Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

NGHIÊN cứu TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG của TRẺ EM từ 1 THÁNG đến 5 TUỔI tại KHOA NHI TỔNG hợp BỆNH VIỆN đa KHOA XANH pôn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.41 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

SOK SOKUNTHY

NGHI£N CøU T×NH TR¹NG SUY DINH D¦ìNG
CñA TRÎ EM Tõ 1 TH¸NG §ÕN 5 TUæI T¹I
KHOA NHI tæng hîp BÖNH VIÖN §A KHOA
XANH P¤N Hµ NéI

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

SOK SOKUNTHY

NGHI£N CøU T×NH TR¹NG SUY DINH D¦ìNG
CñA TRÎ EM Tõ 1 TH¸NG §ÕN 5 TUæI T¹I
KHOA NHI tæng hîp BÖNH VIÖN §A KHOA
XANH P¤N Hµ NéI


Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 60720135

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Ngô Thị Thu Hương

HÀ NỘI - 2017


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên.

CBYT:

Cán bộ y tế.

CC/T:

Chiều cao theo tuổi.

CN/CC:

Cân nặng trên chiều cao.

CN/T:


Cân nặng theo tuổi.

NCHS:

National Center for Health Statistic.

SDD:

Suy dinh dưỡng.

TCYTTG:

Tổ chức y tế thế giới.

TTDD:

Tình trạng dinh dưỡng.

UNICEF:

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc.

VSMT:

Vệ sinh môi trương.

Tổ chức y tế thế giới.


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Các tính trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em..................................................3
1.1.1. Các một số khái niệm........................................................................3
1.1.2. Sơ lược về lịch sử..............................................................................4
1.1.3. Dinh dưỡng và sức khỏe:..................................................................4
1.1.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dương.......................5
1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam.................6
1.2.1. Trên thế giới......................................................................................6
1.2.2. Tại Việt Nam.....................................................................................8
1.3. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em.............................11
1.3.1. Mô hình yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng................................11
1.3.2. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng.......................................11
1.4. Các nguyên nhân suy dinh dưỡng.........................................................12
1.5. Các phân loại suy dinh dưỡng...............................................................13
1.5.1. Phân loại theo Gomez.....................................................................14
1.5.2. Phân loại theo Wellcome.................................................................15
1.5.3. Phân loại theo Waterlow.................................................................15
1.5.4. Phân loại dựa vào độ lệch chuẩn.....................................................15
1.6. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của suy dinh dưỡng ở trẻ em...16
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng......................................................................16
1.6.2. Cận lâm sàng...................................................................................17
1.7. Điều trị..................................................................................................18
1.8. Hậu quả của suy dinh dưỡng.................................................................18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........20


2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................20
2.3.Phương pháp thu thập số liệu.................................................................21

2.3.1. Số đo nhân trắc................................................................................22
2.4. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ........................23
2.5. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................24
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................26
3.1 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở nhóm SDD.................26
3.2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng...................................27
Chương 4: DỰ KIẾN BẢN LUẬN...............................................................29
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................30
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1:

Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển........8

Bảng 1.2:

Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo
vùng sinh thái - Năm 2013............................................................9

Bảng 3.1:

Tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi (theo :CN/T, CC/T, CN/CC) trong
thời gian nghiên cứu....................................................................26


Bảng 3.2:

Tình trạng SDD ở trẻ em theo giới.............................................26

Bảng 3.3:

Tình trạng suy dinh dưỡng trẻtheo nhóm tuổi............................26

Bảng 3.4:

Trình độ văn hóa của bố, mẹ.......................................................27

Bảng 3.5:

Liên quan giữa SDD và thời gian bú mẹ sau sinh.......................27

Bảng 3.6:

Thực hành nuôi con bằng cách cho trẻ ăn bổ sung.....................28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em là tình trạng phổ biến ở các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo mới đây của Tổ chức Nhi
đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) năm 2013, hiện nay có khoảng 165 triệu trẻ
em, chiếm 26% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu bị thấp còi trong năm
2011[1]. Trong phân tích về những thách thức của dinh dưỡng trẻ em năm
2013, Tổ chức Y tế Thế giới cho biết, trong năm 2011 toàn cầu có khoảng 6,9

triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị tử vong và suy dinh dưỡng đóng vai trò trực tiếp
hoặc gián tiếp đối với 35% số trẻ chết này [2].
Năm 2010 nước ta có gần 1,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể nhẹ cân,
khoảng 2,1 triệu trẻ em SDD thấp còi và khoảng 520.000 trẻ em SDD thể gầy
còm. Mức giảm trung bình SDD thể thấp còi trong 15 năm qua (1995-2010)
là 1,3% [3].
Nguyên nhân phổ biến của tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em là do chế độ
ăn không cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của trẻ và tình
trạng mắc các bệnh nhiễm khuẩn như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp [4],
[5]. Lứa tuổi từ 1 tháng đến 5 tuổi trẻ em có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhu
cầu dinh dưỡng tang cao do vậy tỷ lệ suy dinh dưỡng cũng tăng cao. Suy dinh
dưỡng ở lứa tuổi này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất và tinh thần
của trẻ về sau. Mặc dù, suy dinh dưỡng ít khi là nguyên nhân trực tiếp gây tử
vong, nhưng suy dinh dưỡng được cho là yếu tố liên quan đến tử vong của
khoảng 54% trẻ em (10,8 triệu) ở các nước đang phát triển [6].
Tình hình suy dinh dưỡng được nghiên cứu và can thiệp rất nhiều ở cộng
đồng, tại các tỉnh, huyện, xã, nhưng có rất ít đề tài tìm hiểu suy dinh dưỡng tại
bệnh viện. Suy dinh dương và nhiễm trùng là vòng xoắn bệnh lý. Trẻ bị SDD
dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, ngược lại trẻ bị bệnh nhiễm trùng thì hậu quả
dễ đưa đến SDD hoặc làm cho tình trạng SDD nặng lên.


2
Bệnh Viện Xanh Pôn là một bệnh viện đa khoa hạng I của thành phố
Hà Nội, số trẻ nhập viện hang tuần vào khoa nhi rất đông. Chủ yếu là các
bệnh nhiễm khuẩn, hang đầu là viêm phổi và tiêu chảy. Đa số bệnh nhân khi
nhập viện đều chỉ được quan tâm điều trị bệnh chính,tình trạng dinh dưỡng
của trẻ chưa được quan tâm đầy đủ. Vì vậy phát hiện sớm tình trạng SDD của
bệnh nhân trong thời gian nằm viện sẽ giúp cho bác sỹ điều trị toàn diện đem
lại một sức khỏe tốt cho trẻ.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn tìm hiểu
thực trạng SDD của trẻ em. Hà Nội trong thời gian gần đây với nhóm trẻ bị
bệnh phải nằm viện. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh, mức độ SDD của trẻ
và tình trạng SDD của trẻ có ảnh hưởng đến thời gian điều trị, về tiên lượng
bệnh của trẻ hay không? So với thời gian trước đây có gì thay đổi không? trên
cơ sở đó đề xuất biện pháp phòng bệnh có hiệu quả cho trẻ.
Mục tiêu nghiên cứu.
1. Xác định tỷ lệ và phân loại suy dinh dưỡng ở trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi
điều trị tại khoa nhi tổng hợp bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội.

2. Tìm hiểu nguyên nhân suy dinh dưỡng và sự thay đổi tình trạng dinh
dưỡng của trẻ em trong thời gian điều trị tại bệnh viện.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Các tính trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em.
1.1.1. Các một số khái niệm
Dinh dưỡng: Là trạng thái cơ thể được cung cấp đầy đủ và cân đối các
chất dinh dưỡng để đảm bảo cho sự phát triển của toàn thể và sự tăng trưởng
của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt
động xã hội [7].
1.1.1.1. Tình trạng dinh dưỡng
Là tính trạng tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hóa sinh,
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tính trạng dinh dưỡng
là kết quả tác động do một hay nhiều yếu tố như: do an ninh thực phẩm hộ gia
đình, thu nhập thấp và điều kiện vệ sinh môi trường, hoặc do công tác chăm
sóc trẻ em của bà mẹ…

Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn vào và
tình trạng sức khỏe, khi cơ thể của trẻ có tình trạng dinh dưỡng không tốt
( thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) thì là thể hiện có vấn đề sức khỏe hoặc dinh
dưỡng hoặc cả hai [8].
1.1.1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng cơ thể ngừng phát triển do thiếu
dinh dưỡng, gây giảm năng lượng. Tất cả các chất dinh dưỡng đều là thiếu
nhưng thiếu phổ biến nhất là do thiếu protein và năng lượng. Có sự biểu hiện
mức độ khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh
thần của trẻ em. SDD có thể bắt đầu từ thể chậm lớn cho đến thể nặng là
Marasmus và Kwashiorkor.


