Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.84 KB, 115 trang )

PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ATGT

An toàn giao thông

2

BLHĐ

Bạo lực học đường

3

CBQL

Cán bộ quản lý


4

CBGV-NV Cán bộ giáo viên - nhân viên

5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

GD

Giáo dục

7

GV

Giáo viên

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

9


HĐCĐ

Huy động cộng đồng

10 HS

Học sinh

11 LLXH

Lực lượng xã hội

12 THPT

Trung học phổ thông

13 TN

Tốt nghiệp


14 TNXH

Tệ nạn xã hội

15 THCS

Trung học cơ sở

16 UBND


Ủy ban nhân dân

17 XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................3
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
8.Cấu trúc của luận văn.................................................................................5
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề............................................6
1.1.1. Trên thế giới....................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam......................................................................................9
1.2. Phòng chống bạo lực học đường.......................................................11
1.2.1. Phòng chống..................................................................................11
1.2.2. Bạo lực học đường........................................................................17

1.2.3. Các hình thức bạo lực học đường..................................................19
1.2.4.Hậu quả của bạo lực học đường.....................................................21
1.3. Phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng chống bạo lực học
đường tại các trường trung học cơ sở......................................................23
1.3.1. Khái niệm......................................................................................24
1.3.2. Các lực lượng cộng đồng cần phối hợp trong phòng chống bạo lực
học đường tại các trường trung học cơ sở...............................................27


1.3.3. Mục đích phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường THCS......................................31
1.3.4. Nội dung phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường THCS......................................32
1.3.5. Hình thức phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường Trung học cơ sở......................33
1.3.6. Đánh giá kết quả phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong
phòng chống bạo lực học đường tại các trường THCS...........................34
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp các lực lượng cộng đồng
trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở 34
1.4.1. Các yếu tố thuộc về nhà trường.....................................................34
1.4.2. Các yếu tố thuộc về cộng đồng, xã hội.........................................35
Tiểu kết chương 1............................................................................................38
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG PHỐI HỢP VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG
PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIẾN THỤY THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG..........................................................................................................39
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng..........................................39
2.1.1. Mục đích khảo sát.........................................................................39
2.1.2. Nội dung khảo sát..........................................................................39
2.1.3. Khách thể và địa bàn khảo sát.......................................................39

2.1.4. Cách thức khảo sát........................................................................40
2.1.5. Cách xử lý số liệu..........................................................................40
2.2. Thực trạng bạo lực học đường tại các trường Trung học cơ sở
huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.................................................41
2.2.1. Tình hình chung:...........................................................................41
2.2.2.Thái độ của học sinh Trung học cơ sở đối với hành vi bạo lực học
đường.......................................................................................................42


2.2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên về bạo lực học đường tại các
trường Trung học cơ sở huyện Kiến Thụy , thành phố Hải Phòng.........44
2.3. Thực trạng phòng chống bạo phòng chống bạo lực học đường tại
các trường THCS huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng..................47
2.4. Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng chống
bạo lực học đường tại các trường THCS huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng...................................................................................................47
2.4.1. Thực trạng các lực lượng tham gia phòng ngừa bạo lực học đường
cho học sinh trung học cơ sở...................................................................47
2.4.2. Thực trạng nội dung phối hợp với lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.............................49
2.4.3. Thực trạng biện pháp phối hợp với lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.............................50
2.4.4. Thực trạng hình thức phối hợp với lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.............................53
2.4.5. Thực trạng đánh giá kết quả phối hợp lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.............................55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng
trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường THCS...............56
2.5.1. Những ưu điểm..............................................................................56
2.5.2. Những hạn chế...............................................................................57

2.5.3. Nguyên nhân những hạn chế.........................................................57
Tiểu kết chương 2............................................................................................59
Chương 3.........................................................................................................61
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG CỘNG ĐỒNG TRONG
PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG..........................................................................................................61
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp.................................................61


3.1.1. Nguyên tắc tự nguyện....................................................................61
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý...................................................61
3.1.3. Nguyên tắc phù hợp, hiệu quả.......................................................61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống.............................62
3.2. Các biện pháp cụ thể..........................................................................62
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài ngành giáo
dục về tầm quan trọng của việc phòng chống bạo lực học đường..........62
3.2.2. Phát huy vai trò chủ trì của nhà trường trong phòng chống bạo lực
học đường................................................................................................65
3.2.3. Giáo dục nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc
phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở............67
3.2.4. Phối hợp đồng bộ các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và
xã hội trong phòng chống hành vi bạo lực học đường............................69
3.2.5. Xây dựng bản cam kết phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể,
tổ chức chính trị xã hội trong phòng chống hành vi bạo lực học đường.75
3.2.6. Huy động, sử dụng hợp lý các nguồn lực cộng đồng vào việc
phòng chống bạo lực học đường.............................................................78
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của các lực lượng trong
phòng chống bạo lực học đường.............................................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất..........................................81

