Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỚC

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 9.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện khoa học xã hội
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
Phản biện 2: PGS.TS. Dương Đăng Huệ
Phản biện 3: TS. Nguyễn Văn Cương
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện khoa học xã hội – Viện Hàn lâm
khoa học xã hội Việt Nam.

Vào hồi………..….giờ…………phút,
ngày………tháng……….năm………………..


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

STT

Tên Công trình khoa
học đã Công bố

Nơi công bố
(tên Tạp chí đã đăng
công trình)

Thời gian
công bố

1

Bài báo: Quyền quản lý
và quyền giám sát quỹ
đầu tư chứng khoán

Tạp chí Công thương
(Bộ Công thương),
ISSN: 0866-7756, Số
12 tháng 9/2018, tr.1418


9/2018

2

Bài báo: Thực trạng
pháp luật về tổ chức và
hoạt động của công ty
đầu tư chứng khoán ở
Việt Nam hiện nay

Tạp chí Công thương
(Bộ Công thương),
ISSN: 0866-7756, Số
12 tháng 9/2018, tr.4347

9/2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán tạo ra những cơ hội cho các NĐT tìm
kiếm lợi nhuận. Với sự đa dạng và phong phú của TTCK, NĐT có thể lựa
chọn cho mình những phương thức đầu tư có hiệu quả nhất. Thế nhưng,
song hành với lợi nhuận luôn tiềm ẩn những rủi ro. Để hạn chế đến mức
thấp nhất rủi ro gặp phải, các NĐT có thể cùng tập trung vốn vào một Quỹ
đầu tư chứng khoán để tiến hành đầu tư.
Là một hình thức đầu tư tập thể, QĐTCK có tác dụng tích cực đối
với nhà đầu tư trên TTCK như: Đa dạng hóa danh mục đầu tư; hoạt động
đầu tư mang tính chuyên môn hơn vì QĐTCK hoạt động dưới sự quản lý

chuyên nghiệp của những NĐT có tổ chức (CTQLQ); định hướng đầu tư
trên thị trường và tiết kiệm được chi phí giao dịch.
Tại Việt Nam, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của
Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán là văn bản pháp lý
đầu tiên điều chỉnh trực tiếp về QĐTCK. Theo đó, QĐTCK đầu tiên được
chính thức thành lập vào năm 2004. Quá trình phát triển của QĐTCK dần
được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật có giá trị cao như: Luật Chứng
khoán năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
năm 2010. Cơ sở pháp lý vững chắc này đã tạo điều kiện cho sự ra đời của
các CTQLQ và QĐTCK.
Qua hơn 12 năm thực thi Luật Chứng khoán nhận thấy, QĐTCK
chưa thể hiện được vai trò và tác dụng tích cực của mình trên TTCK, chưa
là phương thức đầu tư tin cậy của NĐT. Điều này thể hiện ở chổ: QĐTCK
chủ yếu được thành lập dưới dạng quỹ đóng, quỹ mở, quỹ ETF, quỹ đầu
tư bất động sản; chưa thành lập quỹ bổ sung hưu trí và CTĐTCK (mô hình
1


QĐTCK dạng CTCP); số lượng QĐTCK hiện nay còn ít (39 QĐTCK);
hiệu quả hoạt động của QĐTCK chưa cao; số lượng NĐT tham gia vào
QĐTCK không nhiều và ngày càng giảm; một số QĐTCK có quy mô lớn
đã chấm dứt hoạt động. Xét nguyên nhân thuộc về thể chế hoạt động có
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của QĐTCK, đó là vẫn còn tồn tại các
hạn chế, bất cập của pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK và
vấn đề quản trị QĐTCK.
Tiếp tục tái cơ cấu theo Quyết định số 242/2019/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 28/02/2019 phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị
trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2025”, trong đó: Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện để TTCK trở thành
kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế; nâng cao năng

lực quản trị của các CTQLQ; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa NĐT cá nhân
và NĐT có tổ chức, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các NĐT chuyên
nghiệp (QĐTCK). Nhằm đánh giá các quy định của pháp luật về tổ chức
và hoạt động của QĐTCK xét về tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù
hợp, tính hiệu quả và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của QĐTCK phục vụ quá trình tái cơ
cấu, tôi chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ luật học, chuyên
ngành Luật Kinh tế, mã số 9.38.01.07.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích của luận án: Mục đích của luận án là phân tích các
quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về tổ chức và hoạt động của
QĐTCK; đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK; chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập về phương diện pháp
luật và cơ chế quản trị; từ đó, đề xuất kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp
2