4
 Thể Marasmus là thể nặng và hay gặp nhất, đó là hậu quả của chế độ ăn
thiếu.
 Thể Kwashiorkor là thể ít gặp hơn Marasmus thường do chế độ ăn quá
nghèo về protein mà gluxit tạm đủ. Ngoài ra có thể gặp cả hai thể phối
hợp nhau [9].
Thiếu dinh dưỡng protein - năng lượng ở trẻ em thường xảy ra do chế
độ ăn thiếu về chất lượng và số lượng và tình trạng nhiễm khuẩn, đặc biệt là
các bệnh đường ruột hoặc do viêm đường hô hấp cấp [10, 11].
1.1.2. Sơ lược về lịch sử
Các tình trạng gầy đét, phù do thiếu ăn đã được biết từ lâu. Mormet dã
mô tả rất sớm căn bệnh này với cái tên là Bouffissure ở An nam và phát hiện
ở Việt Nam năm 1926, trước những công trình nghiên cứu của người Anh ở
Biển Vàng (Ghana 1930 -1933). Năm 1931, Cicely Williams đã dùng thuật
ngữ ''Kwashiorkor'' để mô tả hôi chứng mà trước đó thường nhầm với bệnh
Pellagra. Năm 1959, Jellife D.B. dùng thuật ngữ ''thiếu dinh dưỡng Protein năng lượng'' (PEM: Protein - Energy Malnutrition) vì thấy có mối liên quan
chặt chẽ giữa thể phù và thể gầy đét. thuật ngữ đó tiếp tục được sử dụng từ đó

đến này.
1.1.3. Dinh dưỡng và sức khỏe:
Ăn uống và sức khỏe càng ngày càng được chú ý và có nhiều nghiên cứu
chứng minh sự liên quan chặt chẽ giữa hai vấn đề này. Ăn uống không chỉ đáp
ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày, mà còn là biện pháp để duy trì và nâng cao
sức khỏe và tăng tuổi thọ.
Từ xa xưa, người ta đã biết mối liên quan giữa thực phẩm và sức khỏe.
Từ thời cổ Hy Lạp - La Mã người ta đã biết dùng gan động vật chứa nhiều
vitamin A để chữa bệnh quáng gà. Với mối liên quan đó, có thể nói thiếu dinh
dưỡng là trạng thái bệnh lý biểu hiện những dấu hiệu rõ rệt do thiếu một hay


5
nhiều chất dinh dưỡng được đừa vào từ bữa ăn và có thể điều trị hay là phòng
ngừa được qua ăn uống [12]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và tổ chức Lương
thực thế giới (FAO) đã đề nghị một bảng phân loại các bệnh thuộc dinh dưỡng
như sau:
- Bệnh do thiếu các chất dinh dưỡng gồm: bệnh suy dinh dưỡng protein
và năng lượng, bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bệnh kho mắt do thiếu vitamin A.
- Bệnh do thừa các chất dinh dưỡng gồm: bệnh béo phì, thừa vitamin A,
B, C…
1.1.4. Một số phương pháp đánh giá tình trạng dinh dương
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và
hoá sinh phản ảnh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Để đánh giá
tình trạng dinh dưỡng, thời kỳ đầu người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản
như gầy, béo, tiếp đó là dựa vào một số chỉ tiêu nhân trắc như cân nặng, chiều
cao, vòng cánh tay... Ngày nay, người ta thấy tình trạng dinh dưỡng còn là kết
quả tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố với nhau như yếu tố môi trường,
kinh tế, văn hoá... cho nên tính chất phổ biến và nghiêm trọng của tình
trạng SDD có thể coi như một số chỉ số hữu ích để đánh giá trình độ phát triển

kinh tế - xã hội. Trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em hiện nay
người ta thường kết hợp sử dụng các phương pháp:
- Nhân trắc học;
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống;
- Khám lâm sang
- Các xét nghiệm chủ yếu là hóa sinh (máu, nước tiểu,...);
- Các kiểm nghiệm chức phận để xác định các rối loạn chức phận do
thiếu hụt dinh dưỡng.
- Điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong để tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh
tật và tình trạng dinh dưỡng.


6
- Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và
sức khỏe.
Trong đó hai phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là nhân trắc
và điều tra nhân khẩu, mà các số đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực tiếp
tình trạng dinh dưỡng [13].
1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Trên thế giới
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây
nhưng tình hình SDD ở trẻ em dưới 5 tuổi hiện vẫn là một vấn đề có ý nghĩa
sức khỏe cộng đồng rất phổ biến tại các quốc gia đang phát triển trong đó có
Việt Nam.
Thống kê tỷ lệ SDD qua các cuộc điều tra quốc gia từ năm 1980 - 1992
của 72 nước đang phát triển cho thấy tỷ lệ trẻ bị SDD thể nhẹ cân là 35,8%, tỷ
lệ trẻ còi cọc 42,7% và tỷ lệ trẻ gầy còm là 9,2%. Trong đó châu Á có tỷ lệcao
nhất, 42% trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, 47,1% trẻ bị SDD thểcòi
cọc và 10,8% trẻ gầy còm. Nhiều năm gần đây, SDD ở trẻ em dưới 5 tuổitrên
phạm vi toàn thế giới có xu hướng giảm. Theo số liệu điều tra của 61 quốc gia

