Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.04 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG LÊ TÚ VI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH - TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG LÊ TÚ VI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN THĂNG BÌNH - TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH THỊ XUYẾN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam” đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Trịnh Thị Xuyến. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và
những kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trương Lê Tú Vi


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM ...................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã .........8
1.2. Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã và thực hiện chính sách phát
triển cán bộ công chức cấp xã ...................................................................................19
1.3. Nội dung thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã .................26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã.........................................................................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG
NAM .........................................................................................................................38

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ........................................................................38
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay ....................................................................42
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã
huyện Thăng Bình và những vấn đề đặt ra ...............................................................52
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM THỜI GIAN TỚI ..........................................................................58
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ..................58
3.2. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới ..........................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã luôn có một vai trò rất quan trọng, bởi vì đội ngũ cán bộ công
chức xã là lực lượng tổ chức thực hiện và điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp gặp gỡ và
tiếp xúc với người dân hằng ngày; trực tiếp hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc,
tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời cũng trực tiếp lắng nghe, giải
quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến, kiến nghị và nguyện vọng của
người dân khi có yêu cầu. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước trong trong tiến trình hội nhập
quốc tế.

Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 “Về tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ” Nghị quyết đặt ra mục tiêu tổng quát: “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các
thế hệ, đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh, hạnh phúc”. [2]
Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật đã và đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao về quản lý, điều hành
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cơ sở, đòi hỏi cán bộ, công chức cấp xã phải
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo

1


đức hơn nữa mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của thực tiễn đặt ra. Trong khi đó
chính sách về phát triển đội ngũ cán bộ cấp xã và việc thực hiện chính sách này trên
thực tế ở các địa phương đang gặp phải những khó khăn và bất cập. Nhất là trong
quá trình thực hiện nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về sắp xếp lại tổ chức bộ
máy hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam
(khóa XX) về công tác cán bộ giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
(gọi tắt là Nghị quyết số 04), đã nhấn mạnh: “đổi mới mạnh mẽ, đột phá về công tác
cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng, bảo đảm
chất lượng, có cơ cấu hợp lý, vững vàng về chính trị, có phẩm chất đạo đức, lối

sống tốt, có năng lực và trình độ, thật sự có tâm và có tầm để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Bên cạnh đó làm tốt công tác đánh giá, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ. Coi trọng việc xây dựng
đội ngũ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ khoa học và
công nghệ, cán bộ xã, phường, thị trấn. Có chính sách thu hút sinh viên về công tác
ở xã, phường, thị trấn”. [56] Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 12 tháng 8 năm 2016
của Tỉnh ủy Quảng Nam “Về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiện toàn tổ chức
bộ máy giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng 2025” đã đề ra mục tiêu chung là:
“Tiếp tục đổi mới và tạo đột phá về công tác cán bộ. Triển khai thực hiện có hiệu
lực và hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính
trị (khóa XI) về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ và Nghị quyết số 03NQ/TU, ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ
tỉnh đến cơ sở phải bảo đảm chất lượng, có cơ cấu hợp lý, vững vàng về tư tưởng
chính trị, có đạo đức cách mạng trong sáng lành mạnh, có trình độ chuyên môn, kỹ
năng và tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới”; “Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước đảm bảo theo hướng tinh
gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Sắp xếp, chuyển đổi mô hình tổ chức, đẩy

2


mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công”. [58]
Đối với huyện Thăng Bình trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát
triển cán bộ công chức cấp xã, nhìn chung chính quyền địa phương các cấp cũng
như các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở đã nhận thức được
vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện chính sách và đề cao
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện chính
sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc thực hiện
chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thăng Bình hiện
nay cũng đã bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm như: Vẫn tồn tại những chính sách