luật và giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về tổ chức và hoạt
động của QĐTCK trên TTCK Việt Nam.
- Nhiệm vụ của luận án: Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm
vụ của luận án được đặt ra nghiên cứu cụ thể là:
Thứ nhất, Luận án làm rõ về mặt lý luận chung về QĐTCK và lý
luận điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của QĐTCK.
Thứ hai, Luận án phân tích thực trạng các quy định pháp luật
chứng khoán Việt Nam về tổ chức và hoạt động của QĐTCK; đánh giá
các kết quả đạt được của pháp luật, những kết quả trong hoạt động của
QĐTCK; chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt
động của QĐTCK về phương diện pháp luật và cơ chế quản trị làm giảm
hiệu quả thực thi pháp luật.

Thứ ba, Luận án đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp
luật và cơ chế thực thi pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK.
Những kiến nghị, giải pháp này phải xuất phát từ yêu cầu, định hướng của
Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước trong việc hoàn
thiện pháp luật về TTCK nói chung và QĐTCK nói riêng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tổ chức và hoạt động của quỹ
đầu tư chứng khoán đặt trong bối cảnh pháp luật và thực tiễn của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án:
+ Phạm vi về nội dung: Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật
chứng khoán Việt Nam bao gồm Quỹ đầu tư chứng khoán (mô hình hợp
đồng) và QĐTCK mô hình công ty cổ phần (Công ty đầu tư chứng khoán)
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
+ Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu theo pháp
luật Việt Nam.
3


Pháp luật về QĐTCK của một số nước trên thế giới được đề cập
để phân tích, so sánh, đối chiếu với pháp luật Việt Nam làm cơ sở cho các
đề xuất.
+ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu hệ thống quy định
pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam từ khi có Luật
Chứng khoán 2006 cho đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở
đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về việc “tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” [46, tr175],
trong đó có hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật chứng
khoán nói riêng.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp hệ thống hóa các luận điểm khoa học, tổng hợp,
phân tích và đánh giá để nghiên cứu những vấn đề lý luận của pháp luật
về tổ chức và hoạt động QĐTCK.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê được sử dụng để
nghiên cứu, đưa ra các nhận xét, đánh giá về thực trạng pháp luật và thực
tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam
hiện nay.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh để xác định các
yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật nói chung, các định hướng
hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK nói riêng, từ đó
đề xuất các kiến nghị và giải pháp cụ thể.

4


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, về phương diện lý luận chung, Luận án đã làm rõ được
khái niệm về QĐTCK, vai trò của QĐTCK; chỉ ra được các đặc điểm của
QĐTCK để thấy sự khác biệt với các loại quỹ đầu tư khác; vận dụng được
các lý thuyết khoa học trong việc xác định cơ chế tổ chức và hoạt động
của từng dạng mô hình của QĐTCK.
Hai là, về lý luận điều chỉnh pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK, luận án đã xác định được nội hàm của pháp luật về tổ chức
và hoạt động của QĐTCK đi từ nguyên tắc điều chỉnh pháp luật, xác định
chủ thể pháp luật, quan hệ pháp luật giữa các chủ thể tham gia vào
QĐTCK và từ đó, đưa ra được khái niệm pháp luật về tổ chức và hoạt
động của QĐTCK.
Ba là, Luận án đã xác định được vai trò của pháp luật đối với

quản trị QĐTCK, bởi vì để cho các quỹ đầu tư hoạt động có hiệu quả
không chỉ cần có môi trường pháp lý mà còn cả vấn đề quản trị. Ngoài ra,
Luận án đã chỉ ra được những yếu tố tác động đến pháp luật về tổ chức và
hoạt động của QĐTCK có ý nghĩa cho việc xem xét các yêu cầu đặt ra
trong quá trình hoàn thiện pháp luật.
Bốn là, Luận án đã phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về tổ chức
và hoạt động của QĐTCK và CTĐTCK (QĐTCK theo mô hình CTCP). Luận
án đã đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật, tổng hợp và thống kê được
các số liệu để minh chứng cho thực tiễn hoạt động của các QĐTCK ở Việt Nam
hiện nay. Qua đó, chỉ ra điểm còn hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật
điều chỉnh tổ chức và hoạt động của QĐTCK; đánh giá thực tiễn thực thi pháp
luật vẫn còn có những hạn chế.
Năm là, Luận án đã xác định được các yếu tố tác động đến việc
hoàn thiện pháp luật và các định hướng hoàn thiện pháp luật chứng khoán
5


