Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước thành phố lào cai tỉnh lào cai (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------

TRỊNH TIẾN HÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------TRỊNH TIẾN HÙNG
KHÓA: 2017 – 2019

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06


LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HOÀNG VĂN HUỆ

Hà Nội – 2019.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chương trình thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý
Đô thị và Công trình, khóa học 2017 - 2019 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội. Học viên đã được các thầy cô giáo truyền đạt cho những kiến thức và
phương pháp luận nghiên cứu khoa học vô cùng quý báu. Đây chính là nền
tảng kiến thức giúp các học viên tự tin, vững vàng hơn trong công tác và
trong lĩnh vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng tri ân
tới toàn thể quý thầy cô trong nhà trường. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn
chân thành nhất và lòng biết ơn tới GS. TS. HOÀNG VĂN HUỆ, là người
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp cho học
viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa trong nhà trường, cảm ơn
phòng Quản lý Quy hoạch Kiến trúc, Phòng phát triển Đô thị & hạ tầng KT,
Phòng Quy hoạch – Kiến trúc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai,
phòng Quản lý đô thị thành phố Lào Cai và công ty CP cấp nước tỉnh Lào Cai
đã giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ... tháng ..... năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Tiến Hùng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Tiến Hùng


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các hình, sơ đồ, đồ thị
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
* Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
* Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 3
* Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 4
* Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4
NỘI DUNG........................................................................................................... 6
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP
NƯỚC THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI ............................................ 6

1.1. Giới thiệu chung về thành phố Lào Cai - tỉnhLào Cai ................................... 6
1.1.1. Vị trí địa lý

6

1.1.2. Điều kiện tự nhiên: ...................................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội ........................................................................... 12
1.2. Hiện trạng hệ thống cấp nước thành phốLào Cai - tỉnh Lào Cai. ................ 18
1.2.1. Hiện trạng nguồn nước của thành phốLào Cai - tỉnh Lào Cai.

18

1.2.2. Hiện trạng nhà máy nước

19

1.2.3. Hiện trạng mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối, dịch vụ

21

1.2.4. Nhận xét đánh giá hiện trạng hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai

22


1.3. Thực trạng công tác quản lý hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai - tỉnh
Lào Cai ................................................................................................................ 25
1.3.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy

25


1.3.2. Thực trạng về công tác phát triển khách hàng. ......................................... 27
1.3.3. Thực trạng về phạm vi cấp nước

29

1.3.4. Thực trạng về công tác xã hội hoá đầu tư, quản lý hệ thống cấp nước.

29

1.3.5. Thực trạng thất thoát, thất thu nước sạch.

30

1.3.6. Đánh giá về thực trạng quản lý cấp nước thành phốLào Cai .

32

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC THÀNH
PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI...................................................................... 33
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 33
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản quản lý hệ thống cấp nước đô thị

33

2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hệ thống cấp nước đô thị

36


2.1.3. Định hướng quy hoạch xây dựng thành phố Lào Cai đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.

40

2.2. Cơ cở pháp lý ............................................................................................... 45
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật.

45

2.2.2. Các văn bản địa phương

47

2.3. Xã hội hóa và sự tham gia cộng đồng trong công tác quản lý cấp nước ..... 48
2.3.1. Xã hội hóa công tác quản lý cấp nước đô thị.

48

2.3.2. Khái niệm về cộng đồng và sự tham gia của cộng đồng

50

2.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước. .............................................................. 52
2.4.1. Kinh nghiệm thế giới.

52

2.3.2. Kinh nghiệm trong nước


57

CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
THÀNH PHỐ LÀO CAI – TỈNH LÀO CAI ...................................................... 62
3.1. Đề xuất giải pháp nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai............. 62


3.1.1. Đề xuất giải pháp bảo vệ vệ sinh nguồn cung cấp nước cho thành phố
Lào Cai.

62

3.1.2. Đề xuất giải pháp cải tạo mạng lưới cấp nước thành phố Lào Cai.

