấy rõ hiện tượng đau và căng hơn so với bên lành, .
* Triệu chứng thực thể
- Thường ở trên nền vết mổ cũ đã liền sẹo, xuất hiện khối sưng, đỏ căng
bóng làm mất nếp nhăn da rìa HM, khối này có thể đã vỡ chảy mủ, chảy dịch.
- Khi bình thường lỗ hậu môn thường khép chặt, nếu thấy có dấu hiệu
lỗ hậu môn mở thì đó là triệu chứng có giá trị, có khi chỉ cần vạch nhẹ lỗ hậu
môn là có thể thấy mủ chảy ra từ trong hậu môn nơi có lỗ trong.
- Sờ nắn khối áp xe thường căng và bênh nhân rất đau.
- Thăm hậu môn trực tràng: có thể nhận biết được lỗ trong dưới dạng
một nốt nhỏ nằm ở hốc hậu môn lồi lên hoặc lõm xuống, đau chói khi ấn ngón
tay vào. Trường hợp áp xe trong khoang liên cơ thắt sẽ thấy 1 khối căng, đau
đẩy lồi vào lòng trực tràng. Theo Trịnh Hồng Sơn , có 36% BN áp xe đến viện
đã vỡ mủ.
- Dùng ống nội soi HM cứng ít khi thực hiện được vì BN đau, có thể
thấy lỗ trong viêm, chảy mủ , , .
1.1.2.2. Giai đoạn rò
* Triệu chứng cơ năng
Sau khi áp xe tự vỡ hoặc được trích rạch không triệt để, đường rò thật sự
được hình thành. Lỗ rò chảy dịch, mủ từng đợt tái diễn ở cạnh hậu môn. 100%
BN giai đoạn rò đến viện vì chảy dịch, mủ cạnh hậu môn , , .

* Triệu chứng thực thể:


5
- Lỗ ngoài: do ổ áp xe nguyên phát vỡ mủ tạo thành ở da quanh hậu
môn, tầng sinh môn hoặc cũng có thể vỡ vào trực tràng. Thường chỉ có 1 lỗ
ngoài nhưng cũng không hiếm trường hợp có 2, 3 lỗ thậm chí nhiều lỗ ngoài,
tầng sinh môn như “ tổ ong” đặc biệt ở những bệnh nhân đã phẫu thuật nhiều
lần, bệnh tái đi tái lại không khỏi. Khoảng cách từ lỗ ngoài đến rìa hậu môn
thường trên 3cm - 10cm
Theo tác giả Hàn Văn Bạ nghiên cứu 53 bệnh nhân có 47 lỗ ngoài, trong
đó 9 BN không có lỗ ngoài, tỷ lệ BN có 1 lỗ ngoài là 77,4%
- Lỗ trong: sờ nắn trong lòng trực tràng có thể thấy một thừng xơ đi từ
lỗ thứ phát hướng vào lòng hậu môn, hoặc có thể sờ nắn các hốc HM nếu thấy
một trong các hốc HM cứng hơn bình thường và nhất là lại tương ứng theo định
luật Goodsall thì có thể tìm thấy lỗ trong ở vị trí này ,.
Năm 1900 Goodsall đã đưa ra quy tắc: vạch một đường ngang qua tâm
hậu môn. Nếu thấy lỗ ngoài nằm ở phía sau đường ngang thì đường rò thường
vòng về phía sau giữa và lỗ trong sẽ ở vị trí hốc hậu môn 6 giờ. Nếu lỗ ngoài
nằm ở trước đường ngang thì đường rò đi thẳng vào hốc hậu môn tương ứng,.
Đây là một quy tắc cơ bản và có giá trị để hướng cho các phẫu thuật viên biết
lỗ trong ở vị trí nào. Có nhiều tác giả trong và ngoài nước đánh giá cao quy
tắc này , .

Hình 1.1. Tương quan giữa lỗ ngoài và trong theo định luật Goodsall .
Vị trí lỗ ngoài, lỗ trong so với định luật Goodsall theo nghiên cứu của