về tổ chức và hoạt động QĐTCK dựa trên các quan điểm, chính sách của
Nhà Nước Việt Nam về việc cơ cấu lại TTCK nói chung và trước yêu cầu
sửa đổi Luật Chứng khoán. Từ đó, Luận án đã đưa ra được các kiến nghị,
giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK; các
giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, bổ sung vào hệ thống lý luận chung về QĐTCK,
các mô hình tổ chức và hoạt động của QĐTCK, lý luận pháp luật về tổ
chức và hoạt động của QĐTCK; cung cấp cách tiếp cận khoa học về lý
luận pháp luật và thực tiễn hoạt động theo hướng kinh tế học pháp luật.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần
trong việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK trong

Luật Chứng khoán sửa đổi hiện đang được triển khai. Đồng thời, đây cũng
là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về
TTCK nói chung và pháp luật về QĐTCK nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng, phụ lục,
kết luận, công trình đã công bố liên quan đến đề tài và tài liệu tham khảo
thì kết cấu của luận án bao gồm 4 chương.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận chung về QĐTCK và
pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK
- Công trình nghiên cứu về khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán
- Công trình nghiên cứu về đặc điểm của Quỹ đầu tư chứng khoán
- Công trình nghiên cứu về phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán
- Công trình nghiên cứu lý luận của pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư chứng khoán
1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực
hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK
- Công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật về tổ chức của
QĐTCK
- Công trình nghiên cứu thực trạng về hoạt động của QĐTCK
- Công trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về tổ chức
và hoạt động của QĐTCK
1.1.3. Các công trình nghiên cứu đã đề xuất các kiến nghị và

giải pháp liên quan đến hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK
1.1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu
1.1.4.1. Những kết quả luận án sẽ kế thừa và tiếp tục nghiên cứu phát triển
Thứ nhất, luận án sẽ kế thừa các quan điểm trên và làm rõ hơn
nữa khái niệm QĐTCK; đặc điểm của QĐTCK để phân biệt với các loại

7


hình Quỹ đầu tư khác; phân loại QĐTCK và làm rõ hơn vai trò QĐTCK
để hoàn thiện lý luận chung về QĐTCK.
Thứ hai, Việc tiếp tục nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt động của
QĐTCK trên thế giới là cần thiết để làm bài học kinh nghiệm cho vấn đề hoàn
thiện mô hình QĐTCK tại Việt Nam.
Thứ ba, xem xét bản chất mối quan hệ và sự chi phối của nó đến
các chủ thể tham gia vào quan hệ tổ chức và hoạt động của QĐTCK (NĐT,
CTQLQ, NHGS)
Thứ tư, việc xác định nội dung của pháp luật về tổ chức và hoạt
động của QĐTCK được tác giả nghiên cứu theo quy định của Luật chứng
khoán năm 2006 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1.1.4.2.Những vấn đề chưa được đề cập và luận án tiếp tục nghiên cứu
Một là, xây dựng hệ thống lý luận của pháp luật về tổ chức và
hoạt động của QĐTCK. Cụ thể là:
Việc điều chỉnh các quan hệ tổ chức và hoạt động của QĐTCK
bằng pháp luật phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản, xác định nội hàm
của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của QĐTCK. Trên cơ sở đó,
làm rõ vai trò của pháp luật đối với quản trị QĐTCK cũng như các yếu tố
tác động đến pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK.
Hai là, Mô hình tổ chức của QĐTCK theo pháp luật Việt Nam;

cơ chế tách bạch giữa quyền quản lý và quyền giám sát trong tổ chức và
hoạt động của QĐTCK; hoạt động của QĐTCK trên TTCK Việt Nam…
Ba là, Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK phải đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay
và trên cơ sở những định hướng của Nhà nước Việt Nam về phát triển
NĐT chuyên nghiệp.