năm 1998 cho thấy tỷ lệ SDD trong 15 năm (1983-1998) giảm trungbình
0,54%/ năm, các nước Đông Nam Á có tỷ lệ giảm nhanh nhất khoảng 0,9%/
năm [14].
Theo Báo cáo của Liên hiệp Quốc năm 2008 về việc thực hiện các mục
tiêu Thiên niên ký và báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF)
năm 2006 về Tiến triển tình hình dinh dưỡng trẻ em cho thấy: trong khoảng
16 năm (1990 - 2006) tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân toàn thế giới
giảm được 7% (từ 33% xuống còn 26%) nhưng trong khoảng 146 triệu trẻ
hiện tại đang bị SDD thì có tới 106 triệu (73%) sống ở 10 nước đang phát
triển và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bangladesh (48%), Ấn độ (47%),


7
Pakixtan (38%). Việt Nam đóng góp khoảng 2 triệu trẻ (1,5%) [15]. Đối với
khu vực Đông Nam Á, các nước có tỷ lệ SDD cao và không có khả năng đạt
được mục tiêu phát triển thiên niên kỳ bao gồm: Lào (40%), Campuchia
(36%), Miyanma (32%) và Đông Timor (46%). Các nước đã đạt được tiến bộ
trong giảm SDD ở mức độ quốc gia song một bộ phận dân cư vẫn phải đối
mặt với điều kiện chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng kém là Indonesia (28%),
Philipines (28%) và Việt Nam (21%). Còn lại là những nước có tốc độ giảm
SDD rõ rệt, tỷ lệ SDD được kiểm soát tốt ở mức thấp, bao gồm các nước
Singapore (3%), Malaysia (8%) và Thái Lan (9%) [16].
Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ suy
dinh dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả
cuộc khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho
thấytỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong
khi đó ở nông thôn là 30%. Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ
suy dinh dưỡng ở thành thị là 13% còn ở nông thôn là 21%. Theo báo cáo tạm
thời của HAS năm 2003 tại vùng thành thị của Ai Cập, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng là 7%, vùng nông thôn tỷ lệ đó là 10%. Báo cáo của

UNICEF năm 2000 cho thấy tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dưới năm tuổi tại
Iraq giữavùng thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt (ở thành thị là
15%, nông thôn 18%).Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách dinh dưỡng
Quốc tế (IFPRI) trên cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực đưa
ra một tính toán dự báo tỷ lệ suy dinh dưỡng (%) đến năm 2020 ở các nước
đang phát triển.


8
Bảng1.1. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến 2020 ở các nước đang phát triển [17]
2020
Khuvực
NamÁ
Cận sa mạc Châu Phi
Khu vực Đông Nam Á
Đông và Nam Phi
Mỹ La Tinh/Caribê
Chung các nước đang phát

1995
49,3
31,1
22,9
14,6
9,5
31,0

Biquan
40,3
32,4

13,1
7,4
4,0
21,8

2020

2020

Trung bình Lạc quan
37,4
34,5
28,8
25,7
12,8
12,6
5,0
3,7
1,9
18,4
15,1

triển
1.2.2. Tại Việt Nam
Các nước đang phát triển khác trên thế giới, tỷ lệ SDD ởnước ta vẫn
còn ở mức cao so với một số nước trong khu vực. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
em dưới 5 tuổi ở Việt Nam năm 1985 là 51,5%, năm 1995 là 44,9%, năm
2005 là 25,5% và năm 2013 tỷ lệ này là 15,3%. Nguyên nhân chính là do
khẩu phần ăn chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, dothiếu kiến
thức nuôi dưỡng trẻ và còn do bệnh tật gây nên. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ

cân so với tuổi ở trẻ dưới 5 tuổi nước ta giảm trung bình 2% /năm và Việt
Nam trở thành một trong những nước có mức giảm SDD nhanh nhất trên thế
giới [18].