63

3.1.3. Đề xuất giải pháp quản lý nhà máy nước thành phố Lào Cai.

67

3.1.4. Đề xuất giải pháp nâng công suất nhà máy nước, mở rộng phạm vi cấp
nước trên địa bàn thành phố Lào Cai.

68

3.2.Đề xuấtgiải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý cấp nước. ................. 73
3.2.1. Đề xuất bổ sung mô hình tổ chức quản lý cấp nước của thành phố Lào
Cai

73


3.2.2. Đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách trong công tác sản xuất kinh
doanh nước sạch – xây dựng chính sách tính giá nước sạch hợp lý.

78

3.2.3. Đề xuất giải pháp về cơ chế chính sách trong công tác đào tạo nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý,vận hành cấp nước.

83

3.3. Xã hội hóa và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý cấp
nước đô thị........................................................................................................... 86
3.3.1. Sự tham gia,tham vấn của cộng đồng trong công tác quản lý hệ thống
cấp nước.

86

3.3.2.Xây dựng chính sách thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, nâng cao
chất lượng hệ thống cấp nước.

88

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 92
1. Kết luận ........................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Tên đầy đủ

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

QHCT

Quy hoạch chi tiết

QL

Quốc lộ

QLĐT

Quản lý đô thị

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TDTT

Thể dục thể thao

TTg

Thủ tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ…
Số hiệu

Tên hình

hình
Hình 1.1.

Sơ đồ vị trí TP. Lào Cai.

Hình 1.2.

Hình ảnh thành phố Lào Cai

Hình 1.3.


Hình ảnh sông Hồng đoạn qua thành phố Lào Cai

Hình 1.4.

Hình ảnh cửa khẩu Quốc tế Lào Cai

Hình 1.5.

Hình ảnh bến xe TT Lào Cai

Hình 1.6.

Hình ảnh Ga Lào Cai

Hình 1.7.

Hình ảnh đường Trần Hưng Đạo TP Lào Cai

Hình 1.8.

Hình ảnh KXL nhà máy nước Lào Cai

Hình 1.9.

Hình ảnh KXL nhà máy nước Cốc San

Hình 1.10.

Hình ảnh về trạm bơm cấp I – nhà máy nước Lào Cai


Hình 1.11.

Trạm bơm cấp I nhà máy nước Cốc San

Hình 1.12.

Công trình thu đầu nguồn nhà máy nước Cốc San

Hình 1.13.

Mô hình tổ chức Công ty CP cấp nước tỉnh Lào Cai

Hình 1.14.

Hiện trạng tuyến đường ống cấp nước bằng gang làm từ
những năm 1993 đã xuống cấp nghiêm trọng

Hình 2.1.

Các thành phần cơ bản của công trình cấp nước.

Hình 2.2.

Quy hoạch sử dụng đất khu I

Hình 2.3.

Quy hoạch sử dụng đất khu II

Hình 2.4.


Quy hoạch sử dụng đất khu III

Hình 2.5.

Quy hoạch sử dụng đất khu IV


Hình 2.6.

Hệ thống theo dõi và điều hành từ xa cấp nước Telemetry

Hình 2.7.

Hệ thống quản lý mạng lưới và khách hàng trên vi tính CNMS

Hình 2.8.

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS trong quản lý
hệ thống cấp nước TP. Vũng Tàu

Hình 3.1.

Cơ sở dự diệu trong quản lý cấp nước WAGIS 1.0

Hình 3.2.

Phần mềm quản lý cấp nước WAGIS 1.0

Hình 3.3.


Sơ đồ tổ chức đề xuất cho công ty TNHH MTV KD nước sạch
tỉnh Lào Cai

Hình 3.4.

Sơ đồ tổ chức công ty cấp nước có bộ phận “Kiểm toán nội
bộ”

Hình 3.5.

Các điểm lấy mẫu nước để kiểm tra, giám sát trong HT cấp
nước.


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng, biểu

bảng, biểu
Bảng 1.1.

Biểu đồ dân số các phường trên địa bàn thành phố
Lào Cai

Bảng 1.2.