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp......83
Tiểu kết chương 3............................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................87
1. Kết luận..................................................................................................87
2. Khuyến nghị...........................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số vụ bạo lực học đường của các trường........................................41
trong 3 năm học gần đây.................................................................................41
Bảng 2.2: Thái độ của học sinh đối với các hành vi bạo lực học đường.........42
Bảng 2.3: Thái độ của học sinh khi bị bạo hành.............................................43
Bảng 2.4: Phản ứng của học sinh đối với hành vi bạo lực học đường............43
Bảng 2.5: Những dấu hiệu nhận biết học sinh có nguy cơ..............................45
bạo lực học đường...........................................................................................45
Bảng 2.6: Đánh giá về nguyên nhân của hành vi bạo lực học đường.............45
Bảng 2.7: Phản ứng của các nhà quản lý giáo dục và thầy cô giáo đối với
hành vi bạo lực học đường..............................................................................46
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ các cơ quan, Ban, Ngành, Đoàn thể; giáo viên;
phụ huynh về mức độ quan trọng của các lực lượng giáo dục tham gia phòng
ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS................................................48
Bảng 2.9: Thực trạng nội dung phối hợp của các lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.....................................49
Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện biện pháp phối hợp với lực lượng
cộng đồng trong phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS..........50
Bảng 2.11: Kết quả của các biện pháp phối hợp với các tổ chức xã hội........52
Bảng 2.12: Thực trạng hình thức phối hợp của các lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.....................................54

Bảng 2.13. Đánh giá kết quả về mức độ phối hợp lực lượng cộng đồng trong
phòng ngừa bạo lực học đường tại các trường THCS.....................................55
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp..........83
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp..................84


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực học đường đã và đang diễn ra trên toàn thế giới và ở Việt Nam
với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Tại Việt Nam, theo số liệu đưa ra tại:
“Hội thảo giải pháp phòng ngừa từ xa và ngăn chặn tình trạng học sinh đánh
nhau” được Bộ giáo dục và Đào tạo tổ chức tại Hà Nội ngày 28/7/2010 cho thấy
trong năm học 2009-2010, cả nước xảy ra 1.598 vụ học sinh đánh nhau trong và
ngoài trường học (bình quân khoảng 5 vụ/ngày); cứ khoảng trên 5.200 học sinh
thì có 1 vụ đánh nhau; cứ 11.111 học sinh thì có 1 em bị buộc thôi học vì đánh
nhau; cứ 9 trường thì có 1 trường học sinh đánh nhau... Bạo lực học đường diễn
ra khá phổ biến ở lứa tuổi thiếu niên (học sinh trung học cơ sở). Theo thống kê
của Bộ Công An, năm 2012, cả nước xảy ra 8.820 vụ vi phạm pháp luật do
13.300 trẻ em chưa thành niên gây ra, trong đó độ tuổi từ 14-16 tuổi chiếm
31,9%. Tội phạm ở lứa tuổi học sinh THCS chiếm 41,8%, sau đó là THPT.
Theo báo cáo của ban chỉ đạo đề án: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm
hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên” của Bộ Công An, trong
vòng 6 năm (2007-2013) cả nước xảy ra 63.600 vụ án hình sự do trẻ vị thành
niên gây ra, với 94.300 đối tượng là trẻ phạm tội, tăng gần 4.300 vụ án do với 6
năm trước. Trong tổng số 94.300 tội phạm vị thành niên, số trẻ dưới 14 tuổi
chiếm 13%, trẻ từ 14 đến 16 tuổi phạm tội chiếm tới 34%.
Học sinh ở độ tuổi trung học cơ sở là một giai đoạn phát triển rất quan
trọng trong cuộc đời của mỗi cá nhân, trong đó diễn ra sự phát triển mạnh mẽ
nhưng không đều về mọi mặt. Sự phát triển về mặt sinh lý, sự xuất hiện “ý thức
làm người lớn” và sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” đã

tác động rất lớn đến thái độ và hành vi của các em ở giai đoạn này. Học sinh
thiếu khả năng làm chủ cảm xúc, thiếu những kĩ năng ứng xử khi gặp khó khăn
trong cuộc sống, sinh hoạt và học tập nên dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột.....
có thể dẫn đến hành vi bạo lực.

1


Bạo lực học đường gây ra những hậu quả hết sức nặng nề về thể chất và
tinh thần. Về thể chất, đó là những tổn thương về cơ thể từ nhẹ đến nghiêm
trọng, có trường hợp học sinh bị tàn phế hay tử vong. Về tinh thần, bạo lực học
đường gây những tổn thương lâu dài và nghiêm trọng, khiến học sinh rơi vào
trạng thái lo âu, sợ hãi, chán nản, bị tổn thương, thậm chí nhiều trường hợp rơi
vào trầm cảm và tự tử. Bạo lực học đường đã gây ra những khó khăn và trở
ngại lớn ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập và sự phát triển nhân cách của học
sinh.
Để giảm thiểu thực trạng này, thì rất cần sự chung tay của các lực lượng
trong xã hội, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội bằng
các biện pháp cụ thể có tính thực tiễn cao và thực hiện thường xuyên. Tăng
cường nâng cao nhận thức của một bộ phận giáo viên, phụ huynh học sinh và
toàn xã hội về tầm quan trọng của việc giảm thiểu và ngăn chặn kịp thời tình
trạng bạo lực học đường.
Hiện nay, công tác phối hợp các lực lượng cộng đồng ở huyện Kiến Thụy
thành phố Hải Phòng vẫn còn hạn chế, bởi vì còn nhiều thiếu sót trong nhận
thức và thực hiện. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc hơn về lý luận và thực tiễn
ở từng địa bàn dân cư để quản lý tốt hơn công tác giáo dục học sinh trung học
cơ sở không tham gia vào các tệ nạn xã hội, nhất là vấn đề về bạo lực học
đường tại các trường THCS.
Thực tế phối hợp với các lực lượng cộng đồng trong phòng chống bạo
lực học đường tại các trường THCS huyện Kiến Thụy vẫn còn tồn tại hai vấn đề

