Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

LỤC MẠNH THIẾP

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỤC MẠNH THIẾP

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Long


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả

Lục Mạnh Thiếp


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Long, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý - Luật
Kinh tế, Phòng Đào tạo của Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học
Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn,
các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Tác giả

Lục Mạnh Thiếp


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI ................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về PCBL&GLTM ............................................................ 5

1.1.1. Lý luận về PCBL&GLTM .......................................................... 5

1.1.2. QLNN về PCBL&GLTM ......................................................... 11
1.1.3. Nội dung của QLNN về PCBL&GLTM .................................. 19
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về PCBL&GLTM ......... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn của QLNN về PCBL&GLTM .................................... 25

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước ........................................................... 27
1.2.3. Bài học cho tỉnh Bắc Kạn ......................................................... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 38


iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu .................................................. 40
2.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu ................................................. 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 41

2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu chung về buôn bán, kinh doanh hàng hóa.... 41
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả thu thuế buôn bán, kinh doanh hàng
hóa ............................................................................................... 41
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả QLNN về PCBL&GLTM ............... 41
Chương 3: THỰC TRẠNG QLNN VỀ PCBL&GLTM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN ............................................................................... 44
3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn và cục QLTT tỉnh Bắc Kạn ...................... 44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 44

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................... 47
3.1.3. Khái quát về cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn ................... 48
3.2. Thực trạng QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....... 57

3.2.1. Thực trạng PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............. 57
3.2.2. Đánh giá thực trạng QLNN về PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn 75
3.2.3. Phân tích tác động của các yếu tố đến QLNN về PCBL&GLTM
ở tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 84
3.3. Đánh giá chung thực trạng QLNN về PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn 91

3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................ 91
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong QLNN về PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn ......................... 95
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QLNN VỀ PCBL&GLTM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................. 99
4.1. Quan điểm và định hướng tăng cường QLNN về PCBL&GLTM trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 99

4.1.1. Quan điểm ................................................................................. 99
4.1.2. Định hướng ............................................................................... 99


v
4.2. Giải pháp tăng cường QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................... 101

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức Cục
QLTT tỉnh Bắc Kạn về QLNN về PCBL&GLTM trong tình hình
mới ............................................................................................. 101
4.2.2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, rèn luyện đạo đức cho cán bộ, công chức Cục QLTT tỉnh Bắc
Kạn............................................................................................. 103
4.2.3. Tăng cường nghiên cứu, triển khai áp dụng pháp luật QLTT và
các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước trong QLNN
về PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn ............................................ 106
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia
................................................................................................ 107
4.2.5. Coi trọng và triển khai các biện pháp phòng ngừa, thường xuyên
tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng chống ................................. 108
4.2.6. Tăng cường công tác phối hợp, kết hợp với chính quyền và các
ngành chức năng khác trong QLNN về PCBL&GLTM ........... 109
4.2.7. Làm tốt công tác thường trực Ban chỉ đạo; tham mưu UBND tỉnh
Bắc Kạn trong QLNN về PCBL&GLTM ................................. 111
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường QLNN về PCBL&GLTM trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 113

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Công Thương .......................... 113
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn ........................................ 115
KẾT LUẬN .............................................................................................. 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 117
PHỤ LỤC ................................................................................................. 121


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


ATTP

: An toàn thực phẩm

BL&GLTM

: Buôn lậu và gian lận thương mại

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GLTM

: Gian lận thương mại

KTQT

: Kinh tế quốc tế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PCBL&GLTM


: Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLTT

: Quản lý thị trường

SHTT

: Sở hữu trí tuệ

UBND

: Ủy ban Nhân dân

VPHC

: Vi phạm hành chính


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Thang đo Likert .......................................................................... 39
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ, công chức Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn .................. 52
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra, xử lý về PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn ....... 65
Bảng 3.3: Số vụ BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã được xử lý (2015-2018). 66
Bảng 3.4: Số tiền thu nộp NSNN từ PCBL&GLTM (2014-2018) ............. 68

Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra, kiểm soát buôn lậu, vận chuyển và buôn bán
hàng cấm, hàng nhập lậu (2014-2018).............................................. 69
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra, kiểm soát chống sản xuất và buôn bán hàng giả,
hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ (2014-2018) .............. 71
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra, kiểm soát hoạt động GLTM (2015-2018) ..... 73
Bảng 3.8: Số vụ xử phạt vi phạm hành chính về GLTM ............................ 74
Bảng 3.9: Số tiền xử phạt vi phạm hành chính về GLTM .......................... 74
Bảng 3.10: Phân tích việc đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với
lực lượng PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn ........................................ 85
Bảng 3.11: Phân tích chi tiết từng yếu tố được người dân và doanh nghiệp
đánh giá đối với lực lượng PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn ............. 85
Bảng 3.12: Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối thực hiện
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật ...................................... 86
Bảng 3.13: Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố ................... 88


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn ................................................ 44
Hình 3.2: Mô hình tổ chức lực lượng QLTT tỉnh Bắc Kạn ........................ 51
Hình 3.3: Kết quả PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (2015 2018) ............................................................................................... 65
Hình 3.4: Kết quả kiểm tra, kiểm soát trong PCBL&GLTM (2014-2018) 70
Hình 3.5: Kết quả chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất
lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ (2014-2018) ..................................... 72
Hình 3.6: Kết quả kiểm tra, kiểm soát hoạt động GLTM (2014-2018) ...... 73
Hình 3.7: Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với lực lượng
PCBL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 86
Hình 3.8: Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối thực hiện
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật .................................... 87
Hình 3.9: Mức độ phối hợp trong QLNN về PCBL&GLTM ..................... 88

Hình 3.10: Đánh giá về môi trường làm việc của lực lượng QLTT ........... 89
Hình 3.11: Đánh giá về đào tạo lực lượng QLTT ....................................... 90
Hình 3.12: Đánh giá về năng lực lãnh đạo của lực lượng QLTT ............... 90
Hình 3.13: Đánh giá về khả năng quản trị nội bộ của lực lượng QLTT ..... 90


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Buôn lậu và gian lận thương mại là một mặt trái cơ bản, phát sinh từ nền
kinh tế thị trường, phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Nó tạo ra sự bất bình đẳng phi lý, gây nhiều tác động tiêu cực
và hậu quả xấu đối với sự phát triển của nền kinh tế cũng như đời sống nhân
dân, nhất là buôn lậu, gian lận thương mại (BL&GLTM) ở các địa phương gần
đường biên giới và gần các tỉnh có cửa khẩu đang diễn ra sôi động ở Việt Nam
hiện nay. Do đó, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
(PCBL&GLTM) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân
trong nước phát triển sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội; đây cũng là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu của đất nước hiện nay.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, nội địa, nằm ở vùng Đông bắc Việt Nam, được
thiên nhiên ưu đãi với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội; nguồn tài
nguyên rừng, đất rừng, khoáng sản phong phú. Bắc Kạn là tỉnh nằm sâu trong
lục địa, có Quốc lộ 3 chạy qua nối từ Hà Nội đến cửa khẩu Tà Lùng tỉnh Cao
Bằng (cửa khẩu với Trung Quốc) hiện đã được cải tạo nâng cấp và khá thuận
lợi cho việc vận chuyển hàng hoá và phát triển hoạt động thương mại; khoảng
cách từ tỉnh Bắc Kạn đến cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh
tỉnh Lạng Sơn khoảng 200 km, đường bộ từ thành phố Bắc Kạn đến sân bay
Nội Bài 150 km và cảng Hải Phòng chỉ trên 200 km. Như vậy, lưu thông và
thương mại hàng hoá từ Bắc Kạn đến các cửa khẩu của các tỉnh Cao Bằng,

Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nội là khá thuận tiện.
Tuy nhiên, với vị trí địa lý và sự thông thương qua lại thuận lợi như trên,
tạo điều kiện tốt cho BL&GLTM phát triển sâu rộng, gây nhiều tổn thất và hậu
quả nặng nề cho nền kinh tế cũng như an sinh, an toàn xã hội của cả nước nói
chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Thực tế trong thời gian qua, Nhà nước, và các


