Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống bằng thủy châm golvaska kết hợp với bài thuốc “độc hoạt tang ký sinh thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 116 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng đau dây thần kinh hông to (TKHT) là một bệnh lý khá phổ
trong lâm sàng các bệnh về nội khoa, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra
trong đó có thoái hóa cột sống. Thoái hóa cột sống (THCS) bệnh thường gặp
ở mọi chủng tộc, dân tộc, mọi miền khí hậu địa lý. Bệnh đau thần kinh hông
to biểu hiện đau từ thắt lưng dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to
theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, lan ra ngón út hoặc ngón cái (tùy theo rễ bị
đau) [1], [2], [3]. Bệnh không ảnh hưởng tới tính mạng người bệnh, nhưng
làm suy giảm khả năng làm việc, sinh hoạt, có khi để lại hậu quả tàn phế.
Ở Mỹ, đau thần kinh hông to chiếm 5% số người trưởng thành, và trong
một năm có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc vì bệnh này. Ở Việt Nam
chưa được thống kê toàn diện. Theo Trần Ngọc Ân và cộng sự, đau thần kinh
hông chiếm tỷ lệ 41,45% trong nhóm bệnh cột sống và là một trong 15 bệnh cơ
xương khớp hay gặp nhất [4]. Theo điều tra của Phạm Khuê về sức khoẻ của
13.392 người trên 60 tuổi ở Miền Bắc Việt Nam thì hội chứng thắt lưng hông
chiếm 17,1% [5].
Về điều trị, Y học hiện đại (YHHĐ) đã có nhiều phương pháp điều trị
đau thần kinh hông như dùng thuốc chống viêm giảm đau, thuốc giãn cơ,
Vitamin nhóm B liều cao, dùng hỗn dịch Corticoid tiêm ngoài màng cứng.
Các phương pháp không dùng thuốc như vật lý trị liệu, kéo giãn cột sống, thể
dục liệu pháp. Khi các phương pháp trên điều trị không hiệu quả thì phải dùng
phương pháp phẫu thuật, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, tốn kém
nhiều, đôi khi có tai biến trầm trọng cho bệnh nhân [6].
Theo Y học cổ truyền (YHCT) đau thần kinh hông có bệnh danh là Tọa
cốt phong, Yêu cước thống. Từ hàng ngàn năm nay, cùng nhiều phương pháp
điều trị cổ xưa mà đến nay chúng ta vẫn còn áp dụng như thuốc thang, thuốc


2



hoàn [7], châm cứu [8], [9], xoa bóp [10], thủy châm [10], [11], nhĩ châm, cấy
chỉ [12], [13].
Thủy châm (hay còn gọi là tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp
chữa bệnh dùng biện pháp của YHHĐ phối hợp với phương pháp chữa bệnh
của YHCT thông qua tác dụng của thuốc và tác dụng của châm cứu để duy trì
thời gian kích thích lên huyệt vị nhằm nâng cao hiệu quả điều trị [8], [9].
Hiện nay, thủy châm đã trở thành phương pháp phổ biến đối với nhiều diện
bệnh trong đó có đau TKHT, thủy châm đã mang lại kết quả tốt trong điều trị
được người bệnh nhiều nơi trong nước quan tâm và biết đến như tại bệnh viện
YHCT Hà Đông - Hà Nội đang áp dụng thủy châm thuốc Bidizym để điều trị
hội chứng này do công ty dược – trang thiết bị Y tế Bình Định sản xuất trên
lâm sàng đạt kết quả rất tốt. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu đánh
giá tác dụng thủy châm thuốc Golvaska điều trị đau thần kinh hông to. Do vậy
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị
đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống bằng thủy châm Golvaska kết
hợp với bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tác dụng của thủy châm thuốc Golvaska trong hỗ trợ điều
trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống kết hợp với bài thuốc
“Độc hoạt tang ký sinh thang” và điện châm.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên
một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.