cơ bản cần được xem xét và giải quyết như sau. Một là: công tác phối hợp giữa
các lực lượng còn rời rạc, chưa sâu. Hai là: phối hợp cộng đồng tham gia phát
triển giáo dục là vấn đề mới mẻ nên nhận thức về nó trong mỗi người dân nói
chung và kể cả trong đội ngũ những người làm công tác giáo dục cũng chưa
thật đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phối
hợp với cộng đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung
học cơ sở huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng” là cần thiết và có ý nghĩa
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phối hợp với các lực lượng
công đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở
huyện Kiến Thụy thành phố Hải Phòng, đề xuất các biện pháp nhằm phối hợp
hiệu quả với cộng đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường
trung học cơ sở huyện Kiến Thụy, Hải phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các lực lượng cộng đồng trong phòng chống bạo lực học đường ở học
sinh THCS
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Phối hợp các lực lượng công đồng trong phòng chống bạo lực học đường
tại các trường trung học cơ sở huyện Kiến Thụy
4. Giả thuyết khoa học
Ngành giáo dục và đào tạo huyện Kiến Thụy đã nhận thức và quan tâm
phòng chống bạo lực học đường ở học sinh THCS. Tuy nhiên, chưa có sự phối
hợp hiệu quả với các lực lượng cộng đồng trong phòng chống bạo lực học
đường. Nếu xác định rõ được cơ sở lý luận, thực trạng, cùng các hạn chế trong
việc phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại

các trường trung học cơ sở hiện nay và đề xuất được các biện pháp giúp phối hợp
hiệu quả với các lực lượng cộng đồng, từ đó giúp giảm thiểu thực trạng bạo lực
học đường tại các trường trung học cơ sở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phối hợp các lực lượng cộng đồng trong
phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở;
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng phối hợp với các lực lượng cộng đồng
trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở huyện
Kiến Thụy, Hải Phòng

3


5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phối hợp hiệu quả các lực lượng
cộng đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở
huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6. 1 Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phối hợp với các lực lượng cộng
đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở
huyện Kiến Thụy, Hải Phòng, bao gồm: nhận thức của cộng đồng, các nội dung
phối hợp, các hoạt động phối hợp, các biện pháp, hình thức phối hợp với cộng
đồng.
Các số liệu về sự phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng chống
bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở được sử dụng trong đề tài có
thời gian từ năm 2015 đến nay.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài chỉ tiến hành khảo sát với
Ban giám hiệu, giáo viên trung học cơ sở, phụ huynh học sinh, lực lượng công
an, đoàn thanh niên.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa lý luận để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi để điều tra cán bộ quản lý và giáo viên của
các trường THCS, cán bộ các đoàn thể, tổ chức xã hội, chính quyền địa phương,
học sinh nhằm tìm hiểu:
-Thực trạng bạo lực học đường ở các trường THCS huyện Kiến Thụy,
Hải Phòng.
-Thực trạng phối hợp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở.
4


-Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa các lực lượng
cộng đồng trong phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ
sở.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm phối hợp giữa các lực lượng cộng đồng trong
phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Trưng cầu ý kiến các chuyên gia về các nội dung như phòng chống bạo
lực học đường, kinh nghiệm phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở và thu thập các thông
tin từ các chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để xử lý và phân tích số liệu điều tra.
8.Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận- khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,

luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về

phối hợp các lực lượng cộng đồng trong

phòng chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở;
Chương 2: Thực trạng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng.
Chương 3: Các biện pháp phối hợp các lực lượng cộng đồng trong phòng
chống bạo lực học đường tại các trường trung học cơ sở huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng.

5


Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP CÁC LỰC LƯỢNG
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới tình trạng bạo lực học đường diễn ra ngày càng
nghiêm trọng. Bạo lực học đường đã và đang trở thành tâm điểm quan tâm của
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các công trình nghiên cứu hiện có tập trung ở
những hướng cơ bản sau:
Một là: Hướng nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường
để xác định chiến lược giảm thiểu và ngăn chặn hành vi bạo lực.
Amal Sedky Witer - chuyên gia tâm lý hàng đầu của Mỹ đưa ra ý kiến
rằng: “Từ năm 1960 đến nay, đã có nhiều chương trình nghiên cứu tình trạng
bạo lực học đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: những cảnh bạo lực trên phim

ảnh có tác động nhất định đến người lớn và trẻ em. Khi nào còn phô diễn những
cảnh bạo lực thì con em chúng ta sẽ lãnh đủ, ngay cả trong trường học.
Trong gia đình, trẻ chứng kiến những cảnh bạo lực thì khi lớn lên, chúng
cũng thường dùng bạo lực để giải quyết những vấn đề của mình. Chúng ta đang
sông trong một giai đoạn mà bạo hành rất phổ biến”.
Ở Đức, từ sau vụ tấn công ở thành phố Erfurt năm 2002, quy định về độ
tuổi được phép sử dụng súng cho các mục đích giải trí, thể thao.... tăng thêm 3
năm nữa, lên mức 21 tuổi. Các chuyên gia tâm lý người Đức cho rằng, nguyên
nhân chính dẫn đến các vụ bạo lực học đường là vì các em bị ức chế tâm lý do
sức ép phải đạt kết quả cao trong học tập và phải tham gia một khối lượng lớn
các hoạt động ngoại khóa. Ngoài ra, hình ảnh bạo lực trên phim, các cuộc đọ
súng trong game, các tin tức liên quan đến tệ nạn xã hội cũng trực tiếp tác động
đến tâm lý học sinh.
Bernad Holthusen, một nhà nghiên cứu về ngăn ngừa tội phạm tại Viện
nghiên cứu thanh niên tại Munich cho rằng, những hình ảnh bạo lực, game bạo
6