8


1.2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Luận án trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Bản chất của QĐTCK là gì? QĐTCK có những đặc điểm nào? Pháp
luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK bao gồm những nội dung nào? Quỹ
đầu tư chứng khoán hoạt động như thế nào trong thực tiễn khi được thành lập,
tổ chức theo pháp luật Việt Nam hiện hành? Những bất cập nào dẫn đến hạn
chế trong tổ chức và hoạt động của QĐTCK về mặt pháp luật và quản trị?
Những giải pháp nào cho việc hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp
luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam hiện nay?
Tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên cứu sau:
- Quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật có sự khác biệt
với các loại hình quỹ đầu tư khác tại Việt Nam.
- Mô hình QĐTCK có ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và hoạt
động của QĐTCK.
- Hoạt động của các QĐTCK ở Việt Nam hiện nay chưa hiệu quả,
chưa thể hiện vai trò là công cụ thu hút vốn và điều tiết vốn cho nền kinh tế.
- Pháp luật và quản trị là hai yếu tố không thể thiếu để hoạt động
của QĐTCK mang lại hiệu quả.
Để thực hiện luận án, tác giả dựa trên những lý thuyết nghiên cứu
sau đây: (i) Lý thuyết về quan hệ ủy thác hay quan hệ đại diện của Berle và

Means (1932); (ii) Lý thuyết về doanh nghiệp của Ronald Coase (1937) và
Samuelson (1954); (iii) Lý thuyết về bất cân xứng thông tin của George
Akerlof (1970, 2001).

9


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN
2.1. Lý luận chung về Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1.1. Khái quát về Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1.1.1. Khái niệm về Quỹ đầu tư chứng khoán
Khái niệm QĐTCK có thể được nhìn nhận như sau: QĐTCK là một
tập hợp các khoản tiền hoặc là một công ty, được hình thành với sự góp vốn của
các NĐT để tăng cường tính chuyên nghiệp trong quản lý, đầu tư chứng khoán
nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.1.2. Đặc điểm của Quỹ đầu tư chứng khoán
Những đặc điểm sau sẽ chi phối sự điều chỉnh của pháp luật đối
với QĐTCK:
Một là, Quỹ đầu tư chứng khoán vừa là chủ thể phát hành chứng
khoán vừa là chủ thể đầu tư chứng khoán.
Hai là, đầu tư qua QĐTCK là hình thức đầu tư gián tiếp và mục đích
hoạt động của QĐTCK cũng giống như doanh nghiệp – đó là lợi nhuận.
Ba là, cơ chế tách bạch giữa quản lý QĐTCK và nắm giữ tài sản,
giám sát hoạt động quản lý QĐTCK trong tổ chức và hoạt động của QĐTCK.
2.1.1.3. Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1.1.4. Các loại hình Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1.2. Các mô hình của Quỹ đầu tư chứng khoán trên thế giới

2.1.2.1. Quỹ đầu tư theo mô hình tín thác
Quỹ đầu tư theo mô hình tín thác có các đặc điểm sau: (i) Bản chất
của quỹ thể hiện là một tập hợp vốn từ các NĐT; (ii) Việc mua chứng chỉ quỹ
10


đồng nghĩa với việc ủy thác số tiền của NĐT cho nhà quản lý; (iiI) Người đầu
tư không có tư cách cổ đông để tham gia vào việc quản lý quỹ; (iv) Cơ sở pháp
lý của mô hình này là Luật tín thác.
2.1.2.2. Quỹ đầu tư theo mô hình hợp đồng
Quỹ đầu tư mô hình tín thác và mô hình hợp đồng có nhiều điểm
tương đồng: về chủ thể tham gia, về cơ sở của quan hệ, về cơ chế hoạt
động. Điểm khác nhau giữa quỹ mô hình tín thác và quỹ mô hình họp
đồng, đó là cơ sở pháp lý cho việc thiết lập mối quan hệ giữa các bên tham
gia vào QĐTCK. Do đó, một số công trình nghiên cứu xem quỹ dạng hợp
đồng chính là quỹ dạng tín thác [47, tr250], [71, tr12].
2.1.2.3. Quỹ đầu tư theo mô hình pháp nhân
Điểm khác với hai mô hình trên là mô hình pháp nhân được tổ
chức dưới hình thức pháp lý như loại hình công ty cổ phần [102] hoặc
dạng hợp danh hữu hạn được thành lập dựa trên sự hùn vốn chung phần của 2
nhóm đối tượng và cũng là thành viên của quỹ, đó là: thành viên hợp danh và
thành viên hữu hạn [89]. Quỹ đầu tư thành lập dưới dạng công ty là pháp nhân
đầy đủ, độc lập, có điều lệ, ký hợp đồng với công ty quản lý quỹ và ngân hàng
giám sát.
2.1.2.4. Một số nhận xét về các mô hình của Quỹ đầu tư chứng khoán
Một là, lịch sử phát triển của các QĐTCK cho thấy mô hình đầu
tiên là các QĐTCK tập thể chưa phải là pháp nhân (tín thác hoặc hợp
đồng). Tiếp đến là thời kỳ phát triển của các QĐTCK dưới dạng pháp nhân
(công ty). Điều này được lý giải dựa trên lý thuyết doanh nghiệp (Ronald
Coase, 1937), vấn đề giảm chi phí giao dịch khi các thành viên tập hợp lại

với nhau để chung vốn, chung sức cạnh tranh, thành lập doanh nghiệp.
Hai là, có sự hiện diện của chủ thể đặc biệt tham gia trong quá
trình quản lý QĐTCK – đó là CTQLQ.
11