Biểu đồ các dân tộc trên địa bàn thành phố năm 2017


Bảng 1.3.

Tổng hợp số lượng khách hàng sử dụng nước trên địa
bàn thành phố Lào Cai, năm 2017

Bảng 3.1:

Bảng tổng hợp kinh phí đâu tư xây dựng các nhà máy
đến năm 2030 PA1

Bảng 3.2:

Bảng tổng hợp kinh phí đâu tư xây dựng các nhà máy
đến năm 2030 PA2

Bảng 3.3.

Các chi phí sản xuất nước sạch


1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, hệ thống cấp nước đô thị đóng
vai trò rất quan trọng và là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng sống
của người dân. Ngày nay vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc của tất cả
các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Nhiều nơi ở Việt Nam, thành thị cũng như nông thôn còn thiếu nước sạch,
nhân dân phải sử dụng các nguồn nước chưa đảm bảo vệ sinh để duy trì cuộc

sống dẫn tới nguy cơ lây nhiễm bệnh tật qua nguồn nước.
Tại hầu hết các đô thị cùng với quá trình đô thị hoá nhanh; các công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn chưa được đầu tư hoặc đầu tư thiếu đồng
bộ đã gây ra tình trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật và công tác quản lý đô thị
như: hệ thống giao thông đô thị, cấp và thoát nước, vấn đề ô nhiễm môi
trường… Mặt khác công tác quản lý đô thị không đáp ứng được các yêu cầu
phát triển của đô thị, gây những trở ngại cho quá trình phát triển, đặc biệt
công tác quản lý hệ thống cấp nước còn nhiều hạn chế tại các đô thị hiện nay.
Được thành lập theo Nghị định số 195/2004/NĐ-CP ngày 13/6/2004 của
Chính phủ với 17 đơn vị hành chính gồm 12 phường và 05 xã, Thành phố Lào
Cai là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, du lịch của tỉnh Lào Cai
và đang trở thành một trong những điểm du lịch quan trọng của cả nước, thu
hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao có 12km đường
biên giới giáp Trung Quốc, có điều kiện giao thông thuận lợi phát triển với
vùng Tây Nam rộng lớn của Trung Quốc gồm 12 tỉnh, thành phố với diện tích
5 triệu km2, dân số hơn 350 triệu người, là thị trường lớn có nhu cầu rất đa
dạng về hàng hóa. Vị trí địa lý, điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi của thành
phố Lào Cai là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách


2

triệt để nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố nói riêng và của tỉnh
Lào Cai nói chung.
Trong những năm gần đây, tỉnh đã có nhiều cố gắng đầu tư xây dựng hạ
tầng như xây dựng các khu đô thị, làm mới đường xá, hệ thống kỹ thuật khác
để phục hồi và phát triển đô thị, nhưng những khó khăn về kinh tế cũng như
nhu nguồn vốn hạn chế nên việc xây dựng hoàn thiện là rất khó khăn, việc đầu
tư xây dựng còn thiếu và chưa đồng bộ cho nên hiệu quả đầu tư chưa cao, còn

nhiều bất cập.
Hệ thống cấp nước của Thành phố Lào Cai tuy đã được đầu tư nâng cấp,
cải tạo về công suất cũng như tập trung mở rộng mạng lưới, sửa chữa thay thế
tuyến đường ống truyền tải, phân phối để đảm bảo cấp nước an toàn đến
người dân. Tuy nhiên việc đầu tư chưa được đồng bộ và thiếu phương pháp
quản lý hợp lý trong huy động nguồn lực đầu tư, việc phân vùng tách mạng
chưa hợp lý; công tác xã hội hóa chưa được quan tâm đúng mức; đặc biệt biện
pháp thực hiện chống thất thoát thất thu nước sạch còn nhiều hạn chế; gây ra
nhiều khó khăn trong công tác quản lý và phát triển hệ thống cấp nước hiện
nay, ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế xã hội của Thành phố.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành hệ thống cấp nước thành
phố, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý hệ
thống cấp nước Thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai”.
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuấtgiải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống cấp nước thành
phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản lý hệ thống cấp nước.
- Phạm vi: Hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
- Thời gian nghiên cứu: Đến năm 2025.


