Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CAN THIỆP cải THIỆN KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG của bà mẹ có CON dưới 5 TUỔI tại xã AN lão, BÌNH lục, hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.96 KB, 25 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay-chân-miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm lây từ người sang
người, do vi rút đường ruột gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ em (dưới 5 tuổi) với các
biểu hiện sốt (trên 37,5oC), biếng ăn, mệt mỏi, đau họng, loét miệng hoặc bọng
mụn nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối. Bệnh có thể lây theo
đường tiêu hóa, nguồn lây trực tiếp từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm
bệnh. Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não, màng não, viêm cơ
tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời.
Bệnh TCM đã gặp ở tất cả các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Úc,
Hungary, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam…, nhưng tập
trung chủ yếu tại các nước khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Tại Việt Nam,
ca bệnh TCM đầu tiên được phát hiện vào năm 2003 và bệnh có xu hướng tăng
dần theo thời gian. Năm 2011, bệnh TCM bùng phát trên toàn quốc với số
người mắc và tử vong cao nhất từ trước đến nay và đã xuất hiện ở cả 63 tỉnh
thành phố, với 112.370 ca bệnh, trong đó có 169 ca tử vong, số ca tử vong tăng
gấp 6 lần so với năm 2010.
Hiện nay, bệnh TCM chưa có vắc xin dự phòng và thuốc điều trị đặc
hiệu, việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và biến chứng, do vậy, kiến
thức, thực hành của các bà mẹ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phòng
bệnh TCM. Với câu hỏi kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM của các bà mẹ có con
dưới 5 tuổi tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam như thế nào? những giải pháp can thiệp nào
có thể cải thiện kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của những bà mẹ có con dưới 5
tuổi tại đây? Để trả lời các câu hỏi này chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá kết
quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam” với 2 mục tiêu:

1. Mô tả kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi tại xã An Lão và Đồn Xá, huyện Bình Lục, Hà Nam năm 2013.


2. Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống
bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, huyện
Bình Lục, Hà Nam năm 2015.

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Để phòng bệnh TCM, Bộ Y tế khuyến cáo người dân chủ động phòng
bệnh, tuy nhiên trong thực tiễn, dịch bệnh TCM vẫn bùng phát ở một số địa
phương, đặc biệt là những vùng có điều kiện vệ sinh môi trường chưa tốt. Cộng
đồng nông thôn Hà Nam nói chung, xã An Lão nói riêng phát triển chăn nuôi
rất mạnh, nhưng chưa giải quyết tốt vấn đề vệ sinh môi trường tạo điều kiện
cho dịch bùng phát, trong đó có nguy cơ dịch bệnh TCM.


2
Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng là hoạt động nghiên cứu
mang tính khoa học, có giá trị cao, kết quả đạt được thật sự là bằng chứng có
sức thuyết phục đối với các nhà khoa học và các nhà quản lý. Hoạt động can
thiệp dựa trên nguồn lực sẵn có từ hệ thống y tế cơ sở, cá nhân và sự tham gia
của cộng đồng là chính, nên đảm bảo sự duy trì và tính bền vững.
Đề tài chứng minh được hiệu quả can thiệp TT-GDSK trên toàn cộng đồng. Về
can thiệp đã có cái mới là đa kênh, đa hình thức về truyền thông và có sự giám sát
của hệ thống y tế, đánh giá được kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
trong việc phòng bệnh TCM. Đây là cơ sở và là bằng chứng khoa học giúp cho các
nhà quản lý vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt
động của chương trình dự phòng, phòng bệnh TCM cho cộng đồng.
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích DID (Difference in
Difference) để đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức/thực hành phòng chống
bệnh TCM. Đây là một phương pháp mới trong đánh giá hiệu quả can thiệp khi
không cùng cỡ mẫu trước và sau can thiệp.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 123 trang, 21 bảng, 10 biểu đồ, 4 sơ đồ

và 109 tài liệu tham khảo, trong đó có 58 tài liệu bằng tiếng Anh. Đặt vấn đề
gồm 2 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
21 trang, kết quả nghiên cứu 38 trang, bàn luận 26 trang, kết luận 1 trang và
khuyến nghị 1 trang.

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về bệnh tay-chân-miệng
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) – bệnh TCM là một bệnh truyền
nhiễm lây từ người sang người, do các vi rút thuộc nhóm đường ruột gây ra.
Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi với các biểu hiện sốt (trên 37,5 0C), biếng
ăn, mệt mỏi, đau họng, loét miệng hoặc bọng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn
chân, vùng mông, đầu gối. Hầu hết các trường hợp là tự khỏi, mà không cần
điều trị. Một tỷ lệ ít các trường hợp có thể nặng và biểu hiện triệu chứng thần
kinh như viêm màng não, viêm não hoặc liệt do Enterovirus gây ra. Bệnh
thường xảy ra quanh năm và có xu hướng theo mùa (tháng 3-5 và tháng 9-12).
Bệnh TCM lây theo đường tiêu hóa, nguồn lây trực tiếp từ nước bọt,
phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh, hoặc gián tiếp qua nước, thực phẩm,
tay bẩn bị nhiễm phân của người bệnh.
Để chủ động phòng bệnh TCM, Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần thực
hiện 6 biện pháp: Rửa tay thường xuyên với xà phòng, thực hiện tốt vệ sinh ăn
uống, vệ sinh bề mặt, dụng cụ tiếp xúc, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không
cho trẻ tiếp xúc với trẻ bệnh và cần đưa trẻ đi khám khi nghi ngờ trẻ mắc bệnh.


3
1.2. Hoạt động truyền thông phòng bệnh tay-chân-miệng
Truyền thông giáo dục sức khoẻ (TT-GDSK) là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, góp phần giúp mọi
người chủ động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Trong việc phòng bệnh TCM tại

cộng đồng, thực hiện TT-GDSK là không thể thiếu, dựa vào những hoạt động
TT-GDSK để giúp các bà mẹ biết kiến thức về bệnh và thực hành phòng bệnh
TCM thông qua truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp.
Bệnh TCM hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị đặc
hiệu, do vậy, để phòng bệnh TCM cho cộng đồng, một trong những hoạt động
thiết yếu cần ưu tiên phối hợp liên ngành thực hiện là TT-GDSK, các CBYT,
tuyên truyền viên, lãnh đạo cộng đồng là những người phải có kiến thức tốt về
bệnh TCM và thực hành đúng các hành vi phòng bệnh TCM đồng thời cần phải
thực hiện các hoạt động TT-GDSK đến tất cả các đối tượng trong cộng đồng, ưu
tiên bà mẹ có con dưới 5 tuổi và người trực tiếp chăm sóc trẻ. Nội dung TTGDSK phòng bệnh chống TCM cho người dân, cần cụ thể, rõ ràng dễ đọc, dễ
hiểu và có khả năng thực hiện. Các nội dung này bao gồm kiến thức bệnh TCM
như biểu hiện của bênh, đường lây truyền... và thực hành phòng bệnh TCM như:
rửa tay bằng xà phòng, thực hiện ăn chín, uống chín, thu gom rác thải, phân của
trẻ đổ nhà tiêu hợp vệ sinh ...., giúp cho người dân thay đổi được các thói quen,
lối sống, thực hành các hành vi có lợi, hạn chế hành vi có hại ảnh hưởng đến
sức khoẻ và tránh sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác TT–GDSK phòng bệnh TCM là một chiến lược quan
trọng giúp mọi người dân, cụ thể là các bà mẹ chủ động phòng chống dịch bệnh
nói chung và bệnh TCM nói riêng, từ đó có cách nhìn nhận vấn đề sức khoẻ
đúng đắn và hành động thích hợp. Để đảm bảo thành công trong các chương
trình TT-GDSK trong phòng bệnh TCM, không chỉ ngành y tế mà các cấp chính
quyền, ban ngành, đoàn thể cần phải tham gia vào hoạt động TT-GDSK.
1.3. Một số nghiên cứu can thiệp phòng chống bệnh tay-chân-miệng trên thế
giới và Việt Nam
Các chương trình phòng chống bệnh TCM tại cộng đồng đã được triển
khai tại nhiều quốc gia. Các chương trình này có nhiều điểm tương đồng, bao
gồm những nội dung chính: Giáo dục vệ sinh tốt và vệ sinh cơ bản thông qua
chiến dịch truyền thông sâu rộng; xây dựng và củng cố hệ thống giám sát dịch;
hỗ trợ cho trường học và các cơ sở chăm sóc trẻ; phổ biến những yếu tố nguy
cơ của bệnh; tuyên truyền các biện pháp thực hành phòng bệnh. Các nghiên cứu