6
Tăng Huy Cường đúng trong 76,8% các trường hợp, Nguyễn Xuân Hùng là

81,5% và Lại Viễn Khách là 86,2%.
1.1.3. Phân loại rò hậu môn
Có nhiều cách phân loại rò hậu môn
1.1.3.1. Theo tính chất đường rò
- Rò đơn giản: chỉ có 1 đường hầm nối lỗ trong với 1 lỗ ngoài.
- Rò phức tạp: đường rò ngoằn ngoèo, nhiều ngóc ngách, có thể nhiều
lỗ trong, nhiều lỗ ngoài, thậm chí hai lỗ ngoài ở hai bên hậu môn (rò hình
móng ngựa).
1.1.3.2. Theo quan hệ giữa đường rò với cơ thắt
- Rò xuyên cơ thắt
+ Rò xuyên cơ thắt phần thấp: đường rò đi qua phần nửa dưới cơ thắt
ngoài, là loại hay gặp nhất (60 - 65%) và cũng là loại rò dễ điều trị.
+ Rò xuyên cơ thắt phần cao: đường rò đi qua phần cao các bó sâu cơ
của cơ thắt ngoài, chiếm khoảng 15 - 19%.
- Rò trên cơ thắt: đường rò đi ở phía trên cơ thắt hoặc qua bó mu - trực
tràng của cơ nâng hậu môn, hiếm gặp.
- Rò giữa cơ thắt: đường rò lách giữa cơ thắt ngoài và cơ thắt trong, đôi khi
đi dọc theo thành trực tràng lên cao và có thể có lỗ mở vào trong trực tràng.
1.1.4. Điều trị rò hậu môn
Ngay từ thời Hypocrat, RHM đã được mô tả và nhắc tới những phương
pháp điều trị. Với y học hiện đại, năm 1934 Lockhart - Mummery dùng dung
dịch Nitorat bạc 2 - 4% tiêm vào đường rò bằng một dụng cụ đặc biệt.
Pennington J.R (1940) dùng Quinin bơm vào đường rò. Kết quả đã có một số
ít bệnh nhân khỏi bệnh bằng các phương pháp điều trị bảo tồn này ,. Ở Việt
Nam, RHM từ thời xa xưa đã được danh y Tuệ Tĩnh Hải Thượng Lãn Ông
nhắc tới và có phương thức điều trị tại chỗ cũng như điều trị toàn thân.
Hiện nay, điều trị RHM trên thế giời và Việt Nam có nhiều phương thức
khác nhau như: Kết hợp y học cổ truyền và Y học hiện đại , bơm hóa chất,



7
bơm keo sinh học và đặt lưới vào đường rò của Blom J. , J. De Oca , Lewis R.
, Meinero P. , Ratto C. , Riss S. … Tuy nhiên hầu hết các tác giả đều công
nhận rằng phẫu thuật mới giải quyết được RHM.
Quy trình phẫu thuật rò hậu môn
1.1.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm tư thế sản khoa
- Phương pháp vô cảm: Tùy theo loại thủ thuật, phẫu thuật có thể lựa
chọn các hình thức gây tê tại chỗ, châm tê, gây tê vùng, gây mê nội khí quản
hay tĩnh mạch.
1.1.4.2. Kỹ thuật
- Nguyên tắc kỹ thuật: Bảo tồn tối đa cấu trúc giải phẫu và chức năng
sinh lý của hệ thống cơ thắt hậu môn để đảm bảo chức năng tự chủ của ống
hậu môn. Không tạo ra các sẹo làm biến dạng vùng tầng sinh môn, ống hậu
môn trực tràng gây đau và ảnh hưởng tới chức năng đại tiện. Tìm thấy và giải
quyết được lỗ trong (lỗ nguyên phát).
- Đánh giá thương tổn:
 Nong hậu môn
 Thăm trực tràng đánh giá sơ bộ khối áp xe, đường rò, tương quan
giữa đường rò và cơ thắt hậu môn.
 Bơm hơi hoặc oxy già từ lỗ ngoài, quan sát đường lược, tìm khí đi
vào lỗ trong, có thể bơm xanh methylen.
 Nếu xác định được lỗ trong, phẫu tích đường rò từ lỗ ngoài.
 Cầm máu, để ngỏ đường mở rò.
 Băng vết mổ mỡ với dung dịch betadine.
 Lấy mủ cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
 Gửi bệnh phẩm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
1.1.4.3. Các phương pháp xử lý đường rò
Tùy vào loại đường rò mà phẫu thuật viên quyết định hướng xử lý đường



8
rò khác nhau
 Phương pháp phẫu thuật mở ngỏ
 Phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ đường rò
 Phương pháp đặt Seton
 Phương pháp đóng lỗ trong - thắt đường rò
 Phương pháp kết hợp đặt dẫn lưu bơm rửa
1.2. Quan điểm của y học cổ truyền về bệnh rò hậu môn
1.2.1. Bệnh danh theo Y học cổ truyền
Rò hậu môn theo y học cổ truyền còn có tên là giang lậu, trĩ lậu (rò do
trĩ). Bệnh được đại danh y Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông mô tả và xây
dựng nhiều bài thuốc điều trị .
1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu của Rò hậu môn là thấp nhiệt uất kết ở giang môn,
làm cho khí huyết vận hành không thông xuống hoặc có thể khí huyết đã hư
sẵn cho nên thấp nhiệt uất kết, kết hợp với khí huyết hư và không thông, nung
nấu mà sinh ra sưng, có mủ vì nuôi dưỡng kém nên xuất hiện loét nát thành
lỗ, dần dần khoét sâu thành ống gây nên rò hậu môn.
1.2.3. Phân loại rò hậu môn theo Y học cổ truyền
Dựa vào bệnh sinh, bệnh nguyên mà chia rò hậu môn làm các thể sau:
- Thể thấp nhiệt
- Thể âm hư nội nhiệt
- Thể trung khí bất túc
- Thể khí huyết lưỡng hư
1.2.4. Điều trị rò hậu môn
Trong YHCT rò hậu môn cũng có phương pháp sử dụng những sợi dây
được làm từ các cây, cỏ thuốc hoặc đã được tẩm thuốc luồn vào đường rò để
điều trị .