lực tràn lan là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phạm tội
của trẻ vị thành niên... Việc tiếp xúc với bạo lực gia đình, bạo lực trường học và
các loại thuốc gây nghiện chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng bạo
lực học đường ngày càng một gia tăng, đặc biệt là nạn bạo lực tình dục trong
trường học.
Welch và Sheridan (1995) xác định các nhân tố rủi ro là các điều kiện
hoặc tình huống có liên quan đến sự xuất hiện các hành vi bạo lực hay chống
đối xã hội của trẻ em. Những trẻ có nguy cơ có hành vi bạo lực là những trẻ vì
điều kiện kinh tế, văn hóa, thể chất, y tế mà bị từ chối hoặc chỉ có cơ hội và
nguồn lực tối thiểu trong các điều kiện sống; thất bại trong việc trở thành một
thành viên có ý nghĩa của cộng đồng.
Mối cá nhân có một mức độ nhất định rủi ro trong cuộc sống nhưng số

lượng, kiểu loại, thời gian kéo dài của rủi ro cũng như mức độ trầm trọng của
rủi ro đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ sự phát triển của cá nhân. Các yếu tố rủi
ro có thể chia thành hai nhóm: Các yếu tố bên trong (cá nhân) và yếu tố bên
ngoài ( gia đình, trường học, cộng đồng, nhóm bạn cùng tuổi ) (Catalano,
Loeber & Mc Kiney 1999, Hawkin et all 2000).
Môi trường gia đình có liên quan đến bạo lực học đường: Báo cáo của
Quỹ quyền hiến pháp cho rằng bạo lực trong gia đình, tình trạng nghiện rượu
của cha mẹ, lạm dụng thể chất và lạm dụng tình dục có thể dẫn đến bạo lực học
đường như là sự di chuyển bạo lực từ môi trường này sang môi trường khác
thông qua việc trẻ em coi bạo lực là hành động chấp nhận được. Kỷ luật thô bạo
của cha mẹ cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực ở trẻ em. Mô
hình tương tác xã hội của Gerld - Patterson giải thích hành vi bạo lực bằng mối
liên hệ giữa việc cưỡng bức ở mẹ với phản ứng của trẻ và sự hình thành hành vi
hung hãn. Lý thuyết kiểm soát của Hirschi (1969) cho rằng trẻ có sự gắn bó
kém với cha mẹ sẽ có nguy cơ thực hiện hành vi bạo lực nhiều hơn cả ở trong
và ngoài trường học. Một số yếu tố thuộc về gia đình như cha mẹ phạm tội,
giáo dục cưỡng bức của gia đình, thiếu sự quan tâm của cha mẹ, mâu thuẫn gia
7


đình, ngược đãi hoặc không thể chấp nhận đối với trẻ là các yếu tố rủi ro có thể
dẫn tới hành vi bạo lực. (Parterson, Fortgat &Miler 1998).
Môi trường xã hội gần gũi: cộng đồng xã hội nơi trẻ em sinh sống cũng
được coi là có liên quan đến hành vi bạo lực. Các cộng đồng với tỷ lệ phạm tội
cao, cách ứng xử bạo lực phổ biến có thể dạy trẻ các hành vi hung hãn. Việc
tiếp xúc của trẻ với bạn bè hung hãn cũng góp phần gia tăng các hành vi bạo
lực.
Môi trường học đường : Flnnery (1997) liệt kê một loạt các yếu tố rủi ro
có thể gây ra bạo lực học đường như: tỷ lệ học sinh trên giáo viên cao, trường
học có nhiều tiền sự bạo lực, trường học tại đô thị, quản lý không nhất quán.

Việc bỏ qua các hành vi bạo lực của học sinh từ phía giáo viên có thể coi như
sự thừa nhận “quyền” của học sinh tự giải quyết vấn đề bằng bạo lực (Furlong
& Morrison, 2000). Theo Hischi, sự gắn bó với bạo lực học đường cũng có liên
quan đến nguy cơ bạo lực học đường. Có sự tương quan nghịch giữa kết quả
học tập với hành vi chống đối và bạo lực. Sự tương tác trong trường học cũng là
yếu tố cần quan tâm. Nghiên cứu cho thấy giáo viên tương tác với học sinh có
nguy cơ cao (có hành vi bạo lực) ít hơn 2 lần so với các học sinh khác và giáo
viên cũng “ra lệnh” mang tính tiêu cực nhiều hơn đối với các đối tượng này
(Wehby at all 1993) .
Nghiên cứu của Qing Li đã đề xuất mô hình lý thuyết về bắt nạt và bạo
lực học đường với 5 yếu tố: Thể chất, xã hội, xúc cảm, các biến số bạo lực học
đường khác và vcacs nhóm yếu tố như: lực học, sự thành công trong học tập.
Nghiên cứu thực trạng để kiểm định mô hình lý thuyết được tiến hành ở học
sinh lớp 7 đến lớp 12 một số trường ở Trung Âu và cho thấy có mối liên hệ giữa
các biến số đó. Tần xuất bỏ học, việc dừng học cũng là các chỉ báo cho hành vi
bạo lực.
Hai là: Hướng nghiên cứu về các giải pháp phòng chống bạo lực học
đường