phát triển cán bộ công chức cấp xã ban hành không sát với thực tiễn, gây khó khăn
và ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức thực hiện, dẫn đến hiệu lực, hiệu quả thấp.
Hiện nay cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn sinh sau năm 1975 đa số có trình độ
chuyên môn đại học không chính quy nên khó khăn trong công tác quy hoạch cán
bộ, việc đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào các chức danh chủ chốt đối với đội
ngũ cán bộ này trong giai đoạn hiện nay không thể thực hiện được. Những hạn chế,
bất cập trong quá trình thực hiện chính sách cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc
nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ công, chức cấp xã từ đó dẫn đến
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền ở cơ sở bị ảnh hưởng. Để hệ thống
chính trị nước ta nói chung và chính quyền ở cơ sở nói riêng hoạt động một cách có
hiệu lực và hiệu quả đòi hỏi công tác cán bộ phải được tổ chức thực hiện thường
xuyên, liên tục, đảm bảo đúng quy trình và chặt chẽ để kịp thời phát hiện những thế
mạnh của cán bộ, những nhân tố mới để phát huy, đông thời uốn nắn, khắc phục
những hạn chế, sai sót. Với lý do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình”
để làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức không phải là vấn đề mới ở Việt
Nam hiện nay. Ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy
nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: Chính trị học, Quản lý

3


công…, từ trước đến nay đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà
hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, các công trình nghiên
cứu cũng đã đề cập trực tiếp đến những nội dung liên quan đến vấn đề này một cách
toàn diện hơn. Chẳng hạn như:

Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước” (tái bản), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở những vấn
đề lý luận, tổng kết từ thực tiễn và kế thừa kết quả của những công trình đã nghiên
cứu trước đây, tập thể các tác giả đã tiến hành phân tích, lý giải và hệ thống hóa các
luận cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ. Từ đó đưa ra
một số hệ thống các quan điểm, các phương hướng, các nhóm giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm đầu của thế kỷ XXI; [60]
Thang Văn Phúc - Nguyễn Minh Phương (2005), “Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Các tác giả
đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng cán bộ,
công chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào thực
tiễn, là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và
thực tiễn, là kết quả kế thừa cho việc nghiên cứu các công trình tiếp theo. [47]
Phan Văn Bình (2015), “Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ chính sách công; [3]
Lê Công Hậu (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu”; [21]
Nguyễn Văn Chung (2017), “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ công
chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Luận văn thạc sĩ chính sách
công; [18]

4


Dương Thị Thanh Thủy (2017), “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ
công chức cấp xã từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ chính sách
công; [55]

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến một vài khía
cạnh liên quan đến cán bộ, công chức của hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về phát triển cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Mặc dù vậy, trong các công trình
nghiên cứu đã được công bố trước đây có những nội dung liên quan đến nội dung
của đề tài sẽ được tác giả luận văn tham khảo có kế thừa và chọn lọc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã và khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Thăng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được các mục đích đã nêu ở trên, luận văn có những nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã, hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán bộ công
chức cấp xã, về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp xã làm rõ
những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức
cấp xã.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những thành công,
hạn chế và những nguyên nhân của thành công, hạn chế trong quá trình thực hiện
chính sách này.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng thực hiện

5



chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về đối tượng: luận văn đi sâu vào quá trình thực hiện chính sách phát triển
cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam (gồm các
đối tượng theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính Phủ).
- Về phạm vi:
+ Không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách
phát triển cán bộ công chức cấp xã ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian nghiên cứu: Thời gian cụ thể từ năm 2011 đến năm 2018 và đề
xuất giải pháp cho thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên các cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, của tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về cán bộ, công chức và phát triển đội ngũ cán bộ công
chức.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông
tin và xử lý các thông tin đã thu thập. Phương pháp này được sử dụng để thu thập,
phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn sẵn có liên quan đến đề tài nghiên cứu,
bao gồm các văn kiện, nghị quyết, quyết định, thông tư, hướng dẫn của Đảng, Nhà
nước, của các Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình đã nghiên
cứu trước đây, các tài liệu thống kê, các báo cáo có liên quan của chính quyền, ban,
ngành đoàn thể, của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã ở nước ta nói
chung và thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đồng thời, đề tài còn
thu thập các tài liệu, các bài viết có liên quan của các tổ chức, cá nhân và học giả trong
thời gian vừa qua để tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết liên quan đến vấn đề thực
hiện chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã.
- Ngoài ra, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp logic- lịch sử; thống


