Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.65 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH QUANG CÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH QUANG CÔNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. BÙI THẾ CƯỜNG


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tác giả

Đinh Quang Công


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG ...................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2. Nội dung giải quyết việc làm ................................................................... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ...................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM................................................. 24
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động huyện Quế
Sơn................................................................................................................... 24
2.2. Phân tích thực trạng chính sách giải quyết việc làm cho người lao động
huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2018: ............................................................. 36
2.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho người lao động huyện Quế
Sơn................................................................................................................... 46

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 53
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Quế Sơn ...................... 53
3.2. Một số giải pháp thực hiện chính sách giải quyết việc làm của huyện giai
đoạn 2020 – 2025 ............................................................................................ 53
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính

BLĐ – TB & XH

: Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội

BCĐXKLĐ

: Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GQVL


: Giải quyết việc làm

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KH

: Kế hoạch

NLĐ

: Người lao động

NQ

: Nghị quyết



: Quyết định

UBND

: Ủy ban nhân dân


XKLĐ

: Xuất khẩu lao động


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quế Sơn giai đoạn

27

bảng
2.1

2015 – 2018.
2.2

Biến động dân số huyện Quế Sơn giai đoạn 2015 –

29

2018
2.3

Trình độ CMKT của lực lượng lao động huyện Quế


30

Sơn giai đoạn 2015
2.4

Lao động trong các ngành nghề giai đoan 2015

38


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1

Tên bảng
Thu nhập bình quân huyện Quế Sơn 2015-2018

Trang
27


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn. Điều đó được thể hiện ở nhiều chính
sách như chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông thôn, chính sách phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm

nông nghiệp, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn...
Đây là lực lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia. Mặc dù vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động ở nông thôn đã được tiến hành nhưng nhìn chung vẫn còn chậm và còn
nhiều bất cập. Do nền kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng còn
chậm phát triển, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm nên chưa tạo
ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Do quá trình đô thị hóa đang diễn
ra ngày càng nhanh chóng nên ở nhiều vùng nông thôn nước ta, nông dân bị
thu hồi đất nông nghiệp; trong khi đó, trình độ của lao động nông nghiệp còn
hạn chế tỉ lệ lao động nông thôn không có việc làm, thiếu việc làm đang có xu
hướng gia tăng.
Quế Sơn là một huyện trung du nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam,
gồm 14 xã và 01 thị trấn. Trung tâm huyện Quế Sơn cách tỉnh lỵ Quảng Nam
50 km, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 60 km theo quốc lộ 1A. Tổng diện
tích tự nhiên của huyện là 257,45 km2, dân số khoảng 85.000 người, mật độ
dân số là 333 người/km2.
Ngoài tiềm năng phát triển nông nghiệp, với vị trí nằm trên trục đường
quốc lộ 1A dài 8km chạy qua, đường sắt Bắc Nam, cao tốc Đà Nẵng – Quảng
Ngãi, nằm giữa với các trung tâm kinh tế của miền Trung và gần các trung
tâm đô thị lớn như Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi; cùng với sự nghiệp phát
triển của đất nước sau hơn 30 năm đổi mới, huyện Quế Sơn đã phát huy được

1


vai trò tiền phong là một trong những hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Quảng Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, công nghiệp,
dịch vụ phát triển khá mạnh; bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống
nhân dân từng bước được cải thiện.
Những năm qua Huyện ủy, UBND huyện Quế Sơn đã tranh thủ sự quan

tâm, ủng hộ của Trung ương, của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành
lập các khu, cụm công nghiệp, đến nay, trên địa bàn huyện đã quy hoạch 20
cụm công nghiệp, hình thành khu công nghiệp Đông Quế Sơn với diện tích
211ha và 4 cụm công nghiệp như: Đông Phú 1, Đông Phú 2, Quế Cường,
Hương An và nhiều làng nghề truyền thống. Tận dụng lợi thế đó không chỉ
giúp tập trung phát triển kinh tế theo hướng đa dạng các lĩnh vực, phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ; tạo thuận lợi
thu hút đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn,
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác triệt để các tiềm năng, thế
mạnh của địa phương mà còn giúp giải quyết việc làm cho lao động địa
phương. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn tới sự chuyển dịch cơ
cấu lao động, mất cân bằng cung - cầu lao động. Vậy vấn đề đặt ra là giải
quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện như thế nào cho hiệu quả,
đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động, đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế, đời sống xã hội bền vững là một bài toán không dễ giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu chuyên sâu thực trạng và giải
pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quế Sơn là thực sự
cần thiết không chỉ giải quyết việc làm cho người lao động mà còn thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Do đó, tôi chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ thực tiễn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết
trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy
đến nay đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên

cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ tập
trung phân tích, đánh giá một số công trình tiêu biểu để bổ sung vào luận văn:
- Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của
TS. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính
trị Quốc gia năm 2014. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, đề cập đến
những cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho người
lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích
thực trạng chất lượng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ với những
hạn chế và một số vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở khu
vực kinh tế trọng điểm Trung Bộ trong thời gian tới.
- Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng
chủ biên), NXB Chính Trị quốc gia năm 2009. Sách đề cập đến một số vấn
đề lý luận, và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Phương
hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hóa.
- Đề tài KX.02.02/11-15 “Vấn đề lao động việc làm khu vực phi chính
thức trong hội nhập kinh tế quốc tế ” do PGS.TS. Lê Xuân Bá chủ nhiệm.

3


Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động việc
làm khu vực phi chính thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Kinh
nghiệm quốc tế về lao động việc làm khu vực phi chính thức; Thực trạng lao

động việc làm khu vực phi chính thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế ở Việt Nam; Dự báo xu hướng và các giải pháp cho lao động việc làm khu
vực phi chính thức ở Việt Nam đến năm 2020.
- Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề
án được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định (số: 1956/QĐ-TTg) phê duyệt.
Đề án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho nông thôn và hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động
nông thôn nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao
động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp CNH, HĐH nông thôn.
- Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
Số 181 Tháng 7/2012. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách
việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách
việc làm tới năm 2020.
- Bài viết Giải quyết việc làm cho 1,6 triệu lao động trong năm 2014
của tác giả Minh Trang đăng tải trên trang báo lao động (laodong.com.vn).
Trong bài viết này tác giả đề cập tới tình trạng mất cân đối cung-cầu lao
động, vai trò của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc trong kết nối cung cầu
lao động. Đây là vấn đề được quan tâm và đề cập tại Hội nghị chuyên đề về
việc làm do Bộ LĐTBXH tổ chức trong 2 ngày 17-18/12/2013 tại TP. Đà
Nẵng
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những

4


cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và tạo
việc làm của người lao động trong những năm gần đây. Tuy nhiên, trong số

các công trình đã nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quế Sơn tỉnh
Quảng Nam với tư cách là luận văn thạc sĩ dưới góc độ lao động việc làm.
Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và
hệ thống về vấn đề tạo việc làm phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đánh giá những tác động của chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam; từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về vấn đề tạo việc làm.
Phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho người lao động trên địa
bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam để thấy được những kết quả đã đạt
được và những hạn chế của công tác này trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động trên
địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những chính sách giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

5


- Phạm vi về không gian: giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Quế Sơn giai đoạn 2015-2020
- Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác giải
quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Quế Sơn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và
phương pháp nghiên cứu chính sách công.
5.2. Phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các
báo cáo kết quả, các cuộc tổng điều tra về xuất khẩu lao động, chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm (đề án 1956), cuộc điều tra về lao động việc
làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn
huyện từ năm 2015 đến năm 2018.
Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp được
thu thập, tác giả lập các bảng biểu sơ đồ, đưa ra nhận xét một cách tổng thể
đối với số liệu được thu thập, trích dẫn các nguồn tham khảo.
Phương pháp thu thập thông tin, phân tích các văn bản, báo cáo, tổng
kết của huyện Quế Sơn liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm và thực hiện
xem xét chính sách giải quyết việc làm như là kết quả đầu ra của các cơ quan
đảng, nhà nước, đoàn thể ở huyện.
Phương pháp phỏng các chủ thể tham gia hoạch định : có 2 cuộc phỏng vấn
sâu.
.

Phương pháp điều tra bằng bảng anket: có 200 bảng anket đã được

phát ra tại cộng đồng dân cư 3 xã Quế Châu, Quế Cường, Hương An của


6


huyện Quế Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở hệ thống quan điểm, đường lối, nghị
quyết, chính sách của Đảng, hệ thống pháp luật của nhà nước về về đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Khảo sát, thu thập, xử lý thông tin, qua đó đánh giá thực trạng đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ 2015 đến 2018.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho
người lao động ở nông thôn.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1.1. Việc làm

Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm
là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao
động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động
lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. NLĐ được tự
do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn
lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho

8


thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng
hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ
thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương hay
doanh nghiệp.