8


Các nghiên cứu của Bilchik (1997); Dodge (1999); Hawkin (2000) cho
thấy ngăn chặn mới là biện pháp tốt nhất để làm giảm tần suất của các hành vi
chống đối xã hội và hành vi bạo lực. các chiến lược ngăn chặn có thể được đặt
ra như là:
- Chiến lược cấp xã hội: giảm truyền thông bạo lực như phim ảnh hành
động, đánh nhau, các trò chơi bạo lực...; thay đổi điều kiện văn hóa xã hội có
thể gây bạo lực;
- Chiến lược nhà trường: bao gồm các biện pháp ngăn ngừa và can thiệp

tại nhà trường như tổ chức học tập hợp tác, đề cao những ứng xử tốt, hành động
đẹp, tương thân, tương ái. Nâng cao kỹ năng phát hiện và xử lý sớm cho giáo
viên, huấn luyện kỹ năng xã hội cho trẻ có nguy cơ.
- Chiến lược hướng tới gia đình: làm giảm tính hung hãn của trẻ với sự
tham gia của người mẹ.
- Chiến lược cá nhân: hướng tới hai nhóm đối tượng chính, nhóm hung
hãn để giảm bớt và ngăn chặn hành vi bạo lực và nhóm nguy cơ để tăng cường
khả năng tự bảo vệ như giải quyết xung đột và tự thảo luận nhóm.
- Các hoạt động vui chơi: thiết kế nhiều trò chơi trên máy tính, rèn cho
học sinh kỹ năng chống bắt nạt trong nhà trường, trên đường phố, khuyến khích
các em tham gia các trò chơi tập thể để tăng cường tính gắn kết với bạn bè đồng
trang lứa, xây dựng những quy tắc hành vi cho những em thường rơi vào những
tình thế bị bắt nạt và những em có xu hướng bạo lực để giải quyết tranh chấp,
những em có tính thích trêu chọc bạn bè quá mức,....).
Trên cơ sở những nghiên cứu về úng phó với bạo lực học đường trên thế
giới cho thấy vấn nạn bạo lực học đường đang là một vấn đề nóng, thu hút sự
quan tâm của toàn xã hội. Điều quan trọng là cần giúp thế hệ trẻ ứng phó có
hiệu quả với tình trạng này, đặc biệt là ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về phòng chống bạo lực học đường
gồm có: PGS.TS Lê Vân Anh trong bài viết: “ Nguyên nhân và giải pháp ngăn
9


ngừa hành vi đánh nhau ở học sinh trong nhà trường phổ thông” trong tạp chí
giáo dục số 307 (tr 25-27/2013) đã nêu ra 5 dấu hiệu nguy cơ gây ra hành vi
đánh nhau như: cách cư xử “nội tâm” hay “biểu lộ”, một số yếu tố tâm lý cá
nhân, yếu tố môi trường gia đình, yếu tố môi trường xung quanh hay cộng
đồng. Ông cũng đưa ra 4 hình thức bạo lực: bạo lực thân thể, bạo lực tình dục,
bạo lực xã hội và bạo lực tình cảm, lời nói. Từ đó, tác giả đề xuất nguyên nhân

và đưa ra một số giải pháp.
- Tác giả Trần Quốc Thành trong bài viết: “Các biểu hiện của văn hóa
học đường ở trường phổ thông” tại Hội thảo của Hội Khoa học tâm lý - giáo
dục Việt Nam năm 2009, đã góp phần nhận biết, đánh giá được hành vi của trẻ
đồng thời để chúng ta đối chiếu sự phù hợp của các hành vi đó.
- Tác giả Lê Vân Anh, trong đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ năm
2013: “Giải pháp ngăn ngừa các hành vi bạo lực học đường trong học sinh
THPT”, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.
- Tại hội thảo: “Phòng chống bạo lực trong nhà trường” do Sở giáo dục đào tạo TP Hồ Chí Minh tổ chức ngày 09/4/2010, tác giả Đinh Phương Duy cho
rằng: “Các giá trị xã hội đang thay đổi. Thế hệ trẻ chưa được giáo dục một cách
bài bản, đồng bộ nên một bộ phận không nhỏ bị khủng hoảng, tiếp thu những
giá trị ảo không đúng với chuẩn mực của xã hội”. Ông cho rằng biện pháp tốt
nhất để “tiêu diệt” tận gốc nạn bạo lực học đường cần thiết phải kết hợp giáo
dục gia đình, nhà trường, xã hội. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu bài bản tâm sinh
lý lứa tuổi học sinh ngày nay.
Tác giả Nguyễn Bích Hồng cho rằng: “Các bậc phụ huynh cần quan tâm
đến co và trực tiếp bảo vệ con mình bằng cách trang bị cho các em có được
những kỹ năng sống cơ bản. Cha mẹ phải là người thầy đàu tiên của trẻ”. Cũng
theo tác giả Nguyễn Bích Hồng thì tránh đưa trẻ quá cá biệt vào các trung tâm
giáo dưỡng vì “cần nhìn thẳng vào vấn đề để thấy rằng chúng ta cần cảm hóa
chứ không phải trừng phạt”.

10


Theo ý kiến của ông Lê Ngọc Trung: “Nhà trường cần phải năm được
danh sách các học sinh cá biệt có nguy cơ gây bạo lực để thường xuyên chia sẻ,
giáo dục các em. Gia đình cần làm bản cam kết giáo dục nghiêm chỉnh con em
mình tại nhà. Những gia đình có con em vi phạm cần thiết phải xử lý hành
chính [9].