9
1.3. Điều trị vết thương phần mềm.
1.3.1. Đại cương
* Theo YHHĐ:
Vết thương phần mềm bao gồm các thương tổn gây rách, đứt da, tổ chức
dưới da và các phần khác như cân, cơ...
Trong cuộc sống hàng ngày, VTPM nhỏ đơn giản rất dễ chủ quan khi sơ
cứu cũng như điều trị dẫn đến hậu quả nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân
(nhiễm trùng uốn ván, hoại thư sinh hơi...). VTPM lớn có da cơ dập nát bong lóc
trên diện rộng gây ra sốc chấn thương, thậm chí phải cắt cụt chi cấp cứu mới cứu
sống được bệnh nhân mặc dù xương không gãy, mạch không bị tổn thương.
VTPM thường đặc trưng của cơ chế gây thương tích:
- Vết xước da: lớp da ngoài bị cào rách hoặc mài trượt trên mặt phẳng cứng.
- Vết cắt hay rạch da: thường chỉ có một đường cắt gọn do dụng cụ sắc
như vết rạch bằng dao mổ hoặc mảnh thủy tinh...
- VT rách da: thường có mép không đều, lởm chởm như răng cưa do vật
tù gây ra.
- Vết đâm: thường do vật sắc nhọn như đinh, mảnh đạn...
- VT mất tổ chức: bị xé mạnh hay kéo đứt các mô khỏi cơ thể do sức
nổ, tai nạn ô tô, súc vật cắn xé...
- Vết bỏng: gây nên bởi điện giật, hóa học, nhiệt , .
* Theo YHCT:
Theo YHCT, VTPM thuộc phạm vi chứng sang thương, đây là thuật ngữ
để chỉ các tổn thương rách đứt da, cơ, mạch máu… có thể to nhỏ hoặc sâu
nông tùy thuộc vào lực và vật rắn sắc nhọn trực tiếp gây nên .
 Đặc điểm tổn thương
YHCT rất coi trọng tới tổn thương tại chỗ, được miêu tả theo âm dương, khí huyết như sau:

STT Đặc điểm vết thương

1

Đau nhiều

Dương – khí

Âm – huyết

+

-


10
2

Chảy máu

-

+

3

Sưng không đỏ

+

-


4

Sưng có đỏ

-

+

5

Thâm nát

+

-

6

Sưng không thoát mủ

+ (Khí hư)

-

7

Vết thương chảy nước vàng

-


+ (huyết hư)

8

Vết thương không liền hoặc
không thu miệng

+ (dương hư)

+ (âm hư)

9

Vết thương thâm nát

+ (kiệt)

+ (kiệt)

 Sự liên quan giữa vết thương với tạng phủ, khí huyết
Theo quan điểm của YHCT: vết thương mau lành hay không còn tùy
thuộc chính khí của cơ thể cụ thể là:
- Khí: biểu hiện về đau, thoát mủ, vết thương sạch. Do vậy, nếu khí hư
thì vết thương đau liên tục âm ỉ, không thoát mủ, bẩn; nếu khí chưa hư thì vết
thương đau ít, mủ thoát dễ dàng, vết thương tươi sạch.
- Huyết: biểu hiện về sưng nóng, đỏ và liền vết thương. Nếu huyết ứ, huyết
hư đều gây chảy máu, chảy nước vàng ở vùng tổn thương; nếu huyết không hư
thì nơi tổn thương được nuôi dưỡng tốt cho nên vết thương chóng liền.
- Tỳ: tỳ liên quan tới cơ nhục, nhiếp huyết và sinh khí huyết của hậu
thiên. Trăm bệnh đều do tỳ gây nên và ngược lại tỳ ảnh hưởng trở lại tới trăm

bệnh. Do vậy, nếu tỳ tốt thì vết thương chóng lành, ít chảy máu, dễ thoát mủ.
- Can: can tàng huyết, can chủ cân; nếu can tốt thì vết thương lành không
ảnh hưởng tới vận động.
- Tâm: chủ thần minh, tâm tốt thì huyết đầy đủ, giấc ngủ lành, người
bệnh có nghị lực chịu khó tập luyện không để lại di chứng.
-

Thận: chủ cốt tủy, thận tốt thì vết thương không ảnh hưởng tới xương.

Như vậy vết thương phần mềm không những cần chú ý tới tổn thương tại
chỗ mà phải chú ý tới toàn thân, phải biện chứng chính xác giữa triệu chứng tại
chỗ và toàn thân mới có pháp điều trị tốt, bệnh sẽ chóng khỏi .
1.3.2. Quá trình liền vết thương.
Quá trình liền vết thương diễn ra ngay sau khi bị thương. Đây là một quá


11
trình phức tạp, diễn ra theo một trật tự nhất định, trong các điều kiện sinh hóa
khác nhau, có sự tham gia của nhiều loại tế bào và nhiều yếu tố, nhằm mục
đích khôi phục mô tổn thương và tái tạo mô mới, làm liền vết thương. Diễn
biến của quá trình liền vết thương nhanh hay chậm tùy thuộc vào mức độ, tính
chất thương tổn, phản ứng của cơ thể và cách thức xử trí vết thương .
Diễn biến của vết thương có thể là sự liền vết thương kỳ đầu hoặc sự liền
vết thương kỳ hai. Sự liền vết thương kỳ đầu là khi vết thương được sử lý
sớm và tốt, được khâu kín kì đầu, không có hoại tử mô, không bị viêm nhiễm,
không có các khoang, các kẽ giữa hai bờ mép của vết thương. Sự liền vết thương
kỳ hai là khi thương tổn nhiều mô, hai bờ miệng vết thương cách xa nhau, vết
thương bị nhiễm khuẩn, quá trình liền vết thương diễn biến dài hơn .
Quá trình liền vết thương diễn biến một cách bình thường theo một trình
tự gồm 3 giai đoạn riêng biệt nhưng có sự đan xen, kế tiếp nhau, đó là các giai

đoạn viêm, tăng sinh và tái tạo ,.