Ba là, các quyền của NĐT tham gia vào từng mô hình khác nhau.
Bốn là, bản chất mối quan hệ và cơ sở pháp lý liên quan đến quá
trình hình thành QĐTCK theo mô hình khác nhau sẽ khác nhau: Mô hình
tín thác và hợp đồng (quan hệ ủy thác, hợp đồng, chứng chỉ quỹ); Mô hình
công ty (quan hệ sở hữu, quản trị công ty, cổ phiếu).
Năm là, mỗi mô hình QĐTCK đều có những ưu điểm và nhược
điểm, nhưng tất cả các QĐTCK cùng có một điểm chung, đều là những
NĐT chuyên nghiệp. Việc lựa chọn mô hình QĐTCK nào phụ thuộc vào
sự phát triển của hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, trình độ phát triển
của nền kinh tế và nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu đầu tư của NĐT.
2.1.3. Bản chất quan hệ giữa các chủ thể tham gia Quỹ đầu tư
chứng khoán và sự chi phối của nó đối với tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tư chứng khoán
2.1.3.1. Xác định bản chất quan hệ giữa các chủ thể tham gia
Quỹ đầu tư chứng khoán
Trước hết, QĐTCK thể hiện mối quan hệ xã hội, đó là sự tập hợp
những nhà đầu tư nhỏ, ít kinh nghiệm lại với nhau để cùng chung vốn đầu
tư thông qua các nhà đầu tư có kinh nghiệm, am hiểu thị trường nhằm đạt
lợi nhuận cao nhất với chi phí và độ rủi ro thấp nhất.
Tiếp theo, bản chất hoạt động của QĐTCK là loại hình chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính. Do đó, QĐTCK còn thể hiện mối quan hệ kinh
tế. Những mối quan hệ kinh tế được hình thành trên cơ sở sự phân công
và phối hợp những quan hệ về sở hữu vốn, quan hệ quản trị và điều hành
việc sử dụng vốn đầu tư một cách có tổ chức.

2.1.3.2. Sự chi phối của bản chất mối quan hệ giữa các chủ thể
đến tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán

12


Quỹ đầu tư chứng khoán được xây dựng trên học thuyết quan hệ
đại diện hay quan hệ ủy thác. Ủy thác, nói một cách đơn giản nhất, là một
sự dàn xếp được luật thừa nhận theo đó một chủ thể (người được ủy thác)
nắm giữ tài sản vì lợi ích của chủ thể khác (người thụ hưởng) [101, tr304].
Theo lý thuyết về doanh nghiệp (Theory of the firm), Ronald
Coase (Bản chất doanh nghiệp – The Nature of the Firm, 1937) đã phát
biểu: Bản chất của doanh nghiệp là sự thỏa thuận giữa các thành viên, làm
giảm chi phí giao dịch của mình trong nền kinh tế có cạnh tranh [72,
tr143].
Việc xác định bản chất mối quan hệ giữa QĐTCK và NĐT sẽ
giúp xác định các cơ chế bảo vệ NĐT khi tham gia vào QĐTCK.
2.2. Nội hàm, vai trò của pháp luật và các yếu tố tác động đến pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
2.2.1. Nội hàm của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tư chứng khoán
2.2.1.1. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư chứng khoán
Thứ nhất, pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK phải tôn
trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK phải đảm bảo
quyền tự do cạnh tranh.
Thứ ba, pháp luật về tổ chức và hoạt động QĐTCK phải ghi nhận và
có các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các NĐT - là một
trong những điều kiện tiên quyết để thu hút NĐT tham gia đầu tư vào mô hình

đầu tư tập thể này.