1.1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động (NLĐ) trong
sự phát triển của thị trường lao động (TTLĐ) là tiền đề quan trọng để sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế
kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và
thế giới.
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính
vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người
lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết
việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động
và vai trò nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
Khái niệm chính sách giải quyết việc làm
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của

9


Đảng, Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp công cụ thực hiện
nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã được xác
định” (Đỗ Phú Hải, 2012, 2014).

Khái niệm chính sách giải quyết việc làm là sự vận dụng khái niệm
“chính sách công”, vào trong lĩnh vực giải quyết việc làm: Chính sách giải
quyết việc làm là tập hợp các quyết định liên quan của Nhà nước nhằm lựa
chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ thực hiện để giải quyết việc làm cho người
lao động nhằm đáp ứng cơ bản về nhu cầu cuộc sống của họ và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.1.3. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn
Nhà nước đóng vai trò và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết
việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và
giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm
có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải
quyết các vấn đề về việc làm như thất nghiệp, khuyến khích người lao động tự
tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
Hiện nay, các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú trọng đến
tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân
sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy, chính sách nhà nước là một trong những tác
động quan trọng rất mạnh đến việc làm của người lao động như khuyến khích
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất như giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà
xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện đường, trường trạm nhằm
phục vụ cho các công trình sản xuất... Chính sách chính sách nhà nước tác
động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, các chương

10


trình, chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp tác

động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho người lao động như đào tạo nguồn
lao động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và yêu cầu...
1.1.2. Nông thôn và lao động nông thôn
1.1.2.1. Nông thôn
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
1.1.2.2. Lao động nông thôn
Lao động:
Lao động có nhiều cách hiểu khác nhau tùy vào mỗi góc độ tiếp cận
của người nghiêu cứu. Tuy nhiên, xét về bản chất thì lao động được hiểu là
hành động của con người diễn ra giữa người với tự nhiên, con người vận dụng
sức lực tiềm tàng trong thân thể tác động vào giới tự nhiên chiếm giữ những
vật chất trong giới tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên
có ích cho đời sống của mình. Khi xã hội ngày càng phát triển, cùng với nó
khái niệm lao động đã được mở rộng hơn nhiều so với bản chất ban đầu. Lao
động là hoạt động có mục đích, có ích cho con người tác động lên giới tự
nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật chất cho bản thân và cho xã hội. Lao
động là điều kiện không thể thiếu được của đời sông con người, làm cho con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Lao động làm cho con người
mang tính sáng tạo ngày càng cao. Người có nhu cầu về hàng hóa này là
người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Giá cả
của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động.
Mức tiền công chính là mức giá của lao động vì đó là thước đo giá trị của phát
triển sản xuất trong xã hội. Như vậy, lao động là nguồn gốc và động lực phát

11



triển xã hội, không có lao động sẽ không thể có sự tồn tại của đời sống cá
nhân cũng như xã hội loài người nói chung. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước
đang định hướng phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường,lao động
được đánh giá ở nhiều khía cạnh, cụ thể là: - Lao động là phương thức tồn tại
của con người. Vì vậy lợi ích của con người phải được coi trọng trên cơ sở lợi
ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Trong Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2012 viết: “Lao động là
hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị
tinh thần của xã hội”.
Lao động nông thôn:
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động, tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông
thôn. Đây là lực lượng chủ yếu sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội và
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra của cải vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó, lao động
nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông
thôn, dịch vụ nông thôn…
Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn:
+ Các hoạt động sản xuất thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Nên
việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế
hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả.
+ Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu dụng
nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm ngay trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Hoạt động dịch vụ nông thôn là khu vực thu hút đáng kể lao ñộng
nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.


12


Lao động nông thôn ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn
rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng
đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Hơn nữa,
lao động nông thôn nước ta chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp với năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất còn nhiều lạc hậu,
hiệu quả sản xuất không cao.
Thứ hai, lao động nông thôn ở nước ta đa số trình độ văn hoá và
chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2015, “tổng
số 53,7 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của nước ta, có
9,99 triệu người đã qua đào tạo, chiếm 18,6% trong tổng số lao động trên cả
nước, trong đó ở thành thị là 33,7%, ở khu vực nông thôn là 11,2%, phân theo
giới tính tỷ lệ này là 20,3% đối với nam và 15,4% đối với nữ".
Thứ ba, lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các
vùng nông thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn
kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. Muốn giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng ngành
nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Thứ tư, lao động nông thôn ít có khả năng tiếp cận và tham gia thị
trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng
hạch toán hạn chế. Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá
cũng có nhiều hạn chế. Tập quán sản xuất của lao động nước ta nhìn chung
vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu bị trói buộc trong khuôn khổ làng xã.
Với những đặc điểm như trên, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ
phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm
hoặc bán thất nghiệp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình trạng thiếu