Hình 1.2. Mối liên quan về thời gian giữa các quá trình khác nhau trong quá
trình liền vết thương .
 Giai đoạn viêm(kéo dài từ 1 đến 5 ngày)
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình liền vết thương, biểu hiện lâm


12
sàng đã được mô tả cách đây hơn 2000 năm bởi Celcius với 4 tính chất: sưng,
nóng, đỏ, đau . Quá trình đầu tiên của giai đoạn viêm là quá trình cầm máu,
theo đó các tiểu cầu dính vào các thành phần của mô mới lộ ra như collagen,
ngưng kết lại, tạo ra cục máu đông và làm ngừng chảy máu tại vết thương ở
một chừng mực nào đó. Sau khi bị thương 2 – 4 giờ, các tế bào viêm bắt đầu
xuất hiện. Bạch cầu đa nhân trung tính và các đại thực bào xâm nhập vào vết
thương nhờ sự hướng động của các bổ thể C3a, C5a, các sản phẩm thoái hóa
từ fibrin và collagen giải phóng từ các cục máu đông , , .
Các đại thực bào tiết ra chất lactate, các yếu tố điều chỉnh sự tăng sinh và
khả năng tổng hợp của các nguyên bào sợi. Các bạch cầu hạt tham gia dọn
sạch mô hoại tử và đề kháng vi khuẩn nhờ các enzyme thủy phân protein như
elastase, hydrolase acid, lactoferrin, lysozym , .
Các tế bào bị thương tổn tiết ra những chất sinh học như leukotoxin,
prostaglandin, bradykinin, histamine làm tăng tính thấm thành mạch, gây ra hiện
tượng thoạt mạch của bạch cầu. Môi trường tại vết thương bị toan hóa và từ ngày
thứ 2 đến ngày thứ 4 bắt đầu xuất hiện các mạch máu tân tạo , .
Trong giai đoạn này, các thuốc đắp tại chỗ trong đó các thuốc có nguồn
gốc thảo dược có vai trò kháng khuẩn, chống viêm, giảm phù nề, giảm tiết
dịch tại chỗ .
 Giai đoạn tăng sinh
Gồm 3 quá trình: tăng sinh mạch máu tân tạo, tăng sinh nguyên bào sợi

và tăng sinh các tế bào biểu mô.
Quá trình tân tạo mạch được kích thích bởi áp lực oxy thấp, pH tại vết
thương thấp và nồng độ lactate cao . Sự phát triển của lưới mạch máu tân tạo
sẽ bổ sung thêm các chất dinh dưỡng, nguồn oxy cần thiết cho quá trình tổng
hợp các nguyên bào sợi, quá trình phân chia của tế bào biểu mô và quá trình
hình thành mô liên kết. Các thành phần của mô liên kết có vai trò quan trọng


13
trong quá trình tái tạo mô hạt làm liền vết thương .
Tỷ lệ tăng sinh các đại thực bào và nguyên bào sợi là sự thể hiện của sức
đề kháng và khả năng tái tạo của vết thương. Quá trình tổng hợp collagen từ
các nguyên bào sợi đòi hỏi các điều kiện như môi trường vết thương có tính
acid, sự có mặt của các chất khử, của oxy phân tử và acid ascorbic. Các
nguyên bào sợi có chức năng tổng hợp nên các phân tử tạo keo protocollagen,
chế tiết chúng vào chất căn bản của mô liên kết, hình thành nên các tơ
collagen bởi quá trình trùng hợp. Lúc đầu, các tơ collagen được phân bố thành
một lưới hỗn độn giữa các quai mao mạch và các tế bào, sau đó chúng được
định hướng thành hai lớp: ớp nông xếp dọc thẳng đứng so với nền vết thương
và lớp sâu xếp song song với nền vết thương.
Khi đã định hướng xong vị trí, các tơ collagen phát triển và trùng hợp
với nhau tạo thành sợi collagen nhờ các mucopolysaccarit của chất căn bản,
lúc này các sợi collagen trở nên bền vững, không hòa tan và liên kết với nhau
thành từng bó, từng dải , , .
Mô hạt (mỗi hạt là một quai mao mạch tân tạo với các thành phần của
mô liên kết) được hình thành trong giai đoạn này gồm các tế bào liên kết non
mới được phân chia, các tơ sợi liên kết và chất cơ bản (có chứa nhiều
glucoaminoglycan) .
Ở giai đoạn này, vai trò của thuốc đắp tại chỗ, trong đó có các thuốc có
nguồn gốc thảo dược, là kích thich sự hình thành mô hạt làm liền vết thương .