2
Bộ ngành cùng với tỉnh Bắc Kạn, trong những năm qua đã luôn quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức quản lý, triển khai thực hiện quyết liệt các hoạt động
quản lý nhà nước (QLNN) về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh. Nhờ đó, tình
hình BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện nay đã giảm rất nhiều. Tuy
vậy, BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn đang diễn biến rất phức tạp với
nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, khó kiểm soát; gây tác động xấu đến phát triển kinh
tế - xã hội; bức xúc trong nhân dân. Do đó, các giải pháp tăng cường QLNN về
PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là rất cần thiết trong bối cảnh hiện
nay.
Xuất phát từ những lý do trên, là một công chức quản lý thị trường (QLTT)
đang thực thi công vụ trong lĩnh vực chấp pháp, mong muốn góp phần đẩy lùi tình
trạng BL&GLTM ở địa phương mình, tôi chọn đề tài "Tăng cường QLNN về
PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" để nghiên cứu và làm luận văn thạc
sĩ, ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái
Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về PCBL&GLTM, luận văn đề
xuất những giải pháp tăng cường QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn của QLNN về

PCBL&GLTM.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng QLNN về PCBL&GLTM trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2014 - 2018.
- Phân tích các yếu tố tác động tới QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Định hướng và đề xuất được những giải pháp chủ yếu tăng cường
QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN về PCBL&GLTM trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn và những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015 - 2018, số liệu sơ
cấp thu thập từ điều tra năm 2018; định hướng và giải pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về QLNN nhằm
PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chủ yếu đối với các hàng hóa, sản
phẩm hữu hình.
4. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn của QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn một tỉnh.
Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá được thực trạng QLNN về
PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế,
bất cập trong QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, xác định
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó; đề xuất được các giải pháp tăng
cường QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian
tới.

Về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm
tài liệu tham khảo tốt cho các cấp, chính quyền của tỉnh Bắc Kạn trong
QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Luận văn là tài
liệu tham khảo quan trọng cho các địa phương khác và cho các nghiên cứu
có liên quan.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về PCBL&GLTM
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chương 4. Giải pháp tăng cường QLNN về PCBL&GLTM trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về PCBL&GLTM
1.1.1. Lý luận về PCBL&GLTM
1.1.1.1. Khái niệm về buôn lậu và gian lận thương mại
Buôn lậu là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến trên thế giới với những
mức độ khác nhau; bắt đầu xuất hiện từ khi có sản xuất và trao đổi hàng hóa. Đặc
biệt, khi thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, thông thương giữa các quốc gia,
buôn lậu qua biên giới đã xuất hiện và luôn là vấn đề nhức nhối đối với các quốc

gia nói chung và các quốc gia có nhiều cửa khẩu và đường biên giới với các nước
láng giềng như Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng như hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế tăng trưởng nhanh với
tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thế giới; buôn lậu qua biên giới
cũng gia tăng nhanh chóng. Sở dĩ như vậy là do, cùng với quá trình tự do hóa
thương mại dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, bên cạnh những
hoạt động thương mại quốc tế hợp pháp cũng luôn tồn tại những hoạt động thương
mại quốc tế phi pháp như trốn lậu thuế, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng kém
chất lượng, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ,...
Như vây, khi nói đến buôn lậu trong bối cảnh hiện nay, thường sử dụng
thuật ngữ “buôn lậu qua biên giới”; được quan niệm phổ biến như sau:
- Một là, buôn lậu qua biên giới là hành vi mang hàng hóa một cách bí mật
và không hợp pháp vào hoặc ra khỏi một nước mà không chịu nộp thuế quan (Chỉ
thị số 30/CT-TTg, tr. 19).
- Hai là, buôn lậu qua biên giới là gian lận thương mại nhằm che giấu sự
kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện, trong việc
đưa hàng hóa lén lút qua biên giới (Chỉ thị số 30/CT-TTg, tr. 19).