đã có nhiều cách tiếp cận và nhiều biện pháp khác nhau để phòng bệnh TCM,


4
triển khai các chương trình phòng bệnh TCM tại cộng đồng ở nhiều quốc gia
như Trung Quốc, Singapore..., nội dung chính gồm: Giáo dục vệ sinh tốt và vệ
sinh cơ bản thông qua chiến dịch truyền thông sâu, rộng; Xây dựng và củng cố
hệ thống giám sát dịch; hỗ trợ cho trường học và các cơ sở chăm sóc ban ngày;
Phổ biến những yếu tố nguy cơ của bệnh; tuyên truyền các biện pháp thực hành
phòng bệnh, các nghiên cứu đều đạt kết quả tốt trong quá trình thực hiện.
Một số can thiệp YTCC hiệu quả đã được áp dụng phòng chống bệnh
TCM tại Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông và được WHO khuyến cáo như:
thiết lập hệ thống giám sát và cảnh báo dịch sớm, thường xuyên; triển khai các
chiến dịch truyền thông; triển khai các chiến dịch vệ sinh, rửa tay bằng xà
phòng, chủ động xây dựng kế hoạch, chính sách phòng bệnh TCM.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 581/QĐ-BYT ngày
24/2/2012 hướng dẫn “Giám sát và phòng bệnh TCM” nhằm tuyên truyền cho
người dân các nội dung: Nguy cơ mắc bệnh; đường lây truyền; các triệu chứng
của bệnh và những dấu hiệu bệnh chuyển nặng để người dân chủ động phòng
bệnh, có thể phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh và đưa đến cơ sở y tế kịp
thời; không để bệnh lây lan ra cộng đồng; Thực hiện 3 sạch: Ăn sạch, ở sạch,
bàn tay và chơi đồ chơi sạch. Do vậy, cần có những nghiên cứu can thiệp tiếp
theo, xây dựng mạng lưới truyền thông, huy động sự tham gia của cộng đồng để
phòng chống dịch bệnh được tốt hơn.
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu
Cơ sở xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu:
Kết quả tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cho thấy
việc phòng bệnh TCM của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi phụ thuộc kiến thức
của các bà mẹ. Kết quả này phù hợp với nguyên lý mà mô hình niềm tin sức
khoẻ đưa ra. Bên cạnh các yếu tố thuộc về cá nhân, thì những yếu tố tác động từ

môi trường xung quanh như gia đình, cộng đồng cũng ảnh hưởng đến việc
phòng bệnh TCM.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đã xây dựng khung lý thuyết cho
nghiên cứu này dựa trên sự kết hợp từ 2 mô hình lý thuyết, đó là: mô hình lý
thuyết thay đổi hành vi là Mô hình niềm tin sức khoẻ để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe từ đó xác định yếu tố có thể can thiệp, và mô
hình lý thuyết về truyền thông là Mô hình chiến lược truyền thông để xác định
đối tượng, nội dung, phương pháp truyền thông phù hợp.


5

Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu.
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ: 6/2013 - 12/2015.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 2 xã thuộc huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
xã An Lão (xã can thiệp) và xã Đồn Xá (xã đối chứng).


6
2.2. Đối tượng nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu định lượng: Bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An

Lão và xã Đồn Xá của huyện Bình Lục, Hà Nam.
• Đối tượng nghiên cứu định tính: CBYT, đại diện cán bộ chính quyền và
một số ban/ngành của huyện, xã, đại diện bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thực hành
phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão và Đồn Xá.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm chứng, để đánh giá
thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM của bà mẹ có có
dưới 5 tuổi.
2.3.2. Mẫu nghiên cứu
2.3.2.1. Cỡ mẫu
• Cỡ mẫu cho mục tiêu 1
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng:
Đề tài này là một phần của đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu thực trạng, xây
dựng mô hình dự báo, kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khí
hậu ở Việt Nam” mã số ĐTĐL.2012- G/32. Từ những người được phỏng vấn
của mỗi xã chúng tôi chỉ lấy bà mẹ có con dưới 5 tuổi để phân tích mô tả thực
trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM. Kết quả có 105 bà mẹ có con dưới
5 tuổi ở xã An Lão và 91 bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Đồn Xá được đưa vào
phân tích.
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính:
- Tuyến huyện: Thực hiện 02 cuộc phỏng vấn sâu và 01 cuộc thảo luận nhóm
- Tuyến xã: Thực hiện 04 cuộc phỏng vấn sâu và 06 cuộc thảo luận nhóm.
• Cỡ mẫu cho mục tiêu 2
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng:

Trong đó:
n1: Cỡ mẫu cho nhóm chứng, n2: Cỡ mẫu cho nhóm can thiệp.

po= 0,44: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh TCM theo nghiên
cứu của Trần Thị Anh Đào.
p1= 0,8: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh TCM trong
nhóm can thiệp dự kiến.


7


-

: Mức độ chính xác mong muốn = 0,2.
Z: hệ số giới hạn tin cậy, ứng với độ tin cậy 95% = 1,96.
Từ đó tính được cỡ mẫu tối thiểu = 117, để tăng độ chính xác lấy hệ số
thiết kế d = 2, do vậy cỡ mẫu là 234 và thêm 5% dự phòng, do vậy cỡ
mẫu làm tròn là 250 bà mẹ cho mỗi nhóm can thiệp và nhóm chứng.
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính:

Tuyến huyện: Thực hiện 02 cuộc phỏng vấn sâu và 01 cuộc thảo luận nhóm
Tuyến xã: Thực hiện 02 cuộc phỏng vấn sâu và 03 cuộc thảo luận nhóm.
2.3.2.2. Chọn mẫu
• Chọn mẫu cho mục tiêu 1:

-


-

Chọn huyện: Tại tỉnh Hà Nam, chọn chủ đích huyện Bình Lục
Chọn xã: Chọn chủ đích xã An Lão và xã Đồn Xá của huyện Bình Lục để

tiến hành nghiên cứu.
Chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Ở mỗi xã, chọn ngẫu nhiên 04 thôn. Xã An Lão: Gồm các thôn Vĩnh
Tứ, Đô Hai, Thứ Nhất, An Lão. Xã Đồn Xá: Tiên lý 1, Tiên lý 2, Hoà
Mục, Thôn Nghĩa. Kết quả giai đoạn này đã phỏng vấn được 105 bà mẹ
tại xã An Lão và 91 bà mẹ tại xã Đồn Xá.
+ Chọn ĐTNC cho nghiên cứu đính tính: Chọn chủ đích các đối tượng để
thực hiện phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
. Phỏng vấn sâu: Tuyến huyện: Chọn phó chủ tịch huyện phụ trách y tế,
văn hoá xã hội của huyện; Giám đốc TTYTDP của huyện. Tuyến xã:
Chúng tôi chọn phó chủ tịch xã phụ trách y tế, văn hoá của xã; Trạm
trưởng trạm y tế xã.
. Thảo luận nhóm: Tuyến huyện: Chúng tôi chọn các CBYT ở khoa kiểm
soát dịch bệnh và phòng truyền thông thuộc TTYTDP của huyện.
Tuyến xã: Chúng tôi chọn tất cả các CBYT xã và y tế thôn.
. Bà mẹ có con dưới 5 tuổi: Chúng tôi chọn những người đại diện biết
nhiều thông tin về cộng đồng (chúng tôi tham khảo ý kiến của CBYT
để chọn được các bà mẹ này).
Chọn mẫu cho mục tiêu 2:
Chọn xã can thiệp: xã An Lão được được chọn để thực hiện can thiệp, xã
Đồn Xá là xã đối chứng.
Chọn đối tượng can thiệp: Đề tài thực hiện can thiệp trên toàn cộng đồng
và ưu tiên đối tượng là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi để đánh giá sự thay đổi