việc làm ở nông thôn còn do lao động tăng nhanh, do diện tích ruộng đất trên

13


một lao động ngày càng giảm. Tình trạng đó không chỉ ảnh hưởng đến đời
sống của chính lao động nông thôn mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định, phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, gây lãng phí một nguồn lao động lớn ở
nước ta.
1.2. Nội dung giải quyết việc làm
1.2.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế thường giải quyết việc làm cho lao động nhưng
mức độ còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và công nghệ. Thời
gian vừa qua, đóng góp của các yếu tố vốn và lao động vào tăng trưởng khá
cao. Trong điều kiện trình độ khoa học, công nghệ còn thấp, tăng trưởng dựa
vào vốn và lao động hay tăng trưởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo được
nhiều việc làm. Đối với các quốc gia có trình độ công nghệ, đầu tư như Việt
Nam, tăng trưởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với vấn đề giải
quyết việc làm.
Thực hiện chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường đầu tư đã tạo động lực to lớn, đưa nền kinh tế nước ta ngày càng
ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì liên tục ở mức
cao (từ 6,5% - 7%/năm), cả nước có 64.531 DN thành lập mới với số vốn
đăng ký là 648.967 tỷ đồng, tăng 5,3% về số lượng DN và tăng 8,9% về số
vốn đăng ký tính đến cuối năm 2018, cùng với đó là các Chương trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Chương trình phát triển công nghiệp, dịch vụ;
các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội của Nhà nước; Chương

trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu
công nghệ cao... được thực hiện góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng
sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản

14


xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng năm đã giải quyết việc
làm cho từ 1,5- 1,7 triệu lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát
triển đất nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân.
1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Giải quyết việc làm thông qua XKLĐ là việc các cơ quan Nhà nước
(bao gồm các cơ quan quản lý và các tổ chức chính trị, xã hội,…có chức năng
liên quan đến XKLĐ) và các doanh nghiệp XKLĐ bằng các việc làm của
mình tìm kiếm, khai thác, thu hút, tổ chức các hoạt động, tạo ra cơ chế và
chính sách,...đặt NLĐ (chủ thể cần tìm việc) vào các chỗ làm việc trống được
đặt ở nước ngoài, tại các thị trường khác nhau với đòi hỏi về yêu cầu của
NLĐ khác nhau, yêu cầu về ngành nghề khác nhau, có điều kiện làm việc,
mức thu nhập, chế độ đãi ngộ khác nhau.
Ðến nay, Việt Nam có khoảng 500 nghìn người đang lao động ở nước
ngoài và những năm gần đây, số lao động xuất khẩu ngày càng tăng. Ðáng
chú ý, năm 2018 nước ta đã đưa khoảng 140 nghìn người đi làm việc tại nước
ngoài. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, việc đưa người đi làm
việc, lao động ở nước ngoài mỗi năm giải quyết việc làm cho hơn 100 nghìn
lao động và bình quân thu về gần ba tỷ USD.
Xuất khẩu lao động góp phần quan trọng thay đổi tư duy, nhận thức và
nâng cao kỹ năng làm việc cho người lao động. Nhiều người được tiếp cận
máy móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại, cải thiện vốn ngoại ngữ và hiểu biết
về văn hóa. Rất nhiều người sau khi đi xuất khẩu lao động trở về nước tiếp
tục làm công việc đã được đào tạo, có thu nhập ổn định.