3

+ CHƯƠNG 1
+ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHẪU SINH LÝ DÂY THẦN KINH HÔNG
TO

1.1.1. Đặc điểm giải phẫu dây thần kinh hông to
Dây thần kinh hông to xuất phát từ đám rối thần kinh thắt lưng cùng,
được hợp bởi rễ chính L5 và S1 và các rễ phụ L3, L4 và S1, S2 sau khi đi
qua nhiều đốt sống tương quan tới lỗ tiếp các rễ hợp lại thành dây thần kinh
hông to thoát ra khỏi ống sống sau đó đi qua khớp cùng chậu qua lỗ khuyết
hông ra mông nằm giữa hai lớp cơ mông (lớp nông và lớp giữa), rồi đi
xuống mặt sau đùi đến đỉnh trám khoeo chia làm 2 nhánh, hông khoeo trong
(thần kinh chày) và hông khoeo ngoài (thần kinh mác trong).

Hình 1.1. Đám rối thần kinh thắt lưng [15]


4

Khi các rễ hợp lại thành dây thần kinh hông to để đi ra ngoài ống
sống, TKHT phải đi qua một khe hẹp gọi là khe gian đốt - đĩa đệm - dây
chằng. Khe này có cấu tạo phía trước là thân đốt sống, đĩa đệm, phía bên là
cuống giới hạn bởi lỗ liên hợp, phía sau là dây chằng. Các thành phần trên bị
tổn thương đều có thể gây đau thần kinh hông to do chèn ép hoặc dày dính.
Dây hông khoeo trong chứa các sợi thuộc rễ S1, đi tới mắt cá trong,
chui xuống gan bàn chân và kết thúc ở ngón chân út. Dây hông khoeo
ngoài chứa các sợi thuộc rễ L5, đi xuống mu chân và kết thúc ở ngón chân
cái [14].
1.1.2. Chức năng dây thần kinh hông to trong cơ thể
Dây thần kinh hông to chi phối các động tác của chân như duỗi háng,
gấp đầu gối, ngồi xổm, gấp bàn chân, kiễng gót chân hay kiễng ngón chân,
góp phần làm nên các động tác đi lại, đứng, ngồi của hai chân. Chính vì vậy
nên đây là một dây thần kinh rất quan trọng của cơ thể.
Mỗi rễ của dây TKHT phân chia ở chân có vai trò riêng. Rễ thắt lưng
L5 (nhánh hông khoeo ngoài) chịu trách nhiệm chi phối vận động các cơ ở

cẳng chân trước ngoài, thực hiện các động tác như gấp bàn chân, duỗi các
ngón chân, đi trên gót chân và chi phối cảm giác một phần mặt sau đùi, mặt
trước ngoài cẳng chân và các ngón chân cái và các ngón lân cận. Rễ cùng
S1(nhánh hông khoeo trong) chi phối vận động các cơ ở cẳng chân sau, thực
hiện các động tác như duỗi bàn chân, gấp các ngón chân, đi trên đầu ngón
chân và chi phối cảm giác mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, bờ ngoài bàn chân
và 2/3 ngoài gan chân [14].


5

Hình 1.2. Đường đi và chi phối cảm giác của thần kinh hông to [15]


6

1.2. ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG TO THEO QUAN NIỆM YHHĐ
1.2.1. Khái niệm chung về bệnh đau dây thần kinh hông to
Đau dây thần kinh hông to là một hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng V và
cùng I, có đặc tính lan theo đường đi của dây thần kinh hông to (từ thắt lưng
xuống hông), dọc theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, lan ra ngón cái hoặc ngón
út (tuỳ theo rễ bị đau) [1], [2], [3].
1.2.2. Nguyên nhân gây đau thần kinh hông to
Có nhiều nguyên nhân gây đau TKHT, nhưng chủ yếu do tổn thương ở
cột sống thắt lưng gây nên như:
 Đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm: là nguyên nhân hay gặp nhất
chiếm 60 - 90% các trường hợp theo nhiều tác giả, 75% theo Castaigne P [14].
 Đau thần kinh hông to do các nguyên nhân khác:
- Dị dạng bẩm sinh của cột sống thắt lưng: cùng hoá L5, thắt lưng hoá S1,
gai đôi đốt sống L5 hoặc S1, hẹp ống sống thắt lưng [14].