3

* Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứuhiện trạng hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai.
- Nghiên cứu thực trạngcông tác quản lý hệ thống cấp nước thành phố
Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng cơ sở lý khoa học cho các đề xuất giải pháp và mô hình quản
lý hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai.

- Đề xuất các giải pháp quản lý kỹ thuật, mô hình tổ chức quản lý và cơ
chế sách trong công tác quản lý hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai - tỉnh
Lào Cai.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu về: (1) Điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội ) TP. Lào Cai; (2) Hệ thống cấp nước của TP Lào Cai;
(3) Tình hình quản lý hệ thống cấp nước các đô thị trong và ngoài nước; (4)
Thực trạng quản lý hệ thống cấp nước TP Lào Cai; (3) Cơ sở thực tiễn về mô
hình và nhiệm vụ quản lý hệ thống cấp nước; (4) Những bài học kinh nghiệm
về quản lý cấp nước để phục vụ cho chương 1 và chương 2 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu để: (1) Đánh giá
hiện trạng hệ thống cấp nước và thực trạng công tác quản lý hệ thống cấp
nước (sử dụng trong chương 1); (2) Phân tích, tổng hợp các bài học kinh
nghiệm về quản lý hệ thống cấp nước ở trong và ngoài nước (sử dụng trong
chương 2); (3) hân tích, tổng hợp và đề xuất giải pháp quản lý hệ thống thoát
nước (sử dụng trong chương 3)
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc các kết quả đi trước của các tác giả
trong và ngoài nước về mô hình và giải pháp quản lý hệ thống cấp nước (sử
dụng trong chương 2 và chương 3).
- Phương pháp xây dựng cơ sở khoa học về quản lý hệ thống cấp nước
(sử dụng trong chương 2).


4

- Phương pháp chuyên gia thông qua các hội thảo góp ý để hoàn thành
luận văn (sử dụng trong tất cả các chương).
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề xuấtgiải pháp về quy hoạch, kỹ thuật, tổ chức
quản lý, chính sách đầu tư để quản lý hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai

làm căn cứ áp dụng vào thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng hệ thống các giải pháp quản lý cấp nước đã
đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước
thành phốLào Cai; qua đó có thể tham khảo để áp dụng ở các đô thị khác.
* Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có phần NỘI DUNG
bao gồm 3 chương:
Chương I: Thực trạng công tác quản lý hệ thống cấp nướcthành phố Lào
Cai - tỉnh Lào Cai.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuấtgiải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý hệ thống cấp nước thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
Chương III: Đề xuấtgiải phápquản lý hệ thống cấp nước thành phố Lào
Cai - tỉnh Lào Cai.
* Một số khái niệm sử dụng trong luận văn
- Hệ thống cấp nước là một tổ hợp các công trình, làm nhiệm vụ thu
nhận nước từ nguồn, làm sạch nước, điều hòa, dự trữ, vận chuyển và phân
phối nước đến các nơi tiêu thụ.
- Quản lý hệ thống cấp nước là quá trình tham gia tác động vào các hoạt
động của hệ thống cấp nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện quá
trình cung cấp nước cho các đối tượng dùng nước một cách hiệu quả,bằng các
công cụ trang bị kĩ thuật,thiết bị chuyên ngành,đội ngũ vận hành chuyên
nghiệp. Tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và luật pháp do nhà nước quy định.


5

- Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của
mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thỏa mãn nhu cầu nước sạch cho xã
hội, nhất là ở các khu công nghiệp, đô thị là nhiệm vụ của nhà nước và chính
quyền địa phương đô thị.

- Hoạt động cấp nước là các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, bao gồm: quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành, bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch và sử
dụng nước.
- Dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.
- Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các
hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn nước sạch và bán lẻ nước
sạch.