6


kê, so sánh, phân tích tổng hợp để luận văn được hoàn thiện hơn.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
- Đóng góp mới: Qua kết quả nghiên cứu, luận văn góp phần khái quát và
làm rõ thêm về thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, đồng thời đề xuất một số nội dung cơ bản
nhằm thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay.
- Ý nghĩa: luận văn góp phần nâng cao nhận thức của người đọc về thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã, từ đó có thể tham gia giám sát và
đánh giá quá trình tuyển dụng cũng như hoạt động của cán bộ, công chức. Ngoài ra,
luận văn có thể được làm tài liệu tham khảo cho những đơn vị, tổ chức và các cá
nhân quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức
cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Việt Nam đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vừa tiến hành xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để thực hiện tốt mục tiêu này,
một trong những nhiệm vụ trọng tâm là phải xây dựng và phát triển được đội ngũ
cán bộ, công chức một cách đồng bộ, phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra, trong
đó có đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Quan niệm về cán bộ, công chức cấp xã:
Quan niệm về cán bộ:
Từ cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng mấy chục năm gần
đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Từ đó đến nay
thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều từ điển có
khái niệm cán bộ và được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn lịch
sử cụ thể, nhưng tựu chung lại có thể quan niệm một cách chung nhất: “Cán bộ là
khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ
chức, có tác đông, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng phát triển của tổ chức” [60]
Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ
là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. [50, tr. 1]

8



Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong các văn kiện thì: Cán bộ bao
gồm tất cả cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các tổ chức của hệ thống
chính trị, lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công
lập; những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
và những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong các tổ chức thuộc phạm
vi công tác tổ chức và cán bộ của Đảng.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ gồm bốn loại chính:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở các cấp.
- Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cán bộ tham mưu, khoa học, chuyên gia trong các cơ quan tham mưu, các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế nhà nước.
Quan niệm về công chức:
“Công chức là một khái niệm chung và được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới nhằm để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc
gia nên khái niệm công chức của các từng quốc gia cũng không hoàn toàn đồng
nhất. Có quốc gia chỉ giới hạn công chức trong phạm vi là những người hoạt động
quản lý nhà nước. Một số quốc gia khác có quan niệm rộng hơn là: công chức
không chỉ bao gồm những người trực tiếp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước
mà còn bao gồm tất cả những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức có tính
chất cộng cộng”. [54]
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào làm
việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch
vụ công cộng do nhà nước đứng ra tổ chức từ trung ương đến địa phương. [47]
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức nhà
nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước bao gồm những người được


9


nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội,
trường công và các bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh
được lĩnh lương từ ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm
việc và được lĩnh lương từ ngân sách địa phương. [44]
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người thực hiện
nhiệm vụ trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ các nhân viên phục vụ,
bao gồm những công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là
những người được thừa hành quyền lực của nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình
tự quy định của luật định, chịu sự điều hành của Hiến Pháp, của Điều lệ công chức
và của Luật tổ chức chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thực
hiện thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính nhà nước các cấp bổ
nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, công chức nghiệp vụ chiếm tuyệt
đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các
chính sách và pháp luật của Nhà nước. [47]
Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau đó là trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc thù về chính trị, kinh tế của mỗi quốc gia nên cũng có những điểm riêng
khác nhau.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với sự
hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái
niệm công chức được nêu ra lần đầu tiên trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; Theo Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày
20 tháng 5 năm 1950 công chức được hiểu như sau: “Những công dân Việt Nam
được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong
các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế
này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. [45, tr.2]
Cùng với sự phát triển của đất nước và hiện đại hóa nền hành chính của Nhà

nước, khái niệm công chức đã được quy định chi tiết và cụ thể hơn. Cụ thể Đến năm
2008, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Cán

10


bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là một bước tiến mới, mang tính cách mạng
về cải cách chế độ công vụ, công chức, đồng thời thể chế hoá các quan điểm, đường
lối của Đảng về công tác cán bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu xây dựng một Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; nhằm
thực hiện tốt quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Theo Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 ngày 13
tháng 11 năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” [50, tr. 1]
- Cơ cấu cán bộ cấp xã
Theo Khoản 2, Điều 61 của Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12 ngày
13 tháng 11 năm 2008, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. [50, tr. 13]