- Bệnh lý mắc phải của cột sống thắt lưng: thoái hoá cột sống, trượt đốt
sống L5 ra trước, ung thư đốt sống tiên phát hoặc di căn, lao đốt sống,
chấn thương đốt sống, viêm đốt sống do tụ cầu, liên cầu, viêm cột sống
dính khớp [14].
- Bệnh rối loạn chuyển hoá: đái tháo đường, viêm dây thần kinh ngoại vi.
- U tuỷ và màng tuỷ chèn ép vào rễ thần kinh hông, viêm màng nhện tuỷ khu
trú, áp xe ngoài màng cứng vùng thắt lưng.
- Viêm thần kinh do lạnh.
- Bệnh nghề nghiệp: lái xe, thợ may, khuân vác.


7

Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu được yếu tố gen có
liên quan đến bệnh đau thần kinh hông to [16].
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đau thần kinh hông to
1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng
 Triệu chứng cơ năng
- Đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông:
+ Đau từ vùng thắt lưng xuống mặt bên đùi, mặt trước ngoài cẳng chân,
mu chân, ngón cái (tổn thương kích thích rễ L5).
+ Đau từ vùng thắt lưng lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân,
xuống gót chân tận cùng ở ngón út (tổn thương kích thích rễ S1).
- Cách thức bắt đầu: đau xuất hiện tự nhiên hoặc sau vận động quá mức
cột sống, không có tiền sử ngã hoặc chấn thương rõ rệt.
- Các yếu tố ảnh hưởng: đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
- Tính chất đau: mức độ đau tùy trường hợp có thể biểu hiện bởi cảm
giác đau âm ỉ hoặc dữ dội, cảm giác nặng, cảm giác tê bì, kim châm.
- Thời điểm đau: hầu như có liên quan đến thay đổi thời tiết [3], [14].
Triệu chứng thực thể

* Hội chứng cột sống
- Đường cong sinh lý biến đổi.
- Cột sống có tư thế vẹo sang bên lành, dấu hiệu nghẽn của De Sèze.
- Co cơ cạnh cột sống có phản ứng co cứng bên đau, có điểm đau ở cột
sống hoặc điểm đau cạnh cột sống tương ứng.
- Giảm tầm hoạt động của cột sống thắt lưng: các động tác cúi, ngửa,
nghiêng, xoay đều bị hạn chế. Độ giãn cột sống thắt lưng Schober giảm [17], [18].


8

* Hội chứng rễ thần kinh: các nghiệm pháp phát hiện tổn thương rễ và
dây thần kinh [3], [14].
- Dấu hiệu Lasègue: người bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng,
thầy thuốc nâng gót chân và giữ gối bệnh nhân cho thẳng, từ từ nâng chân
bệnh nhân lên khỏi giường đến mức nào đó xuất hiện đau dọc theo đường đi
của dây thần kinh hông to thì dừng lại tính góc tạo thành giữa đùi và mặt
giường (góc ). Bình thường

≥

70o. Đây là dấu hiệu quan trọng và thường

có, dấu hiệu này còn được sử dụng để theo dõi hiệu quả điều trị .
- Dấu hiệu Bonnet: người bệnh nhân nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi, vừa
ấn đùi vào bụng vừa xoay vào trong, bệnh nhân thấy đau ở mông là Bonnet (+).
- Dấu hiệu Neri: người bệnh nhân ngồi trên giường hai chân duỗi thẳng, cúi
xuống, hai ngón tay trỏ sờ vào hai ngón chân, bệnh nhân cảm thấy đau ở lưng,
mông phải gập gối lại mới sờ được ngón chân là Neri (+).
Ba dấu hiệu trên bổ xung cho nhau, có chung mục đích là làm căng dây

thần kinh hông to, đặc trưng của đau do rễ.
- Dấu hiệu bấm chuông: thầy thuốc dùng ngón tay cái ấn mạnh vào cạnh
đốt sống lưng tương ứng với chỗ đi ra của rễ thần kinh, người bệnh thấy đau lan
dọc xuống chân theo đường đi của dây thần kinh hông.
- Điểm Valleix dương tính: Valleix 1 ở chính giữa ụ ngồi và mấu chuyển
lớn xương đùi; Valleix 2 ở chính giữa nếp lằn mông; Valleix 3 ở chính giữa mặt
sau đùi; Valleix 4 ở chính giữa kheo; Valleix 5 ở chính giữa cẳng chân sau.
- Rối loạn cảm giác:
+ Tổn thương rễ L5: giảm cảm giác mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng
chân, mu chân, ngón chân (còn gọi là đau TKHT kiểu L5).
+ Tổn thương S1: giảm cảm giác mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, bờ
ngoài bàn chân (còn gọi là đau TKHT kiểu S1).


