Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị của bổ trung ích khí thang kết hợp hòe hoa tán trên bệnh nhân trĩ nội độ i, II có chảy máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.54 KB, 56 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh trĩ là một bệnh thường gặp với tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng và là
bệnh đứng hàng đầu trong các bệnh lý hậu môn trực tràng [1]. Bệnh trĩ tuy
không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và
chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh kéo dài có thể dẫn đến chảy máu
mạn tính hay chảy máu nặng gây thiếu máu [2].
Ở Áo, theo Riss S. Weiser FA và cộng sự (2008- 2009 ) nghiên cứu về sự
phổ biến của bệnh trĩ trong một chương trình chăm sóc sức khỏe thì có
380/970 người tham gia điều tra mắc bệnh trĩ (38,93%) [3]. Theo Kim HS,
Baik SJ và cộng sự nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ đối với các bệnh
đường tiêu hóa ở người Mỹ gốc Hàn và người Hàn Quốc, cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh ở 2 nhóm là 29,4% so với 21,3% [4].
Ở Việt Nam, theo nhiều báo cáo, bệnh trĩ chiếm tỷ lệ cao trong cộng
đồng. Theo thống kê tại phòng khám hậu môn trực tràng của khoa phẫu thuật
tiêu hóa Bệnh viện Việt Đức, bệnh trĩ chiếm tỷ lệ 45% số bệnh nhân đến
khám về hậu môn trực tràng [5]. Điều tra dịch tễ học mới nhất của Nguyễn
Mạnh Nhâm và cộng sự ở 5 tỉnh miền Bắc phát hiện được 1446/2651 người
dân mắc bệnh trĩ chiếm tỷ lệ 55% [6].
Chẩn đoán bệnh trĩ dựa vào các triệu chứng lâm sàng và soi hậu môn.
Tùy theo mức độ của bệnh (độ trĩ, tình trạng chảy máu, viêm...), tình trạng
toàn thân, hoàn cảnh của bệnh nhân, trang thiết bị y tế của cơ sở khám chữa
bệnh và kinh nghiệm điều trị của thầy thuốc mà chỉ định điều trị khác nhau.
Theo Y học hiện đại điều trị bệnh trĩ có thể điều trị bằng nội khoa, thủ thuật,
phẫu thuật. Bệnh trĩ cũng được Y học cổ truyền (YHCT) đề cập đến nhiều
trong các y văn kinh điển về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và điều trị, trong
đó có các phương pháp điều trị bằng YHCT chủ yếu là dùng thuốc uống trong
và thuốc dùng ngoài. Bài Bổ trung ích khí thang là một trong các bài thuốc cổ



2

phương được giới thiệu trong y văn dùng điều trị trĩ thông qua tác dụng ích
khí thăng đề (làm co búi trĩ) và làm giảm ứ huyết ở búi trĩ và trực tràng.
Nhằm tăng cường hiệu quả điều trị triệu chứng viêm, chảy máu và giảm đau
là các triệu chứng lâm sàng thường gặp trong bệnh trĩ nên chúng tôi kết hợp
bài Hòe hoa tán. Với khả năng lập lại cân bằng cho cơ thể nên có thể điều trị
phòng ngừa phát sinh và hạn chế phát triển của bệnh trĩ một cách căn bản và
lâu dài. Đồng thời YHCT còn làm giảm nhẹ cho những can thiệp xâm lấn như
liền nhanh vết thương, giảm đau, giảm sưng nề, phòng tránh và/hoặc giảm
nhẹ các biến chứng...
Để phát huy những tri thức và kinh nghiệm của YHCT và góp phần làm
phong phú bài thuốc YHCT trong điều trị bệnh trĩ nói chung cũng như trĩ nội
chảy máu nói riêng nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác
dụng điều trị của Bổ trung ích khí thang kết hợp Hòe hoa tán trên bệnh nhân trĩ
nội độ I, II có chảy máu” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng điều trị của Bổ trung ích khí thang kết hợp Hòe
hoa tán trên bệnh nhân trĩ nội độ I, II có chảy máu.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của Bổ trung ích khí thang
kết hợp Hòe hoa tán trên lâm sàng và một số chỉ tiêu cận lâm sàng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA Y HỌC HIỆN ĐẠI VỀ BỆNH TRĨ
1.1.1. Giải phẫu và sinh lý ống hậu môn
1.1.1.1. Giải phẫu ống hậu môn
Ống hậu môn (đoạn trực tràng tầng sinh môn) là phần trực tràng đi ngang

qua phần sau của tầng sinh môn. Được giới hạn ở trên bởi giải mu- trực tràng
của cơ nâng hậu môn, phía dưới là bó dưới da của cơ thắt ngoài. Ống hậu môn
hợp với phần thấp của trực tràng (bóng trực tràng) một góc 90°- 100° chạy
xuống dưới ra sau và đổ ra da qua lỗ hậu môn ở tam giác đáy chậu sau. Ống
hậu môn dài 3- 4 cm, đường kính khoảng 3 cm, đóng mở chủ động [7]. Từ
ngoài vào trong, ống hậu môn được cấu tạo bởi các lớp cơ, lớp niêm mạc và
hệ thống mạch máu thần kinh [8].

Hình 1.1 Giải phẫu ống hậu môn
(Nguồn Atlas giải phẫu người Frank Neetter)
1.1.1.2. Sinh lý