 Giai đoạn tái tạo
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình liền vết thương. Ở những vết
thương sâu, mất toàn bộ lớp biểu bì, quá trình biểu mô hóa được bắt đầu từ
các mép vết thương. Còn ở những vết thương nông, lớp tế bào màng đáy còn
nguyên vẹn, vết thương được tái tạo lại nhờ sự phân bào và biệt hóa của tế
bào màng đáy còn lại tại lớp đáy của vết thương. Chất tạo keo ở giai đoạn


14
tăng sinh gồm một lưới dày đặc các sợi tạo keo. Chúng được tái xây dựng
bằng các quá trình phân nhỏ ở mức độ cao nhất vào thời gian 40-60 ngày sau
khi bị thương (tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của vết thương và trạng thái
toàn thân), được sắp xếp một cách có thứ tự, định hướng và kết hợp chặt chẽ
với chất glycoaminoglycan để thành các bó mô tạo keo giảm dần trong tổ
chức sẹo.
Thời gian đầu, thể tích của sẹo lớn ra (ngày thứ 25-50 sau khi thành sẹo),
sẹo hơi chắc, dầy, bề mặt sẹo cao hơn mặt da, sẹo dính vào các tổ chức lân
cận, ít di động (2-3 tháng đầu). Dần dần các quai mao mạch trong sẹo giảm về
số lượng, có sự tạo lại mô xơ với sự xuất hiện tổ chức mỡ trong sẹo, các nguyên
bào sợi còn rất ít và chúng được phân bố đều trên tổ chức sẹo, các tế bào viêm
rất hiếm thấy, các bó xơ trở nên dẹt và mỏng .
1.3.3. Phân loại
* Theo YHHĐ:
 Theo thời gian liền VT
- VT mới:
+Bao gồm vết rạch phẫu thuật và VT do tai nạn như vết trầy xước da,
vết cắt, vết đâm, VT mất tổ chức, vết cắn, bỏng...
+Thường phục hồi toàn vẹn về giải phẫu và chức năng trong 6 tuần.
- VT cũ:
+ Bao gồm vết loét tĩnh mạch, vết loét do tỳ đè, vết loét trong ĐTĐ...

+ Lâu liền, không liền hoặc dễ tái phát, không phục hồi toàn vẹn về
giải phẫu và chức năng trong 6 tuần ,, ,
 Theo diễn biến nhiễm trùng VT (Friedrich)
+ Giai đoạn chưa nhiễm khuẩn (ủ bệnh): sau tai nạn dưới 6 giờ
+ Giai đoạn tiềm tàng (xâm lấn): sau tai nạn 6 – 12 giờ, nếu VT không
được xử lý, vi khuẩn sẽ phát triển từ tổ chức dập nát, tổ chức hoại tử rồi xâm


15
lấn vào các tổ chức sống, gây nên phản ứng viêm.
+ Giai đoạn nhiễm khuẩn: sau tai nạn 12 giờ, từ nhiễm khuẩn tại chỗ
VT có thể gây nhiễm khuẩn máu
 Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ CDC phân
loại VT theo mức độ nhiễm khuẩn trong phẫu thuật :
Phân loại

Mô tả

Loại 1

VT ngoại khoa không bị nhiễm khuẩn

VT sạch

VT không thuộc hệ hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu.
VT sạch chủ yếu được khâu kín.
Vết rách da do chấn thương bằng vật tù.

Loại 2
VT


VT ngoại khoa thuộc hệ hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu
dưới sự kiểm soát và không có dấu hiệu nhiễm khuẩn.

sạch – nhiễm

Cụ thể, phẫu thuật liên quan đến đường mật, ruột thừa, âm
đạo và hầu họng (không có bằng chứng nhiễm khuẩn và đột
phá mới trong kĩ thuật).

Loại 3

VT hở, mới, do tai nạn. Ngoài ra, phẫu thuật với đường mở
lớn có kỹ thuật vô trùng như xoa bóp tim mở hoặc lỗ rò
đường tiêu hóa, vết rạch cấp tính nhưng không viêm mủ cũng
được xếp vào loại này.

VT nhiễm

Loại 4
VT bẩn
Nhiễm khuẩn

VT trên chấn thương cũ với các mô còn lại ảnh hưởng tới
tình trạng nhiễm trùng trên lâm sàng đang tồn tại hoặc thủng
tạng rỗng. Định nghĩa này cho thấy vi sinh vật gây nhiễm
trùng hậu phẫu đã có mặt trong môi trường phẫu thuật từ
trước phẫu thuật.

Theo vi sinh vật

+VT vô khuẩn
+VT nhiễm khuẩn
+VT sạch.
* Theo YHCT.
Theo YHCT, sang thương được chia thành 4 thể:


16
- Vết thương thể huyết ứ (không nhiễm trùng)
- Vết thương thể nhiệt độc (nhiễm trùng thời kỳ đầu)
-

Vết thương thể thấp nhiệt (vết thương lâu liền, chảy mủ hoặc nước vàng)

-

Vết thương thể khí huyết hư (vết thương lâu liền) .