Một cuộc khảo sát do khoa xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện vào năm 2008 tại 2 trường
thuộc Quận Đống Đa (Hà Nội) về trình trạng bạo lực ở nữ sinh đã cho thấy
nhiều kết quả đáng lo ngại. Cụ thể, có đến 96,7% số học sinh trong mẫu được
hỏi cho rằng, ở trường các em có xảy ra hiện tượng nữ sinh đánh nhau. Khảo
sát cho thấy, có những lý do rất đơn giản nhưng cũng là cớ gây ra xung đột, như
không ưa thì đánh (24%); bị khiêu khích thì đánh (16%); đánh vì lý do tình cảm
(13,3%). Về phương tiện sử dụng phương tiện đánh nhau, có 1/3 không sử dụng
phương tiện nào, các em có thể túm tóc, cào cấu, xé áo và lăng nhục… còn một
số trường hợp lại sử dụng điện thoại di động để ghi hình vụ hành hung, sau đó
đưa lên mạng Internet như là cách để làm nhục nạn nhân và thậm chí là để khoe
thành tích của mình. Khảo sát này cũng đặc biệt quan tâm tới thái độ của cha
mẹ khi con cái có hành vi bạo lực, bởi điều này có ảnh hưởng quan trọng tới
diễn biến tâm lý và việc điều chỉnh hành vi của các em…[2; tr48-49].
Như vậy, các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh phòng chống bạo lực
học đường là vấn đề có tính thời sự và vô cùng cấp thiết. Những nghiên cứu này
chỉ ra bản chất, nguyên nhân, hậu quả của bạo lực học đường và cơ sở tâm lý
của hành vi ứng phó. Tuy nhiên còn thiếu những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề
phối hợp các lực lượng cộng đồng nhằm phòng chống bạo lực học đường cho
học sinh.
1.2. Phòng chống bạo lực học đường
1.2.1. Phòng chống
1.2.1.1. Khái niệm phòng chống
Thuật ngữ phòng chống

có nghĩa là đương đầu, đối mặt, thường là

những tình huống bất thường, những tình huống khó khăn và stress. Trong tâm
lý học hiện đại, nghiên cứu về phòng chống tập trung vào 4 hướng sau:
11



Hướng tiếp cận thứ nhất coi như là sự phòng vệ của cái tôi. Theo hướng
này, được hiểu là cách thức tự vệ tâm lý, được sử dụng để làm giảm căng thẳng
(United Nations1996 ) [26]. Hiệu quả của sự phòng vệ được đánh giá dựa trên
tính hiệu quả của những phản ứng đáp trả của cá nhân. Ở đây, phòng chống
được đồng nhất với kết quả của nó. Hơn thế nữa, với việc xem phòng chống
như hệ thống phòng vệ mà mục đích của người sử dụng là hạn chế sự căng
thẳng, thì mọi nỗ lực của con người tập trung vào việc làm giảm căng thẳng hơn
là giải quyết vấn đề.
Hướng tiếp cận thứ hai, các tác giả xem khai niệm như là đặc điểm riêng
biệt, là thuộc tính nhân cách của cá nhân trước các tình huống khó khăn. Cách
tiếp cận này được phản ánh trong các nghiên cứu của Moos, xem ứng phó như
là một khuynh hướng tương đối ổn định của cá nhân nhằm đáp ứng lại những
tình huống khó khăn theo một cách thức nhất định. Tuy nhiên, tính ổn định của
các cách thức ứng phó có thể khẳng định bằng thực nghiệm. Hơn thê, các nhà
nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, con người có khuynh hướng đáp lại những tình
huống khác nhau theo những cách khác nhau, nên các phương pháp đo lường
nét riêng biệt của cá nhân thường ít có khă năng dự báo việc sử dụng các cách
ứng phó.
Hướng tiếp cận thứ ba tính đến những đòi hỏi riêng biệt của các loại hoàn
cảnh cụ thể và mô tả các cách con người đáp lại những tình huống riêng biệt đó
(Felton và Revenson, 1984). Khái niệm được xem xét ở góc độ này không liên
quan đến quá trình phòng vệ cũng như các đặc điểm riêng biệt của cá nhân mà
tùy thuộc vào hoàn cảnh, do hoàn cảnh quyết định. Các phê phán cách tiếp cận
nay tập trung vào sự thiếu khả năng khái quát hóa của các chiến lược ứng phó
với các hoàn cảnh khác nhau.
Hướng tiếp cận thứ tư là của Lazarus và Folkman (1984), theo đó phòng
chống được xem như là một quá trình năng động của chủ thể. Đó là những nỗ
lực của cá nhân, bao gồm cả hành động bên ngoài và tâm lý bên trong nhằm