4

Sự tự chủ hậu môn: khả năng tự chủ của hậu môn tùy thuộc vào một
chuỗi quá trình phức tạp, có quan hệ chặt chẽ với nhau. [9], [10].
Cơ chế đại tiện: ống hậu môn với chức năng sinh lý chính là đào thải
phân bằng động tác đại tiện. Hoạt động sinh lý bình thường của ống hậu môn
hoàn toàn tự chủ [11].
1.1.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh
1.1.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh trĩ chưa được xác định một cách rõ ràng. Đa số các
tác giả cho rằng bệnh trĩ xuất hiện trên những cơ địa đặc biệt (di truyền), thể trạng
nhất định, do những yếu tố thuận lợi phát sinh bệnh gây ra như [12]: Yếu tố gia
đình và đẻ nhiều. Yếu tố nòi giống (người Do Thái bị trĩ nhiều hơn). Yếu tố
nghề nghiệp (đứng, ngồi lâu...). Yếu tố tâm sinh lý: bực bội, buồn vui quá
mức, lao động trí óc căng thẳng... Rối loạn lưu thông ruột. Tuổi: tuổi càng
nhiều càng dễ mắc. Giới: nữ nhiều hơn nam, ở Việt Nam thì nam nhiều hơn
nữ. Các bệnh của hậu môn, trực tràng: viêm đại tràng mạn, viêm loét đại trực

tràng chảy máu, lỵ amip mạn...[13]. Chế độ ăn không điều độ. U hậu môn
trực tràng và tiểu khung làm cản trở máu hậu môn trực tràng trở về cũng là
nguyên nhân của trĩ. Thai kỳ: trĩ hay gặp lúc phụ nữ đang mang thai, sau đẻ.
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Hiện nay có 2 thuyết về nguồn gốc phát sinh ra bệnh trĩ được nhiều
người chấp nhận: Thuyết cơ học và thuyết huyết động [14].
1.1.2.3. Bản chất của trĩ
Kết quả các công trình nghiên cứu về mạch máu và mô học cho thấy trĩ là
một cấu trúc mạng mạch bình thường được nhiều tác giả công nhận. Trong điều
kiện bệnh lý nào đó, một động mạch bị tắc nghẽn thì mạng mạch sẽ đóng vai trò
bù trừ mà bình thường tầm quan trọng của nó ít được biết đến. Khi mất khả năng
bù trừ sẽ sinh ra trĩ và xuất hiện triệu chứng chảy máu gặp trong bệnh trĩ [12].
1.1.3. Chẩn đoán và điều trị


5

1.1.3.1. Chẩn đoán
Bệnh trĩ lúc mới xuất hiện thường biểu hiện không rõ ràng. Chẩn đoán
bệnh chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và soi ống hậu môn [6].
*Biểu hiện lâm sàng: gồm 3 triệu chứng hay gặp nhất [14]:
- Đại tiện ra máu tươi là triệu chứng sớm và hay gặp nhất.
- Sa trĩ: có sa từng búi hoặc cả vòng trĩ.
- Đau: trĩ bình thường không đau trừ khi có biến chứng tụ máu hay huyết
khối, viêm hoặc kèm nứt kẽ hậu môn. Ngoài ra còn kèm ngứa hay chảy dịch.
* Thăm và soi hậu môn
- Thăm khám: nhìn có thể thấy trĩ ngoại (da thừa), sa búi trĩ- niêm mạc
hậu môn.
- Thăm trực tràng là động tác bắt buộc với bệnh nhân trĩ.
- Soi trực tràng để đánh giá tổn thương của bệnh trĩ, qua soi hậu môn trực

tràng để phân độ trĩ nội và cho phép đánh giá tổn thương khác như nứt kẽ,
polyp trực tràng, viêm loét trực tràng và đặc biệt là phát hiện ra ung thư trực
tràng về đại thể [14].
1.1.3.2. Các phương pháp điều trị
1.1.3.2.1. Điều trị bảo tồn (Nội khoa)
* Ngăn chặn yếu tố thuận lợi:
- Chế độ ăn uống: chế độ ăn nhiều chất xơ giúp phòng ngừa táo bón [14].
Uống nhiều nước đều đặn. Tránh dùng các thức ăn đồ uống gây táo bón.
- Chế độ sinh hoạt: Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ đều đặn hàng ngày.
* Điều trị nội khoa [12]
Điều trị các rối loạn đại tiện: táo bón, ỉa lỏng, chữa viêm đại tràng có thể
dùng kháng sinh nếu cần và phối hợp các thuốc chống co thắt hoặc điều chỉnh
rối loạn ruột bằng Debridat…
- Thông thường dùng các thuốc có tác dụng làm tăng sức bền của tĩnh


6

mạch bằng đường uống: các thuốc họ Flavonoid, Rutosid, Gingko giloba như
Daflon, vitamin P, Ginkoproto, Ginko Fort, Cyclo 3 fort…
- Các thuốc đặt tại chỗ làm giảm đau, chống ngứa như Menthol và các
dẫn xuất của Cocain.
- Chống phù nề: dùng alpha chymotrypsin hoặc Amitase.
- Viên đạn đặt hậu môn: Proctolog, Preparation-H.
1.1.3.2.2. Các phương pháp dùng dụng cụ (thủ thuật)
Hiện nay có 2 phương pháp chính được sử dụng rộng rãi là tiêm xơ và
thắt trĩ bằng vòng cao su. Chỉ định trong điều trị trĩ nội độ I, II, chảy máu
[15], [16]. Chống chỉ định của 2 phương pháp này là trĩ nội độ III, độ IV, tụ
máu nhồi máu lớn, trĩ hỗn hợp, trĩ ngoại, đang viêm nhiễm ở hậu môn [11].
1.1.3.2.3. Điều trị phẫu thuật

Điều trị trĩ bằng phẫu thuật là phương pháp điều trị tiệt căn nhất [17].
Nhược điểm của phẫu thuật là gây đau, can thiệp vào giải phẫu học bình
thường và kèm theo nguy cơ biến chứng. Do vậy, chỉ lựa chọn phẫu thuật
trong các trường hợp sau: trĩ nội độ IV, độ III có huyết khối, trĩ vòng sa, trĩ
lớn bị sa hoặc chảy máu đáng kể hoặc khi tất cả các phương pháp điều trị
khác thất bại [18], [19].
1.2. QUAN NIỆM CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN VỀ BỆNH TRĨ
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
Trong “Hoàng đế nội kinh” chương Tố Vấn bạch thoại giải đã ghi chép
nguyên nhân sinh ra bệnh trĩ là do “cân mạch hoành giải trường tích thành trĩ”
(nguyên nhân sinh ra trĩ là do cân mạch bị giãn rộng) [20]. Ngoài ra phát sinh
bệnh trĩ còn do âm dương khí huyết không điều hòa, bên ngoài do lục dâm,
bên trong do thất tình gây nên [21].
Trong “Trung Y ngoại khoa học giảng nghĩa” có các loại nguyên nhân:
Nguyên nhân về ăn uống: ăn quá nóng, no đói thất thường, ăn đồ ăn sống
lạnh, uống nhiều rượu, ăn béo ngậy, ăn quá cay. Nguyên nhân về chế độ sinh
hoạt: đứng lâu, ngồi lâu, vác nặng đi xa, phòng sự quá độ. Nguyên nhân khác:


7

ỉa chảy mạn, táo bón kéo dài, thể chất quá suy yếu, mang thai nhiều lần [22].
Các nguyên nhân trên có thể làm khí huyết loạn hành, kinh lạc giao cắt
dẫn đến huyết ứ, trọc khí hạ trú hậu môn gây nên trĩ.
Sau mắc các bệnh làm rối loạn chức năng của các tạng phủ như can, tâm,
tỳ, thận (can khắc tỳ, can tâm thận âm hư, tâm tỳ hư...) gây khí hư, huyết ứ
làm trung khí hư hạ hãm sinh ra trĩ.
1.2.2. Phân loại trĩ theo Y học cổ truyền
* Theo y văn kinh điển:
Hải Thượng Lãn Ông chia bệnh trĩ thành 5 loại: mẫu trĩ, tẫn trĩ, khí trĩ, tửu

trĩ, huyết trĩ [23], [24].
Tuệ Tĩnh phân chia trĩ làm 5 loại: Trĩ ngoại, trĩ nội, thử trĩ, nung sang,
trùng trĩ [25].
Trong “Ngoại khoa đại thành” của Kỳ Khôn đời Thanh chia trĩ làm 24
loại [26]: tạng ung trĩ, tỏa giang trĩ, phiếm hoa trĩ, liên hoa trĩ, trùng điệp trĩ,
nội ngoại trĩ, đởm huyền trĩ, huyết tiễn trĩ, khí tráng trĩ, diên giang trĩ, giang
mai trĩ, tử mẫn trĩ, thư hùng trĩ, lăng giác trĩ, bồ đào trĩ, hạnh đào trĩ, thạch
lựu trĩ, anh đào trĩ, ngưu mẫu trĩ, kê quán trĩ, kê tâm trĩ, thử vĩ trĩ.
* Hiện nay đa phần các sách Y học cổ truyền chia trĩ làm 4 thể theo
nguyên nhân gây bệnh [26]:
- Trĩ thể huyết nhiệt: trĩ sưng, nóng, đỏ, đau, nóng rát hậu môn, đặc điểm
ra máu đỏ tươi, không chảy nước vàng.
- Trĩ thể thấp nhiệt: trĩ sưng, nóng, đỏ, loét chảy mủ hoặc chảy nước
vàng, có thể sốt, táo bón, tiểu tiện vàng.
- Trĩ thể huyết ứ: trĩ nằm trong hậu môn, cảm giác tức nặng hậu môn, đại
tiện máu tươi, có thể có táo bón.
- Trĩ thể khí huyết hư: búi trĩ lồi ra ngoài, ra máu kéo dài, người gầy yếu
mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, ù tai, hay quên, sắc mặt xanh xao, đoản hơi,
mạch trầm tế.
1.2.3. Các phương pháp điều trị trĩ theo Y học cổ truyền


8

Hiện nay, có 3 nhóm phương pháp điều trị là nội khoa, thủ thuật và kết
hợp YHCT và YHHĐ.
1.2.3.1. Điều trị nội khoa
- Trĩ nội thể huyết ứ: lương huyết chỉ huyết, hoạt huyết khứ ứ. Bài thuốc
“Hoạt huyết địa hoàng thang gia giảm” [27]. Hoặc “Chè trĩ số 9” của Viện Y
học Cổ truyền Trung Việt Nam [28], [29].

-Trĩ nội thể thấp nhiệt: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống. Những
bài thuốc thường dùng: “Hòe hoa tán gia vị”, “Chỉ thống thang gia giảm”,
Chè trĩ số 8 của viện Y học Cổ truyền Việt Nam [30].
-Trĩ nội thể nhiệt độc: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, hoạt huyết, chỉ
huyết. Dùng bài “Giải độc thang gia vị”.
-Trĩ nội thể khí huyết hư: bổ khí huyết, chỉ huyết, thăng đề [31]. Dùng bài
thuốc “Bổ trung ích khí thang”.
Dùng các bài thuốc ngâm rửa điều trị trĩ nội và ngoại, các bài thuốc ngâm
rửa có tác dụng sát trùng, làm khô các búi trĩ.
1.2.3.2. Điều trị thủ thuật
- Khô trĩ tán A của lương y Nguyễn Thanh Nguyên cống hiến cho khoa
Ngoại Viện YHCT Việt Nam [32].
- Khô trĩ tán C (báo cáo của khoa Ngoại viện YHCT Việt Nam) [33].
- Kiều Văn Tuấn dùng phương pháp tiêm xơ trong bằng dầu phenol 5%
điều trị trĩ [16].
- Nguyễn Tất Trung và cộng sự dùng phương pháp phong bế, day ấn cơ
thắt hậu môn điều trị trĩ nội độ I, II xuất huyết [34].
1.2.3.3. Điều trị kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại
Hiện nay kết hợp giữa YHCT và YHHĐ tại Bệnh viện YHCT là dùng
thuốc YHCT điều trị trước và sau mổ trĩ để nhuận tràng chống viêm và nhanh
liền vết mổ. Phương pháp mổ theo YHHĐ (Milligan- Morgan, khâu treo triệt


9

mạch dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler, Longo…) và phương pháp vô
cảm là tê tủy sống hoặc tiền mê và tê tại chỗ.
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TRĨ