9

- Rối loạn phản xạ gân xương:
+ Tổn thương L5: phản xạ gân gối giảm, phản xạ gân gót bình thường.
+ Tổn thương S1: phản xạ gân gót giảm hoặc mất, phản xạ gân gối
bình thường.


10

- Rối loạn vận động:
+ Tổn thương rễ L5: gây yếu các cơ duỗi chân và các cơ xoay bàn chân
ra ngoài làm bàn chân rũ xuống và xoay trong. Bệnh nhân không đi được
bằng gót chân.
+ Tổn thương rễ S1: gây yếu cơ gấp bàn chân và các cơ xoay bàn chân
vào trong làm cho bàn chân có hình “bàn chân lõm”. Bệnh nhân không đi

được bằng mũi chân.
- Trương lực cơ: giảm trương lực cơ và teo cơ ở vùng bị tổn thương.
+ Cơ mông: nhìn xệ, nhẽo, nếp lằn mông mất.
+ Cơ sau đùi, khối cơ cẳng chân trước, cẳng chân sau: nhẽo và mất độ
săn chắc.
- Rối loạn cơ tròn: đại tiện, tiểu tiện không tự chủ.
- Có thể gặp rối loạn thần kinh thực vật: rối loạn bài tiết mồ hôi, nhiệt độ
da giảm, phản xạ bài tiết vùng thần kinh hông kém, da, cơ loạn dưỡng, teo.
1.2.3.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cơ bản, thăm dò chức năng, giúp cho việc đánh giá bản
chất, tính chất, mức độ của bệnh. quan trọng nhất là chẩn đoán hình ảnh gồm:
- Chụp X-quang cột sống thắt lưng thông thường ở tư thế thẳng, nghiêng,
chếch 3/4 cho phép hướng tới một số nguyên nhân gây chèn ép rễ thần kinh
hông to như: dấu hiệu mất đường cong sinh lý, hình ảnh thoái hoá cột sống:
mỏm gai, cầu xuơng, hẹp khe liên đốt sống [17], [18].
- Chụp bao rễ thần kinh: đây là một phương pháp tốt để chẩn đoán trước
khi có chụp cắt lớp và chụp cộng hưởng từ. Trên phim ta có thể phát hiện dễ
dàng hình ảnh thoát vị đĩa đệm (có thể thoát vị trung tâm hoặc thoát vị bên), hình
ảnh chèn ép do tổn thương xương, hình ảnh hẹp ống sống hoặc các hình ảnh chèn
ép khác [18].


11

- Chụp cộng hưởng từ (MRI-Magnetic resonnance imaging) cột sống là
những phương tiện hiện đại nhất có thể phát hiện được tất cả các tổn thương
về cột sống và đĩa đệm [18].
- Điện cơ đồ: giúp cho chẩn đoán định khu tổn thương và tình trạng một số
cơ do dây thần kinh hông chi phối [18], [19].
- Xét nghiệm dịch não tuỷ: thường có tăng nhẹ protein, khi có nguyên nhân

chèn ép thì protein sẽ tăng cao, khi có viêm nhiễm thì có tăng tế bào [18].
1.2.4. Chẩn đoán đau thần kinh hông to
1.2.4.1. Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể.
+ Cơ năng: đau dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to
+ Thực thể: có hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh [18].
1.2.4.2. Chẩn đoán nguyên nhân: dựa vào cận lâm sàng chủ yếu dựa vào chụp
X-quang cột sống thắt lưng và chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng [18].
1.2.5. Điều trị đau dây thần kinh hông to
1.2.5.1. Điều trị nội khoa