8
về kiến thức thực hành phòng bệnh TCM. Chọn chủ đích các đối tượng để
thực hiện phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm như ở giai đoạn 1.
2.4. Nội dung, các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Nội dung, biến số và chỉ số cho mục tiêu 1

* Thông tin chung của ĐTNC gồm: tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế
hộ gia đình, nguồn nước sử dụng, nhà tiêu, phương tiện thông tin hiện có.
* Thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
gồm: Kiến thức về biểu hiện của bệnh, đường lây truyền, các biện pháp phòng
bệnh và các yếu tố liên quan. Thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi.
2.4.2. Nội dung, biến số và chỉ số cho mục tiêu 2
Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thực hành về phòng bệnh TCM, so sánh sự
thay đổi kiến thức, thực hành của ĐTNC ở mỗi xã trước và sau can thiệp, tính
hiệu quả can thiệp.
Tính bền vững của hoạt động can thiệp TT-GDSK: tính phù hợp, khả năng
huy động sự tham gia của cộng đồng và nhân rộng các hoạt động can thiệp.
2.5. Hoạt động can thiệp phòng bệnh tay-chân-miệng tại xã An Lão
Cơ sở xác định hoạt động can thiệp: Từ kết quả điều tra thực trạng, nhận
thấy kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Cần
phải xây dựng các hoạt động can thiệp để có tác động đến nâng cao kiến thức,
thực hành phòng bệnh TCM. Cộng đồng sẵn sàng tham gia các hoạt động
phòng bệnh TCM và lồng ghép vào nhiệm vụ đang thực hiện của ngành y tế.
Nội dung can thiệp: tác động vào (1) Kiến thức, thực hành của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi phòng bệnh TCM (2) Kiến thức, kỹ năng TT-GDSK của cán bộ
y tế, (3) Sự tham gia của lãnh đạo cộng đồng.
Giải pháp can thiệp: Ba giải pháp được áp dụng lồng ghép trong nghiên
cứu này: (1) Tập huấn nâng cao năng lực cho CBYT; (2) Huy động sự tham gia
của lãnh đạo cộng đồng; (3) TT-GDSK cho người dân, ưu tiên bà mẹ có con
dưới 5 tuổi.
Báo cáo định kỳ và giám sát hoạt động can thiệp: Từ y tế thôn đến trạm y tế xã
thứ tư hàng tuần, hoặc khi có diễn biến bất thường, đột xuất; Từ xã lên huyện và từ
huyện lên tỉnh: theo quy định chung của Bộ Y tế về kiểm soát bệnh truyền nhiễm.
Giám sát của đề tài: Hàng tháng giao ban với CBYT xã, thôn tại trạm y tế xã và 2
tuần/lần đến từng HGĐ, cơ sở chăm sóc trẻ để truyền thông trực tiếp.

2.6. Kỹ thuật thu thập thông tin
Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ có con dưới 5 tuổi dựa vào bộ câu hỏi được
thiết kế sẵn để thu thập thông tin về kiến thức, thực hành bệnh TCM. Phỏng vấn
sâu lãnh đạo các cơ sở y tế huyện/xã, lãnh đạo uỷ ban nhân dân huyện và thảo
luận nhóm CBYT huyện/xã/thôn, bà mẹ có con dưới 5 tuổi.


9
2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 20. Các
kết quả được tính toán theo tỷ lệ phần trăm của các biến số nghiên cứu.
Xử lý số liệu định tính: dựa trên cơ sở nội dung thông tin từ các cuộc thảo luận
nhóm và phỏng vấn sâu, nhóm các thông tin phân tích trích dẫn theo chủ đề.
Cách đánh giá và cho điểm kiến thức, thực hành: Tiêu chí để đánh giá kiến thức,
thực hành dựa vào Hướng dẫn giám sát và phòng bệnh TCM, số 581/QĐ-BYT
• Cách đánh giá điểm kiến thức: Đối với câu hỏi về kiến thức, mỗi ý trả lời
đúng được tính điểm theo trọng số, ĐTNC trả lời được bao nhiêu ý đúng
được tính bấy nhiêu điểm theo trọng số và đánh giá đạt hay không đạt.
Điểm tối đa cho phần đánh giá kiến thức là 24 điểm.
- Kiến thức phòng bệnh TCM đạt: Khi ĐTNC trả lời được 12 điểm/24 điểm,
trong đó trả lời được ít nhất 3 trong 6 khuyến cáo của Bộ Y tế về phòng
bệnh TCM.
- Kiến thức phòng bệnh TCM không đạt: ĐTNC trả lời dưới 12 điểm/24 điểm,
trong đó không trả lời được ít nhất 03 trong 6 khuyến cáo của Bộ Y tế về phòng
bệnh TCM.
• Cách đánh giá điểm thực hành: Mỗi thực hành đúng được tính điểm theo
trọng số, ĐTNC có bao nhiêu thực hành đúng được tính bấy nhiêu điểm
theo trọng số và đánh giá đạt hay không đạt. Điểm tối đa cho phần đánh giá
thực hành là 11 điểm.
- Thực hành phòng bệnh TCM đạt: ĐTNC trả lời được 6 điểm/11 điểm, trong

đó thực hiện được ít nhất 3 trong 6 biện pháp khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Thực hành phòng bệnh TCM không đạt: ĐTNC trả lời dưới 6 điểm/11 điểm, trong
đó không thực hiện được ít nhất 3 trong 6 biện pháp khuyến cáo của Bộ Y tế
• Đánh giá kết quả can thiệp:

-

Tính tỷ lệ % cải thiện sau can thiệp:
CSHQcan thiệp (%) = ; CSHQchứng (%) =
Trong đó: CSHQ: là chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp và nhóm chứng, p T: là
tỷ lệ % chỉ số nghiên cứu trước can thiệp, p S: là tỷ lệ % chỉ số nghiên cứu sau
can thiệp. Hiệu quả can thiệp: HQCT (%) = CSHQ can thiệp – CSHQ chứng
- Sử dụng phương pháp DID (Difference-in-Difference) để so sánh kết quả
giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng sau thời gian can thiệp, ước tính
những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM. DID
thường được thực hiện như là sự tương tác giữa thời gian và can thiệp
thông qua các biến giả trong mô hình hồi qui.
- Các biến giả: Thời gian: 1- Trước can thiệp; 0- Sau can thiệp,