6
Cùng với buôn lậu thì gian lận thương mại cũng là một hoạt động phát triển
nhanh chóng trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập hiện nay đối với các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Có nhiều quan điểm khác nhau về
thuật ngữ “Gian lận thương mại”, song có thể khái niệm về gian lận thương mại
như sau:
- Một là, gian lận thương mại (GLTM) là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa
lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành
vi gian lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa
đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: Người mua,

người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa (hàng
hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) (Hoàng Xuân Chiến, 2000).
- Hai là, gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ
khi có sản xuất hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường,
có người mua, người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng
hóa thì gian lận thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng
phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn
bán trên thị trường ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày
càng đa dạng, phong phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và
tinh vi hơn. Ngày nay, mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn
cầu nhưng toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn
đến gian lận thương mại mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt giữa các
nước, gian lận thương mại gắn với hoạt động thương mại quốc tế (Lê Thanh
Bình, 1998).
Buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới,
từ xa xưa, đã đúc kết hành vi buôn lậu và gian lận thương mại với những câu
thành ngữ: “Buôn gian, bán lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để
mọi người cảnh giác với thủ đoạn, mánh khóe, lừa dối khách hàng của các gian


7
thương. Hiện nay, Việt Nam đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường hiện đại có sự quản lý điều tiết vĩ mô của
Nhà nước. Chấp nhận cơ chế thị trường tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh
tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của cạnh
tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ
đoạn buôn lậu và gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành
vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy
cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... Như vậy, có thể thấy mục
đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm thu được lợi nhuận không

chính đáng.
Buôn lậu và gian lận thương mại luôn đi liền với nhau, bổ trợ cho nhau
và cùng thực hiện những hành vi phi pháp; cả hai hành vi này còn biểu hiện
trong hoạt động logistics và thương mại phi truyền thống. Đó là việc thông qua
một nước thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của hàng hóa nhằm che mắt Hải
quan nước nhập khẩu. Trong trường hợp này, nước thứ 3 là nước cung cấp tài
liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu
sang nước quá cảnh. Đến khi hàng được nhập vào nước nhập khẩu sẽ tránh
được các hàng rào thuế quan và phi thuế quan (TBs và NTBs) hoặc các quy
định hạn chế mặt hàng của nước nhập khẩu như: Hạn ngạch, chế độ tối huệ
quốc, bản quyền phát minh sáng chế, thương hiệu, hệ thống quản lý chất lượng
(ISO), quy định xuất xứ hàng hóa, hàng rào kỹ thuật...
Những nội dung ở trên cho thấy, buôn lậu và gian lận thương mại cần
được nhìn nhận và đánh giá khoa học và khi hoạt động thương mại quốc tế phát
triển mạnh mẽ, thì buôn lậu và gian lận thương mại cần được nhiều nước trên
thế giới quan tâm. Đối với Việt Nam hiện nay, các thủ đoạn buôn lậu và gian
lận thương mại trong hoạt động thương mại quốc tế cũng chính là các hình thức
mà tổ chức Hải quan thế giới đã xác định như trên.


8
1.1.1.2. Tác hại của buôn lậu và gian lận thương mại
- Buôn lậu và gian lận thương mại là mặt trái, mặt tiêu cực của kinh tế
thị trường. Một số đối tượng do mong muốn tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch
mong muốn làm giàu nhanh đã đi vào con đường làm ăn phi pháp.
- Buôn lậu và gian lận thương mại tác hại rất lớn đối với nền sản xuất
trong nước: Hàng lậu trốn thuế giá rẻ sẽ bóp nghẹt sản xuất trong nước, làm
cho hàng hoá sản xuất không tiêu thụ được, công nhân mất việc làm.
- Buôn lậu và gian lận thương mại còn làm nản lòng các nhà đầu tư, tác
hại đối với môi trường kinh doanh và đầu tư do hàng hoá sản xuất ra không tiêu