 Điều trị nguyên nhân
 Điều trị triệu chứng
- Giai đoạn cấp và các đợt cấp của thể mạn tính:
+ Nằm nghỉ trên giường có ván cứng, kê một chiếc gối nhỏ dưới khoeo
chân đau cho đầu gối hơi gập lại, tránh mọi di chuyển người bệnh.
+ Dùng Novocain 1% và vitamin B12, hoặc Hydrocortison tiêm vào
khoang ngoài màng cứng, ở khe gian đốt sống L3- L4, L4 -L5 hoặc L5 – S1.
+ Thuốc giảm đau (Aspirin, Salixylat, Indomethacine...)
+ Vitamin B1, B6, B12 liều cao


12

+ Thuốc giãn cơ (Mydocalm)
- Giai đoạn bán cấp và mạn tính:
Điều trị như giai đoạn cấp và kết hợp thêm:
+ Vật lý trị liệu: kéo giãn cột sống, hồng ngoại, sóng ngắn, đắp parafin
+ Xoa, bóp, bấm, nắn
+ Liệu pháp vận động, các bài tập nhằm tăng cường hệ cơ bụng, cơ
lưng và ổn định cột sống [3], [14], [18].

1.2.5.2. Điều trị phẫu thuật: chỉ định trong các trường hợp có liệt và teo cơ, rối
loạn cơ tròn, có khối u chèn ép, viêm dầy dính màng nhện và các trường hợp
thoát vị đĩa đệm đau tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh
hoạt và lao động không đáp ứng với điều trị nội khoa từ 3 đến 6 tháng [18].
1.3. ĐAU THẦN KINH HÔNG TO THEO QUAN NIỆM CỦA YHCT
1.3.1. Bệnh danh đau thần kinh hông to
Đau thần kinh hông to được mô tả trong chứng thống tý của y học cổ
truyền. Trong các y văn cổ như Hoàng đế nội kinh tố vấn đã mô tả bệnh đau
thần kinh hông to với nhiều bệnh danh khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí hoặc
nguyên nhân gây bệnh: yêu cước thống (đau lưng - chân), yêu thoái thống
(đau lưng - đùi), yêu cước đông thống (đau lưng - chân vào mùa đông), Toạ
điến phong (đau xương hông do phong tà) [20], [21].
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Theo YHCT cho rằng “thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” nghĩa
là khi khí huyết vận hành trong kinh lạc được thông suốt thì không đau, còn
khi khí huyết vận hành trong kinh lạc bị bế tắc thì gây đau, tắc chỗ nào sẽ đau
chỗ đó [26].
YHCT có các nguyên nhân sau [20], [21]:


13

* Do ngoại nhân: tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
- Phong tà: phong là gió, chủ về mùa xuân, có tính chất di chuyển, xuất
hiện đột ngột. Vì thế chứng “toạ cốt phong” cũng xuất hiện đột ngột, diễn biến
nhanh và đau lan truyền theo đường đi của kinh Bàng quang và kinh Đởm.
- Hàn tà: hàn có tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết kinh lạc bị tắc
nghẽn. tính co rút của hàn rất cao gây ra co rút gân cơ, ngoài ra gây cảm giác
đau buốt, hàn cực sinh nhiệt nên có những người bệnh có cảm giác nóng rát ở
nơi đau.

- Thấp tà: do thấp xâm phạm vào bì phu kinh lạc làm kinh lạc bị tắc trở
gây nên cảm giác tê bì, nặng nề, ra mồ hôi chân, rêu lưỡi nhờn dính. Vùng eo
lưng trở xuống là vùng dưới của mạch đới: đới hạ khu liên quan tới thấp - đới
thượng khu liên quan tới phong - thấp tà ở đới hạ khu liên quan tới tạng tỳ (tỳ
chủ thấp).
* Do nội thương: thường gặp ở người do chính khí suy yếu mà dẫn đến
rối loạn chức năng của các tạng, nhất là hai tạng can và thận. Sự rối loạn chức
năng của hai tạng này và hai phủ Đởm, Bàng quang sẽ ảnh hưởng đến sự tuần
hành của khí huyết, kinh khí bị trở trệ dọc đường đi của kinh Bàng quang và
kinh Đởm gây đau và hạn chế vận động (đường tuần hành của hai kinh này
trùng với đường đi của dây thần kinh hông to).
* Do bất nội ngoại nhân: do lao động quá sức, sau khi mang vác vật
nặng, bị đánh, bị ngã… làm khí trệ, huyết ứ gây đau [21].
1.3.3. Các thể lâm sàng
Đau thần kinh hông to được chia thành 4 thể theo YHCT: thể hàn thấp, thể
can thận hư, thể phong thấp nhiệt và thể huyết ứ [21], [22], [23].
1.3.3.1. Thể hàn thấp (Đau dây thần kinh hông to do lạnh)
Triệu chứng: sau khi bị nhiễm lạnh, đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt
sau đùi, cẳng chân, đau tăng khi trời lạnh, chườm nóng dễ chịu, đi lại khó khăn,