10
Can thiệp: 1- Nhóm can thiệp; 0- Nhóm chứng,
Tương tác: Thời gian * Can thiệp
Phương trình hồi qui:
Kiến thức/Thực hành = β0 + β1*(Thời gian) + β2*(Can thiệp) + β3*(Tương tác)
Trong đó: β0: Là hằng số; β1: Là sự thay đổi kiến thức/thực hành trong quá
trình can thiệp của nhóm chứng, nghĩa là nếu không có can thiệp thì có thể có
hoặc không có sự thay đổi trước và sau can thiệp trong nhóm chứng; β2: Hệ số
hồi qui của biến can thiệp, nghĩa là sự khác biệt về kiến thức/thực hành của
nhóm can thiệp và nhóm chứng trước can thiệp; β3: Chỉ số ước tính DID, nó

cung cấp thông tin về sự khác biệt kiến thức/thực hành trước và sau can thiệp của
nhóm can thiệp và nhóm chứng là khác nhau sau khi hiệu chỉnh với các biến thời
gian và can thiệp.
Can thiệp được xem là có hiệu quả khi kiểm định hệ số hồi quy β3 có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) và kiểm định mô hình có ý nghĩa.
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này là một phần trong đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu thực
trạng và xây dựng mô hình dự báo, kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan
đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam”, mã số: ĐTĐL.2012-G/32 do Trường Đại học
Y Hà Nội chủ trì đã được Hội đồng đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội phê
duyệt và cho phép thực hiện theo quyết định số 122/HĐĐĐ –ĐHYHN ngày 28
tháng 02 năm 2013.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu trước can thiệp.
Trước can thiệp
Đặc điểm
Nhóm tuổi
≥35
<35
Trình độ học vấn
Dưới THPT
THPT trở lên

Sau can thiệp

p(1,2
p(3,4)

)

An Lão Đồn Xá An Lão Đồn Xá
(1) n=105 (2) n=91 (3) n=250 (4) n=250
n
% n % n
% n
%
10 9,5 5 5,5 49 19,6 39 15,6
>0,05 >0,05
95 90,5 86 94,5 201 80,4 211 84,4
81 77,1 76 83,5 160 64,0 155 62,0
>0,05 >0,05
24 22,9 15 16,5 90 36,0 95 38,0


11
Nghề nghiệp
Cán bộ/ CNV
Làm ruộng/khác
(buôn bán, nội trợ, ..)

12 11,4 4

4.4 51 20,4 52 20,8

93 88,6 87 95,6 199 79,6 198 79,2

>0,05 >0,05


Nhận xét: Các đặc điểm chung của ĐTNC như: nhóm tuổi, trình độ học vấn,
nghề nghiệp ở xã An Lão và xã Đồn Xá không có sự khác biệt trước và sau can
thiệp, giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng.
3.2. Thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi năm 2013.
3.2.1. Kiến thức phòng chống bệnh tay-chân-miệng
Bảng 3.3: Kiến thức về bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Xã An Lão Xã Đồn Xá
(n=105)
(n=91)
Kiến thức
p
n
%
n
%
Khả năng lây bệnh và phòng bệnh
1 Bệnh TCM là bệnh lây
94 89,5 71 78,5 >0,05
2 Bệnh có thể phòng ngừa được
88 83,8 70 76,9 >0,05
3 Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh
86 81,9 66 72,5 >0,05
Đường lây truyền
4 Ăn uống/tiêu hóa
15 14,3 18 19,8 >0,05
Tiếp xúc trực tiếp với dịch của mụn,
5
59 56,2 45 49,5 >0,05
bọng nước

6 Tiếp xúc với phân của người bệnh
5
4,8
1
1,1 >0,05
7 Không biết về đường lây truyền của bệnh 23 21,9 21 23,5 >0,05
Biểu hiện của bệnh
8 Mệt mỏi/bỏ ăn/chảy nước dãi
4
3,8
5
5,5 >0,05
9 Sốt
34 32,4 20 22,0 >0,05
Mụn nước trong miệng, bàn tay/bàn
10
75 71,4 68 68,0 >0,05
chân/mông/đầu gối
11 Không biết về các biểu hiện của bệnh
19 18,1 14 15,4 >0,05
Nhận xét: Kiến thức về bệnh TCM như: khả năng lây bệnh và phòng bệnh,
đường lây truyền và biểu hiện bệnh các bà mẹ biết chưa được đầy đủ ở hai xã.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ kiến thức bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5
tuổi ở 2 xã An Lão và Đồn Xá.
Bảng 3.4: Kiến thức về các biện pháp phòng bệnh TCM.
Kiến thức về các biện pháp phòng
Xã An Lão Xã Đồn Xá
p
bệnh TCM
(n=105)

(n=91)


12
n
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Rửa tay thường xuyên bằng xà
phòng dưới vòi nước chảy
Cho trẻ ăn chín, uống sôi
Rửa sạch vật dụng chế biến thức
ăn và cho ăn trước khi sử dụng
Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm
mút đồ chơi.
Không cho trẻ dùng chung khăn
ăn, khăn tay, cốc, bát, đĩa, thìa,...
Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ
hay bám tay
Thu gom phân, chất thải của trẻ
đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
Không cho trẻ có biểu hiện bệnh
đến lớp và tiếp xúc với trẻ bệnh.
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ


40
17

%
38,
1
16,
2

n

%

38

41,8

>0,05

21

23,1

>0,05

9

8,6


13

14,3

>0,05

4

3,8

6

6,6

>0,05

6

5,7

1

1,1

>0,05

12

11,4


12

13.2

>0,05

2

1,9

3

3,3

>0,05

6

5,7

3

3.3

>0,05

30,
20
22,0
>0,05

5
Nhận xét: Các bà mẹ biết kiến thức về bệnh không được đầy đủ ở hai xã.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ kiến thức các biện pháp phòng bệnh TCM của bà
mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã An Lão và Đồn Xá.
Bảng 3.5: Mức độ kiến thức về bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.

9.

32

Xã An Lão
Xã Đồn Xá
(n=105)
(n=91)
p
n
%
n
%
Không đạt
99
94,3
89
97,8
>0,05
Đạt
6
5,7
2
2,2

Tổng
105
100,0
91
100,0
Nhận xét: Hầu hết các bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở 2 xã đều có kiến thức về
bệnh TCM không đạt (94,3% ở xã An Lão, 97,8 ở xã Đồn Xá). Không có sự
khác biệt về tỷ lệ kiến thức phòng bệnh TCM đạt và không đạt của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi ở xã An Lão và Đồn Xá.
Mức độ kiến thức


13

Biểu đồ 3.1: Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi biết các dấu hiệu bệnh chuyển nặng
ở xã An Lão và xã Đồn Xá.
Nhận xét: Trước can thiệp, không có sự khác biệt về tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5
tuổi biết dấu hiệu bệnh chuyển nặng ở xã An Lão và xã Đồn Xá.
3.2.2. Thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng.
Bảng 3.6: Thực hành phòng chống bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Xã An Lão
(n=105)
n
%
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng 34 32,4
Cho trẻ ăn chín, uống chín
19 18,1
Rửa sạch vật dụng chế biến thức ăn
11 10,5
và cho ăn trước khi sử dụng

Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm
7
6,7
mút đồ chơi
Không cho trẻ dùng chung khăn ăn,
1
1,0
khăn tay, cốc, bát, đĩa, thìa, ...
Làm sạch đồ chơi và đồ dùng,
9
8,6
những nơi trẻ hay bám tay
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
35 33,3
Thu gom, xử lý phân, chất thải của
5
4,8
trẻ và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh

Các biện pháp thực hành đã thực
hiện
1
2
3
4
5
6
7
8


Xã Đồn Xá
(n=91)
n
%
32
35,2
24
26,4

p
>0,05
>0,05

10

11,0

>0,05

3

3,3

>0,05

1

1,1

>0,05


11

12,1

>0,05

26

28,6

>0,05

1

1,1

>0,05

Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ thực hành các biện pháp phòng bệnh
TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã An Lão và Đồn Xá.