1.3.4. Chăm sóc và điều trị vết thương phần mềm sau mổ rò hậu môn
* Theo YHHĐ:
 Mục đích
- Che chở ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn.
- Giữ VT sạch mau lành.
- Thấm hút các dịch tiết.
- Đắp thuốc vào VT.
- Cầm máu nơi VT.
 Nguyên tắc chung
- Giữ đúng phương pháp vô khuẩn tuyệt đối.
- Thực hiện đúng chỉ thị về thời gian và dung dịch dùng.
- Quan sát VT trước khi chăm sóc về diện tích, vị trí, dịch tiết (số

lượng, màu sắc, mùi, loại dịch), màu sắc mô (đỏ, vàng, đen), tổ chức hạt, dấu
hiệu nhiễm trùng (sưng, nóng, đỏ, đau, dịch có mùi khó chịu, màu xanh hoặc
vàng nâu, thân nhiệt bệnh nhân).
- Thấm hút hết dịch tiết.
- Khi thay băng không gây thêm đau, làm sạch cẩn thận VT, không để
trống lâu.
- Rửa trong VT trước, xung quanh sau.
- Che VT đủ kín , .
 Một số dung dịch sát khuẩn dùng trong chăm sóc VT
Thuốc sát khuẩn, thuốc khử trùng (antiseptics) là thuốc có tác dụng ức
chế sự phát triển của vi khuẩn cả invitro và invivo khi bôi lên bề mặt của mô


17
sống trong những điều kiện thích hợp
- Cồn (ethanol, isopropanol và n-propanol):
+Diệt được vi khuẩn, virus và nấm.
+Được sử dụng rộng rãi cho nhiễm trùng bề mặt và sát khuẩn da.
+Nồng độ >50% có tác dụng kháng khuẩn, lý tưởng nhất trong khoảng
60 – 90%
- Povidone Iodine – chế phẩm là Betadin 10%, Povidin 10%.
+Là chất dẫn iod (idophore) chế tạo bằng cách tạo phức iod với
polyvunyl pyrolidon. Iod sẽ được giải phóng ra từ từ diệt được vi khuẩn. Hiện
được dùng nhiều vì vững bền hơn cồn iod ở nhiệt độ môi trường, ít kích thích
mô, ít ăn mòn kim loại.
+Nhược điểm: do đào thải iod nên gây tác dụng phụ suy giảm chức
năng tuyến giáp. Với vết thương hở do độc với nguyên bào sợi (firoblast) nên
có thể làm chậm liền
- Dịch có chứa chất oxy hóa
+Nước oxy già (H202) 3-6% có tác dụng diệt khuẩn và virus, nồng độ

cáo hơn (10-25%) diệt được bào tử. Độc với nguyên bào sợi nên có thể làm
chậm liền sẹo VT.
+Thuốc tím (KMn04) nồng độ 1/10000, có tác dụng diệt nhiều loại vi
khuẩn trong 1 giờ. Thường dùng để rửa VT ngoài da có rỉ nước. Nồng độ cao
hơn dễ kích ứng da
- Nước muối sinh lý (NaCl 90/00).
+ Không có tác dụng diệt khuẩn.
+ Dùng để rửa sạch cặn chất bẩn và đắp ướt tạo môi trường cho VT
lành sẹo nhanh .
* Theo YHCT:
Cũng như các phương pháp chữa bệnh của YHHĐ, cách chữa các sang
thương của YHCT cũng tiến hành cầm máu, rửa sạch vết thương, làm mất các


18
tổ chức hoại tử (khứ hủ), mọc các tổ chức hạt (sinh cơ), liền vết thương .
 Thuốc dùng ngoài
-

Thuốc cầm máu phòng nhiễm trùng , , .

Bài 1: Vôi tôi (vôi ăn trầu)
Bồ hóng bếp (ô long vĩ)
Liều bằng nhau, luyện thành thỏi hoặc miếng đắp vào VT.
Bài 2: Lá trầu không
Lá kim ngân
Liều bằng nhau giã nát đắp vào vết thương
Bài 3: Dùng nõn chuối tiêu, lấy cây non cao độ 60cm, bỏ bẹ ngoài cắt
từng đoạn 3 - 4cm; giã nhỏ đắp vào vết thương chảy máu rồi băng lại.
- Thuốc rửa vết thương

Dùng cho các vết thương bẩn hoặc loét, nát có mủ hoặc nước vàng
Bài 1: Lá trầu không

40g

Nước lã

1 lít

Đun sôi nước với lá trầu không 15 phút, để nguội lấy nước trong hòa với
bột phèn phi, dùng rửa vết thương, chỉ dùng trong 3 ngày.
Bài 2: Trầu không
Bồ công anh

200g

Phèn phi

20g

200g

Nước

2 lít

Đun sôi 2 lít nước với trầu không, bồ công anh còn 250ml rồi rửa VT.
-

Thuốc làm sạch vết thương ,


Dùng cho các vết thương loét, nát, chảy nước vàng, lâu liền, lâu thành
sẹo và da non.
Bài 1: Lá mỏ quạ (thiên chu sa)
Lấy lá bỏ cuộng, rửa sạch (có thể rửa thuốc tím 1/1000) để ráo nước, giã
nát đắp vào vết thương, đắp hàng ngày khi vết thương sạch có lên da non thì
thôi. Có thể nấu thành cao dùng dần nhưng không hiệu quả bằng lá tươi.