thụ được.
- Buôn lậu và gian lận thương mại gây thất thu cho ngân sách Nhà nước.
- Buôn lậu và gian lận thương mại đã có lúc trở thành “Quốc nạn” làm
rối ren, mất an ninh, phá hoại hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước,
làm giảm lòng tin của nhân dân và Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Nạn buôn lậu và gian lận thương mại tạo ra rất nhiều mỗi nguy
hại cho nền kinh tế. Việt Nam muốn hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH và hội
nhập KTQT, muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững thì phải kiên
quyết đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn này.
1.1.1.3. Khái niệm về PCBL&GLTM
Có nhiều khái niệm, quan niệm khác nhau về PCBL&GLTM, dựa trên
quan điểm đây là một nội dung của QLNN về PCBL&GLTM.
Do vậy, có thể thấy “PCBL&GLTM là các cơ quan chức năng áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ
chức, cá nhân buôn lậu và gian lận thương mại trái phép, các cơ quan chức
năng có trách nhiệm phối hợp hoặc chủ động phối hợp với các cơ quan nhà
nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép
qua biên giới ngày càng được các đối tượng thực hiện bằng nhiều biện pháp,
thủ đoạn tinh vi, phức tạp” (Nghị quyết số 41/NQ-CP).


9
Việc đấu tranh nhằm ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp
luật hải quan cần phải được thực hiện kịp thời, đồng thời cần sự phối hợp đồng
bộ của các lực lượng.
Vì vậy, đối với một quốc gia hoặc trên địa bàn một Tỉnh để nâng cao hơn
nữa trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm vụ phòng
chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa qua biên giới, kịp
thời ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt

động này cần phối hợp cùng các cơ quan chức năng (công an, QLTT, thanh tra,
sở ban ngành…) trên địa bàn biết để phối hợp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
1.1.1.4. Vai trò của PCBL&GLTM
Buôn lậu và gian lận thương mại chủ yếu xuất hiện và diễn biến phức tạp
khi có tự do hóa thương mại và sản xuất hàng hóa; cùng với xu thế toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại nội địa diễn
ra sôi động; phát triển nhanh, với nhiều phương thức khác nhau; nội dung của hoạt
động nội thương và ngoại thương phi truyền thống xuất hiện. Đối với các quốc
gia, trong đó có Việt Nam là một nước có nhiều đường biên giới với các nước láng
giềng, các địa phương có đường biên giới với các quốc gia khác hoặc các địa
phương nằm trong khu vực các tỉnh biên giới, đang phải đối mặt với hoạt động
buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra hết sức phức tạp do hàng hóa nhập khẩu
được đưa qua đường tiểu ngạch và phi hải quan ở các tỉnh biên giới Việt Nam để
chuyển sâu vào nội địa tiêu thụ, gây tác hại nghiêm trọng về nhiều mặt cho sản
xuất, đời sống và sức khỏe của người tiêu dùng. Do đó, PCBL&GLTM trên địa
bàn các tỉnh biên giới, trong đó có các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam có
vai trò rất quan trọng đối với bảo vệ nền kinh tế, an sinh, an toàn xã hội, ... Vai trò
của PCBL&GLTM như sau:
- Một là, PCBL&GLTM một cách hiệu quả, có tác dụng góp phần tích cực
bảo vệ sự phát triển của nền kinh tế quốc dân theo những mục tiêu đã hoạch định
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quá trình tái cấu trúc nền kinh tế gắn


10
với đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển và bảo vệ các ngành, lĩnh vực mà Việt
Nam có lợi thế như ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ ... đây
là những lĩnh vực phát huy tốt, có tiềm năng, lợi thế thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển, tạo được nhiều việc làm ổn định cho người lao động; góp phần bảo đảm
sự cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng trong điều kiện kinh tế của một nước
đang phát triển. PCBL&GLTM sẽ tăng cường hiệu quả, hiệu lực của thực thi