13


Thứ tư, pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK phải quy định
các điều kiện nhằm đảm bảo cho CTQLQ và NHGS có đủ năng lực quản lý và
giám sát QĐTCK.
2.2.1.2. Chủ thể của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tư chứng khoán
Xét về cơ chế hoạt động bên ngoài thì các chủ thể chủ yếu tham gia
vào QĐTCK: Người đầu tư góp vốn hình thành quỹ; Công ty quản lý quỹ điều
hành quỹ; Ngân hàng giám sát bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ.
Bên cạnh đó, sự tồn tại của QĐTCK (QĐTCK mô hình công ty) gắn
liền với một loạt các mối quan hệ giữa các chủ thể bên trong như: Đại hội cổ
đông, Ban giám đốc, HĐQT.
2.2.1.3.Quan hệ pháp luật giữa các chủ thể của Quỹ đầu tư chứng khoán
Quan hệ pháp luật giữa các chủ thể của QĐTCK được xác định theo
các nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức theo các bộ phận để thực hiện
hoạt động của QĐTCK và các hoạt động của QĐTCK.
Một là, quan hệ pháp luật giữa NĐT và QĐTCK
Hai là, quan hệ pháp luật giữa QĐTCK và CTQLQ
Ba là, quan hệ pháp luật giữa CTQLQ và NHGS
Bốn là, quan hệ pháp luật giữa các chủ thể hợp thành cơ cấu tổ
chức, quản trị QĐTCK
Do đó, pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK được hiểu
là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình huy động vốn thành lập QĐTCK, tổ chức QĐTCK, quản
trị QĐTCK và hoạt động QĐTCK nhằm bảo vệ NĐT.


14


2.2.2. Vai trò của pháp luật đối với quản trị Quỹ đầu tư chứng khoán
Một là, pháp luật là công cụ để thể chế hóa các quy tắc về quản trị
công ty nói chung; cung cấp các hướng dẫn cho QĐTCK trong quá trình tổ
chức và hoạt động.
Hai là, pháp luật có vai trò là khuôn mẫu cho tổ chức và hoạt động
của QĐTCK, trong đó quy định mô hình quản trị QĐTCK; quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản trị QĐTCK.
Ba là, pháp luật có vai trò kiểm soát và giải quyết những xung đột
về lợi ích, ngăn chặn và xử lý những tiêu cực liên quan đến các chủ thể quản
trị QĐTCK.
2.2.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư chứng khoán
Pháp luật về QĐTCK từng quốc gia phản ánh những điều kiện đặc thù
trong sự phát triển của quốc gia đó. Các yếu tố được tác giả xác định tác động
đến pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK như sau:
(i) Điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội
(ii) Sự phát triển của thị trường chứng khoán
(iii) Hợp tác quốc tế về thị trường chứng khoán
(iv) Trình độ của nhà đầu tư

15


Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM

3.1. Thực trạng pháp luật về tổ chức của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1.1. Mô hình tổ chức của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1.1.1. Quỹ đầu tư chứng khoán (không có tư cách pháp nhân)
Quỹ đại chúng, Quỹ thành viên. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở
và quỹ đóng.
Quỹ đầu tư bất động sản, Quỹ đầu tư mục tiêu, Quỹ trái phiếu, Quỹ
chỉ số, Quỹ hoán đổi danh mục.
3.1.1.2 Quỹ đầu tư chứng khoán có tư cách pháp nhân, gọi là
công ty đầu tư chứng khoán
Tại khoản 11 điều 2 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định: “Công
ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần”.
3.1.2. Điều kiện thành lập và tham gia Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1.2.1 Huy động vốn thành lập quỹ đại chúng
Thứ nhất, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng
Thứ hai, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ
3.1.2.2 Huy động vốn thành lập quỹ thành viên
CTQLQ muốn lập quỹ thành viên thì phải báo cáo với UBCKNN về
việc lập quỹ và chỉ cần được UBCKNN thông báo bằng văn bản đã xác nhận
việc lập quỹ là quỹ được phép bước vào hoạt động.
3.1.2.3 Điều kiện tham gia Quỹ đầu tư chứng khoán
16


3.1.3. Điều kiện thành lập Công ty đầu tư chứng khoán
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của quỹ đầu tư chứng khoán và việc phân chia
quyền lực trong công ty đầu tư chứng khoán
3.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Quỹ đầu tư chứng khoán
(i) Đại hội Nhà đầu tư của QĐTCK

