Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KẾT QUẢ điều TRỊ cải THIỆN DA mặt BẰNG LASER QS YAG kết hợp bôi DUNG DỊCH CACBON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.32 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐINH THỊ YẾN

KÕT QU¶ §IÒU TRÞ C¶I THIÖN DA MÆT
B»NG
LASER QS YAG KÕT HîP B¤I DUNG DÞCH
CACBON

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II


HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐINH THỊ YẾN

KÕT QU¶ §IÒU TRÞ C¶I THIÖN DA MÆT
B»NG
LASER QS YAG KÕT HîP B¤I DUNG DÞCH
CACBON
Chuyên ngành : Da liễu
Mã số



: CK 62 72 35 01

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. Đặng Văn Em

HÀ NỘI - 2019
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

Laser

Light Amplication by the Stimulated Emission of Radiation

ĐT

Điều trị

QS

Q-Switched


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2018, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08% - cao nhất
trong 11 năm qua và thuộc nhóm các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao
khu vực và thế giới [1]. Đời sống của nhân dân được nâng cao và làm đẹp là
một trong những nhu cầu được người dân quan tâm và chú ý đến. Không chỉ
mong muốn một cơ thể mạnh khỏe, một làn da khỏe mạnh mà người dân còn
hướng tới một cơ thể đẹp, một làn da đẹp. Đặc biệt, phụ nữ - vốn được mệnh
danh là phái đẹp ngày càng quan tâm hơn đến việc chăm sóc, trị liệu các tổn
thương da ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Một trong những tổn thương da hay gặp
gây ảnh hưởng thẩm mỹ đó chính là sự lão hóa da.
Lão hóa da là một hiện tượng già hóa của da. Các nghiên cứu cho thấy
lão hóa da biểu hiện khi con người bước sang tuổi 30. Tuy nhiên, da bị lão
hóa sớm có xu hướng ngày càng xuất hiện ở giới trẻ do tiếp xúc ánh nắng mặt
trời, ô nhiễm môi trường, căng thẳng, chế độ ăn uống, dinh dưỡng chưa khoa
học, hút thuốc , chế độ sinh hoạt không hợp lý– tất cả yếu tố trên đều gây ra
lão hoá da sớm [2],[3]. Lão hóa da đặc biệt là vùng da mặt tuy không gây ảnh
hưởng nhiều về sức khỏe nhưng làm ảnh hưởng nhiều về phương diện thẩm
mỹ và tâm lý xã hội, làm người bệnh mất tự tin, mặc cảm, nhiều khi hoang

mang, lo lắng.
Do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu thẩm mỹ
càng ngày càng tăng, đó cũng là nhu cầu chính đáng và cấp thiết của những
công dân hiện đại ở một đất nước đang phát triển. Đồng thời cũng đặt ra
những thách thức đối với lĩnh vực thẩm mỹ trong da liễu. Trên thế giới đã có
nhiều phương pháp nghiên cứu để điều trị cải thiện làn da do lão hóa đã được
tiến hành như lột da bằng hóa chất, điều trị bằng công nghệ sóng siêu âm hội
tụ (Hifu), sóng Radio, công nghệ IPL, laser, thuốc, mỹ phẩm, phẫu thuật,


8

Hyaluronic acid [4],[5],[31]. Mặc dù đã có những cải thiện về chất lượng da
được ghi nhận, nhưng những phương pháp này thường tốn kém, mất nhiều
thời gian, có nguy cơ gặp một số biến chứng và đôi khi hiệu quả mang lại
chưa được như mong muốn. Trong những năm trở lại đây, biện pháp điều trị
cải thiện da mặt bằng laser QS YAG kết hợp với bôi dung dịch cacbon được
nhiều tác giả trên thế giới ghi nhận có sự cải thiện đáng kể về lỗ chân lông, độ
mịn và sắc tố của da, giảm các nếp nhăn nhỏ tạo sức căng bề mặt da. Đây
cũng được coi là xu hướng điều trị được áp dụng nhiều trong thẩm mỹ vùng
da mặt [9],[6],[7],[8]. Tại Việt Nam, việc áp dụng điều trị da mặt bằng laser
QS YAG kết hợp với bôi dung dịch cacbon cũng đã được thực hiện tại một số
cơ sở điều trị thẩm mỹ da, bệnh viện chuyên khoa da liễu, nhưng việc điều trị
còn thận trọng do chưa đánh giá được hiệu quả của biện pháp này với đặc tính
da người Việt Nam và cũng chưa có nghiên cứu, tổng kết, báo cáo nào được
thực hiện.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Kết
quả điều trị cải thiện da mặt bằng Laser QS YAG kết hợp bôi dung dịch
cacbon” với mục tiêu:
1.


Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm da bệnh nhân đến điều trị
cải thiện da mặt tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội từ tháng 07/2019 đến
tháng 06/2020 .

2.

Đánh giá kết quả điều trị cải thiện da mặt bằng Laser QS YAG kết hợp
bôi dung dịch cacbon .


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cấu trúc da và phân loại da
1.1.1. Cấu trúc da
Cấu trúc mô học của da bao gồm thượng bì, trung bì và hạ bì.
o Thượng bì: gồm các tế bào tạo sừng là thành phần chủ yếu tạo nên thượng bì

da. Căn cứ vào quá trình biến đổi của các tế bào tạo sừng từ trong ra ngoài,
thượng bì chia làm 5 lớp:
Lớp đáy: được tạo bởi một hàng tế bào khối vuông hoặc trụ nhân hình
ovan hoặc hình thoi dài nằm ở giữa nguyên sinh chất bắt màu ái kiềm. Ở lớp
đáy các tế bào có chức năng sinh sản và sản xuất ra các tế bào mới thay thế
các tế bào già hủy hoại và bong ra.
Lớp gai (lớp malpighi): Lớp gai có 5-20 hàng tế bào lớn hình đa diện.
Nơi dày nhất của lớp này có chừng 20-30 hàng tế bào (khoảng 1,5 mm) ở da
bàn tay, bàn chân. Giữa các tế bào này có cầu nối bào tương.
Lớp hạt: có từ 3-5 hàng tế bào đa diện dẹt . Trong bào tương của các tế bào

này có chứa hạt keratohyalin. Dưới kính hiển vi điện tử, các hạt keratohyalin có
hình sao hoặc khối đa giác đậm đặc điện tử. Các hạt keratohyalin có thành phần
chủ yếu là tiền chất filaggrin và các lá keratin trung gian. Sự xuất hiện của các
hạt này chứng tỏ quá trình sừng hóa đang diễn ra.
Lớp sáng (lớp bóng): là một lớp mỏng như một đường đồng nhất,
thường khó quan sát. Các tế bào của lớp này kết dính chặt chẽ, rất mỏng.
Những tế bào ở lớp này là những tế bào chết, không còn bào quan và nhân.
Lớp sừng: là lớp ngoài cùng của da gồm những tế bào dẹt các tế bào biến
thành các lá sừng mỏng, không nhân, trong bào tương có chứa nhiều keratin.
Tùy theo từng vùng da của cơ thể mà có độ dày khác nhau.


10

o

Trung bì: là một mô liên kết xơ vững chắc có chiều dày thay đổi tùy
từng vùng và được ngăn cách với thượng bì bởi màng đáy.
Màng đáy dày chừng 0,5 mm, màng đáy không phải là một đường
thẳng mà là đường lượn sóng. Thành phần sinh hóa chủ yếu của màng đáy là
collagen type IV.
Trung bì chia thành 2 lớp:
- Lớp trung bì nông: là lớp nuôi dưỡng rất mỏng độ dày chỉ khoảng
0,1mm. Trên bề mặt có những gai nhô lên gọi là nhú bì hay gai bì ăn sâu vào
thượng bì.
- Lớp trung bì sâu: là phần chính của trung bì nằm ở phía dưới được tạo
bởi mô liên kết đặc hơn, các sợi keo tạo thành bó, đa số có hướng song song
với mặt da. Trung bì sâu nó là lớp chống đỡ dày khoảng 0,4 mm. Bao gồm:
Những sợi chống đỡ:
Sợi keo (collagen fiber) là chất chính làm cho da bền vững chống lại các

sang chấn bảo vệ các tổ chức bên trong. Bản chất là sợi collagen, là các
protein với 3 chuỗi polypeptide. Sợi keo tập trung chủ yếu ở trung bì sâu, một
ít ở nhú bì, nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi, quanh mạch máu.
Sợi chun (elastic fiber) là một thành phần của cá mô liên kết ở trung bì
có tác dụng giúp da đàn hồi.
Sợi lưới, sợi liên võng, các chất cơ bản như tryptophan, hyaluronic,
tyróin,…
Ngoài ra, trung bì còn có mạch máu, thần kinh và các tế bào khác.

o Hạ bì: Hạ bì có cấu trúc gồm nhiều mô liên kết thưa, lỏng lẻo nối da với các

cơ quan bên dưới giúp da trượt được trên các cấu trúc nằm ở dưới. Tùy vùng
cơ thể, tùy mức độ nuôi dưỡng mà có thể tạo thành những thùy mỡ hoặc lớp
mỡ dày hay mỏng [12], [13], [16], [10].