1.3.1. Về thuốc

Y học cổ truyền của nước ta đã có nhiều nghiên cứu tạo ra những sản
phẩm thuốc đông y thuận tiện cho việc sử dụng của bệnh nhân. Lương Trần
Khuê đã sử dụng bài thuốc Hòe hoa tán dạng chè để điều trị cho 52 bệnh nhân bị
trĩ cấp. Tác giả thấy rằng thuốc có tác dụng cầm máu, giảm độ trĩ, giảm độ rỉ ướt,
giảm đau, giảm táo bón [28]. Phạm Văn Trịnh và cộng sự đánh giá tác dụng của
cao trĩ thấy có tác dụng điều trị trĩ nội độ I, II, III viêm đau đạt kết quả tốt [35].
Nguyễn Thị Gái đã sử dụng Chè tan thông u để điều trị trĩ nội độ II, III cấp. Tác
giả thấy rằng thuốc có tác dụng cầm máu, giảm sưng nề hậu môn và giảm đau,
đặc biệt là thể huyết ứ [36]. Trần Thị Hồng Phương đã sử dụng chè tan Bổ
trung ích khí gia vị (BTIKGV) có tác dụng tốt với triệu chứng chảy máu trĩ.
Có 96% bệnh nhân đạt kết quả cầm máu sau đợt điều trị trong đó có 70% cầm
máu trong 4 ngày đầu dùng thuốc, với triệu chứng rỉ ướt hậu môn, đau, táo
bón, thuốc BTIKGV cũng làm hết và giảm các triệu chứng rất tốt. Đối với tác
dụng thu nhỏ búi trĩ thuốc BTIKGV có tác dụng thu nhỏ búi trĩ khá tốt, có 8%
bệnh nhân mất búi trĩ hoặc giảm tới 2 độ, 58% bệnh nhân giảm độ trĩ [37].
Phạm Anh Thư khi dùng bài thuốc BLT có thành phần là bài “Lục vị địa hoàng
hoàn” gia vị khi điều trị trĩ nội độ I, II có chảy máu cho kết quả cầm máu trong 7
ngày đầu dùng thuốc là 96,7%. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng rất tốt trong
việc thu nhỏ búi trĩ, chống chảy dịch, chống táo bón và giảm đau [38]. Bùi
Thị Thanh Huyền dùng bài thuốc “Tứ vật đào hồng” gia vị dạng gói lọc trên
bệnh nhân trĩ nội độ I, II cấp tính cho kết quả tốt [26]. Nguyễn Thị Ánh Tuyết
dùng viên nang cứng Thiên Hoàng Sa trên bệnh nhân trĩ nội độ I, II có chảy
máu cho kết quả: 100% bênh nhân hết chảy máu, 100% bệnh nhân đỡ đau,
96,7% bệnh nhân hết táo bón [39].
1.3.2. Về điều trị kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại
- Hà Thị Nga, Hoàng Thị Ngọc dùng thuốc Bột ngâm trĩ điều trị vết


10


thương cho bệnh nhân sau mổ trĩ đạt kết quả tốt đạt 87% [40], [41].
- Đỗ Quốc Hương dùng chè tan TVS kết hợp với thủ thuật cắt trĩ trên
bệnh nhân trĩ nội độ II, III cho kết quả tốt [42].
- Hồ Thị Kim công bố kết quả mổ trĩ theo phương pháp cải tiến kết hợp
châm tê và tại chỗ thắt gốc búi trĩ bằng chỉ lanh cho 331 bệnh nhân trĩ nội,
ngoại độ II, III từ năm 1986 - 1992. Thời gian rụng trĩ là 8 - 12 ngày, thời gian
lành vết thương từ 15 - 18 ngày, hẹp hậu môn phải nong 0,62%. Đây là
phương pháp đơn giản, an toàn cho 100% bệnh nhân [33].
/1.3.3. Phương pháp không dùng thuốc (Châm cứu)
Ở Việt Nam, châm cứu áp dụng cho trĩ nội và tùy theo từng thể mà có
phác đồ khác nhau [43].
Ở Trung Quốc, châm các huyệt: Bách hội, Trường cường, Thừa sơn, Thứ
liêu [44].
1.4. TỔNG QUAN VỀ THUỐC DAFLON
- Do hãng Les laboratoires Servier (France) sản xuất dưới dạng viên bao.
- Nguồn gốc: Daflon có nguồn gốc thực vật (là Flavonoid dưới dạng hạt
siêu nhỏ và được tinh chế) cho nên dùng để làm nhóm chứng và so sánh.
- Thành phần mỗi viên gồm có 450 mg diosmin và 50 mg hespenidine.
+ Diosmin: Là một bioflavonoid, hiện nay đã tổng hợp được dưới dạng
bột vàng, không tan trong nước. Có tác dụng làm giảm sức thẩm thấu của
mạch, tăng cường sức chịu đựng cơ học của mao mạch (như Vitamin P).
+ Hesperidin: thuộc nhóm các Flavonoid, có hoạt tính vitamin P. Có tác
dụng cải thiện trương lực hệ tĩnh mạch, làm giảm căng tính giãn của tĩnh
mạch và làm giảm ứ trệ ở tĩnh mạch.
Ở vi tuần hoàn: thuốc làm bình thường hóa tính thấm của mao mạch và
tăng sức bền mao mạch. Làm tăng lưu thông các hệ bạch mạch [45].
1.5. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC NGHIÊN CỨU
1.5.1. Bổ trung ích khí thang