giải quyết những tình huống gây mệt mỏi hoặc vượt quá khả năng của cá nhân,
12


buộc cá nhân phải nỗ lực để giải quyết. Lý thuyết tập trung vào hai cấp độ của
sự đánh giá trong quá trình ứng phó. Ở cấp độ đầu tiên, cá nhân đánh giá liệu sự
kiện xảy ra có gây khó khăn cho cuộc sống của mình hay không. Cấp độ thứ hai
liên quan đến việc kiểm tra những kinh nghiệm phòng chống đã có để vận dụng
vào giải quyết tình huống. Ví vậy, phòng chống là một quá trình năng động phụ
thuộc vào cả những đòi hỏi của môi trường và đặc trưng của cá nhân.
Theo A.Adler, tương ứng với đường đời của con người, có thể coi là sự
tổng hợp những mục đích có ý nghĩa và cách đạt được chúng, được xác định
như sự thống nhất giữa những đặc điểm nhân cách, tâm thế và hoạt động hàng
ngày. Tương ứng với hoàn cảnh, như một thời khắc của cuộc đời, có thể coi
phòng chống như một sự thay đổi phong cách sống theo hoàn cảnh.
Như vậy, trong cách hiểu về hành vi phòng chống có thể thấy nổi lên vai
trò của hoàn cảnh, của tình huống nhất định cũng như vai trò của chính chủ thể
của hành vi ứng phó. Ở đay, hoàn cảnh cũng có một cách hiểu nhất định, đó là
hoàn cảnh tâm lý của cá nhân, diễn ra có ý nghĩa với cá nhân, mang nghĩa
tương đối đặc thù chứ không phải hoàn cảnh xã hôi chung. Hoàn cảnh - đó là
một trường các sự kiện của thế giới nội tâm. Chúng có ý nghĩa khác nhau trong
toàn bộ đường đời của chủ thể, bao gồm từ những sự kiện sống đến những thói
quen trong sinh hoạt hàng ngày. Hoàn cảnh bao gồm một khối phức tạp những
tương tác của chủ thể, nó được xác định bởi hành vi trước đó của chính chủ thể
và đưa ra những hệ quả tương lai trong đó gồm cả những yêu cầu mới đối với
chủ thể cũng nhu hoàn cảnh.
Trên cơ sở những cách tiếp cận nghiên cứu trên, theo chúng tôi: “ phòng
chống là một quá trình năng động của chủ thể, bao gồm nỗ lực tâm lý bên trong
và những hành dộng bên ngoài nhằm giải quyết những tình huống khó khăn, để
tồn tại và phát triển”.

Trong khái niệm này, chúng tôi cho rằng:
- Là quá trình cá nhân tập trung vào những gì cá nhân làm khi đối mặt
với một tình huống khó khăn cụ thể.
13


- Là một chuỗi các tương tác giữa con người với môi trường, vì thế,
phòng chống không phải là hành vi chỉ xảy ra một lần mà là một loạt những
phản ứng tương hỗ, xuất hiện qua thời gian. Những yếu tố bên trong và bên
ngoài đều có thể ảnh hưởng tới hành vi ứng phó.
- Là một phạm trù tâm lý học, co phạm vi rộng lớn, bao hàm trong nó cả
mặt nhận thức, thái độ và hành vi.
- Hành vi này có thể mang lại cảm giác vừa lòng, thoải mái hoặc gây lên
căng thẳng chứ không phải chỉ là sự thích nghi.
Như vậy, phòng chống là một quá trình liên tục của cá nhân nhằm đương
đầu và đối mặt với những khó khăn nảy sinh. Phòng chống không phải là một
quá trình tự động mà đòi hỏi sự nỗ lực lớn của bản thân để kiểm soát và quản lý
hoàn cảnh. Khi thực hiện một hành động, cá nhân phải hy động những nỗ lực
tâm lý bên trong và hành động bên ngoài:
- Những nỗ lực tâm lý bên trong: thể hiện khả năng cá nhân nhận thức
được vấn đề, đánh giá được sự liên quan hay không liên quan đên cá nhân, mức
độ nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng của hoàn cảnh đang diễn ra.... Trên cơ sở
đó, cá nhân huy động sự tham gia của các yếu tố tâm lý như: khả năng suy nghĩ
nhận thức vấn đề, khả năng làm chủ cảm xúc, khả năng sử dụng các kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm.... để giải quyết vấn đề.
- Những nỗ lực tâm lý bên ngoài: bao gồm khả năng huy động và sử
dụng những điều sẵn có của bản thân để biến thành hành động, giả quyết vấn
đề, vượt qua khó khăn. Đồng thời đó còn là cách cá nhân sử dụng các nguồn lực
bên ngoài (như tìm kiếm sự hỗ trợ, kêu goi sự giúp đỡ, tranh thủ sự ủng hộ) để
phối hợp, giúp cá nhân vượt qua khó khăn có hiệu quả.

Ý nghĩa về mặt tâm lý của phòng chống chính là giúp cá nhân thích ứng
nhanh chóng với những yêu cầu của hoàn cảnh để nắm bắt, cải tiến và làm chủ
chúng, vượt qua hoặc thích ứng với những khó khăn của hoàn cảnh. Ứng phó
bảo vệ sức khỏe thể chất và tâm lý cho con người, làm thỏa mãn các quan hệ xã
hội của cá nhân. Đứng trước khó khăn, con người biết lựa chọn và áp dụng
14


những kiểu ứng phó phù hợp, có hiệu quả, tích cực sẽ có lợi cho sự phát triển cá
nhân.
1.2.1.2. Phân loại phòng chống:
Có nhiều cách phân loại phòng chống, việc phân loại tùy thuộc vào đối
tượng và mục đích của từng tác giả. Có thể chia nghiên cứu về ứng phó thành các
hướng như sau:
- Phân loại theo hướng tập trung của phòng chống: phòng chống tập
trung vào tình huống có vấn đề và phòng chống tập trung vào cảm xúc
(Compas, Connor, Smith, Saltzmal, Thomsen và Wodworth, 2001) [12]. Nhìn
chung, phòng chống tập trung vào tình huống có vấn đề được xem là hiệu quả
hơn so với phòng chống tập trung vào cảm xúc. Sự khác biệt giữa hai chiến
lược này là: phòng chống tập trung vào giải quyết vấn đề với mục tiêu là đối
diện trực tiếp với vấn đề, còn phòng chống tập trung vào điều hòa cảm xúc với
mục tiêu là giảm nhẹ sự khó chịu do khó khăn , căng thẳng gây ra.
- Phân loại theo hiệu quả phòng chống: Phòng chống thiết thực và phòng
chống không thiết thực.
Căn cứ vào tính hiệu quả và ảnh hưởng của cách phòng chống đối với
con người, I.Seiffge-F.Krenke và các cộng sự (2011) đã chia phòng chống thanh
nhóm lớn: phòng chống thiết thực cà phòng chống không thiết thực. Phòng
chống thiết thực về cơ bản giúp cho chủ thể giải quyết được những vấn đề xảy
ra, làm chủ tình thế, mang đến cho họ niềm tin, hi vọng và những cảm xúc
dương tính. Ngược lại, phòng chống không thiết thực không những không giải