11

Hình 1.1. Cấu trúc da (nguồn Internet)
o Ngoài ra còn có các phần phụ của da như: các tuyến mồ hôi, các tuyến bã,

nang lông.
Tuyến bã: là tuyến ngoại tiết nằm cạnh nang lông, đổ chất tiết vào nang
lông mở ra ở da, tạo da mềm mại, chống thấm nước, chống khô da.
Số lượng tuyến bã thay đổi khác nhau tùy vùng trên cơ thể. Ở da đầu,
mặt,ngực, lưng, tầng sinh môn có từ 400 – 900 tuyến/1 cm 2 da. Các vùng còn
lại có khoảng 100 tuyến/1 cm2 [10].
Nang lông: mỗi nang lông có 3 phần:
- Miệng nang lông thông ra mặt da. Kích thước miệng nang lông (lỗ
chân lông, skin pores) thay đổi theo dân tộc và độ tuổi. Kích thước lỗ chân

lông vùng mặt từ 0,05mm2 – 0,37 mm2 [14].
- Cổ nang lông (hay còn gọi là phễu nang lông: tại đây có miệng tuyến
bã thông ra ngoài.
- Bao nang lông là phần dài nhất ăn sâu xuống hạ bì.


12

Hình 1.2. Cấu trúc tuyến mồ hôi, nang lông, tuyến bã (nguồn : Internet)
1.2. Lão hóa da
1.2.1. Quá trình lão hóa da
Da người là một cơ quan lớn, chiếm khoảng 16% trọng lượng cơ thể. Nó
như một lớp ngăn giữa môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể. Da có nhiều
chức năng, bao gồm ngăn ngừa mất nước qua da, duy trì nhiệt độ, cảm giác,
…[15].. Hơn thế nữa, sức khỏe và vẻ ngoài của da đóng vai trò quan trọng đối
với tính thẩm mỹ và sự tự tin trong cuộc sống và công việc [28].
1.1.2.1. Làn da khỏe mạnh
- Lâm sàng: da chắc sáng, láng mịn, ẩm nhẵn, không nhăn, lỗ chân lông nhỏ,
lưu thông máu tốt, màu sắc da đều, không tỳ vết, độ dày bình thường, đồng
đều theo một vùng cơ thể.
- Mô học : Tế bào biểu bì phân chia với tốc độ bình thường và tạo tế bào sừng
khỏe mạnh trong một chu kỳ 28 - 30 ngày, các glycoprotein biểu bì dồi dào,
lóp bì có tuần hoàn tốt, các sợi chun, collagen và các chất nền ở mức bình
thường [2],[3],[10].


13

1.1.2.1. Lão hóa của da
Sau 25 tuổi, quá trình trao đổi chất của da bắt đầu chậm dần. Ngoài 30

tuổi, da bắt đầu thay đổi và có biểu hiện lão hóa. Quá trình lão quá theo thời
gian là không thể tránh khỏi. Lão hóa da từ nguyên nhân nội tại và ngoại sinh.
Lão hóa da nội tại là sinh lý bình thường theo độ tuổi, theo thời gian [29].
Lão hóa da ngoại sinh, chủ yếu do tiếp xúc với tia cực tím, ô nhiễm, thói
quên hút thuốc lá,... Những điều này cộng với sự lão hóa da nội tại làm hình
thành nếp nhăn và thay đổi sắc tố da [30]. Yếu tố nguy cơ của lão hóa da do
ánh sáng bao gồm tuổi tác, giới tính, type da và vị trí địa lý. Đối với type da IIII theo phân độ của Fitzpatrick, tỷ lệ lão hóa da do ánh sáng lên tới 80%90%. Lượng thời gian tiếp xúc với ánh sáng mặt trời là một yếu tố nguy cơ
quan trọng của qúa trình này. Cơ chế chính của quá trình lão hóa da do ánh
sáng là do tiếp xúc lâu dài với tia cực tím làm mất sự toàn vẹn về cấu trúc của
ma trận ngoại bào. Ma trận ngoại bào là một mạng lưới phức tạp của các đại
phân tử bao gồm collgen, sợi elastin (hay còn gọi là sợi đàn hồi), glycoprotein
và glycosaminglycans giúp cung cấp sức mạnh và khả năng đàn hồi cho da.
Phân tử collagen I và III là loại protein nhiều nhất ở trung bì và là mục tiêu
chính của tia cực tím [31]. Tùy thuộc vào vị trí giải phẫu, da người có thể bị
ảnh hưởng bởi cả hai: lão hóa nội tại và ngoại sinh. Đây là đặc biệt đúng với
khuôn mặt, được tiếp xúc với nhiều các yếu tố môi trường trong suốt cuộc
đời, có thể so sánh với da tay [32].
Quá trình lão hóa da làm cho chức năng của hàng rào bảo vệ da trở nên suy
yếu, góp phần làm mất đi độ ẩm. Khi chức năng thiết yếu này của da đã bị tổn
thương, khả năng tự bảo vệ của da suy yếu và các nhân tố bên ngoài có thể đẩy
nhanh quá trình khô da do lão hóa. Hệ thống trao đổi chất trong mỗi tế bào cũng
chậm dần. Do đó da ngày càng trở nên mất nhiều độ ẩm và tính đàn hồi. Da mặt
khô và nếp nhăn bắt đầu xuất hiện. Theo thời gian, các thay đổi nội tiết tố cũng