6

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP
NƯỚC THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI
1.1. Giới thiệu chung về thành phốLào Cai - tỉnhLào Cai
1.1.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc
của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 296 km theo đường sắt và khoảng 300 km
theo đường bộ. Tỉnh Lào Cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ
tỉnh Hoàng Liên Sơn. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Nam giáp tỉnh Yên
Bái; phía Tây giáp tỉnh Lai Châu; phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc
với 182,086 km đường biên giới [ 27].

Hình 1.1: Sơ đồ vị trí TP. Lào Cai[ 27]
Thành phố Lào Cai nằm ở phía bắc của tỉnh Lào Cai. Phía Đông và
Đông Bắc giáp các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bắc Hà. Phía Nam



7

giáp huyện Bảo Thắng. Phía tây giáp huyện Bát Xát, Sa Pa. Phía bắc, thành
phố giáp huyện Hà Khẩu châu tự trị dân tộc Hani và Yi Hồng Hà, tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc với đường biên giới là sông Hồng và sông Nậm Thi.
Thành phố Lào Cai hiện có 17 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 12
phường (Bắc Cường, Bắc Lệnh, Bình Minh, Cốc Lếu, Duyên Hải, Kim
Tân, Lào Cai, Nam Cường, Phố Mới, Pom Hán, Thống Nhất, Xuân Tăng), và
5 xã ( Cam Đường, Đồng Tuyển, Hợp Thành, Tả Phời, Vạn Hoà)
Thành phố Lào Cai có diện tích là 229,672 km2 với dân số 114.075
người (theo số liệu thống kê năm 2017). Trong đó, khu vực nội thành có
90.556 người ( chiếm 79,38%) và khu vực ngoại thành là 23.519 người (
chiếm 20,62%).

Hình 1.2: Hình ảnh thành phố Lào Cai [ 27]
1.1.2. Điều kiện tự nhiên:
a. Địa hình:
Thành phố Lào Cai nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng, được tạo bởi
hai dãy núi Con Voi và Hoàng Liên Sơn. Địa hình có xu thế dốc dần theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam, theo xu thế dốc dần từ dãy núi Hoàng Liên Sơn xuống
sông Hồng và bị chia cắt nhỏ bởi các sông suối, khe tụ thủy, đồi núi,... Ranh giới
thành phố nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, xung quanh có các dãy đồi núi bao


8

bọc. Thành phố có 3 dạng địa hình chính là địa hình đồi núi, địa hình thung lũng
và địa hình đồng bằng ven sông[ 27].
Địa hình đồi núi: Chiếm 60% diện tích thành phố, có cao độ trung bình
từ 80-100m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 12-18%, nơi dốc

nhất>30%. Đỉnh cao nhất có độ cao 1.260m ở phía Tây Nam thành phố.
- Địa hình thung lũng: Có diện tích hẹp, nằm kẹp giữa những quả đồi, dó
độ cao khoảng +80m, độ dốc trung bình 10-15%
- Địa hình đồng bằng ven sông: Có diện tích hẹp, nằm ven hai bên bờ sông
Hồng và suối Ngòi Đum, có cao đồ nền trung bình 80-85 m với độ dốc trung bình
từ 6-9%.
Hai dạng địa hình thấp này (thung lũng và đồng bằng ven sông) phân bố
chủ yếu ở khu vực các phường nội thành và các xã ngoại thành như Cam
Đường và một phần Vạn Hoà, Đồng Tuyển.
b. Khí hậu, thủy văn:

Hình 1.3: Hình ảnh sông Hồng đoạn qua thành phố Lào Cai [ 27]
* Khí hậu:


9

Khí hậu Lào Cai là khí hậu gió mùa chí tuyến, á nhiệt đới có mùa đông
lạnh và khô. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng
9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau[ 27].
- Nhiệt độ không khí: T0 cao nhất tb 410C; thấp nhất tb 1,50C và nhiệt độ
TB hàng năm 220C.
- Mưa: lượng mưa Tb năm 2128mm; lượng mưa năm max 2100mm;
lượng mưa ngày max 1909mm; tháng max 318mm. Số ngày mưa trung bình
năm 152.
- Độ ẩm: trung bình năm 86%; độ ẩm thấp nhất 40%
- Bốc hơi: trung bình năm 815,8mm; lượng bốc hơi trung bình tháng cao
nhất 76,3mm và thấp nhất 18mm.
- Gió: do đặc điểm địa hình , gió chủ đạo của TP Lào Cai là gió Nam và
Đông nam. Hai hướng gió này thịnh hành trong cả năm.