14

tiểu trong, đại tiện bình thường hoặc nát, sợ gió, sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù hoặc phù khẩn.
Pháp đều trị: tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
1.3.3.2. Thể can thận hư (Đau dây thần kinh hông to do bệnh mạn tính ở cột
sống thắt lưng)
Triệu chứng: đau thắt lưng lan xuống chân dọc theo đường đi của đây
thần kinh hông to, bệnh âm ỉ lâu ngày hay tái phát, đau tăng khi trời lạnh, ẩm

thấp, chân tay lạnh và ẩm, toàn thân sợ lạnh, nặng nề, chân có cảm giác tê bì
hoặc kiến bò, thích uống ấm, ăn ấm, hoa mắt, chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ù
tai, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, teo cơ, chất lưỡi bệu, nhợt, rêu lưỡi dày,
mạch trầm nhược hoặc nhu hoãn.
Nếu bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến can, thận và tỳ; thấp lâu ngày hoá
hoả, lúc đó có triệu chứng: đau lưng, ù tai, mỏi gối, hoa mắt chóng mặt, người
mệt mỏi, ăn ngủ kém, teo cơ, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng, chất
lưỡi đỏ, mạch trầm tế hơi sác.
Pháp điều trị: bổ can thận, khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
1.3.3.3. Thể phong thấp nhiệt (Đau thần kinh hông to cấp do viêm nhiễm)
Triệu chứng: đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân,
đi lại khó khăn, đau có cảm giác nóng rát, chườm khó chịu, chân nóng, da khô,
chân có cảm giác tê bì, kiến bò, miêng khô háo khát, đại tiện táo, tiểu tiện
vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: khu phong, trừ thấp, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc.
1.3.3.4. Thể huyết ứ (Đau dây thần kinh hông to do sang chấn, thoát vị đĩa đệm)
Triệu chứng: đau thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân,
xảy ra sau chấn thương, lao động nặng, mang vác nặng… đau dữ dội như dao
cắt, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn, ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình
thường, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch sáp.
Pháp điều trị: hoạt huyết, hóa ứ, thông kinh lạc.


15

1.3.4. Phương pháp điều trị
YHCT có các phương pháp để điều trị bệnh đó là: phương pháp dùng
thuốc và phương pháp không dùng thuốc.
1.3.4.1. Phương pháp dùng thuốc
Trong mỗi thể bệnh có một pháp điều trị đặc thù, có thể sử dụng các bài

thuốc cổ phương sau:
 Thể phong hàn: dùng bài “Can khương thương truật linh phụ thang”.
 Thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp: dùng bài “Độc hoạt tang ký
sinh thang”.
 Thể phong thấp nhiệt: dùng bài “Ý dĩ thang kết hợp Nhị diệu thang”
gia giảm.
 Thể huyết ứ: dùng bài “Tứ vật đào hồng”, hoặc có thể sử dụng phương
pháp biện chứng luận trị trong lâm sàng để xây dựng các bài thuốc phù hợp
qua đối pháp lập phương [21], [22], [23].
1.3.4.2. Phương pháp không dùng thuốc
 Châm cứu:
- Huyệt: Các huyệt trên đường kinh túc thái dương bàng quang và/hoặc
kinh túc thiếu dương đởm, a thị huyệt phối hợp các huyệt toàn thân.
- Điện châm, điện trường châm: Châm tả các huyệt với thể phong hàn,
thể phong nhiệt và thể huyết ứ. Châm bổ các huyệt với thể can thận hư.
- Thủy châm: các thuốc giảm đau chống viêm nonsteroid, vitamin B1,
B6, B12, các thuốc bổ thần kinh vào một số huyệt như Thận du, Đại trường
du, Hoàn khiêu…
- Nhĩ châm: các điểm thần kinh hông to, thận, giao cảm, thần môn.
- Cứu: đối với thể phong hàn, thể can thận hư.