14

ảnh hưởng nhất định lên làn da. Khi bắt đầu thời kì mãn kinh, lượng estrogen sụt
giảm có thể làm giảm việc sản sinh các sợi đàn hồi trong da [3],[2],[7],[10].
1.2.2. Lâm sàng của da lão hóa

- Da máng, da kh«, mÊt ®é mÒm m¹i.
- XuÊt hiÖn c¸c vÕt nh¨n trên da nhất là vùng xung quanh
miÖng, quanh mắt.
- Da kh«ng còn săn chắc, có hiện tượng nhẽo hoặc chảy xệ, lỗ chân
lông giãn to, không mịn màng.
- Sắc tố da không đồng đều, tươi sáng, có rối loạn sắc tố. Da có biểu hiện
xạm, có thể xuất hiện các tổn thương về sắc tố như nám, tàn nhang, dày sừng
da dầu, giãn mạch.
1.2.3. Mô bệnh học của lão hóa da
-

Thay đổi ở thượng bì da và ở trung bì nông: các nhú bì có chức năng nuôi
dưỡng thượng bì trở nên mỏng. Trung bì bị teo mỏng, giảm số lượng tế bào và
mạch máu, thậm chí có nơi mất tế bào và mạch máu.

-

Các tổ chức sợi như sợi chun (elastin), sợi keo (collagen) và các chất cơ bản ở
trung bì giảm mạnh về số lượng và thay đổi về chất lượng. Trung bình mỗi
năm, từ tuổi 30 trở đi các tổ chức sợi giảm khoảng 1% làm cho da trở nên
lỏng lẻo, độ đàn hồi kém, bị teo và nhăn nheo, bị trùng xuống, khả năng giữ
nước của lớp sừng kém, da không còn căng mọng như tuổi đôi mươi nữa.

-

Các mạch máu, các đầu mút thần kinh ở da cũng giảm về số lượng và teo nhỏ
về kích thước. Nuôi dưỡng da vì vậy bị kém đi. Khả năng tái tạo và đổi mới tổ
chức tế bào bị chậm lại.

-


Số lượng các tế bào hắc tố trên da giảm, mật độ nguyên bào sắc tố tăng,
trong khi tổng số tế bào sắc tố đen giảm làm cho da có độ nhiễm sắc tăng,
vùng da hở thường xuất hiện nhiều dát màu nâu, đen[10].


15

Yếu tố di truyền và chủng tộc cũng tạo sự khác biệt về tốc độ lão hóa da
và có thể làm các tác động của da khô do lão hóa trở nên rõ ràng hơn [2],[9].
Như vậy, lão hóa da thể hiện trên các yếu tố quan trọng nhất, đó là: nếp
nhăn, rối loạn sắc tố, da thô (lỗ chân lông giãn rộng), kém đàn hồi [33].
1.3. Khái niệm cơ bản về laser và laser QS YAG
1.3.1. Lịch sử phát minh laser
Laser (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation) là hiện
tượng bức xạ cưỡng bức của một chất để tạo ra một chùm tia.
Năm 1917, nhà vật lí Albert Einstein (Đức) đã phát minh ra hiện tượng bức
xạ cưỡng bức (Light Amplication by the Stimulated Emission of
Radiation). Năm 1954, nhà vật lí Townes (Hoa Kỳ) đã phát hiện ra nguyên
lý laser dựa trên việc khuyếch đại ánh sáng bằng bức xạ cưỡng bức. Chùm
tia laser có tính chất: tính liên tục, tính đơn sắc và có độ định hướng cao,
tuy nhiên tùy theo hoạt chất cơ bản mà chùm tia laser tạo ra có đặc điểm
khác nhau [18],[19]. Năm 1960, nhà vật lí Maiman (Hoa Kỳ) đã chế tạo ra
thiết bị laser đầu tiên bằng thanh nhôm (Al 203), cũng là laser Ruby
(695nm). Laser Ruby đóng vai trò đột phá trong ngành laser về ứng dụng
trong điều trị bệnh da.
Năm 1983, nguyên lí phân hủy quang nhiệt chọn lọc của Anderson và
Parish được phát minh. Tiếp theo sau đó là hệ thống Q-switched của Laser
cũng ra đời (Xung ngắn - năng lượng cao). Từ đây mở ra một hướng mới cho
việc điều trị thành công các bớt sắc tố mà không để lại các di chứng của các