chính sách, pháp luật của nhà nước; đảm bảo các cam kết khu vực và quốc tế khi
Việt Nam đã trở thành thành viên của các tổ chức thương mại và kinh tế quốc tế,
các hiệp định thương mại song phương và đa phương thế hệ mới (WTO, ASEANAFTA, AEC, CPTPP, EVFTA...).
- Hai là, PCBL&GLTM có hiệu quả sẽ giải quyết được nhiều vấn đề về
mặt xã hội như: Giảm chênh lệch giàu nghèo phi lý do hoạt động làm ăn phi pháp
tạo ra; thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh lành mạnh;
bảo vệ và giữ gìn được thuần phong, mỹ tục và bản sắc truyền thống văn hóa dân
tộc trong phát triển sản xuất kinh doanh.
- Ba là, PCBL&GLTM có hiệu quả, có tác dụng góp phần quan trọng trong
việc nâng cao hiệu lực của pháp luật; nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hành
pháp của bộ máy QLNN cùng cơ quan chức năng các cấp; góp phần tạo lập môi
trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích thu hút và mở rộng đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh ở nước ta. Tăng cường liên kết, hội nhập kinh tế quốc tế;
nâng cao uy tín và thương hiệu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
1.1.1.5. Nội dung của PCBL&GLTM
PCBL&GLTM là hoạt động của cơ quan QLNN; gồm có hai nội dung,
đó là: Phòng và chống tức là ngăn ngừa và xử lý. Mặt khác, hoạt động này
thường diễn ra đối với những hàng hóa xuất nhập khẩu tại các đường biên giới
của các tỉnh khu vực biên giới của Việt Nam. Theo đó, nội dung của
PCBL&GLTM như sau:


11
- Thứ nhất, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tất cả những nơi có thể xảy ra
việc vận chuyển, kinh doanh hàng hóa nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ
từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Thứ hai, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống các hành vi tàng trữ, kinh
doanh, vận chuyển trái phép hàng hóa nhập lậu, không rõ nguồn gốc trên địa bàn
các tỉnh biên giới Việt Nam để chuyển sâu vào nội địa tiêu thụ.
- Ba là, kiểm tra, phát hiện các hành vi lợi dụng kẽ hở trong cơ chế, chính

sách để gian lận trong nhập khẩu quá cảnh hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam;
kiểm tra hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu, lưu thông trên thị trường
các tỉnh biên giới Việt Nam để chuyển sâu vào nội địa tiêu thụ.
- Bốn là, tập trung ngăn chặn các thủ đoạn khai báo không đúng số lượng,
chủng loại, giá cả, nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu để trốn lậu thuế,
gian lận thương mại.
- Năm là, tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực hiện sản xuất,
kinh doanh, vận chuyển hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đúng pháp luật;
chủ động phối hợp với các cơ quan QLNN về PCBL&GLTM để kiên quyết đấu
tranh và phát hiện, trình báo những tổ chức, cá nhân có dấu hiệu buôn lậu và gian
lận thương mại.
- Sáu là, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật của
tổ chức, cá nhân về buôn lậu và gian lận thương mại theo đúng thủ tục và trình tự
đã được quy định. Phối hợp với các cơ quan liên quan và các quốc gia có láng
giềng để thực hiện hoạt động PCBL&GLTM theo đúng luật pháp của các nước
và luật pháp quốc tế.
1.1.2. QLNN về PCBL&GLTM
1.1.2.1. Khái niệm QLNN về PCBL&GLTM


12
Quản lý nhà nước (QLNN) về PCBL&GLTM nhằm bảo vệ và góp phần
thúc đẩy sản xuất, phát triển bảo vệ người tiêu dùng, tác động tích cực đến quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại là những mặt trái của nền kinh tế thị trường, có thể để lại những hậu
quả nguy hại về kinh tế - xã hội, kìm hãm sản xuất, kinh doanh trong nước, gây
thất thu cho ngân sách, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư…hoạt động
PCBL&GLTM có quan hệ biện chứng với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thông qua QLNN về PCBL&GLTM góp phần tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển và đến lượt nó, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển

sẽ góp phần tích cực vào PCBL&GLTM (Phan Văn Minh, 1997).
Ngay từ khi xác định hội nhập kinh tế quốc tế, quan điểm và chính sách
của Việt Nam đã thực hiện qua việc tham gia các công ước và hiệp ước quốc tế
và thực hiện các cam kết về thương mại đối với các đối tác, tổ chức hợp tác
quốc tế như (Nguyễn Mạnh Thắng, 1999), (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
- Công ước Stockholm về việc thành lập tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới.
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới, tiếng Anh viết tắt là WIPO, được thành lập trên
cơ sở Công ước ký tại Stockhlm ngày 14 tháng 7 năm 1967 gọi là công ước về
thành lập “Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới”. WIPO có trách nhiệm thúc đẩy việc
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi toàn thế giới thông qua sự hợp tác
giữa các quốc gia và quản lý các hiệp định, hiệp ước khác nhau liên quan đến
các khía cạnh pháp luật và quản lý sở hữu trí tuệ. Việt Nam là thành viên của
WIPO từ ngày 02/7/1976.
- Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp: Công ước Paris được
ký kết ngày 20/3/1883 với mục đích chủ yếu là nhằm xây dựng các điều kiện
có lợi cho việc đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu
hàng hoá của công dân các nước thành viên công ước. Đồng thời xây dựng một
số nguyên tắc chung đối với hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại các
nước thành viên trên nguyên tắc tôn trọng luật sở hữu công nghiệp của các nước


13
thành viên. Việt Nam là thành viên của công ước từ năm 1949.
- Công ước Bern 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật.
Công ước Bern được ký kết năm 1886 là điều ước quốc tế đa phương đầu tiên
và là điều ước quốc tế quan trọng nhất về bảo hộ quyền tác giả đối với các tác
phẩm văn học, nghệ thuật. Mục đích của công ước là nhằm bảo hộ một cách có
hiệu quả và thống nhất trên phạm vi quốc tế quyền của tác giả. Việt Nam là
thành viên của công ước từ ngày 26/10/2004.
- Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản ghi âm chống sự sao

chép trái phép; Công ước Geneva được ký kết vào năm 1971. Việt Nam là thành
viên của công ước ngày 26/7/2005.
- Thoả ước Madrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá 1891. Đây là
điều ước đặc biệt được ký kết ngày 14/4/1891 trong khuôn khổ công ước Paris.
Mục đích của thoả ước Madrit là tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các nước thành viên. Việt Nam là thành viên chính
thức vào năm 1949.
- Nghi định thư liên quan đến thoả ước Madrit: Nghi định thư liên quan
đến thoả ước Madrit về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá được ký kết vào
năm 1989. Thoả ước Madrit về nghị định thư liên quan đến thoả ước Madrit đã
tạo nên hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá. Hệ thống này thực sự
mang lại lợi ích cho cả người nộp đơn và quốc gia thành viên. Việt Nam tham
gia nghị định này từ ngày 11/7/2006.
- Hiệp ước hợp tác sáng chế Patent (Hiệp ước PCT): Hiệp ước PCT được
ký kết ngày 19/6/1970 và có hiệu lực vào năm 1978 nhằm mục đích đơn giản
hoá, tiết kiệm thời gian và nhân lực đối với việc đăng ký bảo hộ các sáng chế
có nhu cầu bảo hộ tại nhiều nước. Việt Nam là thành viên chính thức vào ngày
10/3/1993.
- Ngoài ra, Việt Nam cũng đã ký kết hiệp định song phương về bảo hộ
sở hữu trí tuệ với Hoa Kỳ và Thụy Sỹ. Việt Nam là thành viên chính thức của


14
tổ chức thương mại thế giới (WTO) và tham gia hiệp định về những vẫn đề liên
quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPs) từ năm
2007.
Đối với thị trường trong nước, ngay những năm sau khi xoá bỏ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp, tại nghị quyết số 12/NQ-TW ngày 03/01/1996
của Bộ Chính trị nêu rõ “Đặt sự lưu thông hàng hoá và hoạt động của doanh
nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước; khuyến khích phát huy mặt tích cực,