- Cơ cấu công chức cấp xã
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã
có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;

11


c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, cán bộ công chức cấp xã còn bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết: Số lượng cán bộ, công chức
cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã cụ thể: cấp xã loại 1 không
quá 25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người
(bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
[9, tr.2]
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính. [53, tr.7]
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức
được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức

cấp xã có các đặc điểm sau:
Cán bộ cấp xã là những người do nhân dân bầu ra, chính vì vậy số lượng đội
ngũ cán bộ thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu đại diện
mới.
Công chức cấp xã là những người đang giữ chức vụ hoặc một trách nhiệm
nhất định theo trình độ chuyên môn được đào tạo và được xếp vào ngạch bậc tương
đương trong hệ thống hành chính nhà nước, vì vậy, công chức đang có một vị thế
nhất định trong xã hội để thực hiện quyền lực của Nhà nước về quản lý xã hội trên

12


tất cả các lĩnh vực.
Cán bộ, công chức cấp xã là những người thực thi hoạt động công vụ ở cấp
xã. Họ được trao nhiệm vụ, quyền lực thực thi đồng thời, họ có bổn phận và trách
nhiệm phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân. Họ chịu những trách nhiệm nhất định có
liên quan đến chức trách và vị trí mình đang đảm nhiệm. Đối với những trường hợp
làm sai, làm trái sẽ bị xử phạt, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức cấp xã được cung cấp các trang thiết bị cần thiết để thực
thi công vụ. Họ được đảm bảo quyền lợi trong việc sử dụng cơ sở vật chất chung,
được đảm bảo quyền lợi về tinh thần như: được sử dụng trụ sở, phương tiện công
thuộc địa phương mình quản lý gắn liền với nhiệm vụ của mình, họ được hưởng
lương và các chính sách trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc hiện vật, được đóng bảo
hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế…
Cán bộ, công chức hầu hết là người dân ở địa phương, họ sinh sống tại địa
phương, có mối quan hệ dòng tộc đồng thời gắn bó mật thiết với người dân ở địa
phương đó. Họ là những người sinh sống, cư trú, gắn bó chặt chẽ với người dân địa
phương, họ có mối quan hệ trực tiếp với gia đình, người thân, họ tộc. Do đó xét ở
nhiều khía cạnh khác nhau thì cán bộ công chức cấp xã luôn bị chi phối, ảnh hưởng
rất nhiều bởi những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương, dòng họ,

những phong tục tập quán làng quê của địa phương đó.
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức cấp xã là một hoạt động đa dạng
và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp. Cấp xã là nơi
giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân sinh sống ngay tại địa bàn, khác với
cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương. Quy mô quản lý cấp xã, phường, thị trấn nhỏ
hơn nhưng các vấn đề giải quyết lại phức tạp hơn, phát sinh đột xuất hơn do mỗi
người dân sẽ có những nhu cầu về hoàn cảnh sống, các hoạt động xã hội là khác
nhau. Chính vì thế, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn
sâu rộng, lập trường chính trị vững vàng, am hiểu sâu về thực tế và có kinh nghiệm
giải quyết nhiều tình huống khác nhau một cách thống nhất và chuyên nghiệp nhất,
tạo lòng tin với người dân.

13


Cán bộ, công chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh
vực mà họ hoạt động. Bởi vì, mỗi cán bộ công chức phải được đào tạo ở một trình
độ chuyên môn nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình phụ trách trong bộ máy
hành chính nhà nước.
1.1.3. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã
Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ cấp xã được quy định tại Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8 của Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) cụ thể: [5, tr.3]
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ: là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng
bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh
đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập
thể đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc
thực hiện đường lỗi, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên

địa bàn xã, phường, thị trấn.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; chịu trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của điều lệ
của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Là cán bộ chuyên trách của Hội
đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổchức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo
của Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh

14


tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị
trấn.
Nhiệm vụ của cán bộ cấp xã
* Nhiệm vụ của Bí thư Đảng ủy cấp xã:
Nắm vững Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam và đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết và chỉ
thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình phụ trách;
nắm vững các nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả các công việc đột xuất;
nắm chắc và sát tình hình của đảng bộ, của các tổ chức đảng trực thuộc và của nhân
dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ; Thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động đồng thời
giữ vai trò trung tâm đoàn kết nội bộ, giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với

các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn; Chủ trì
cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đồng thời chỉ đạo việc chuẩn bị xây
dựng các nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, của Ban Thường vụ và tổ
chức chỉ đạo tổ chức thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
* Nhiệm vụ của Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ cấp xã:
Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và soạn thảo dự thảo
các nghị quyết của Ban Chấp hành, của Ban Thường vụ về các mặt hoạt động của
Đảng bộ; Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; Tổ chức việc thông tin tình hình và các chủ
trương của Ban chấp hành, của Ban thường vụ cho các Uỷ viên Ban chấp hành đảng
bộ và các tổ chức đảng trực thuộc.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Chủ
tịch Hội Nông dân cấp xã, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã, Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh câp xã, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã:
Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình; Cùng
tập thể Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường trực Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên xây dựng

15


chương trình kế hoạch công tác của mình đồng thời hướng dẫn các mặt hoạt động
đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố; Tổ chức, chỉ đạo việc học tập các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; các chủ trương, kế hoạch, nghị quyết đối với các hội viên,
đoàn viên của tổ chức mình phụ trách; Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp
hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động
do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình; Phối hợp với chính quyền cấp xã, các đoàn
thể cùng cấp tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cán bộ, hội viên, đoàn viên, tổ chức
mình phụ trách, các tầng lớp nhân dân tích cự tham gia thực hiện các chương trình

kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tổ chức công tác hiệp thương bầu cử xây
dựng chính quyền, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cấp xã, phường, thị trấn và
các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, kế hoạch, nghị quyết
của các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương đương đề ra; Chỉ đạo việc xây
dựng, ban hành các quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp hành cấp cơ
sở của tổ chức mình phụ trách; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành của tổ chức mình phụ trách đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng; Bám sát
các mặt hoạt động các phong trào thi đua, định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát; sơ kết,
tổng kết đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên
về các mặt hoạt động của tổ chức mình phụ trách.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã:
Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp xã, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc chuẩn bị các điều kiện phục vụ kỳ họp Hội đồng
nhân dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân; Tổ chức tiếp công dân, đôn đốc, kiểm tra nhắc nhở việc giải quyết các ý kiến,
kiến nghị, nguyện vọng, khiếu nại, tố cáo của nhân dân; Kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Giữ mối quan hệ với
đại biểu Hội đồng nhân dân, thông báo các hoạt động của Hội đồng nhân dân với
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp; Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết

16


định đưa ra bãi nhiệm đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp theo đề nghị
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; Báo cáo tình hình hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp xã lên Hội đồng nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã:
Căn cứ vào chức trách nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã,

Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp xã phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng
mặt.
* Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã còn được quy định
tại Điều 36 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 cụ thể:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy

17


định của pháp luật;
Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy
định của pháp luật;
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền. [52, tr.22]
* Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã phân công cụ thể và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân ủy quyền khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng. [5, tr.5]
Chức trách của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người trực tiếp làm công tác chuyên môn thuộc
biên chế của ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực công
tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các mặt hoạt động, các
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp
xúc và phục vụ các cá nhân, tổ chức, người dân đồng thời thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo đúng chính sách đã được ban hành và thẩm quyền được ủy ban
nhân dân cấp xã giao. [6, tr.1]
Nhiệm vụ công chức cấp xã
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực đã được phân công theo quy định của pháp