loại laser trước đã tạo nên [21],[22],[23].
Từ cuối những năm 1990, laser picosecond đã được đưa vào ứng dụng
thực tế. Năm 2012, laser picosecond đã được FDA công nhận trong việc điều
trị xóa xăm [36]. Laser picosecond có thời lượng xung ngắn hơn khoảng 100


16

lần so với laser QS thông thường, điều trị hiệu quả hơn do cung cấp năng
lượng cao hơn mà ít gây tác dụng nhiệt lên mô xung quanh hơn [37] .
1.3.2. Cấu trúc và tính chất cơ bản của laser
Cấu trúc điển hình của laser gồm 3 phần:
o

Hoạt chất laser: Có 3 hiện tượng quang học cơ bản xảy ra trong một
môi trường vật chất khi chiếu 1 chùm tia sáng. Đó là hiện tượng hấp thụ, hiện
tượng phát xạ tự do và hiện tượng phát xạ cưỡng bức.

o

Nguồn nuôi: là các thiết bị cung cấp năng lượng cho hoạt chất Laser để
tạo ra và duy trì sự đảo ngược tích lũy các điện tử ở môi trường Laser.

o

Buồng cộng hưởng: nhằm cho phép các chùm tia đã tạo ra được tăng
nhiều lần và đảm bảo sự ổn định (hướng đi, sự phát tán, độ tập trung,..) qua hệ
thống gương [22],[23].
Các tính chất cơ bản của laser:


o Độ định hướng (hay còn gọi tính chuẩn trục cao)
o Tính đơn sắc.
o Tính kết hợp của các photon trong chùm tia laser cao
o Tính chất “từ phát liên tục đến phát xung cực ngắn”: thời kỳ các laser đầu

tiên được ứng dụng laser phát ra các sóng liên tục hoặc phát xung tự do với độ
dài của xung cỡ ms. Do quá trình phát triển công nghệ ngày càng cao, tia laser
có độ tập trung năng lượng cao trong thời gian phát xung rất ngắn cỡ ns hoặc
pico giây [21],[22].
1.3.3. Tương tác của tia laser với mô sống
Khi tia laser chiếu vào mô sống, sẽ xảy ra các hiện tượng:
o Phản xạ (ngược trở lại)
o Tán xạ (tản ra xung quanh)
o Hấp thụ (tia bị mô hấp thụ)
o Dẫn truyền (trong mô, song song với quá trình hấp thụ)


17

Tương tác của tia Laser với mô sống được biểu hiện bằng các hiệu ứng:
o Các hiệu ứng quang hóa: quang cảm ứng, quang hoạt hóa thuốc, quang bức xạ,
quang hóa trị liệu, quang cộng hưởng
o Các hiệu ứng nhiệt: hiệu ứng quang đông, than hóa, bốc bay.
o Quang i-on hóa hay còn gọi là quang tách: bóc lớp, cắt các liên kết mô, quang
phân tách [21].
1.3.4. Laser Q-Switched YAG
Laser YAG phát minh năm 1964, là loại laser rắn sử dụng hoạt chất tinh
thể Neodym Yttrium Aluminium Garnet, tuy nhiên giai đoạn đầu ứng dụng
điều trị còn nhiều hạn chế. Năm 1983, nguyên lí phân hủy quang nhiệt chọn
lọc của Anderson và Parish được phát minh, tiếp theo sau đó hệ thống Qswitched của laser cũng ra đời (Xung ngắn - năng lượng cao). Laser Nd:YAG