(ii) Ban đại diện QĐTCK
3.1.4.2. Cơ cấu tổ chức và việc phân chia quyền lực trong công
ty đầu tư chứng khoán
(i) Đại hội đồng cổ đông CTĐTCK
(ii) Hội đồng quản trị CTĐTCK
3.2. Thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.2.1. Hoạt động đầu tư và các giới hạn trong hoạt động đầu tư
của QĐTCK
3.2.2. Hoạt động công bố thông tin của QĐTCK
(i) Nguyên tắc công bố thông tin của quỹ đại chúng
(ii) Phương tiện công bố thông tin của quỹ đại chúng
(iii) Nội dung thông tin công bố của quỹ đại chúng
3.2.3. Hoạt động quản trị nội bộ của QĐTCK
3.2.3.1. Quyền quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán của CTQLQ
Quản lý QĐTCK là nghiệp vụ kinh doanh chính của CTQLQ.
3.2.3.2 Quyền giám sát Quỹ đầu tư chứng khoán của NHGS
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm chính là bảo quản các tài sản
của quỹ, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý quỹ của CTQLQ.
3.2.4. Quản trị trong công ty đầu tư chứng khoán
3.2.4.1. Quản trị nguồn vốn trong CTĐTCK

17


Hoạt động quản lý vốn của CTĐTCK do CTQLQ thực hiện phải
được giám sát bởi NHGS. Nguồn vốn trong CTĐTCK bao gồm: (i) Nguồn
vốn huy động; (ii) Nguồn vốn cổ phần; (iii) Nguồn vốn vay.
3.2.4.2. Quản trị nguồn nhân lực trong CTĐTCK
(i) Thành viên Hội đồng quản trị CTĐTCK
(ii) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc CTĐTCK

3.2.4.3. Quản trị hoạt động đầu tư trong CTĐTCK
Giống như QĐTCK, Công ty đầu tư chứng khoán được phép đầu tư
vào các loại tài sản tài chính tại Việt Nam và phải tuân thủ về các hạn chế đầu
tư. Khi thực hiện các giao dịch tài sản cho CTĐTCK, CTQLQ phải tuân thủ
các quy định của pháp luật.
3.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư chứng khoán
3.3.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật Việt Nam từ năm 2006 đến nay
3.3.1.1. Những kết quả đạt được của quá trình xây dựng pháp
luật về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
Một là, về mô hình tổ chức của quỹ đầu tư chứng khoán.
Với sự ra đời của CTĐTCK, mô hình tổ chức và hoạt động
QĐTCK đã được hoàn thiện tương ứng với mô hình QĐTCK của các nước
khác trên thế giới.
Hai là, các loại hình QĐTCK ngày càng phong phú và đa dạng.
Ba là, Luật Chứng khoán đã quy định cụ thể điều kiện, trình tự,
thủ tục huy động vốn thành lập QĐTCK và thành lập CTĐTCK. Đồng
thời, bổ sung quy định huy động vốn, thành lập QĐTCK và niêm yết CCQ
ở nước ngoài.

18


Bốn là, Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành đã
quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức, quản trị QĐTCK. Qua đó, thấy rõ cơ
chế tách bạch giữa quyền quản lý QĐTCK và quyền giám sát QĐTCK; đã
quy định cụ thể hơn quyền và nghĩa vụ của NĐT tham gia vào QĐTCK.
Năm là, hoạt động của QĐTCK không còn bị giới hạn về tỷ lệ
khi đầu tư vào chứng khoán nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Sáu là, bằng các quy định cấm, pháp luật chứng khoán quy định các
giới hạn trong hoạt động đầu tư của từng loại hình QĐTCK, các hạn chế trong
hoạt động của CTQLQ và NHGS nhằm bảo vệ NĐT.
3.3.1.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động của QĐTCK
3.3.2. Những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư chứng khoán về mặt pháp luật và quản trị
Về mô hình QĐTCK chủ yếu được thành lập theo mô hình hợp
đồng, dưới dạng quỹ đóng, quỹ mở, quỹ ETF; Về số lượng QĐTCK ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn ít (39 QĐTCK), quy mô ngày càng giảm; Về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của QĐTCK chưa cao; Về số lượng NĐT tham
gia vào các QĐTCK không nhiều và ngày càng giảm; Về quyền được
hưởng cổ tức từ lợi nhuận của QĐTCK không đạt được. Ngoài ra, còn có
hiện tượng giải thể của QĐTCK có quy mô lớn.
Xét nguyên nhân thuộc về thể chế hoạt động của QĐTCK có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của QĐTCK, đó là;
Thứ nhất, hạn chế, bất cập xuất phát từ chính các quy định của
pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan điều chỉnh về tổ chức
và hoạt động của QĐTCK.
Một là, hạn chế, bất cập trong các quy định về CTĐTCK
Hai là, các quy định về điều kiện thành lập QĐTCK quá khắt khe
làm giảm tính thu hút các NĐT tham gia thành lập QĐTCK
19