9

Biểu đồ 1.1.Tỷ lệ (%) suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam.
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo
vùng sinh thái - Năm 2013.
Tên vùng
Toànquốc
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long

CN/T (%) CC/T (%) CN/CC(%)
16,2
26,7
6,7
11,8
21,9
5,5
20,9
31,9
7,4
19,5

31,2
7,5
25,0
36,8
8,1
11,3
20,7
5,4
14,8
26,0
6,8

Sở dĩ có kết quả như vậy là do chúng ta đã không ngừng triển khai
Chương trình phòng chống SDD trẻ em trong chăm sóc sức khỏe ban
đầu và tiêu chí Quốc gia về y tế xã một cách sâu rộng trên phạm vi toàn quốc
trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó, những tiến bộ trong công cuộc đổi mới và
tăng trưởng kinh tế cũng góp phần tạo nên nhiều cải thiện về tình hình cung
cấp thực phẩm trên bình diện vĩ mô. Khẩu phần ăn của người Việt Namđã có
những thay đổi rõ rệt, cân đối hơn về mặt chất lượng, nhiều thức ănđộng vật,
dầu mỡ, quả chín hơn trước đây [19] [20].


10
Trong suốt thập kỷ qua, mặc dù tốc độ giảm suy dinh dưỡng của nước
ta là khá nhanh và liên tục, song hiện nay SDD trẻ em vẫn còn ở mức cao, số
lượng trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân vẫn còn gần 1,3 triệu trẻ và số trẻ
dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi vẫn còn hơn 2,1 triệu trẻ. Chính vì vậy, cho tới
thời điểm này, SDD trẻ em vẫn còn là một thách thức lớn đối với nước ta.
Tỷ lệ này cũng khác nhau giữa các vùng sinh thái. Điều tra của Viện
Dinh Dưỡng năm 2012 cho thấy những vùng có tỷ lệ SDD cao là Tây

Nguyên, vùng núi phía Bắc. Nhìn chung ở vùng đồng bằng tỷ lệ SDD trẻ em
thấp hơn ở các vùng khác. Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn
cao nhất. Sự khác biệt khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái khác
nhau, nhất là giữa nông thôn và thành thị ở nước ta một lần nữa khẳng định
nguyên nhân gây ra SDD trẻ em ở các vùng các tỉnh có sự khác biệt.
Vũ Thanh Hương (2011), nghiên cứu tại Sóc Sơn Hà Nội cho thấy tỷ lệ
SDD thể nhẹ cân (CN/T) đánh giá theo chuẩn WHO của trẻ em năm 2009 là
9,6% đã ở mức thấp theo phân loại ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng của tổ chức
ytế thế giới, tuy nhiên tỷ lệ SDD thể thấp còi (CC/T) là 28,7% vẫn còn ở mức
cao. Suy dinh dưỡng CN/T và CC/T đều xuất hiện rất sớm (ngay từ 1 tháng
tuổi). SDD thấp còi tăng nhanh sau 6 tháng tuổi và duy trì ở mức cao cho đến
24 tháng tuổi (28,7%) [21].
Đinh Đạo và CS (2011) [22], nghiên cứu hiệu quả phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số tại Bắc Trà My- Quảng Nam
cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở dân tộc thiểu số; tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân: 36,5% ( 8,3% độ I, 6,8% độ II,1,4% độ III). Tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi: 62,8%, (43,0% độ I,19,8% độ II). Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể gầy còm: 8,4%. Các yếu tố liên quan suy dinh dưỡng trẻ em như
nhóm tuổi; nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Các yếu tố liên quan đến bà mẹ: như


11
kinh tế gia đình; nghề nghiệp; kiến thức về ăn bổ sung, chất béo, rau quả và
kiến thức chung; thực hành về ăn bổ sung, ăn 4 nhóm dinh dưỡng hàng ngày.
1.3. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng trẻ em.
1.3.1. Mô hình yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng.
Theo UNICEFF mô hình hóa các yếu tố liên quan đến SDD của trẻ <5 tuổi

Sơ đồ 1.1. Mô hình nguyên nhân SDD và tử vong [11]
1.3.2. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng.

* Do sai lầm về phương pháp nuôi dưỡng:
- Do trẻ không được bú mẹ: sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ. Sữa mẹ là
thức ăn dễ tiêu hóa, dễ hấp thu và có tác dụng kháng khuẩn. Trẻ bú mẹ ít bị
SDD và ít mắc các bệnh về tiêu hóa,dị ứng, nhiễm trùng hơn những trẻ được
nuôi dưỡng bằng sữa bò [23].
- Do trẻ được ăn bổ sung không đúng: từ tháng thứ 7 trở đi cần phải cho
trẻ ăn bổ sung, đây cũng là thời kỳ trẻ hay mắc bệnh SDD nhất. Cho trẻ ăn bổ