đồng thời có biện pháp hạn chế các mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường”.
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX cũng khẳng định “Hình thành đồng thời các loại thị
trường đi đôi với xây dựng khuôn khổ pháp lý cần thiết để thị trường hoạt động
có hiệu quả, có kỷ cương trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, hạn chế và
kiểm soát được độc quyền kinh doanh. Có giải pháp hữu hiệu chống buôn lậu”.
Công điện khẩn của Thủ tướng Chính phủ số 1254 ngày 14/2/2002 yêu
cầu các Bộ, Ngành và địa phương trong cả nước: “Phải coi đấy là nhiệm vụ
trọng tâm cấp bách và phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên không chỉ làm kiểu
chiến dịch từng đợt”. Nơi nào, địa phương nào tình hình buôn lậu không giảm
thì chủ tịch UBND, thủ trưởng đơn vị lực lượng phụ trách địa bàn đó phải chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ. Đối với các Bộ, Ngành được giao làm
nhiệm vụ PCBL&GLTM: Phải đặc biệt chú trọng tăng cường thanh tra, kiểm
tra làm trong sạch đội ngũ làm nhiệm vụ.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nước ta cũng xác định QLNN về PCBL&GLTM
là cuộc chiến lâu dài, khó khăn phức tạp, đòi hỏi phải kiên trì, kiên quyết, kết
hợp đồng bộ nhiều giải pháp và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước. Xuất
phát từ mục đích và động cơ chiếm đoạt lợi nhuận, các đối tượng vi phạm không
từ bất cứ một thủ đoạn nào nhằm che dấu hành vi vi phạm, thậm chí sử dụng
các thủ đoạn mua chuộc, dụ dỗ lôi kéo hoặc đe doạ, sử dụng vũ lực để thực
hiện. Để tăng cường QLNN về PCBL&GLTM, yêu cầu đặt ra là phải kiên trì,


15
kiên quyết, sử dụng đồng bộ các biện pháp trên cơ sở phát huy sức mạnh của
hệ thống chính trị, của nước ta. Tại Nghị quyết số 12/TW của Bộ Chính trị đã
vạch rõ “Sử dụng các biện pháp đồng bộ, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tệ
nạn này”. Chỉ thị số 853/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ
cũng khẳng định rõ quan điểm của Nhà nước ta: “Xử lý nghiêm minh các vụ
buôn lậu và gian lận thương mại. Điều tra, kết luận và xử lý ngay một số vụ

buôn lậu điển hình để răn đe và giáo dục quần chúng”. Lực lượng QLTT là
nòng cốt trong PCBL&GLTM, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng chức năng khác để tham mưu tích cực cho các cấp uỷ Đảng, cơ quan
trong cuộc đấu tranh đầy cam go này.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đã xác định một trong những
chính sách lớn về kinh tế - xã hội. “Thiết lập trật tự mới, xã hội chủ nghĩa, trên
mặt trận phân phối, lưu thông, để góp phần ổn định đời sống, đẩy mạnh sản
xuất, chuyển tốt tình hình kinh tế và xã hội…”. Và một trong những mục tiêu
quan trọng của QLTT trong thời gian này là: “loại trừ bọn đầu cơ, buôn lậu,
làm hàng giả, kinh doanh trái phép. Kiểm soát chặt chẽ hàng xuất khẩu qua
biên giới” (Trích trong Nghị quyết số 198-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về
tăng cường thương nghiệp xã hội chủ nghĩa và QLTT, ngày 23/11/1982).
Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V đã đề ra
và để ngăn chặn các hành vi vị phạm chính sách QLTT, góp phần đẩy mạnh
sản xuất, ổn định vật giá và đảm bảo đời sống nhân dân, Hội đồng Nhà nước
đã đưa ra Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả hoặc buôn
bán hàng giả sẽ bị phát tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân và bị phạt
tiền từ năm nghìn đồng đến một triệu đồng, bị tịch thu tài sản.
Điều đó giúp cho ta có thể khẳng định rằng, ngay từ những năm 80 của thế kỷ
20, khi Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi và xây dựng đất nước sau một
thời gian dài chiến tranh đầy khó khăn và gian khổ, thì công tác đấu tranh chống
sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng lậu và gian lận thương mại đã được Đảng


×