11

* Xuất xứ: Bài thuốc Bổ trung ích khí thang do Lý Đông Viên - một
danh y Trung Quốc thế kỷ XIII- lập ra và được chép trong sách “tỳ vị luận”.
Các vị thuốc trong bài có tác dụng “ôn bổ tỳ vị, thăng cử trung khí” giúp cho
điều trị mọi chứng sa, khí hư hạ hãm có hiệu quả tốt [46].
* Thành phần: Đảng sâm 12g, Hoàng kỳ 12g, Đương qui 08g, Bạch truật
08g, Thăng ma 06g, Sài hồ 06g, Trần bì 04g, Chích cam thảo 06g [46].
* Công dụng: ích khí thăng dương, điều bổ tỳ vị.
* Ứng dụng lâm sàng: Chữa tỳ vị khí hư, ăn kém, tự ra mồ hôi hoặc
thấy phát sốt, mạch hữu vô lực; chữa chứng tỳ khí hư hạ hãm gây sa nội tạng
như sa dạ dầy, sa sinh dục, sa trực tràng, trĩ; chữa các chứng chảy máu kéo dài
do rong kinh, rong huyết, do tỳ khí hư không nhiếp huyết; chữa sốt kéo dài,
người mệt mỏi, chân tay vô lực, bụng đầy khát, đại tiện lỏng hay nôn [46].
1.5.2. Hòe hoa tán
* Xuất xứ: Hòe hoa tán là bài thuốc cổ phương trong “Bản sự phương”
gồm:
* Thành phần: Hòe hoa, trắc bách diệp, hoa kinh giới, chỉ xác. Bốn vị
thuốc này có thành phần bằng nhau, sao đen tồn tính, tán nhỏ uống 812g/ngày.
* Công dụng: Thanh nhiệt ở đại trường, chỉ huyết, sơ phong, hành khí.
* Ứng dụng lâm sàng: Điều trị chảy máu, viêm loét trực tràng hậu môn
chảy máu [28].
1.5.3. Phân tích thuốc nghiên cứu:
Bổ trung ích khí thang: Trong bài lấy Hoàng kỳ, Đảng sâm là bộ phận
cấu tạo chủ yếu của bài thuốc, dùng 2 vị với tính vị cam ôn để ích khí. Trong
đó, lấy Hoàng kỳ, Nhân sâm làm chủ dược có công dụng thăng bổ, phối ngũ
với Thăng ma, Sài hồ để thăng đề dương khí. Đặc điểm phối ngũ của bài
thuốc chính là sự kết hợp giữa các vị thuốc thăng đề với các vị thuốc bổ khí.



12

Bạch truật, Trần bì, Xuyên quy, Cam thảo dùng để kiện tỳ, lý khí dưỡng
huyết, hoà trung. Tác dụng của bài thuốc là điều bổ tỳ vị, thăng dương ích khí
mà chữa được chứng khí hư hạ hãm [46].
Hòe hoa tán: Hòe hoa tán thanh thấp nhiệt đại tràng, lương huyết cầm
máu. Trắc bách diệp trợ hòe hoa để lương huyết, chỉ huyết. Kinh giới sao để
sơ phong vào huyết để cầm máu. Chỉ xác để hành khí khoan trường [47].
Như vậy Bổ trung ích khí thang (BTIKT) kết hợp Hòa hoa tán (HHT) có
tác dụng điều bổ tỳ vị, thăng dương ích khí mà chữa được chứng khí hư hạ
hãm và thanh thấp nhiệt đại trường, lương huyết cầm máu và hành khí khoan
trường để chỉ thống.
Công năng, tác dụng, tính vị quy kinh của các vị thuốc [48], [49], [50],
[51].
Tên
Đảng sâm
(Radix Codonopsis)
Hoàng kỳ
(Radix Astragali)

Bộ phận dùng

Tính vị quy
kinh
Rễ phơi khô
Cam, vị ngọt,
tính bình. Vào
kinh tỳ, phế
Rễ phơi khô Cam, ôn vào
của cây Hoàng kinh tỳ, phế.

kỳ Mông cổ

Công năng
Bổ trung ích khí, kiện tỳ,
sinh tân, chỉ khát.
Bổ trung ích khí, ích vệ,
cố biểu, lợi thủy, tiêu
thũng, khứ độc, sinh cơ.

Đương quy
Rễ phơi khô Cam, tân, ôn. Bổ huyết điều kinh, hoạt
(Radix Angelicae của cây Đương Vào kinh can, huyết chỉ thống, nhuận
sinensis)
quy
tâm, tỳ
tràng, thông đại tiện.
Bạch truật
(Rhizoma
Atratilodis
macrocephalae)
Thăng ma
(Rhizoma
Cimicifugae)

Thân rễ phơi Khổ, cam, ôn. Bổ khí, kiện tỳ, sinh
khô của cây vào kinh tỳ, vị huyết, táo thấp, lợi thủy,
Bạch truật
cố biểu, chỉ hãn, an thai.
Thân rễ phơi Tân, cam, tính Thanh nhiệt, giải độc,
khô

hàn. Vào kinh giải biểu, thấu chẩn,
tỳ, phế, vị, đại thăng dương.
trường.


13

Sài hồ

Rễ phơi hay Khổ, vi hàn. Giải biểu, hạ nhiệt, sơ

(Radix Bupleuri)

sấy khô của cây Vào kinh can, can, thăng đề dương khí.

Trần bì

Bắc sài hồ
đởm
Vỏ quả quýt Khổ, tân, ôn. Lý khí kiện tỳ, hòa trung,

(Pericarpium Citri)

chín đã phơi Vào kinh tỳ, táo thấp hóa đàm.

Cam thảo

hoặc sấy khô
phế
Rễ phơi hay Cam, tính bình, Bổ tỳ ích khí, trừ đàm,

(Radix sấy khô của 3 vào kinh Tỳ, chỉ thống, giải độc, điều

Glycyrrhizae )

loài Cam thảo

Phế, Vị, Tâm

hòa dược tính của các vị
thuốc, điều tiết acid bảo

vệ dạ dày.
hoa Đắng, lạnh vào Có tác dụng lương huyết,

Hoa hoè

Dùng

(Flos Sophorae)

chưa nở phơi can, đại tràng

chỉ huyết, thanh can tả

hay sấy của

hỏa.

Trắc


bách

cây Hòe
diệp Cành lá phơi Vị đắng tính Trị các chứng xuất huyết

(Cacumen Biotae)

khô của cây hơi

hàn

vào như ho ra máu, chảy máu

trắc bách diệp kinh phế, can, cam, đại tiểu tiện ra máu,
rong kinh, rong huyết và

dùng

một số bệnh khác như:



sao

đen)
zona, nở ngứa, rụng tóc.
Dùng quả gần Đắng, lạnh vào Điều trị táo bón, rối loạn

Chỉ xác
(Fructus


Citri chín bổ

aurrantii)
Hoa kinh giới
(Flos

(để cầm máu đại trường

phơi can, đại tràng

tiêu hóa, đầy bụng, sa

khô
dãn tạng phủ.
Dùng hoa kinh Cay, ấm vào Tác dụng giải cảm, chữa

Elsholtziae giới sao đen

kinh phế, can

cristatae)

viêm họng, viêm amidan
cấp, xuất huyết, làm mọc
ban chẩn, giải dị ứng.