phương thức Q-Switched phát ra hai bước sóng 1064nm và 532nm. Quang
năng của laser QS YAG chuyển thành nhiệt năng để phá hủy chọn lọc trên tế
bào sắc tố đều thỏa mãn các điều kiện của nguyên lí phân hủy quang nhiệt
chọn lọc đó là bước sóng phù hợp, thời gian tiếp xúc mô cực ngắn(5-10 ns so
với thời gian thải nhiệt mô 70-280 ns) và mật độ năng lượng cao. Chính vì
vậy laser QS YAG là loại laser phổ biến và ứng dụng rộng rãi hiện nay trong
điều trị tổn thương sắc tố da.
Nguyên lý của laser Nd:YAG: Năng lượng laser tác dụng lên vùng sắc tố
bệnh lý, các sắc tố bệnh lý hấp thu quang năng có bước sóng cố định sẽ giãn
nở, và vỡ nhỏ. Các sắc tố ở lớp thượng bì vỡ nhỏ được đẩy lên bề mặt, các sắc
tố nằm sâu trong da được phân hóa thành những hạt sắc tố nhỏ li ti, bị thực
bào trong cơ thể tiêu hoá, và thải ra ngoài theo hệ thống bài tiết của cơ thể.
Các sắc tố nhạt dần cho đến khi biến mất hoàn toàn. Phương pháp này tạo ra


18

hiệu ứng nhiệt kích thích tái tạo biểu bì và bề mặt da đồng thời tăng sinh
collagen nhanh chóng làm cho da săn chắc, căng hơn [2],[7],[21],[23].

Hình 1.3. Độ sâu thâm nhập vào da của các bước sóng laser
(nguồn Internet)
1.4. Máy phân tích da VISIA®
1.4.1. Đặc điểm
VISIA®, được sản xuất bởi Canfield Sciencei fic, Inc., USA. VISIA® sử
dụng ánh sáng sợi đốt tiêu chuẩn, tia cực tím (UV) và phân cực chéo RBX TM ,
tạo ra một loạt các hình ảnh độ phân giải cao trong vài giây, và xác định tình
trạng da tổng thể của bệnh nhân, chẳng hạn như nếp nhăn, độ đàn hồi, lỗ chân
lông, đốm UV, đốm nâu, vùng đỏ và porphyrin nhanh chóng. Máy có chức
năng mô phỏng tuổi thật của da tiên đoán lợi ích của điều trị chống lão hóa.

Hệ thống phân tích phức hợp bao gồm buồng chụp ảnh khuôn mặt vào máy
tính và phần mềm phân tích định lượng. VISIA® có ba loại nguồn sáng: đèn
sợi đốt tiêu chuẩn, đèn UV và ánh sáng phân cực. Máy ảnh có độ phân giải 15
triệu pixel và đèn flash tiêu chuẩn được sử dụng để xác định đốm, nếp


19

nhăn, độ đàn hồi và lỗ chân lông trong khi ánh sáng cực tím được sử dụng để
phân tích điểm cực tím và porphyrin. Đèn flash phân cực chéo rất hữu ích
cho quan sát đốm nâu và vùng đỏ bằng RBX ™ được cấp bằng sáng chế của
Canfield . Máy sử dụng hình ảnh đa quang phổ, tích hợp cả hai kỹ thuật chụp
ảnh chuẩn và UV để ghi nhận và đo lường những tình trạng trên và dưới bề
mặt da[38].
1.4.2. Phân tích 8 đặc tính quan trọng của da:
1.4.2.1. Các đốm trên mặt (Spots)
Các đốm là đặc trưng của các thương tổn da có màu nâu hay màu đỏ bao
gồm tàn nhang, sẹo do mụn, sự tăng tiết sắc tố, và các thương tổn mạch máu.
Các đốm có thể được phân biệt qua màu sắc và sự tương phản của chúng với
màu nền của da.
1.4.2.2. Lỗ chân lông (Pores)
Là những lỗ hở trên bề mặt da có dạng hình tròn của các tuyến tiết mồ
hôi. Do sự che chắn, các lỗ chân lông được nhìn thấy có màu sậm hơn so với
vùng da xung quanh và chúng được nhận dạng qua màu sắc sậm hơn cũng
như hình dạng tròn. Hệ thống VISIA® phân biệt các lỗ chân lông và các vết
đốm dựa trên kích thước; lỗ chân lông nhỏ hơn vết đốm rất nhiều.
1.4.2.3.Nếp nhăn (Wrinkles)
Là những nếp nhăn, nếp gấp trên da và chúng xuất hiện nhiều trên mặt
như là hiểu hiện sự ảnh hưởng của ánh sáng mặt trời và có liên quan đến sự
giảm tính đàn hồi của da. Các vết nhăn được nhận dạng bởi hình dạng dài và

hẹp đặc thù của chúng.
1.4.2.4. Độ đồng đều (Evenness)
Độ đồng đều về mặt cơ bản là một phân tích kết cấu của da (skin
texture), bằng cách nhận dạng sự thay đổi màu dần dần của sắc thái da, cũng
như các đỉnh (được biểu hiện dưới các chấm màu vàng trên hình ảnh phân
tích của VISIA®) và các chỗ lõm (được biểu hiện dưới các chấm màu xanh