18



luật và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao;
công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Mục
2, Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội
vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn. [6, tr.3]
1.2. Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã và thực hiện chính
sách phát triển cán bộ công chức cấp xã
1.2.1. Quan niệm về chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp xã
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã dưới góc độ khoa học của
chính sách công có thể được hiểu là tập hợp các nghị quyết, quyết định, quy định
chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước về phát triển đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã với mục tiêu và từng giải pháp cụ thể nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ
công chức có chất lượng, đảm bảo số lượng, cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tác phòng làm việc đáp ứng được với yêu cầu
nhiệm vụ xây dựng bộ máy hành chính ở cơ sở trong sạch, vững mạnh đồng thời
phát triển về kinh tế - xã hội và phục vụ đắc lực cho nhân dân và các tổ chức.
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã trong điều kiện cải cách hành
chính, xây dựng nhà nước pháp quyền, kiện toàn bộ máy của chính quyền các cấp,
trong đó có bộ máy chính quyền cấp cơ sở còn được hiểu là xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhân
dân; góp phần quan trọng vào việc xây dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy chính quyền, hệ thống chính trị cơ sở; trực tiếp quyết định đến
chất lượng lãnh đạo, quản lý, hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước vào trong đời sống xã hội; phát huy quyền làm chủ
và nâng cao đời sống nhân dân. Việc xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cơ sở phải bảo đảm tính chiến lược, đặt trong tổng thể xây dựng nền công vụ, căn
bản, đồng bộ về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm
chính sách đãi ngộ, cải thiện đời sống và môi trường công tác của cán bộ công chức;
có hình thức, biện pháp phù hợp, với quyết tâm chính trị cao của Đảng, Nhà nước


19


và toàn xã hội.
Như vậy có thể hiểu chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã là toàn bộ
các mặt hoạt động, công tác từ việc xác định mục tiêu của chính sách đến xây dựng
và thực hiện chính sách cán bộ công chức, được tiến hành bởi các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã có chất lượng, đồng bộ, có số lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức, tác
phong làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ chính
trị ở cơ sở trong tình hình mới và trong từng giai đoạn cách mạng cụ thể.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến
việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nói chung và cán bộ công chức cấp xã nói
riêng. Đây là nhân tố quan trọng để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là thúc đẩy phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội, chủ nghĩa; đẩy mạnh thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện;
thực hiện thành công chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước và
xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, góp phần ổn định hệ
thống chính trị và nâng cao chất lượng bộ máy hành chính nhà nước. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tác phong lề lối
làm việc nghiêm túc, không quan liêu, tham ô, tham nhũng, gây lãng phí; có tư duy
đổi mới, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; có tinh thần đoàn kết, hợp tác
trong thực hiện nhiệm vụ, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa
học, tôn trọng tập thể, gắn bó mật thiết với nhân dân, dám nghỉ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có chất
lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý”.
Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng
đã xác định việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức là một trong

bảy chương trình hành động mang tính chiến lược góp phần vào việc xây dựng một
nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, từng bước được

20


hiện đại hóa và xây dựng bộ máy hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả. Trong đó đặt ra yêu cầu là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ công chức
hành chính vừa bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có kỹ năng quản lý, vận hành thông suốt
bộ máy hành chính nhà nước để thực hiện một cách có hiệu quả các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. [12]
Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định và định hướng tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý cán bộ công chức nhằm bảo đảm phát huy tối đa các tiềm năng tri thức
vốn có và tài năng, sở trường của đội ngũ cán bộ công chức sao cho phù hợp với
quá trình cải cách nền hành chính, cải cách dịch vụ ở khu vực công nhằm phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện chính sách tuyển dụng công chức theo vị trí
việc làm, theo chức danh và quản lý công chức theo từng vị trí việc làm và theo hợp
đồng làm việc.
Mục tiêu của chính sách:
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, đặt biệt là cán bộ lãnh đạo, quản
lý ở cơ sở, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức, tác phong lề lối làm việc tốt,
có lối sống lành mạnh và trình độ chuyên môn, năng lực công tác giữa các thế hệ
cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Về tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ công chức phải được xây dựng dựa trên cơ
sở một cơ cấu số lượng, chất lượng cán bộ hợp lý. Xuất phát từ những yêu cầu
khách quan và những nhiệm vụ chính trị cụ thể tại cơ sở. Cần phải nhấn mạnh đến
các yếu tố như tuổi đời, trình độ chuyên môn, giới tính, kỹ năng công tác, nguồn
gốc xuất phát, trong đó yếu tố quan trọng nhất là yếu tố trình độ chuyên môn và kỹ

năng công tác của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
1.2.2. Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Quan niệm về thực hiện chính sách
Khái niệm thực hiện chính sách:
Thực hiện chính sách (Policy Implementation) là một giai đoạn trong quy

21


×