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



14

2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thuốc nghiên cứu
- Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang và Hòe hoa tán
- Thành phần: Mỗi thang thuốc gồm:
Đảng sâm 12 gam, Hoàng kỳ 12 gam, Đương quy 12 gam, Bạch truật 12
gam, Thăng ma 12 gam, Sài hồ 10 gam, Trần bì 08 gam, Cam thảo 04 gam,
Hòe hoa 12gam, Trắc bách diệp (sao đen) 08g, Hoa kinh giới (sao đen) 08g,
Chỉ xác 12g.
- Các vị thuốc được bào chế tại khoa dược – Viện YHCT Hà Đông theo
tiêu chuẩn dược điển Việt Nam IV. Sau đó thuốc được đưa vào máy chiết sắc
và đóng túi tự động của Bệnh Viện YHCT Hà Đông. Mỗi túi 180 ml (2 túi
tương đương một thang thuốc sắc).
2.1.2. Thuốc đối chứng
Viên Daflon 500mg do hãng Les laboratoires Servier (France) sản xuất
dưới dạng viên bao.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các bệnh nhân được chẩn đoán trĩ nội độ I, II có chảy máu điều trị tại
Bệnh viện YHCT Hà Đông.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại
- Tuổi trên 18, không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp, chỗ ở. Bệnh
nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Được chẩn đoán trĩ nội độ I, II có chảy máu.
* Tiêu chuẩn phân độ trĩ nội theo YHHĐ [52]
- Độ 1: Đại tiện ra máu tươi chiếm 80- 90%, chỉ đôi khi có hiện tượng
khó chịu, không thoải mái. Khám qua nội soi: các búi trĩ nhô lên thấy cương
tụ máu nhưng không bị sa tụt khi rặn.



15

- Độ 2: triệu chứng chính là đại tiện ra máu tươi, búi trĩ sa ra ngoài, khi
đại tiện xong tự co lên. Soi hậu môn: búi trĩ lấp ló ở hậu môn.
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền
Y học cổ truyền chia thành 4 thể:
- Trĩ thể huyết nhiệt: trĩ sưng, nóng, đỏ, đau, nóng rát hậu môn, đặc điểm
ra máu màu đỏ tươi, không chảy nước vàng.
- Trĩ thể thấp nhiệt: trĩ sưng, nóng, đỏ, loét, chảy mủ hoặc chảy nước
vàng, có thể có sốt, táo bón, tiểu tiện vàng.
- Trĩ thể huyết ứ: búi trĩ nằm trong hậu môn, cảm giác tức nặng ở hậu
môn, đại tiện ra máu tươi, có thể táo bón.
- Trĩ thể khí huyết hư: trĩ lồi ra ngoài, ra máu kéo dài, người gầy yếu,
mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, sắc mặt xanh xao, đoản hơi, mạch trầm tế.
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân ung thư.
- Bệnh nhân polyp hậu môn, viêm ống hậu môn.
- Bệnh nhân nứt kẽ hậu môn có chảy máu.
- Bệnh nhân có mắc các bệnh toàn thân (tăng huyết áp, suy gan…).
- Bệnh nhân có mắc các bệnh cấp tính hoặc mạn tính nặng khác.
- Bệnh nhân trĩ hỗn hợp, hoặc tình trạng phải đòi hỏi can thiệp phẫu thuật
ngay như tụ máu hoặc nhồi máu trĩ.
- Bệnh nhân không tuân thủ theo các chế độ điều trị, bỏ thuốc trên 1
ngày, hoặc tự động dùng phối hợp với các thuốc khác.
- Bệnh nhân mới dùng thuốc điều trị trĩ khác dưới 07 ngày.
- Bệnh nhân dị ứng với các thành phần của thuốc.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế, cỡ mẫu

- Thiết kế: Thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước sau, có đối chứng.


16

- Cỡ mẫu: chọn cỡ mẫu thuận tiện, n1= n2 = 30.
2.3.2. Phân nhóm nghiên cứu
60 bệnh nhân tham gia nghiên cứu được chia làm 2 nhóm
- Nhóm nghiên cứu: gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng thuốc sắc Bổ
trung ích khí thang kết hợp Hòe hoa tán.
- Nhóm chứng: gồm 30 bệnh nhân được điều trị bằng Daflon.
Chọn chia nhóm đảm bảo tương đồng một số tiêu chí như tuổi, giới, mức
độ bệnh.
2.3.3. Quy trình nghiên cứu
- Các bệnh nhân sau khi được phân vào 2 nhóm đều được tiến hành làm
các xét nghiệm: Công thức máu, đo thời gian máu chảy, máu đông, xét
nghiệm đánh giá chức năng gan và thận (ure, creatinin, ALT, AST), soi hậu
môn và trực tràng để chẩn đoán trĩ.
- Hàng ngày bệnh nhân được uống thuốc với chỉ định như sau:
+ Nhóm đối chứng: Daflon 500mg, tổng liều là 64 viên, uống trong 21 ngày.
4 ngày đầu mỗi ngày uống 6 viên, chia 3 lần: 9h, 14h,19h.
3 ngày tiếp mỗi ngày uống 4 viên chia 2 lần: 9h, 19h.
14 ngày tiếp theo mỗi ngày uống 2 viên chia 2 lần: 9h, 19h.
+ Nhóm nghiên cứu: Uống thuốc sắc BTIKT kết hợp HHT, tổng liều là
21 thang với liều 2 túi 180 ml/ngày, chia làm 2 lần: uống 1 gói lúc 9h và lúc
15h uống 1 gói (tương đương một thang thuốc sắc).
-Trong thời gian uống thuốc bệnh nhân được tư vấn chế độ ăn uống và
sinh hoạt như kiêng không được ăn các chất cay, nóng, hạn chế uống rượu,
bia và không hút thuốc lá…
- Tất cả bệnh nhân đều được thăm khám và theo dõi lâm sàng. Các chỉ

tiêu theo dõi lâm sàng được ghi nhận ở 4 thời điểm: trước điều trị D0, sau
điều trị 4 ngày D4, sau điều trị 7 ngày D7, sau điều trị 14 ngày D14, và sau
21 ngày D21.