19
Bài 2: Lá vông nem
Bột lá vông nem rắc vào vết thương mủ hết nhanh và sạch, đỡ đau, dễ
chịu, chóng khỏi.
Bài 3: Hàn thủy thạch 1 lạng (nung), hoàn đơn 3 đồng cân, tán nhỏ rửa
sạch vết thương rồi rắc vào.
- Thuốc làm liền vết thương
Vết thương bị loét sâu, sau khi rửa sạch thì đắp loại thuốc làm đầy vết
thương để tổ chức hạt mọc nhanh đầy.
Bài 1: Lá mỏ quạ tươi
Lá bòng bong
Lượng bằng nhau, bỏ cuộng, rửa sạch, giã nát, sau khi rửa sạch vết
thương thì đắp thuốc, sau đó băng lại, ngày thay băng 1 lần.
- Thuốc làm chóng lên da non hoặc sẹo
Bài 1: Bảo sinh cơ
Thạch cao

30g

Xích thạch 30g


Khinh phấn 30g

Nhũ hương 12g

Hồng đơn

12g

Một dược

Long cốt

12g

12g

Giã thành bột mịn, sau khi rửa sạch vết thương thì rắc thuốc, nếu khô thì
rắc 1 lần.


Thuốc uống trong

Ngoài việc chú ý điều trị tại chỗ thì cần chú ý toàn thân, nhiều trường
hợp sức đề kháng của người bệnh tốt thì chỉ cần điều trị tại chỗ. Để đạt kết
quả điều trị tốt chúng ta phải dựa vào đặc tính của vết thương và sự hư thịnh
của tạng phủ, khí và huyết, tân dịch để điều trị
- Vết thương thể huyết ứ (không nhiễm trùng)
+

Pháp điều trị: hoạt huyết thanh nhiệt, lương huyết, hành khí, sinh cơ.


+Bài thuốc:
Đại hoàng

08g

Hồng hoa

10g


20
Phác tiêu

06g

Mộc thông

08g

Chỉ xác

06g

Tô mộc

10g

Hậu phác


06g

Trần bì

06g

Đương quy

10g

Cam thảo

04g

- Vết thương thể nhiệt độc (nhiễm trùng thời kỳ đầu)
+

Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, lương huyết, hành

khí, sinh cơ.
+

Bài thuốc:

Bạch chỉ

06g

Sinh địa


12g

Đương quy

10g

Đan bì

12g

Xích thược

10g

Xuyên khung

12g

Nhũ hương

06g

Một dược

10g

Bạch truật

12g


Cam thảo

06g

- Vết thương thể thấp nhiệt
+Triệu chứng: vết thương lâu liền, chảy mủ hoặc nước vàng.
+Pháp điều trị: Thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, bài mủ, hoạt huyết, sinh cơ
+Bài thuốc: Thác lý bài nùng thang
Đảng sâm

12g

Liên kiều

10g

Bạch truật

10g

Kim ngân hoa

12g

Bạch thược (sao rượu) 12g

Xuyên bối mẫu

08g


Phục linh

12g

Sinh hoàng kỳ

10g

Đương quy

10g

Nhục quế

06g

Cam thảo

06g

Sinh khương

06g

Trần bì

06g

- Vết thương lâu liền (khí huyết hư)
+ Pháp điều trị: bổ khí huyết, sinh cơ

+ Bài thuốc:
Đảng sâm

12g

Bạch truật

12g

Bạch linh

10g

Xuyên khung

10g


21
Đương quy

12g

Bạch thược

12g

Thục địa

12g


Cam thảo

04g

Hoàng kỳ

12g

Uất kim

10g

1.4. Tổng quan về thuốc nghiên cứu - cao mỏ quạ.
1.4.1. Xuất xứ Cao mỏ quạ
“Cao mỏ quạ” là chế phẩm được sản xuất tại Bệnh viện YHCT Trung
ương từ các loại dược liệu gần gũi, dễ kiếm trong nước. Chế phẩm “Cao mỏ
quạ” đuợc bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da.
1.4.2. Thành phần, tác dụng và chỉ định của Cao mỏ quạ
* Thành phần Cao mỏ quạ: Lá mỏ quạ tươi nấu thành dạng cao.
* Chỉ định
- Các loại chấn thương phần mềm: bong gân, trật khớp, giãn dây
chằng, chuột rút, đụng dập, bầm tím
- Sưng tấy, đau nhức, tê buốt hệ cơ, xương khớp
1.4.3. Sơ lược về các vị thuốc trong Cao mỏ quạ

Hình 1.3. Thân và quả của cây mỏ quạ
- Tên khác: Mỏ quạ gai, Xuyên phá thạch, Hoàng lồ, Vàng lồ, Chá căn,
Địa cẩm căn,...
- Tên khoa học: Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur, họ Dâu tằm (Moraceae).

- Bộ phận dùng: Tất cả các bộ phận của cây đầu được dùng làm thuốc,
chủ yếu dùng lá tươi.