12
sung quá sớm, trẻ không hấp thu được, dễ bị rối loạn tiêu hóa ngược lại, cho
trẻ ăn bổ sung quá muộn gây nên thiếu vi chất dinh dưỡng và năng lượng.
Bên cạnh đó, cách cho ăn bổ sung không đúng về số lượng và chất lượng,
thiếu vệ sinh cũng dẫn tới SDD và bệnh tật [24,25,26].
- Do trẻ bị cai sữa sớm: cai sữa sớm làm mất đi nguồn dinh dưỡng quý
giá đối với trẻ, nhất là khi mà nguồn dinh dưỡng từ thức ăn bổ sung không
được đầy đủ. Hiện nay, WHO khuyến cáo các bà mẹ nên cho trẻ bú kéo dài
18-24 tháng, không nên cai sữa cho trẻ trước 12 tháng tuổi. Nghiên cứu ở Tây
Nguyên cho thấy tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ được cai sữa trước 12 tháng (45,8%),
cao hơn nhóm trẻ được cai sữa sau 12 tháng (32,2%) [27].
- Do nhiễm khuẩn gặp ở những trẻ sau khi bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn
như viêm phổ, ỉa chảy, lao ,… Các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ảnh
hưởng rất nhiều đều tình trạng dinh dưỡng của đứa trẻ. Nhiễm trùng đường
tiêu hóa làm giảm hấp thu, đặc biệt các vi chất, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho các vi khuẩn dễ xâm nhập. Bên cạnh tiêu chảy, nhiễm khuân đường hô
hấp cũng ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Người ta ước đoán
rằng nhiễm trùng ảnh hưởng đến 30% sự giảm chiều cao ở trẻ.
1.4. Các nguyên nhân suy dinh dưỡng.
Nguyên nhân chính gây ra bệnh suy dinh dưỡng là do trẻ có chế độ dinh
dưỡng nghèo nàn, ăn uống thiếu chất đạm và các chất dinh dưỡng cần thiết

cho cơ thể hoặc cũng có thể do các bậc thiếu kiến thức về nuôi con, chằng hạn
như cho trẻ ăn dặm quá sớm, bú sữa mẹ quá ít hoặc ăn và bú quá ít lần trong
một ngày.
Trong đó là do tổng hợp từ nhiều yếu tố:
- Do dinh dưỡng: là nuôi trẻ không đúng phương pháp khi mẹ thiếu hoặc
mất sữa, cho trẻ ăn bổ sung không đúng cả về số lượng và chất lượng,


13
nguyên nhân quan trọng nhất hay gặp là do bà mẹ thiếu kiến thức dinh dưỡng
hoặc không có thời gian chăm sóc con.
- Do ốm đau kéo dài: trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu
hóa nhiều lần, biến chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ…
- Do thể trạng dị tật: trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, các dị tật sứt
môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh.
- Do điều kiện kinh tế xã hội: suy dinh dưỡng về bệnh của nghèo nàn
và lạc hậu, có liên quan đến kinh tế, văn hóa, dân trí. Đây là mô hình hệ bệnh
tật đặc trưng của các nước đang phát triển.
Muốn biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không các bà mẹ cần phải theo
dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ trên biểu đồ phát triển. Nếu thấy 2-3 tháng
liền trẻ không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sỹ để tìm hiểu nguyên nhân.
Theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi người ta chia suy dinh dưỡng làm 3 độ:
- Suy dinh dưỡng Độ I: Trọng lượng còn 90% so với tuổi
- Suy dinh dưỡng Độ II: Trọng lượng còn 75% so với tuổi
- Suy dinh dưỡng Độ III: Trọng lượng còn 60% so với tuổi
1.5. Các phân loại suy dinh dưỡng
TCYTTG cũng đã khuyến cáo có ba chỉ số nên dùng là cân nặng theo
tuổi, cân nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi.
Cân nặng theo tuổi (W/A) là chỉ số đánh giá TTDD được dùng sớm
nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng để đánh giá TTDD của cả thể

hay cộng đồng. Cân nặng theo chiều cao thấp là sự kết hợp cân nặng theo tuổi
và cân nặng theo chiều cao đều thấp, là hậu quả của thiếu dinh dưỡng hiện
này đã từ lâu [28,29]. Chỉ số CN/T nhạy cảm và có thể quan sát trong một
thời gian ngắn nhất. Tuỳ vậy cũng cần phải chú ý đến những trẻ quá cao cho