20

da trời) trên bề mặt của da, hình ảnh biểu thị mức độ thay đổi trong kết cấu bề
mặt da.
1.4.2.5.Porphyrins (porphyrins)
Porphyrins là chất bài tiết của vi khuẩn, chúng thường tập trung ở lỗ
chân lông và gây ra mụn. Porphyrins phát huỳnh quang trong ánh sáng UV và
biểu hiện trên hình ảnh phân tích dưới dạng các vết màu trắng.
1.4.2.6. Các vết đốm UV (UV Spots)
Các vết UV xảy ra khi sắc tố melanin đông lại phía dưới bề mặt da như
là hậu quả do tác động của ánh sáng mặt trời. Các vết UV thường không thể
nhìn thấy bằng mắt dưới điều kiện ánh sáng bình thường. Sự hấp thu chọn lọc
ánh sáng UV bởi sắc tố melanin trong biểu bì làm tăng sự xuất hiện của chúng
trên hình ảnh phân tích VISIA®.
1.4.2.7. Các đốm nâu trong da(Brown spots)
Có thể nhìn thấy các đốm melanin màu nâu trong da, giúp cho việc theo
dõi và có phương pháp điều trị hiệu quả vấn đề nám da, tàn nhang, trẻ hóa.
1.4.2.8. Thương tổn mạch máu trong da (Red areas)
Quan sát các thương tổn mạch máu trong da qua phần nhìn thấy các
đường màu đỏ. Việc điều trị các thương tổn mạch máu là một trong các tiến
trình trẻ hóa da toàn diện.



21

Hình 1.4. Hình ảnh chụp của máy VISIA®
1.5. Cacbon hoạt tính
Cacbon hoạt tính là một dạng carbon được xử lý hoạt hóa ở nhiệt độ hơi
nước 900 – 1.000 độ C ở môi trường yếm khí, tạo ra một cacbon có cấu trúc
làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc. Ở Việt Nam, than hoạt tính được tạo ra từ
các gáo dừa già hoặc thân cây tre. Than hoạt tính có tác dụng lọc bụi bẩn, chất
độc trong nước, lọc mùi, xử lý khí thải, điều trị ngộ độc, kháng khuẩn, làm
mascara....
Khi bôi dung dịch cacbon lên da mặt, nó tạo thành một lớp film mỏng
trên bề mặt da và nhiều hạt cacbon vào lỗ chân lông. Ở chế độ laser Nd:YAG
bước sóng 1064 nm, quang năng của tia laser sẽ biến thành nhiệt năng ở các
lỗ chân lông làm xảy ra phản ứng nhiệt. Điều đó gây gia tăng nhiệt độ nhanh
chóng , tạo ra động lực làm tổn thương lớp sừng, thành cổ nang lông và cấu
trúc xung quanh nang lông. Từ đó làm mới làn da và làm nhỏ lỗ chân lông
[7].
1.6. Điều trị cải thiện da mặt bằng laser QS YAG: các công trình thế giới


22

và Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Wang C, Sue YM, Yang CH (2006) cho thấy việc
điều trị sắc tố da như tàn nhang, tăng sắc tố sau viêm bằng laser QS YAG 1064
nm hiệu quả hơn so với dùng IPL. Đồng thời laser QS YAG 1064nm còn có tác
dụng làm da săn chắc [24]. Theo tác giả Lee Min Wei (2003), sử dụng laser QS
YAG trong điều trị trong cải thiện làn da và tăng cường collagen cho da có cải
thiện sau ít nhất 3 lần điều trị, sự cải thiện gồm cả săn chắc da và kết cấu, giảm

đáng kể các đốm nâu cũng như làm sáng sắc tố của da [6].
Theo nghiên cứu của HJ Chung, BC Goo và cộng sự (2011), trị liệu cải
thiện chất lượng da bằng Laser QS YAG có kết hợp bôi dung dịch cacbon trên
25 phụ nữ tuổi từ 25 đến 44 cho thấy 75% người được nghiên cứu có cải thiện
lỗ chân lông [7]. Nghiên cứu của Fujimoto T, Terashima Y (2004) và nhiều
tác giả khác cũng cho thấy tính ưu việt của trị liệu laser QS YAG kết hợp
dung dịch cacbon trong kích thích sinh tạo collagen, làm sáng da và cải thiện
lỗ chân lông [25],[26],[27]. Trong nghiên cứu của Tanaka và cộng sự (2011)
trên 50 người ( 48 nữ, 2 nam ) khi chiếu tia laser Nd YAG 1064 thấy kết quả
là làm tăng elastin ở lớp hạ bì và tất cả các đánh giá khách quan về lỗ chân
lông giãn, kết cấu da và nếp nhăn đều cho thấy sự cải thiện đáng kể và hầu hết
các tình nguyện viên đều hài lòng với kết quả sau khi điều trị bằng laser [20].
Ở Việt Nam, hiện nay một số cơ sở thẩm mỹ, bệnh viện chuyên khoa da
liễu đã ứng dụng công nghệ cải thiện làn da lão hóa bằng cacbon hoạt tính kết
hợp với laser QS YAG vào điều trị, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào được
báo cáo.