14
Bảng 3.7: Mức độ thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Mức độ thực
hành
Không đạt
Đạt
Tổng


Xã An Lão
(n=105)
n
%
100
95,2
5
4,8
105
100,0

Xã Đồn Xá
(n=91)
n
%
88
96,7
3
3,3
91
100,0

p
>0,05

Nhận xét: Hầu hết các bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở 2 xã đều có thực hành phòng
bệnh TCM không đạt. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thực hành phòng bệnh
TCM đạt và không đạt của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã An Lão và Đồn Xá.
3.2.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh taychân-miệng


Biểu đồ 3.4: Mối liên quan giữa điểm kiến thức và điểm thực hành phòng bệnh
TCM cho trẻ của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Phương trình tuyến tính:
Thực hành phòng bệnh TCM = 0,343 x Kiến thức về bệnh TCM - 0,551
Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM cho trẻ
của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi (p<0,001). Khi điểm kiến thức phòng bệnh
TCM của ĐTNC tăng thêm 1 điểm thì điểm thực hành phòng bệnh TCM cũng
tăng thêm 0,348 điểm. Tuy nhiên, chỉ có 35,2% sự biến thiên của điểm thực
hành phòng bệnh TCM được lý giải bởi sự biến thiên của điểm kiến thức phòng
TCM ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
3.3. Kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh taychân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam, năm 2015


15
3.3.1. Các hoạt động can thiệp đã được thực hiện
• Xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục sức khoẻ: Xây dựng được mạng
lưới TT-GDSK tại địa bàn can thiệp từ tỉnh đến huyện và huyện đến xã.
• Phát triển các tài liệu truyền thông: Xây dựng tài liệu truyền thông gồm:
Cuốn sách mỏng và tờ rơi về bệnh TCM. Tài liệu truyền thông cũng được
đánh giá cao từ lãnh đạo cộng đồng vì có nội dung dễ hiểu.
• Tập huấn, nâng cao năng lực cho các cán bộ y tế: Đã có 30 CBYT của
xã An Lão và mạng lưới y tế thôn ở xã An Lão, cán bộ TTYTDP của huyện
Bình Lục, lãnh đạo cộng đồng đã được tập huấn, nâng cao kiến thức về
phòng bệnh TCM, kỹ năng về truyền thông giáo dục sức khoẻ.
• Thực hiện truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Truyền thông tại HGĐ: Tất cả các HGĐ đều được truyền thông, nhóm
nghiên cứu đã đến từng HGĐ (2500 hộ) hướng dẫn sử dụng cuốn sách mỏng và
tờ rơi đồng thời tư vấn theo nội dung trong tài liệu truyền thông.

- Truyền thông trên loa phát thanh của xã mỗi tuần một ngày, phát 2 lần
vào 6h30 phút sáng và 17h30 phút chiều do nghiên cứu sinh, Ban văn hóa của
xã thực hiện (sử dụng tài liệu cuốn sách mỏng có bài viết về bệnh TCM), từ
tháng 7/2014 đến tháng 12/1015.
Ngoài những hoạt động can thiệp cho toàn bộ cộng đồng, đối tượng ưu
tiên là bà mẹ có con dưới 5 tuổi tiếp tục được: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về việc phòng bệnh TCM vào ngày 25 hàng tháng
(ngày tiêm chủng của trẻ ở Xã An Lão). Phát xà phòng cho các hộ gia đình, hướng
dẫn bà mẹ rửa tay đúng qui trình và cách phòng bệnh TCM cho trẻ.
3.3.2. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức phòng bệnh tay–chân–miệng
Bảng 3.13: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức về bệnh TCM của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi ở nhóm can thiệp và nhóm chứng.
Nhóm Can thiệp
Nhóm chứng
Hiệu
(xã An Lão)
(xã Đồn Xá)
quả
p(1,3
p(2,4) can
Kiến thức về
Trước
Sau
Trước Sau
)
thiệp
bệnh TCM
CT (1)
CT (2)
(3)

(4)
(%)
n=105
n=250
n=91 n=250
n
% n
% n % n %
Khả năng lây truyền và phòng bệnh
Bệnh TCM là
7 78, 21
94 89,5 243 97,2
87,2 >0,05 <0,05 2,5
bệnh lây
1 5 8
Có thể phòng
7 76, 23
88 83,8 250 100,0
92,4 >0,05 <0,05 0,8
ngừa được
0 9 1


16
Trẻ em là đối
6 72, 22
86 81,9 250 100,0
90,4 >0,05 <0,05 2,6
tượng dễ mắc
6 5 6

Đường lây truyền
Ăn
uống/tiêu
1 19,
15 14,3 194 77,6
89 35,6 >0,05 <0,05 362,9
hóa
8 8
Tiếp xúc trực
tiếp với dịch
4 49, 11
59 56,2 228 91,2
46,4 >0,05 <0,05 56,0
của mụn, bọng
5 5 6
nước
Tiếp xúc với
phân của người 5 4,8 155 62,0 1 1,1 27 10,8 >0,05 <0,05 309,9
bệnh
Biểu hiện của bệnh
Mệt mỏi
4 3,8 204 81,6 5 5,5 26 10,4 >0,05 <0,05 1958,3
2 22,
Sốt
34 32,4 200 80,0
80 32,0 >0,05 <0,05 101,5
0 0
Mụn nước trong
miệng, bàn tay,
6 68, 18

75 71,4 240 96,0
74,0 >0,05 <0,05 25,6
bàn chân, mông,
8 0 5
đầu gối
Nhận xét: Có sự khác biệt về kiến thức bệnh TCM: khả năng lây và phòng
bệnh, đường lây truyền, biểu hiện bệnh của trước và sau can thiệp, ở xã can
thiệp và xã chứng, với p<0,05. Hiệu quả can thiệp đạt từ 25,6% - 1958,3%.
Bảng 3.14: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức về các biện pháp phòng
bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Kiến thức về
các biện pháp
phòng bệnh
Rửa tay thường
xuyên bằng xà
phòng dưới vòi
nước chảy
Cho trẻ ăn chín,
uống sôi

Nhóm can thiệp
(xã An Lão)
Trước
Sau
CT (1)
CT (2)
n=105
n=250
n
%

n
%

Nhóm chứng
(xã Đồn Xá)
Trước
Sau
(3)
(4)
n=91
n=250
n % n %

Hiệu
quả can
p(1,3) p(2,4)
thiệp
(%)

40

38,1 247 98,8 38 41,8 134 53,6 >0,05 <0,05

131,1

17

16,2 192 76,8 21 23,1 87 34,8 >0,05 <0,05

323,4



17
Rửa sạch vật
dụng ăn uống
9
trước khi sử
dụng
Không cho trẻ ăn
bốc, mút tay, ngậm 4
mút đồ chơi
Không cho trẻ
dùng chung khăn
ăn, khăn tay, vật
6
dụng ăn uống như
cốc, bát, đĩa,
thìa, ...
Làm sạch đồ
chơi, những nơi 12
trẻ hay bám tay
Thu gom phân,
chất thải của trẻ
2
đổ vào nhà tiêu
hợp vệ sinh
Không cho trẻ có
biểu hiện bệnh
đến lớp và tránh 6
tiếp xúc với trẻ

bệnh.
Vệ sinh nhà cửa
32
sạch sẽ

8,6

205 82,0 13 14,3 53 21,2 >0,05 <0,05

3,8

152 60,8

6

6,6 42 16,8 >0,05 <0,05 1345,5

5,7

147 58,8

1

1,1 10 4,0 >0,05 <0,05

667,9

11,4 208 83,2 12 13,2 16 6,4 >0,05 <0,05

681,3


1,9

132 52,8

3

3,3 20 8,0 >0,05 <0,05

2536,5

5,7

181 72,4

3

3,3 19 7,6 >0,05 <0,05 1039,9

30,5 244 97,6 20 22,0 133 53,2 >0,05 <0,05

805,2

78,2

Nhận xét: Trước can thiệp, không có sự khác biệt về tỷ lệ các bà mẹ biết các biện
pháp phòng bệnh TCM ở 2 xã. Sau can thiệp, tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi biết
các biện pháp phòng bệnh TCM của xã can thiệp cao hơn xã chứng. Hiệu quả can
thiệp đạt từ 78,2% - 2536,5%.
Bảng 3.15: Mức độ kiến thức về bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.

Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
(xã An Lão)
(xã Đồn Xá)
HQCT
p(1,3) p(2,4)
Mức độ
(%)
Trước
Sau
Trước
Sau
kiến thức
CT (1) CT (2) CT (3) CT (4)
n % n % n % n %
Đạt
6 5,7 244 97,6 2 2,2 11 4,4
1900
>0,05 <0,05
97,
Không đạt 99 94,3 6 2,4 89
239 95,6
96,3
8
Tổng
105 100 250 100 91 100 250 100


18
Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ kiến thức phòng bệnh TCM của bà mẹ có

con dưới 5 tuổi trước và sau can thiệp, với p<0,05. Sau can thiệp số người có
kiến thức đạt ở xã can thiệp tăng rõ rệt (97,6%) và cao hơn hẳn so với xã đối
chứng (4,4%), hiệu quả can thiệp mức kiến thức đạt là 1900%.
3.3.3. Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành phòng chống bệnh tay-chânmiệng
Bảng 3.16: Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành phòng bệnh TCM của bà
mẹ có con dưới 5 tuổi ở nhóm can thiệp và nhóm chứng.
Thực hành của
bà mẹ có con
dưới 5 tuổi
Rửa tay thường
xuyên bằng xà
phòng.
Cho trẻ ăn chín,
uống sôi,
Rửa sạch vật
dụng ăn uống
trước khi sử dụng,
Không cho trẻ ăn
bốc, mút tay, ngậm
mút đồ chơi,
Không cho trẻ
dùng chung khăn
ăn, khăn tay, vật
dụng ăn uống như
cốc, bát, đĩa, thìa,
Làm sạch đồ
chơi, những nơi
trẻ hay bám tay,
Vệ sinh nhà cửa
sạch sẽ,

Thu gom, xử lý
phân, chất thải
của trẻ và đổ vào
nhà tiêu hợp vệ
sinh,

Nhóm can thiệp
(xã An Lão)
Trước
Sau
CT (1)
CT (2)
n=105
n=250
n % n
%

Nhóm chứng
(xã Đồn Xá)
Trước
Sau (4)
(3)
n=250
n=91
n % n
%

p(1,3) p(2,4)

HQC

T
(%)

34 32,4 244 97,6 32 35,2 130 52,0 >0,05

<0,05

153,5

19 18,1 205 82,0 24 26,4 89 35,6 >0,05

<0,05

318,2

11 10,5 207 82,8 10 11,0 55 22,0 >0,05

<0,05

588,6

7

6,7 162 64,8

3

3,3

50 20,0 >0,05


<0,05

361,1

1

1,0 126 50,4

1

1,1

17

6,8

>0,05

<0,05 4421,8

9

8,6 231 92,4 11 12,1 23

9,2

>0,05

<0,05


998,4

35 33,3 243 97,2 26 28,6 115 46,0 >0,05

<0,05

131,1

5

<0,05

116,7

4,8 158 63,2

1

1,1

33 13,2 >0,05

Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ các biện pháp thực hành phòng bệnh trước
và sau can thiệp với p<0,05. Hiệu quả can thiệp đạt từ 116,7 - 4421,8 %.


19
Bảng 3.17: Thay đổi về mức độ thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi ở nhóm can thiệp và nhóm chứng.

Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
HQCT
p(1,3) p(2,4)
(xã An Lão)
(xã Đồn Xá)
(%)
Mức độ
Trước
Sau
Trước
Sau
thực hành
CT (1) CT (2) CT (1) CT (2)
n % n
% n % n %
Đạt
5 4,8 239 95,6 3 3,3 6 2,4
1918,9
>0,05 <0,05
96,
Không đạt 100 95,2 11 4,4 88
244 97,6
96,3
7
Tổng
105 100 250 100 91 100 250 100
Nhận xét: Sau can thiệp, có sự khác biệt về tỷ lệ thực hành phòng bệnh TCM của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã An Lão và xã Đồn Xá với p<0,05. Sau can thiệp số
người có thực hành đạt ở xã can thiệp tăng rõ rệt (95,6%) và cao hơn hẳn so với

xã đối chứng (2,4%). Hiệu quả can thiệp mức thực hành đạt là 1918,9%.
• Đánh giá kết quả can thiệp dựa vào phân tích DID (Different in different).
- Đánh giá hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức phòng bệnh TCM của bà
mẹ có con dưới 5 tuổi:
Bảng 3.18: Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức phòng chống bệnh TCM
95%CI for EXP(B)
Các yếu tố
Hệ số B
p
Exp(B)
Lower
Upper
(β0) Hằng số
-3,795 0,000
0,022
(β1) Thời gian
0,493
0,551
1,64
0,324
8,29
(β2) Can thiệp
0,992
0,232
2,68
0,531
13,71
(β3) Tương tác
5,769
0,000 320,32

42,295
425,95
(Thời gian * can thiệp)
* p (của mô hình) <0,05.
Phương trình hồi qui logistic đa biến:
Kiến thức = 0,992*Can thiệp + 0,493*Thời gian + 5,769*Tương tác – 3,795.
Nhận xét: Có sự khác biệt về kiến thức phòng chống bệnh TCM trước và sau
can thiệp với p(tương tác)<0,05. Sau can thiệp, khả năng nhóm can thiệp có
kiến thức phòng chống bệnh TCM cao gấp 320,32 lần so với nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê do 95%CI: 42,295 - 425,95.
- Đánh giá hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành phòng chống bệnh TCM
trước - sau can thiệp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi:
Bảng 3.19: Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành phòng chống bệnh TCM
Các yếu tố
Hệ số B
p
Exp(B) 95%CI for EXP(B)


20
Lower
Upper
(β0) Hằng số
-3,379
0,000
0,034
(β1) Thời gian
-0,112
0,880
0,89

0,21
3,83
(β2) Can thiệp
0,383
0,607
1,47
0,34
6,31
(β3) Tương tác
6,078
0,000 436,10
68,48
777,11
(Thời gian * can thiệp)
* p của mô hình <0,05.
Phương trình hồi quy logistic đa biến:
Thực hành = 0,383*Can thiệp - 0,112*Thời gian + 6,078*Tương tác – 3,379
Nhận xét: Có sự khác biệt về thực hành phòng chống bệnh TCM trước và sau
can thiệp với p(tương tác)<0,05. Sau can thiệp, khả năng nhóm can thiệp có
thực hành phòng chống bệnh TCM cao gấp 436,10 lần so với nhóm chứng có ý
nghĩa thống kê với 95%CI: 68,480 – 777,11.
3.3.4. Khả năng duy trì và nhân rộng các hoạt động can thiệp
Người dân ủng hộ, tích cực tham gia, được CBYT xã An Lão đánh giá cao. Đây
là một điểm quan trọng để có thể duy trì và nhân rộng các hoạt động can thiệp.
Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM
của chúng tôi là một phần của Mô hình kiểm soát một số nhóm bệnh liên quan
đến biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng đã được Trung tâm y tế huyện Bình
Lục gửi công văn nhân rộng mô hình kiểm soát dịch bệnh kiên quan đến biến
đổi khí hậu tại các xã/thị trấn trong huyện. Đồng thời, Uỷ ban nhân dân xã An
Lão cũng ra quyết định thành lập Nhóm Hành động Ứng phó nhanh với dịch

bệnh liên quan đến biến đổi khí hậu trong đó có bệnh TCM để khẳng định các
hoạt động can thiệp tại xã An Lão có hiệu quả, được cộng đồng đánh giá cao.

Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi tại xã An Lão và xã Đồn Xá, huyện Bình Lục, Hà Nam năm 2013
và một số yếu tố liên quan
Kiến thức về bệnh và phòng TCM của các ĐTNC chưa được tốt (bảng 3.3,
bảng 3.4, bảng 3.5), các bà mẹ chưa có kiến thức đầy đủ về bệnh TCM cũng
như về nguồn lây bệnh, đường lây truyền, dấu hiệu nhận biết bệnh và các biện
pháp phòng bệnh. Trong bảng 3.6, bảng 3.7 cho thấy, việc thực hành các biện
pháp phòng bệnh của ĐTNC chưa được toàn diện, việc lau rửa vệ sinh sàn nhà,


21
đồ chơi, đồ dùng, của trẻ hàng ngày chưa được các bà mẹ quan tâm thực hiện.
Vì vậy, trong các hoạt động can thiệp, cần tập trung công tác tuyên truyền, tập
huấn bổ sung kiến thức cho các bà mẹ để các bà mẹ biết đầy đủ kiến thức về
bệnh TCM, để các bà mẹ chủ động trong việc phòng bệnh cho con mình, sớm
phát hiện bệnh kịp thời, tránh để bệnh TCM chuyển nặng, gây tử vong ở trẻ.
Các bà mẹ cũng mong muốn tìm hiểm về bệnh TCM qua ti vi, qua CBYT, và
qua tờ rơi, do vậy cần phải nâng cao kiến thức phòng bệnh TCM cho các CBYT và
kỹ năng TT-GDSK, đồng thời thiết kế tờ rơi rõ ràng, dễ hiểu, thu hút.
Trên cơ sở chấm điểm để đánh giá kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM
của bà mẹ có con dưới 5 tuổi, kết quả biểu đồ 3.4 cho thấy có mối liên quan
tuyến tính giữa điểm kiến thức về bệnh TCM với điểm thực hành phòng bệnh
TCM cho trẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Những bà mẹ có con dưới 5 tuổi
có kiến thức phòng bệnh TCM tốt có xu hướng thực hành phòng bệnh TCM tốt
hơn so với những bà mẹ có kiến thức chưa tốt. Vì vậy, cần quan tâm tuyên

truyền kiến thức về bệnh, phòng bệnh TCM đến các bà mẹ có con nhỏ nói
chung, và bà mẹ có con dưới 5 tuổi nói riêng, kiến thức phòng bệnh TCM của
các bà mẹ tốt sẽ thực hành phòng bệnh được tốt hơn. Đồng thời, cần quan tâm
hơn đối với các bà mẹ là nông dân, những bà mẹ có học vấn thấp và những bà
mẹ thuộc hộ nghèo vì trong nghiên cứu này họ có kiến thức, thực hành phòng
bệnh TCM thấp hơn những bà mẹ khác.
4.2. Kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng bệnh tay-chânmiệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam năm 2015
4.2.1. Các hoạt động can thiệp đã được thực hiện
• Xây dựng mạng lưới TT-GDSK: Chúng tôi đã xây dựng được mạng lưới
TT-GDSK, thành lập được ban chỉ đạo tuyến huyện, tuyến xã và phân công
trách nhiệm cho người tham gia TT-GDSK phòng bệnh TCM tại cộng đồng.
Đây là một nhân tố rất quan trọng, nếu không có sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp chính quyền thì cũng sẽ rất khó huy động được cộng đồng tham gia.
• Kết quả phát triển tài liệu truyền thông: Qua các cuộc phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm với cán bộ y tế, ban chỉ đạo huyện, người dân, bà mẹ có
con dưới 5 tuổi. Tài liệu đã được các ĐTNC đánh giá cao về giá trị nội
dung, rất có ích, viết ngắn gọn, rõ ràng, đọc rất dễ hiểu. Cuốn tài liệu này
rất phù hơp cho người dân và người làm công tác tuyên truyền.
• Kết quả tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế.
Trong quá trình can thiệp chúng tôi đã tổ chức tập huấn cho các CBYT
kiến thức về bệnh và cách phòng bệnh TCM, kỹ năng TT-GDSK, kỹ năng tư
vấn sức khoẻ. Sau 18 tháng can thiệp, qua các cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo
cộng đồng, thảo luận nhóm CBYT huyện, CBYT xã/thôn và thảo luận nhóm


22
của người dân, các ý kiến đều cho rằng: Cán bộ tham gia đề tài đã được học tập
về kiến thức, kỹ năng truyền thông nên đã áp dụng vào công việc của mình tốt,
họ tự tin và chủ động hơn trong hoạt động TT-GDSK, biết kết hợp lồng ghép
hoạt động phòng bệnh TCM với các hoạt động y tế khác ở địa phương.

• Kết quả thực hiện TT-GDSK.
Các ý kiến đều cho rằng hoạt động TT-GDSK là phù hợp và được người dân
chấp nhận, ủng hộ. Sự phù hợp của hoạt động can thiệp còn thể hiện ở chỗ các hoạt
động TT-GDSK đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay trong phong trào xây dựng nông
thôn mới, thu hút được chính quyền và nhiều ban ngành, đoàn thể tham gia. Trong
các hoạt động can thiệp tại xã An Lão, chúng tôi quan tâm đến hoạt động TTGDSK cho cộng đồng, coi đây là hoạt động can thiệp cốt lõi của nghiên cứu.
Bên cạnh những tác động tích cực đến người dân, các can thiệp cũng ảnh
hưởng tích cực đến các nhà quản lý tại địa phương. Nhiều hoạt động chỉ đạo cụ thể
của chính quyền xã, thôn đã tác động đến người dân theo nhiều kênh thông tin,
giúp người dân nhớ được những kiến thức về bệnh và thường xuyên có các việc
làm cụ thể, góp phần phòng chống bệnh tật nói chung và bệnh TCM nói riêng.
4.2.2. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh
tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi
• Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức phòng chống bệnh tay-chânmiệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sau thời gian can thiệp, sự thay đổi kiến thức về bệnh TCM của ĐTNC đã
cho kết quả rõ rệt, kết quả này phần nào đã thể hiện các hoạt động TT-GDSK
được thực hiện là phù hợp. Các hoạt động can thiệp đã được ĐTNC tích cực
hưởng hứng thể hiện thông qua hiểu biết kiến thức của bệnh (bảng 3.13, bảng
3.14, bảng 3.15). ĐTNC không chỉ quan tâm đến các biểu hiện của bệnh rõ ràng
mà còn quan tâm đến các biểu hiện sớm, để có biện pháp xử trí kịp thời, tránh
bệnh trầm trọng. Kết quả này cũng cho thấy hiệu quả của chương trình can
thiệp phòng bệnh TCM tại xã An Lão, các bà mẹ có kiến thức phòng bệnh TCM
tốt sẽ thực hành phòng bệnh TCM tốt hơn.
Như vậy hoạt động can thiệp phòng bệnh TCM của đề tài tại xã An Lão đã
đạt được kết quả nhất định, kiến thức về bệnh TCM đã tăng lên đáng kể so với
trước can thiệp và so với nhóm chứng. Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức chung về bệnh
TCM đạt của xã can thiệp là 97,6% cao hơn nhiều so với trước can thiệp là
5,7%, hiệu quả can thiệp đạt 1900%, tuy nhiên vẫn còn 2,4% bà mẹ có kiến
thức về bệnh TCM chưa đạt, do vậy các hoạt động can thiệp tại xã tiếp tục phải
được đẩy mạnh và duy trì thường xuyên, việc phòng bệnh tại địa phương được

tốt hơn. Để phòng bệnh TCM, ngoài việc biết kiến thức về bệnh thì các bà mẹ
cần phải biết các dấu hiệu bệnh TCM chuyển nặng là rất quan trọng, vì trẻ có
những dấu hiệu này sẽ được đưa đến bệnh viện sớm để theo dõi và điều trị kịp