1.2.3. Đào tạo nghề cho người lao động
Chính sách việc làm là một trong những chính sách cơ bản của mỗi
quốc gia. Chính sách việc làm ở nước ta thời gian qua đã từng bước thực hiện
được mục tiêu đó, tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,. lực lượng lao động trong độ tuổi

15


lao động của cả nước năm 2017 ước tính đạt 48,2 triệu người, tăng 511 nghìn
người so với năm trước. Số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các
ngành kinh tế năm 2017 ước tính 53,7 triệu người, tăng 416,1 nghìn người so
với năm 2016. Năm 2016, gần 42% số lao động của nước ta tập trung tại khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp vốn có năng suất thấp nhất. Mặt khác, tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo còn thấp và mất cân đối, mới có 18% số dân ở độ tuổi 15
tuổi trở lên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, trong đó, 7,3% có trình độ đại
học và trên đại học, nhưng số có trình độ sơ cấp lại chỉ là 1,8%. Những đặc
điểm này làm cho năng suất lao động của Việt Nam rất thấp so với các nước
trong khu vực (chỉ bằng gần 7% của Xin-ga-po, bằng 20% của Ma-lai-xi-a và
40% của Thái-lan). Vì vậy, cần thúc đẩy dịch chuyển lao động nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của người lao động; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã
hội; cải tiến quản lý; khuyến khích mọi người làm việc có năng suất và thu
nhập cao.
Vấn đề kinh tế và mối quan hệ cung cầu về lao động đòi hỏi thúc đẩy
quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh hơn và công tác đào tạo phải định hướng
theo thị trường lao động và xu hướng chuyển đổi của cơ cấu kinh tế. Chương
trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Ngày 27/11/2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956) và Quyết

định số 971/QĐ – TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết
định 1956. Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước đã khẳng định: "Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn". Đề án
1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt

16


cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm
tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiêp, nông thôn.".
Công tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn thực sự là một trong
những bước đột phá đáng kể trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
nông thôn. Trước đây, người lao động ở nông thôn hầu như không được đào
tạo, họ chủ yếu chỉ lao động bằng kinh nghiệm cá nhân, không có nhiều điều
kiện tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nên hiệu quả sản
xuất không cao, lao động manh mún, nhỏ lẻ. Ngày nay, nhờ có công tác đào
tạo nghề, một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp đã có thể tiếp cận
được với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, có định hướng phát triển nghề
nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đây là một bước đột phá trong việc
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta thời gian qua.
Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho
người lao động khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Khi chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp hoặc
các làng nghề cần phải đào tạo nghề mới đáp ứng được yêu cầu của công

việc. Đào tạo nghề làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập cho
các cá nhân, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc làm, nhanh chóng
thích nghi với các biến đổi về kinh tế và xã hội.
Hơn nữa, việc làm của lao động qua đào tạo nghề đóng vai trò quan
trọng trong tổng thể việc làm của lực lượng lao động và trong kết cấu lao
động có CMKT. Biểu hiện thông qua mức độ tập trung việc làm của lao động
qua đào tạo nghề ở các khu vực công nghiệp, dịch vụ, khu vực kinh tế hiện
đại. Xét trên góc độ người tiêu dùng trong nền kinh tế thì lực lượng lao động
qua đào tạo nghề là những công dân tầng lớp trung lưu đông đảo và là những

17


người tiêu dùng chính trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.
Với địa bàn huyện việc đào tạo nghề sẽ thông qua các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn, các cơ sở dạy nghề sẽ tổ chức dạy nghề ngắn hạn với thời gian
khoảng 03 tháng đối với những người có nhu cầu học nghề. Có thể tổ chức
học nghề tại cơ sở của mình hoặc tổ chức trực tiếp tại địa bàn xã/ thị trấn.
Phát triển thị trường lao động:
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Thị trường lao động là thị
trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá trình
để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội và
gặp nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động. Quá trình phân
công sản xuất trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu sẽ kéo theo sự tái phân bố
lao động và sự phụ thuộc lẫn nhau của thị trường lao động các quốc gia. Các
công ty xuyên quốc gia không chỉ là tác nhân giúp các nước và lãnh thổ kinh
tế tham gia sâu hơn vào mạng sản xuất toàn cầu, mà còn có vai trò là người
sử dụng lao động đa quốc gia, sẽ đặt ra những tiêu chuẩn lao động mới, thách
thức các khuôn khổ tiêu chuẩn và luật pháp lao động quốc gia. Cạnh tranh

quốc tế trong phân công lao động sẽ thúc đẩy cạnh tranh và phân công lao
động trong nước.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, thị trường lao động có vai trò
rất quan trọng trong gải quyết việc làm cho người lao động. Thị trường lao
động đảm bảo việc làm cho dân số hoạt động kinh tế, kết nối họ vào lĩnh vực
sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những thu nhập thiết yếu
để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình cũng như nuôi sống gia
đình mình.
Phát triển thị trường lao động phải đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bền
vững, hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát
triển con người; Các chính sách về thị trường lao động cần phải được điều

18


×