- Bão: do nằm sâu trong lục địa nên TP Lào Cai không có bão, nhưng do
ảnh hưởng của bão đổ vào vùng đồng bằng Bắc Bộ nên tại Lào Cai khi đó
thường có mưa to. Về mùa khô ở Lào Cai thường xuất hiện nhiều cơn lốc có
tốc độ gió cao thường gây đổ cây và tốc mái nhà.
- Nắng: số giờ nằng TB năm 1588 giờ; Số giờ nắng tb tháng:mùa hè 150
giờ, mùa đông 92 giờ.
- Sương mù: Số ngày có sương mù trung bình năm 44,1 ngày.
* Thủy văn:
Thành phố Lào Cai có 2 sông lớn là sông Hồng và sông Nậm Thi, ngoài
ra còn có một số suối nhỏ, chiều dài ngắn, lưu lượng ít, đáng lưu ý nhất là
ngòi Đum nằm ở phía nam thành phố.
Theo số liệu của viện khoa học khí tượng thủy văn trung ương và trạm thủy
văn Cốc Lếu các đặc trưng thủy văn của 2 đoạn sông qua Lào Cai như sau:
- Sông Hồng: Bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam -Trung Quốc chay theo
hướng Tây Bắc –Đông nam đến TP Lào Cai hợp với sông Nậm Thi và chảy ra


10

biển Đông. Đoạn chảy qua TP Lào Cai dài 18km, chiều rộng TB 150m-180m,
đoạn sông tại cầu Cốc Lếu rộng 190m và tại nhà máy điện cũ rộng 400m.
+Mực nước TB năm: 75,6m
+Mực nước lũ ứng với P=10%: 83,0m
+Mực nước lũ ứng với P=1%: 86,5m ( năm 1971)
+Mực nước thấp nhất trong năm: 75,25m
+Lưu lượng Tb năm: 526m3/s
+Lưu lượng max: 8430m3/s
+Lưu lượng min: 64,0m3/s
+Tốc độ dòng chảy:Vmax=3,5m/s; Vmin=0,5m/s
- Sông Nậm Thi: Cũng như sông Hồng, sông Nậm Thi bắt nguồn từ cao

nguyên Vân Nam-Trung Quốc chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến
thành phố Lào Cai và nhập với sông Hồng. Đoạn chảy qua thành phố dài
2km, chiều rộng trung bình 100 -120m. Chế độ thủy văn của sông Nậm Thi
chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy văn sông Hồng.
+Mực nước cao nhất tại trạm bơm Nậm Thi: 87,0m (P≈1%)
+Mực nước min: 75,32m
+Lưu lượng max: 10m3/s
+Tốc độ: V=0,5m/s – 2,5m/s.
- Các suối chảy qua thành phố Lào Cai: Ngòi Đum, suối Tùng Tung,
ngòi Đường….Chưa có khảo sát mực nước các suối này, qua tìm hiểu thực tế
được biết mực nước suối cao nhất đã từng xảy ra cao hơn bờ suối từ 1- 2,0m.
Điển hình là trận lũ lịch sử năm 1947 và lặp lại năm 2011.
c. Đặc điểm tài nguyên
* Khoáng sản:


11

- Thành phố Lào Cai và các khu vực lân cận có nguồn tài nguyên khoáng
sản phong phú, một số mỏ có trữ lượng lớn, thuận lợi cho công nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản cũng như các ngành kinh tế, dịch vụ hỗ trợ.
- Quặng Apatít: trên địa bàn thành phố có mỏ Apatít lớn nhất cả nước,
trữ lượng 1,4 tỷ tấn với khu vực quy hoạch khai thác và sản xuất rộng hàng
trăm ha tập trung tại các xã Tả Phời, Cam Đường, Đồng Tuyển.
- Mỏ grafit Nậm Thi trữ lượng 25,5 triệu tấn.
- Mỏ fenspát, cao lanh trữ lượng trên 2 triệu tấn ở Vạn Hoà.
- Quặng sắt: trữ lượng 750.000 tấn, phân bố tại khu vực thôn Kíp Tước,
Nậm Rịa xã Hợp Thành.
- Quặng đồng: tập trung tại khu vực thôn Phời xã Tả Phời
- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố gồm có đá

vôi, đất sét, một số điểm có thể khai thác cát sỏi ở khu vực Sông Hồng, Sông
Nậm Thi và suối Ngòi Đum.
- Nước khoáng: Có 1 điểm xuất hiện sự phân bố nước khoáng tại khu
vực tổ 23 phường Bình Minh đang được khảo sát và đánh giá trữ lượng, chất
lượng.
* Tài nguyên du lịch:
Lào Cai có tiềm năng lớn để phát triển ngành du lịch với các loại hình
nghỉ dưỡng, sinh thái, leo núi, văn hoá. Thiên nhiên ban tặng cho Lào Cai
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng gắn với các địa danh Sa Pa, Bắc Hà, Bát
Xát, Mường Khương,... Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu cũng là điểm
du lịch thú vị là điểmdừng chân của thành phố Lào Cai và đặc biệt, là tỉnh
miền núi, đang phát triển nên Lào Cai còn giữ được cảnh quan môi trường đa
dạng và trong sạch. Đây sẽ là điều quan trọng tạo nên một điểm du lịch lý
tưởng đối với du khách trong và ngoài nước.


12

Hình 1.4: Hình ảnh cửa khẩu Quốc tế Lào Cai [ 27]
1.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội
a. Đặc điểm kinh tế:
Thành phố Lào Cai có tốc độ tăng trưởng kinh tế là 14% /năm. Cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và
đầu tư nước ngoài, minh chứng sự thuận lợi của môi trường phát triển[ 28].
b. Đặc điểm dân số và lao động
- Dân số: Thành phố Lào Cai có dân số là 114.075 người (theo số liệu
thống kê năm 2017). Trong đó, khu vực nội thành có 90.556 người ( chiếm
79,38%) và khu vực ngoại thành là 23.519 người ( chiếm 20,62%), phân bố
không đồng đều và bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó có 78% dân số
là dân tộc Kinh[ 28]..



13

Bảng 1.1: Biểu đồ dân số các phường trên địa bàn TP. Lào Cai[ 28]

Bảng 1.2: Biểu đồ các dân tộc trên địa bàn thành phố năm 2017[ 28]


14

Lao động: Cơ cấu lao động trên địa bàn thành phố trong những năm qua
thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ lao động làm việc trong các nhóm ngành dịch
vụ, công nghiệp và xây dựng, giảm tỷ lệ lao động làm việc trong nhóm ngành
nông, lâm - thuỷ sản. Chất lượng lao động trên địa bàn thành phố chưa cao.
1.1.4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
a. Hiện trạng giao thông:
Thành phố Lào Cai là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Lào
Cai và là đầu mối giao lưu của vùng Tây Bắc, là cửa khẩu quốc tế quan trọng
có vị trí rất thuận lợi về giao thông đường bộ và đường sắt thông thương với
Trung Quốc.
* Giao thông đối ngoại:
- Giao thông đường bộ.
Mạng lưới giao thông đối ngoại của thành phố Lào Cai có 3 tuyến
chính có quan hệ giao lưu trong nước và quốc tế thuận tiện.

Hình 1.5: Hình ảnh bến xe TT Lào Cai [ 29]
- Giao thông đường sắt:



×