quyết được những vấn đề xảy ra mà còn chịu tác động tiêu cực của tình huống
đó.
- Phân loại theo các chiến lược phòng chống: Chiến lược phòng chống về
nhận thức, chiến lược phòng chống về hành vi và chiến lược phòng chống về hỗ
trợ xã hội.
Với chiến lược phòng chống về nhận thức chủ thể có thể phòng chống
với những tác nhân gây stress hoặc với cảm xúc của chính mình bằng cách giải
15


quyết vấn đề, tự nói chuyện (self - talk) và tái nhận định (reappraisal). Giải
quyết vấn đề bao gồm việc phân tích tình huống để đề ra hành động khả thi,
đánh giá những hành động đó và lựa chọn kế hoạch hành động hữu hiệu (Janis,
Mann, 1977). Tự nói chuyện một mình nghĩa là sử dụng chỉ những câu nói hoặc
ý nghĩa thầm kín của chính mình được dùng để hướng dẫn chính mình phòng
chống với tình huống cùng những khuấy động cảm xúc kèm theo nó. Tái nhận
định gồm việc giảm bớt tác động của sự kiện bằng cách thay đổi cách diễn giải
sự kiện. Nói cách khác, sự kiện sẽ được gán cho một ý nghĩa khác.
Chiến lược phòng chốngvề hành vi bao gồm 4 loại đáp ứng: tìm hiểu
thông tin (Seeking information), hành động trực tiếp (direct action), kiềm chế
hành động (inhibiting action) và quay sang người khác (turning to others). Tìm
kiếm thông tin là thu thập dữ liệu về bản chất của tác nhân gây khó khăn và về
các chiến lược phòng chống khả thi. Hành động trực tiếp là công khai các đáp
ứng bằng lời nói hoặc hành động nhằm làm thay đổi tác nhân. Kiềm chế hành
động là không làm một điều gì đó nhằm làm giảm khó khăn trong tình huống
phải đối mtj. Quay sang người khác nhấn mạnh vào bản chất tích cực và tương
hỗ của chiến lược ứng phó này. Mối tương quan giữa bản thân chúng ta và
những người khác tạo nên nguồn lực quan trọng để ứng phó với tình huống khó
khăn. Chúng ta có thể nhận được sự hỗ trợ vật chất, tinh thần và thông tin từ
những người khác.

Hỗ trợ xã hội cũng có thể điều chỉnh khó khăn bằng hai cách. Thứ nhất,
sự hỗ trợ bên ngoài để phòng ngừa khó khăn. Thứ hai, hỗ trợ xã hội để làm
giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực của tình huống khi nó đã xuất hiện.
- Các cách phân loại khác:
+ Nghiên cứu của Lazarus và Folkman đã chỉ ra 8 chiến lược khác nhau,
đó là: sẵn sàng đương đầu, tìm kiếm chỗ dựa xã hội, giải quyết vấn đề có kế
hoạch, kiểm soát bản thân, giữ khoảng cách, đánh giá lại những mặt tích cực,
chấp nhận trách nhiệm và lảng tránh.

16


+ Frydenberg và các cộng sự (2004) chia ứng phó thành 3 loại: giải quyết
vấn đề, tìm kiếm sự hỗ trợ từ người khác và kiểu phòng chống không có lợi.
Trong khi các kiểu phòng chốngthứ nhất và thứ hai gắn với quá trình tích cực,
thì kiểu phòng chống thứ ba được xem như quá trình tiêu cực.
1.2.2. Bạo lực học đường
Trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về bạo lực. Theo quan
điểm của tổ chức Ytế thế giới: “ Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể
chất, hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với nhóm người hay
một cộng đồng người mà gây ra hay làm gia tăng khả năng gây ra tổn thương,
tử vong, tổn hại về tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát”.
Văn phòng điều tra liên bang của Mỹ (FBI) định nghĩa: “Bạo lực học
đường là một hành vi xã hội không thể chấp nhận được dao động từ gây hấn tới
bạo lực mà có thể đe dọa hoặc làm hại người khác”.
Trung tâm Phòng chống bạo lực học đường tại Sở Tư pháp và ngăn ngừa
tội phạm thành niên Bắc Carolina định nghĩa: “ Bạo lực học đường là bất cứ
hành vi vi phạm nhiệm vụ giáo dưỡng của trường học hoặc gây nguy hiểm cho
nhà trường”.
Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC): “

Bạo lực học đường là một dạng của bạo lực thanh thiếu niên trong việc sử dụng
có mục đích vũ lực hay quyền lực chống lại người khác, nhóm khác và cộng
đồng: hành động có xu hướng gây tổn thương về thực thể hoặc tâm lý. Bạo lực
ở thanh, thiếu niên thường xuất hiện ở lứa tuoi từ 10-24, tuy vậy, nó có thể bắt
đầu từ những năm đầu đời”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lượt, khoa tâm lý trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn Hà Nội, “Bạo lực học đường là một dạng hành vi lệch chuẩn
của học sinh”. Có hai loại bạo lực học đường là loại thụ động và loại chủ động
[11]:
- Loại thụ động: là những hành vi của học sinh bị sai lệch do các em nhận
thức không đầy đủ hoặc nhận thức sai chuẩn mực, nội quy, quy tắc của trường
17


×