17

- Các chỉ tiêu xét nghiệm được đánh giá ở thời điểm trước và sau khi kết
thúc điều trị.
- Loại trừ ra khỏi nhóm nghiên cứu các bệnh nhân không tuân thủ theo
đúng qui định điều trị trong quá trình nghiên cứu.
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Đánh giá tác dụng điều trị [37].
Chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng:
- Mức độ chảy máu: chia 3 mức độ.
+ Nặng: Khi đi ngoài chảy máu thành tia hoặc ngồi xổm (3 điểm).
+ Vừa: Khi đi ngoài máu chảy nhỏ giọt (2 điểm).
+ Nhẹ: Khi đi ngoài máu bám vào phân hoặc giấy vệ sinh (1 điểm).
- Đau: chia 3 mức độ, dựa vào thang điểm VAS.
+ Nặng: Đau nhiều, nằm nghỉ không đỡ đau, tương ứng 7 ≤ VAS ≤ 10
(3 điểm).
+ Vừa: Đau vừa, nằm nghỉ đỡ đau, tương ứng 3 ≤ VAS < 7 (2 điểm).
+ Nhẹ: Đau nhẹ, chỉ đau khi đi ngoài, tương ứng 0 ≤ VAS < 3 (1 điểm).
- Độ trĩ:
+ Trĩ độ 3: 3 điểm
+ Trĩ độ 2: 2 điểm.
+ Trĩ độ 1: 1 điểm.
- Mức độ táo bón: chia 3 mức độ
+ Nặng: > 3 ngày đi ngoài 1 lần (3 điểm).
+ Vừa: 3 ngày đi ngoài 1 lần (2 điểm).

+ Nhẹ: 2 ngày đi ngoài 1 lần (1 điểm).
Triệu chứng nào không có không cho điểm.
Theo dõi trên cận lâm sàng:
Soi hậu môn: quan sát màu sắc, vị trí búi trĩ, phân độ trĩ.
* Tác dụng không mong muốn của thuốc
Chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng:


18

Bệnh nhân có thể có biểu hiện của các triệu chứng không mong muốn
liên quan đến thuốc như khó chịu, nôn hoặc buồn nôn, đau đầu, đau bụng, ỉa
lỏng, ngứa, mẩn đỏ… Đánh giá các triệu chứng không mong muốn khi dùng
thuốc về thời gian xuất hiện, mức độ nặng nhẹ.
Theo dõi trên cận lâm sàng:
- Xét nghiệm huyết học gồm công thức máu (HC, Hemoglobin, Hct, BC,
TC), thời gian máu chảy, thời gian máu đông.
- Sinh hóa máu (AST, ALT, Creatinin, Ure).
Đánh giá kết quả cận lâm sàng: so sánh kết quả trước và sau khi điều trị,
so sánh 2 dãy số liệu của 2 nhóm.
2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả nghiên cứu
Sau 21 ngày điều trị, đánh giá kết quả theo 4 mức độ: A (tốt), B (trung
bình), C (Kém), D (nặng lên).
Mức

A

B

C


D

TC

Tác
dụng Hết chảy máu
cầm máu
trong 5 ngày
đầu tiên khi
dùng thuốc
Tác dụng thu Sau đợt điều
nhỏ búi trĩ
trị búi trĩ mất
đi hoặc thu
nhỏ tới 2 độ
Tác
dụng Sau đợt điều
giảm đau
trị triệu chứng
đau hết
Tác
dụng Đại tiện ngày
giảm táo bón một lần

Hết chảy máu
trong những
ngày điều trị
tiếp theo
Sau đợt điều

trị từ độ lớn
chuyển sang
độ nhỏ hơn
Sau đợt điều
trị triệu chứng
đau giảm đi
Đại tiện hai
ngày một lần

Sau đợt điều trị Sau từ 3 ngày
không hết chảy đến hết đợt điều
máu
trị chảy máu
nặng lên
Sau đợt điều trị Sau đợt điều trị
độ trĩ không độ trĩ tăng lên
thay đổi
Sau đợt điều tr
triệu chứng đau
không thay đổi
Đại tiện ba
ngày một lần

Sau đợt điều trị
triệu chứng đau
tăng lên
Trên ba ngày đại
tiện một lần

Đánh giá chung theo 3 mức độ [31]

+ Tốt: Hết chảy máu, hết hoàn toàn các triệu chứng cơ năng, bệnh nhân
thấy hài lòng với phương pháp điều trị, nội soi các búi trĩ hết sung huyết, màu


19

sắc trở lại bình thường.
+ Trung bình: Hết chảy máu, còn một vài triệu chứng cơ năng nhẹ, bệnh
nhân chấp nhận với phương pháp điều trị, khi soi thấy búi trĩ đỡ sung huyết.
+ Kém: Bệnh không thuyên giảm, vẫn còn chảy máu, bệnh nhân không hài
lòng với phương pháp điều trị, soi búi trĩ vẫn thấy sung huyết mạnh.
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Các số liệu nghiên cứu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết quả nghiên cứu được phân tích đơn biến, đôi biến và được trình bày dưới
dạng bảng, biểu đồ.
- Kết quả số liệu định lượng cũng được biểu diễn dưới dạngX± SD.
Các test thống kê χ2, T- test Student và Test trước- sau được sử dụng để tính
sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Sự khác biệt có ý nghĩ thống kê khi
p < 0,05. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê khi p > 0,05.
2.5. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Y học Cổ truyền Hà Đông.
- Thời gian: Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019.
2.6. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu được hội đồng thông qua đề cương chuyên khoa II của Khoa
YHCT Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt và được hội đồng khoa học của
Bệnh viện YHCT Hà Đông cho phép thực hiện.
- Chỉ có những bệnh nhân sau khi được giải thích rõ về mục đích và yêu
cầu của nghiên cứu đồng thời tự nguyện tham gia vào nghiên cứu mới được
đưa vào danh sách.
- Trong quá trình theo dõi nếu bệnh nhân có biến chứng hoặc chảy máu

nặng lên, hoặc bệnh nhân có kết quả loại D chuyển bệnh nhân sang loại thuốc
khác có hiệu quả hơn hoặc chuyển điều trị ngoại khoa.