23
thời, giúp giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong ở trẻ.
• Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành phòng chống bệnh tay-chânmiệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Sau can thiệp, tỷ lệ ĐTNC thực hành các biện pháp phòng bệnh tăng lên ở
cả hai xã nhưng xã can thiệp tăng nhiều hơn so với xã đối chứng và so với trước
can thiệp (bảng 3.16, bảng 3.17). Tỷ lệ ĐTNC có thực hành chung về bệnh
TCM đạt của xã can thiệp là 95,6% cao hơn nhiều so với trước can thiệp là
4,8%, hiệu quả can thiệp đạt 1918,9%. Sự vào cuộc của các cấp chính quyền,
của các lãnh đạo cộng đồng và của người dân, đặc biệt là các bà mẹ có con dưới
5 tuổi của chương trình can thiệp đã tác động đến hành vi của người dân, đặc
biệt là bà mẹ có con dưới 5 tuổi, họ đã chủ động trong việc phòng bệnh cho gia
đình và cộng đồng, tránh sự lây lan của bệnh.
Dựa vào phân tích DID, kết quả (bảng 3.18, bảng 3.19) cho thấy các hoạt
động can thiệp tiến hành tại xã An Lão có hiệu quả, cải thiện kiến thức, thực
hành phòng bệnh TCM của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi. Sau can thiệp, khả
năng nhóm can thiệp có kiến thức phòng bệnh TCM cao gấp 320,32 lần so với
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 42,295 - 425,95. Sau can thiệp,
khả năng nhóm can thiệp có thực hành phòng chống bệnh TCM cao gấp 436,10
lần so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với 95%CI: 68,480 – 777,11.
4.2.3. Khả năng duy trì và nhân rộng hoạt động can thiệp
Hoạt động TT-GDSK đã làm thay đổi kiến thức, thực hành của đối tượng
tham gia nghiên cứu trong đó có CBYT. Với kết quả thảo luận nhóm trong ban
chỉ đạo huyện Bình Lục cũng như lãnh đạo ban ngành của xã An Lão đã đánh
giá cao giá trị của đề tài và mong muốn tiếp tục mở rộng hoạt động TT-GDSK
và khẳng định hoạt động TT-GDSK có thể duy trì được.

Chúng tôi cho rằng, để duy trì các hoạt động can thiệp ở xã An Lão và mở
rộng ra các xã khác cần tiếp tục đẩy mạnh TT-GDSK, hướng dẫn cộng đồng
hành động. Mặt khác không thể thiếu sự chỉ đạo của chính quyền, ngành y tế và
sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể để duy trì bền vững các hoạt động can
thiệp phòng chống dịch bệnh trong đó có bệnh TCM.
4.3. Ưu điểm và hạn chế của đề tài
Đề tài này là một phần của đề tài cấp nhà nước, đã nhận được sự ủng hộ
nhiệt tình và hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương và người dân, cùng với
sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh, huyện, xã đến thôn xóm
nên các hoạt động can thiệp đều được triển khai đúng tiến độ.
Đề tài sử dụng một phần số liệu của đề tài cấp nhà nước, nên cỡ mẫu điều
tra ban đầu được lấy từ đề tài cấp nhà nước, do vậy cỡ mẫu điều tra ban đầu
nhỏ hơn cỡ mẫu đánh giá sau can thiệp. Tuy nhiên, chúng tôi đã tiến hành can
thiệp toàn bộ cộng đồng, đồng thời chúng tôi cũng điều tra kiến thức, thực hành


24
của các hộ gia đình trước can thiệp trong đó có cả bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
Khi đánh giá thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi, chúng tôi chỉ khảo
sát ý kiến của bà mẹ thông qua bộ câu hỏi, không quan sát được thực hành của
các bà mẹ. Điều này chúng tôi đã khắc phục trong khi thiết kế bộ câu hỏi phỏng
vấn các bà mẹ, những câu hỏi mang tính chất nhớ lại, chúng tôi có những câu
hỏi kiểm tra chéo thông tin.

KẾT LUẬN
1. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi ở xã An Lão và xã Đồn Xá, Bình Lục, Hà Nam năm 2013.
Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM năm 2013 của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi rất hạn chế, cần tập trung công tác tuyên truyền, tập huấn bổ sung
kiến thức cho các bà mẹ để các bà mẹ biết đầy đủ đường lây truyền, biểu hiện

của bệnh và các biện pháp phòng bệnh TCM. Không có sự khác biệt giữa nhóm
can thiệp và nhóm chứng.
Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức về bệnh và phòng chống bệnh
TCM đạt chỉ 5,7%, không đạt chiến 94,3%. Tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có
thực hành phòng bệnh TCM đạt chỉ chiếm 4,8%, không đạt chiếm 95,2%.
2. Kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh taychân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam
năm 2015
Hoạt động can thiệp được thực hiện tại xã An Lão, huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam đã thu hút được sự tham gia của chính quyền, ban ngành, đoàn thể
trong việc phòng chống bệnh TCM. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh
TCM sau can thiệp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tăng lên đáng kể. Có sự khác
biệt kiến thức, thực hành phòng chống bệnh TCM giữa trước và sau can thiệp,
giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức mức đạt về
bệnh và phòng bệnh TCM sau can thiệp đạt chiếm 97,6%. Hiệu quả can thiệp
thay đổi kiến thức phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mức đạt là
1900%, kiến thức đạt tăng thêm 91,9%.
Tỷ lệ ĐTNC thực hành phòng chống bệnh TCM mức đạt của các bà mẹ
chiếm 95,6%. Hiệu quả can thiệp làm thay đổi thực hành phòng bệnh TCM của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi mức đạt là 1918,9%, thực hành đạt tăng thêm 90,8%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: cần duy trì và mở rộng các hoạt động
can thiệp TT-GDSK, huy động nguồn lực của cộng đồng và nâng cao nâng lực
cho cộng đồng. Các hoạt động can thiệp phòng chống bệnh TCM có khả năng
duy trì và nhân rộng ra các xã khác của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, phù hợp


25
với tiêu chí xây dựng nông thôn mới hiện nay.

KHUYẾN NGHỊ
Đối với các bà mẹ:


1. Duy trì các hoạt động phòng bệnh TCM đã thực hiện tại địa phương và áp
2.

dụng thực hiện tốt, thường xuyên, đầy đủ các biện pháp phòng bệnh TCM
khi chăm sóc trẻ.
Chủ động và tích cực tham gia các hoạt động hướng dẫn phòng bệnh TCM
do địa phương tổ chức. Tích cực tham gia tuyên truyền cho gia đình, bạn bè,
cộng đồng phòng bệnh TCM.

Đối với chính quyền, CBYT, ban ngành đoàn thể liên quan:

1.
3.
4.

5.

Tăng cường công tác TT-GDSK trên các phương tiện thông tin đại chúng
về nguồn lây bệnh, biểu hiện của bệnh và các biện pháp phòng chống
TCM tại cộng đồng.
Chính quyền UBND xã An Lão cần tiếp tục chỉ đạo, tăng cường sự phối
hợp các ban ngành, đoàn thể để duy trì và nhân rộng các kết quả can thiệp
đã đạt được tại xã.
CBYT xã An Lão cần tiếp tục tăng cường lồng ghép thực hiện các hoạt
động TT-GDSK, góp phần quan trọng trong kiểm soát bệnh TCM. Tập
huấn nâng cao trình độ cho CBYT công tác phòng chống bệnh TCM và đội
ngũ cộng tác viên, kỹ năng truyền thông cho cộng đồng.
Trung tâm y tế huyện Bình Lục cần có kế hoạch tiếp tục hỗ trợ trạm y tế xã
trong việc duy trì hoạt động TT-GDSK tại xã An Lão và mở rộng hoạt

động TT-GDSK sang các xã khác trong huyện Bình Lục.


×