23

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu lão hóa da và có nhu cầu cải thiện
da mặt đến khám tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội từ tháng 07/2019 đến
tháng 06/2020.
Tiêu chuẩn chẩn đoán : Dựa vào lâm sàng là chủ yếu
- Da mỏng, khô, mất đọ mềm mại. Xuất hiện các nếp nhăn trên da, hay

gặp ở vùng đuôi mắt, ngàn trán, giữa cung mày,... Có hiện tượng da nhẽo,
chảy xệ, lỗ chân lông to.
- Sắc tố da không đồng đều, tươi sáng, có rối loạn sắc tố. Da có biểu hiện
xạm, có thể xuất hiện các tổn thương về sắc tố như nám, tàn nhang, dày sừng
da dầu, giãn mạch.
- Kết quả chụp của máy phân tích da VISIA®
Tiêu chuẩn lựa chọn
-

Mục tiêu 1:
Bệnh nhân nam, nữ ≥ 30 tuổi, có dấu hiệu lão hóa da và có nhu cầu cải
thiện da mặt về: lỗ chân lông, sự mịn màng, bằng phẳng của da, độ sáng và
đồng đều màu da, nếp nhăn trên da, hiện tượng tăng sinh mạch máu.
Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Mục tiêu 2:
Đến khám và điều trị đầy đủ theo đúng liệu trình.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.


24

Bệnh nhân da nhạy cảm với ánh nắng.
Bệnh nhân đang hoặc dùng các thuốc tăng nhậy cảm da với ánh nắng
trong 6 tháng gần đây như vitamin A acid, nhóm Cyclin...
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh nhân nhiễm Herpes simplex, HIV, viêm nhiễm trên vùng cần điều trị.
Bệnh nhân dị ứng với dung dịch cacbon bôi.
Bệnh nhân không hợp tác trong khi điều trị.
Bệnh nhân không điều trị đủ liệu trình (với mục tiêu 2).

2.1.2. Thiết bị và vật liệu nghiên cứu
- Máy Laser Qswitched Nd:YAG
+ Tên sản phẩm: Fotona Qmax
+ Xuất xứ: Hoa Kỳ
+ Năm sản xuất: 2016
+ Nhà sản xuất: Hãng Fotona
+ Phát bước sóng 1064nm và 532nm
+ Năng lượng phát tia: 1-12J/cm2
+ Tốc độ phát tia 2-10 HZ/giây; độ rộng xung 300mcs và 5ns-10ns
+ Kích thước tia 2-10 mm
- Máy phân tích da VISIA® hãng Canfield Hoa Kỳ: phân tích 8 chỉ số
của da.
- Dung dịch cacbon hoạt tính: sản phẩm của Công ty Medical
Technology Cosmetic – Hàn Quốc.
- Máy ảnh, gạc lạnh, gel làm mát da
- Bệnh án nghiên cứu theo mẫu (phụ lục 1)


25

Máy laser Nd:YAG

Máy phân tích da VISIA®

Hình 2.1. Một số vật liệu nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm da bệnh nhân đến điều trị
cải thiện da mặt : Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
- Đánh giá kết quả điều trị cải thiện da mặt bằng laser QS YAG kết hợp

bôi dung dịch cacbon: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng tự so sánh trước và sau
điều trị
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Mục tiêu 1: Cỡ mẫu thuận tiện, là cỡ mẫu bao gồm tất cả các bệnh nhân
có dấu hiệu lão hóa da và có nhu cầu cải thiện da mặt đến khám tại Bệnh viện
Da liễu Hà Nội từ tháng 07/2019 đến tháng 06/2020
- Mục tiêu 2:
Theo công thức can thiệp so sánh trước sau không có nhóm chứng
Z2 1-α/2


Trong đó p là tỷ lệ đáp ứng điều trị mong muốn.



∆ là khoảng sai lệch mong muốn.



α là mức ý nghĩa thống kê.



Z2 1-α/2 là giá trị Ζ thu được từ bảng Z ứng với giá trị α được chọn,


×