14
nên CN/T có thể là bình thường nhưng thực ra lại là SDD. Bên cạnh đó chỉ số
này liên quan tới tuổi của trẻ và đó cũng là một vấn đề khó khăn khi thu thập
số liệu nếu người dân không nhớ rõ ngày tháng năm sinh của trẻ.
Chiều cao theo tuổi (H/A) phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao
theo tuổi thấp phản ánh ảnh hưởng của thiếu dinh dưỡng kéo dài và bệnh
nhiễm khuẩn với các điều kiện vệ sinh môi trường thấp và SDD sớm làm cho
đứa trẻ bị còi (stuning). Tuy nhiên, chỉ số này không nhạy vì sự phát triển
chiều cao của trẻ là từ từ mà các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chiều
cao xảy ra trước khi chiều cao bị ảnh hưởng. Như vậy khi thấy trẻ bị còi thì đã
bị muộn, trước đó trẻ đã bị thiếu ăn hay nhiễm trùng từ lâu [30,31].
Cân nặng theo chiều cao (W/H) là chỉ số đánh giá TTDD hiện tại. Chỉ số này
phản ánh SDD cấp hay còn gọi là ''wasting''. Cân nặng theo chiều cao thấp
phản ánh sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều
cao, chính thức là phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là 2 nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng này. Tỷ lệ CN/CC thấp thường xuất hiện nhiều ở trẻ từ
12-23 tháng, là giai đoạn trẻ hay bị bệnh và thiếu ăn do chăm sóc. Chỉ số này
không cần biết tuổi của trẻ và cũng không phụ thuộc vào yếu tố dân tộc vì trẻ
dưới 5 tuổi có thể phát triển như nhau trên toàn thế giới [30,31].
1.5.1. Phân loại theo Gomez (1956)
Phương pháp phân loại được dùng sớm nhất và hiện nay được dùng
rộng rãi, nó dựa trên chỉ số cân nặng theo tuổi và sử dụng quần thể tham khảo
Harvard.



15
% cân nặng mong đợi
theo tuổi
>90%
76 -90%
61-75%
>60%

Phân loại dinh dưỡng

Độ suy dinh dưỡng

BT
SDD nhẹ
SDD trung bình
SDD nặng

BT
SDD độ I
SDD độ II
SDD độ III

Cách phân loại này không phân biệt giữa Marasmus và Kwashiorkor
cũng như giữa SDD cấp hay mãn bởi vì cách phân loại này không để ý tới
chiều cao.
1.5.2. Phân loại theo Wellcome (1970)
Theo tác giả dấu hiệu phù được kết hợp với tỷ lệ giảm cân của trẻ.
Tỷ lệ % cân nặng


Phù

Kwashiorkor
Marasmus

80 -60%
<60%

Không
thiếu cân
Marasmus

-Kwashiorkor
1.5.3. Phân loại theo Waterlow (1972)

Chiều cao theo tuổi
(90% hay - 2SD)

Cân nặn theo chiều cao (80% hay - 2SD)
Trên
Dưới
Trên Bình thường
Thiếu DD gầy còm
Dướ Thiếu DD còi thiếu DD nặng kéo dài
i

cọc

1.5.4. Phân loại dựa vào độ lệch chuẩn (hoặc Z-Score)
Hiện này, Tổ chức y tế thế giới đề nghị lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch

chuẩn (-2SD) so với quần thể tham khảo NCHS để coi là trẻ SDD trong đó:
+ Từ -2SD đến dưới -3SD là SDD vừa (độ I)
+ Từ -3SD đến dưới -4SD là SDD nặng (độ II)
+ Dưới -4SD là suy DD rất nặng (độ III)


16
1.6. Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của suy dinh dưỡng ở trẻ em.
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng
a) Do thiếu ăn gồm có các triệu chứng: trẻ có cân nặng thấp, lớp mỡ
dưới da giảm và các đầu xương quá lồi to ra so với bình thường, da mất chun
giãn và tinh thần thể chất mệt mỏi.
b) Do thiếu protein -năng lượng: phù và các cơ bị teo, cân nặng thấp,
rối loạn tinh thần vận động, tóc mỏng và thưa. Ngoài ra có một số triệu
chứng cóthể gặp như mặt hình mặt trăng, viêm da kèm theo bong da và da
mất màu rải rác.
c). Do thiếu các vitamin gồm:
* Thiếu vitamin A: trẻ có biểu hiện da bị khô, tăng sừng hóa nang long
loại 1 và trong trường hợp thiếu nặng có thể bị khô kết mạc- mềm giác mạc.
* Thiếu vitamin D gồm có:
- Còi xương đang tiến triển: là khi trẻ nhỏ bị thiếu vitamin D, còi xương
đang tiến triển có một số biểu hiện như các đầu xương to nhưng không đau,
chuỗi hạt sườn, đồng thời giảm cường tính của cơ.
- Còi xương đã khỏi (ở trẻ em và người lớn): có biểu hiện lồi trán và thái
dương, chân vòng kiêng hay cong và có biểu hiện biến dạng lồng ngực.
- Mềm xương (ở người trưởng thành): có biểu hiện biến dạng xương tại
chỗ hay lan rộng, các niêm mạc nhạt màu, móng tay hình thìa và teo gai lưỡi.
* Thiếu vitamin B2 (riboflavin): khi trẻ bị thiếu vitamin B2 có biểu hiện
như viêm mép, sẹo mép, viêm môi, lưỡi đỏ sẫm và teo các gai phần giữa lưỡi.
Trong đó có rối loạn tiết bã ở rãnh mũi mép, viêm đuôi mi mặt, viêm da bìu ,