Ba là, bất cập trong quy định của pháp luật điều chỉnh về CTQLQ liên
quan hoạt động quản lý QĐTCK
Bốn là, về quyền giám sát QĐTCK của NHGS
Năm là, một số quy định pháp luật điều chỉnh về tổ chức và hoạt
động của QĐTCK vẫn chưa thống nhất, còn mâu thuẫn
Sáu là, hạn chế trong quy định về công bố thông tin của QĐTCK

Thứ hai, hạn chế xuất phát từ hoạt động của CTQLQ, hoạt động
của NHGS và quản trị QĐTCK
Thứ ba, các hạn chế xuất phát từ cơ chế thực thi pháp luật về tổ
chức và hoạt động của QĐTCK

Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN Ở VIỆT NAM
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng và định hướng hoàn thiện pháp luật về tổ
chức và hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam hiện nay
4.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Quỹ đầu tư chứng khoán
4.1.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tư chứng khoán ở Việt Nam
Một là, hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc cơ cấu lại cơ sở hàng
hóa, nâng cao tính minh bạch và chất lượng sản phẩm của QĐTCK.

20


Hai là, hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của
QĐTCK để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc cơ cấu lại cơ sở NĐT, phát triển
NĐT tổ chức, NĐT chuyên nghiệp; thu hút NĐT nước ngoài.
Ba là, hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động
của QĐTCK theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty quản
lý quỹ, năng lực quản trị QĐTCK.
Bốn là, hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK
phải gắn liền và góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NĐT.

4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện cơ chế thực thi pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật nền tảng về tổ
chức và hoạt động của QĐTCK
Thứ nhất, bổ sung khái niệm công ty đầu tư chứng khoán; sửa
đổi khái niệm QĐTCK trong Luật Chứng khoán sửa đổi, đảm bảo tính
khái quát cao cho các dạng mô hình của QĐTCK tại Việt Nam.
Thứ hai, hoàn thiện các quy định về tổ chức và hoạt động của
QĐTCK
Một là, các điều kiện thành lập cần được rà soát trên cơ sở đảm
bảo tính thu hút các NĐT tham gia vào QĐTCK
Hai là, sửa đổi những điểm còn bất cập để đảm bảo tính thống
nhất của pháp luật về tổ chức của QĐTCK
Ba là, tiếp tục hoàn thiện quy định về quản trị QĐTCK trên cơ sở pháp
luật về nội dung này và tuân thủ các quy tắc QTCT của OECD
Bốn là, sửa đổi, bổ sung các loại tài sản được phép đầu tư của
QĐTCK; tiếp tục duy trì và hoàn thiện quy định về hạn mức đầu tư, giới
hạn trong hoạt động đầu tư của QĐTCK

21


Năm là, bổ sung quy định về tổ chức lại QĐTCK, cho phép
chuyển đổi hình thức pháp lý từ QĐTCK sang CTĐTCK và từ CTĐTCK
sang QĐTCK.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến CTĐTCK
Một là, các điều kiện thành lập cần được rà soát, sửa đổi trên cơ
sở đảm bảo tính thu hút của các NĐT tham gia thành lập CTĐTCK
Hai là, vấn đề tổ chức, quản trị của CTĐTCK và thẩm quyền Đại
hội đồng cổ đông của CTĐTCK

Ba là, hoạt động đầu tư của CTĐTCK
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung quy định về công bố thông tin đối với
Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
Một là, bổ sung Quỹ đầu tư chứng khoán là đối tượng công bố
thông tin trong Luật Chứng khoán sửa đổi.
Hai là, bổ sung phương tiện công bố thông tin đối với quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Ba là, bổ sung nội dung các thông tin cần công bố của QĐTCK
và nguyên tắc công bố thông tin bắt buộc bằng Tiếng Anh
Thứ năm, sửa đổi, bổ sung các quy định về công ty quản lý quỹ trong
hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
Một là, bổ sung chức năng quản lý công ty đầu tư chứng khoán
của CTQLQ
Hai là, sửa đổi quy định về Người điều hành quỹ để nâng cao
hiệu quả hoạt động của QĐTCK khi mà pháp luật không cấm CTQLQ
được quản lý nhiều QĐTCK khác nhau
Ba là, cần bổ sung quy định trong các văn bản pháp luật vấn đề
kiểm soát xung đột lợi ích để khẳng định tính độc lập của CTQLQ khi
quản lý nhiều QĐTCK
22


×