60 bệnh nhân trĩ nội chảy máu độ I,II
Được đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu: Do


20

30 bệnh nhân uống daflon
500 mg 21 ngày

30 bệnh nhân uống BTIKT
Kết hợp HHT 21 ngày

Đánh giá các chỉ tiêu
nghiên cứu
D1, D7, D21

Đánh giá các chỉ tiêu
nghiên cứu
D1, D7, D21

So sánh các chỉ tiêu nghiên cứu và kết luận

Sơ đồ nghiên cứu


21


Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN
Bảng 3.1. Phân loại theo độ tuổi của 2 nhóm
Nhóm NC
n
%

Nhóm tuổi

Nhóm chứng
n
%

Tổng
n
%

pnc-c

18 - 29
30 - 39
40 > 49
≥ 50
Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo giới của 2 nhóm
Giới
Nam
Nữ
Tổng


Nhóm NC
n
%

Nhóm chứng
n
%

Tổng
n

pnc-c

%

Bảng 3.3. Phân loại theo thời gian mắc bệnh của 2 nhóm bệnh nhân
Thời gian mắc
bệnh (năm)
<3
3-6
7 - 10
> 10

Nhóm NC
n
%

Nhóm chứng
n
%


Tổng
n

pnc-c

%

Bảng 3.4. Một số yếu tố nguy cơ của 2 nhóm bệnh nhân
Kết quả
Thói quen
Táo bón
Ăn cay
Hút thuốc lá


n

Không
%

n

%


22

Uống rượu
Tổng

Bảng 3.5. Phân loại theo thể bệnh YHCT của 2 nhóm bệnh nhân
Nhóm NC
n
%

Thể theo YHCT

Nhóm chứng
n
%

Tổng
n

%

pnc-c

Huyết ứ
Khí huyết hư
Huyết nhiệt
Thấp nhiệt
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.2.1.Tác dụng cầm máu
Bảng 3.6. Diễn biến cầm máu của nhóm bệnh nhân dùng thuốc NC
Ngày cầm
máu
Mức độ
chảy máu
Nặng


1

2

3

4

5

6

7

8

9

Thời gian
Số
cầm máu
10 bệnh
TB
nhân
(ngày)

Vừa
Nhẹ
Tổng cộng


Bảng 3.7. Diễn biến cầm máu của nhóm bệnh nhân dùng thuốc chứng
Ngày cầm
máu
1
Mức độ
chảy máu
Nặng
Vừa
Nhẹ

2

3

4

5

6

7

8

9

Thời gian
Số
cầm máu

10 bệnh
TB
nhân
(ngày)


23

Tổng cộng
Bảng 3.8. Thời gian cầm máu trung bình theo mức độ chảy máu ở 2 nhóm
Mức độ

Thời gian cầm máu trung bình (ngày)
Nhóm NC
Nhóm chứng

chảy máu
Nặng
Vừa
Nhẹ
Tổng

pnc-c

Bảng 3.9. Phân loại kết quả cầm máu 2 nhóm bệnh nhân có trĩ độ I, II
Kết quả cầm máu

Nhóm NC
n
%


Nhóm chứng
n
%

pnc-c

A
B
C
D
A
B
C
D

Trĩ độ I

Trĩ độ II

Bảng 3.10. Kết quả chung cầm máu trên 2 nhóm bệnh nhân
Kết quả
điều trị
A
B
C
D
Tổng cộng

Nhóm NC

n
%

Nhóm chứng
n
%

Tổng số
n
%

pnc-c

3.2.2. Tác dụng co nhỏ búi trĩ
Bảng 3.11. Tác dụng co nhỏ búi trĩ của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng
Kết quả

Nhóm NC

Nhóm chứng

pnc-c


24

Triệu chứng
Độ 0
Độ I
Độ II

Tổng
pt-s

Trước ĐT Sau ĐT

Trước ĐT

Sau ĐT

Bảng 3.12. Kết quả co nhỏ búi trĩ của 2 nhóm
Mức độ

Nhóm NC
n

%

Nhóm chứng
n

pnc-c

%

A
B
C
D
3.2.3. Kết quả giảm đau
Bảng 3.13. Thay đổi số BN đau theo thời gian điều trị của 2 nhóm

Mức độ

Nhóm NC
Trước ĐT
Sau ĐT
n
%
n
%

Nhóm chứng
Trước ĐT Sau ĐT
n
%
n
%

pnc-c

A
B
C
D
pt-s
3.2.4. Kết quả giảm táo bón
Bảng 3.14. Thay đổi số bệnh nhân táo bón theo thời gian
điều trị của 2 nhóm
Mức độ
A
B

C
D
pt-s

Nhóm NC
Trước ĐT
Sau ĐT
n
%
n
%

Nhóm chứng
Trước ĐT Sau ĐT
n
%
n
%

pnc-c


25

3.2.5. Phân loại kết quả điều trị theo Y học cổ truyền của
nhóm nghiên cứu
Bảng 3.15. Tác dụng cầm máu
Thể khí Thể huyết
Thể thấp
p

Kết quả Thể huyết ứ
huyết hư
nhiệt
nhiệt
cầm máu
n
%
n
%
n
%
n
%
A
B
C
D
Tổng
Bảng 3.16. Tác dụng co nhỏ búi trĩ
Kết quả co
nhỏ búi trĩ

Thể huyết ứ
n

%

Thể khí
huyết hư
n

%

Thể huyết
nhiệt
n
%

Thể thấp
nhiệt
n
%

Thể khí
huyết hư
n
%

Thể huyết
nhiệt
n
%

Thể thấp
nhiệt
n
%

Thể huyết
nhiệt
n

%

Thể thấp
nhiệt
n
%

p

A
B
C
D
Tổng
Bảng 3.17. Tác dụng giảm đau
Kết quả
giảm đau

Thể huyết ứ
n

%

p

A
B
C
D
Tổng

Bảng 3.18. Tác dụng giảm táo bón
Kết quả
chống táo
bón

Thể huyết ứ
n

%

Thể khí
huyết hư
n
%

p


×