âm hộ.
* Thiếu vitamin B1: có biểu hiện như mất phản xạ gân gót, mất phản xạ
gân bánh chè, mất cảm giác và vận động cũng có tăng cảm giác cơ bắp chân
và rối loạn chức phận tim mạch và phù.


17
* Thiếu vitamin C: có biểu hiện các lợi bị sưng và chảy máu, tăng sừng
hóa nang long, đốm xuất huyết hoặc bầm máu. Khi bị thiếu nặng có thể xuất
hiện bọc máu trong cơ và quanh xương hoặc đầu xương sưng to và đau.
* Thiếu iod: có biểu hiện to tuyến giáp trạng.
* Thiếu máu do thiếu sắt (Fe): có biểu hiện niêm mạc nhợt nhạt (lật mí
mắt, hốc miệng, môi) và da xanh xao , móng tay hình thìa.
1.6.2. Cận lâm sàng
* Xét nghiệm máu:
+ Huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm
+ Protein máu giảm nhẹ ở trẻ Marasmus, nặng ở thể Kwashiorkor.
+ Albumin huyết thạnh giảm đặc biệt trong thể phù, tỷ lệ A/G đảo ngược.
+ Chỉ số White head: Acid amin không cần thiết / Acid amin cần thiết
tăng cao ở thể Kwashiorkor (bình thường 0,8 -2)
+ Điện giải đồ: K, Na thường giảm, đặc biệt thể Kwashiorkor có Na và
K giảm nặng.
+ Đường máu giảm.
+ Sắt huyết thanh giảm nhiều trong thể Kwashiorkor.
+ Trường hợp suy dinh dưỡng nặng có thể có suy giảm chức năng gan
* Phân:
Cặn dư phân: có biểu hiện kém hấp thu, có thể tinh bột, sợi cơ, hạt mỡ.
* Dịch tiêu hóa: Độ toan giảm, men tiêu hóa giảm.
* Miễn dịch:
- Miễn dịch tại chỗ giảm, khả năng bảo vệ cơ thể giảm sút, hệ thống

bổ thể cũng giảm sút.
- Miễn dịch dịch thể (Ig) giảm.
- Miễn dịch tế bào giảm, Lympho T giảm.
- Miễn dich tại chỗ IgA tiết giảm.


18
1.7. Điều trị
Suy dinh dưỡng thiếu protein năng lượng thường phối hợp với các bệnh
thiếu dinh dưỡng khác như thiếu vitamin A, sắt, kẽm và có hay không có bệnh
lý đi kèm như nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, dị tật bẩm sinh, hội
chứng kém hấp thu…
* Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị bệnh lý đi kèm
- Cung cấp chế độ ăn phù hợp
- Bổ sung vitamin và khoáng
* Điều trị cụ thể
+ Thể nhẹ và vừa:
- Điều trị tại nhà, tư vấn chế độ ăn và chăm sóc.
- Điều chỉnh chế độ ăn : chế độ ăn cân đối theo ô vuông thức ăn.
Nếu trẻ còn bú mẹ khuyên bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú và kéo dài từ
18 đến 24 tháng hoặc lâu hơn
- Phòng và phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng để điều trị kịp.
- Theo dõi cân nặng để có tư vấn kịp thời.
+ Thể rất nặng:
Đối với trẻ SDD rất nặng hoặc SDD cấp nặng có biến chứng hay có bệnh
lý phối hợp kèm theo thì được điều trị nội trú theo hướng dẫn của WHO.
1.8. Hậu quả của suy dinh dưỡng
Trẻ có cân nặng theo tuổi thấp thường hay bị bệnh như tiêu chảy và
viêm phổi. Suy dinh dưỡng làm tăng tỷ lệ tử vong. Ước tính riêng trong năm

1995, có 11,6 triệu ca trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị tử vong
vì tất cả các nguyên nhân khác nhau thì có 6,3 triệu ca (chiếm 54%) bị suy
dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi
khả năng học hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành. Suy dinh


×