22
- Thành phần: Rễ và lá chứa flavonoid, tanin pyrocatechic và acid hữu cơ.
- Công dụng: Theo Đông y, Mỏ quạ gai có vị đắng nhẹ, tính mát.
- Tác dụng lương huyết, thông mạch máu, tan máu tụ, chủ trị chấn
thương sưng đau, phong thấp lưng gối đau mỏi, phụ nữ kinh bế, còn hỗ trợ
chữa lao phổi, viêm gan... Thường dùng chữa chấn thương do đòn ngã, gân cơ
bầm dập ứ máu.
Cách dùng: Dùng lá giã đắp có tác dụng hoạt huyết tán ứ giảm đau.
Đồng thời dùng thân cành sắc uống có tác dụng hoạt huyết tán ứ. Dùng ngoài
không kể liều lượng.


23

CHƯƠNG 2
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
-

Tên thuốc: Cao mỏ quạ
+

Dạng bào chế: Dạng thuốc kem

+ Quy trình bào chế: Phụ lục 1

+

Nơi sản xuất: Khoa Dược – Bệnh viện YHCT Trung ương

+

Tiêu chuẩn sản xuất: đạt tiêu chuẩn cơ sở.

2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại - Bệnh viện YHCT Trung ương
* Thời gian nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu từ tháng 01 năm 2018 đến
tháng 12 năm 2018.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân đã được phẫu thuật rò hậu môn tại Khoa Ngoại - Bệnh viện
YHCT Trung ương.
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
- Không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tuân thủ đúng các yêu cầu của nghiên cứu.
2.2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân không tuân thủ quy trình nghiên cứu.


24
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, so sánh trước và sau điều trị.

2.2.3.2. Quy trình thực hiện
- Bệnh nhân được làm Bilan chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật.
- Dùng kháng sinh kết hợp ngay từ ngày phẫu thuật:
Cephalosporin 2gram/ngày x 7 ngày.
Metronodanone 1gram/ngày x 7 ngày.
- Tiến hành phẫu thuật: Lấy bỏ đường rò, dẫn lưu áp xe, đường rò, đặt
dây seton đường rò.
- Thay băng dùng cao mỏ quạ tẩm vào gạc, đắp vào vết thương:
+ Thay băng 1 lần/ngày x 14 ngày.
+ Bệnh nhân sau ra viện, tiếp tục thay băng cho tới khi vết thương liền
hoàn toàn.
- Đánh giá theo dõi vết thương: 1 lần/ngày trong 7 ngày đầu, sau đó đánh
giá ở các thời điểm sau mổ tuần thứ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Đánh giá hàng ngày, từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 14, sau đó 1 tuần/1 lần
tới khi liền hoàn toàn.
- Tình trạng phù nề:
o Màu sắc vùng xung quanh vết thương: quan sát bằng mắt thường.
o Tình trạng phù nề tại vết thương: Dùng tấm plastic vô khuẩn áp
lên bề mặt tổn thương, dùng bút màu kẻ theo đường viền của tổn thương
lên tấm plastic. Đặt tâm plastic vừa kẻ lên giấy có in sẵn ô vuông có diện
tích 1cm 2, đếm số ô nằm trong diện tích vừa kẻ ta sẽ thu được diện tích
của tổn thương.
- Tình trạng vết thương:
+ Giả mạc


25
+ Dịch tiết
+ Đo độ pH tại vết thương bằng giấy quỳ tím:

Xác định pH bề mặt vết thương mạn tính: Trong quá trình thay băng, sau
khi bóc bỏ lớp gạc trên bề mặt để bộc lộ vết thương, đặt và hơi ép nhẹ giấy
quỳ lên bề mặt vết thương, dịch tiết trên bề mặt vết thương thấm vào và làm
đổi màu giấy quỳ. Đối chiếu màu của giấy quỳ với bảng màu chuẩn có sẵn
của nhà sản xuất giấy quỳ để xác định pH. Nếu giấy quỳ chuyển màu từ xanh
nhạt đến xanh đen thì đó là môi trường kiềm. Nếu giấy quỳ chuyển màu vàng
đến màu đỏ thì môi trường là axít. Nếu giấy quỳ màu vàng - xanh (nhạt) thì là
môi trường trung tính.
+ Thời gian liền vết thương hoàn toàn:
Được tính từ ngày đầu sau mổ (Bắt đầu dùng cao mỏ quạ) đến khi vết
thương liền hoàn toàn.
- Tác dụng không mong muốn:
+ Mẩn ngứa: tại chỗ, toàn thân
+ Đau tại vết thương: cường độ, thời gian xuất hiện sau khi bôi thuốc
Theo thang điểm VAS
Bệnh nhân biểu thị mức độ đau của mình trên một đường thẳng chia
vạch từ 0 đến 10: Cho BN nhìn thang điểm (điểm 0 tương ứng với không đau,
10 là rất đau) rồi tự lượng giá và chỉ vào vạch tương ứng với mức độ đau của
bản thân (Phụ lục). Cường độ đau được đánh giá theo các mức sau:
Không đau: 0 điểm

Đau ít: 1 – 3 điểm

Đau vừa: 4 – 6 điểm

Đau nhiều: 7–10 điểm

2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê Y sinh học, sử
dụng phần mềm SPSS 16.

2.5. Đạo đức nghiên cứu
1. Đề tài nghiên cứu này sẽ thực hiện khi đã được sự đồng ý của Hội


×