16

- Cấy chỉ catgut vào huyệt: đối với thể can thận hư [12], [21], [23].
 Xoa bóp bấm huyệt: làm các động tác xoa, xát, day, lăn, bóp, bấm
huyệt, vận động cột sống, vận động chi dưới [8], [23].
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỦY CHÂM VÀ ĐIỆN CHÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU
DÂY THẦN KINH HÔNG TO
1.4.1. Một số nghiên cứu về điều trị đau dây thần kinh hông to bằng YHCT

1.4.1.1. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Đỗ Hoàng Dũng (2001) có đề tài “Đánh giá tác dụng điều trị đau dây
thần kinh hông to thể phong hàn bằng điện mãng châm” đạt kết quả tốt
63,6%, khá 36,4% [24].
Đánh giá tác dụng điều trị đau thần kinh tọa do lạnh và do thoái hóa cột
sống bằng ôn điện châm kết hợp với xoa bóp” của Trần Quang Đạt và
Tarasenko Oleksandr (2001). Kết quả điều trị 35 BN, khỏi 8 BN (22,9%), đỡ
nhiều là 18 BN (51,3%), đỡ ít 8 BN (22,9%), không đỡ là 1 BN (2,9%) [25].
Nguyễn Thị Thu Hương (2003) có đề tài “Đánh giá tác dụng điều trị
đau dây thần kinh toạ thể phong hàn bằng điện châm các huyệt giáp tích” đạt
kết quả tốt 66,7%, khá 33,3% [26].
Tarasenko Lidya (2003) nghiên cứu điều trị hội chứng đau thắt lưng
hông do thoái hóa cột sống bằng điện mãng châm trên 40 BN cho kết quả tốt
là 60%, khá là 40% [27].
Nghiên cứu tác dụng điều trị đau dây thần kinh hông to bằng phương
pháp xoa bóp bấm huyệt” của Trương Minh Việt (2005), kết quả tốt 50,8%,
khá 30,8%, trung bình 16,9%, kém 1,5% [28].
Đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng
phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp vật lý trị liệu” của Trần Thái Hà
(2007), kết quả: loại rất tốt chiếm tỷ lệ 46,7%, loại tốt chiếm tỷ lệ 46,7%, loại


17

trung bình chiếm tỷ lệ 6,6% [29].
Nguyễn Văn Hải (2007) nghiên cứu điều trị đau thần kinh tọa do
TVĐĐ bằng bấm kéo nắn đạt kết quả: 81,3% tốt, 12,55 khá và 6,3% trung
bình [30].
Lại Đoàn Hạnh (2008) “Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng thắt lưng
hông bằng phương pháp thủy châm” cho kết quả tốt và khá là 88,57% [31].

Nguyễn Quang Vinh (2012) “Đánh giá tác dụng của phương pháp xoa
bóp Shiatsu trong điều trị đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm” cho kết
quả tốt là 51,1% [32].
1.4.1.2. Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 2009, Zou R, Xu, Y và cộng sự nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm
đau của điện châm kết hợp thủy châm trong điều trị thoát vị đĩa đệm CSTL
cho kết quả nhóm NC điều trị bằng điện châm kết hợp thủy châm với công
thức huyệt giáp tích L4-5, Trật biên, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Ủy trung
và Côn lôn cho cao hơn so với nhóm ĐC chỉ dùng điện châm đơn thuần thông
qua thang điểm VAS và các chỉ số lâm sàng (p < 0,01) [33].
Năm 2009, Yang LY, Lu DJ, Li YH nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều
trị thoát vị đĩa đệm CSTL bằng phương pháp hỏa châm cho thấy nhóm NC
dùng hỏa châm Giáp tích và A thị huyệt kết hợp điện châm Trật biên và
Hoàn khiêu kết quả cao hơn nhóm đối chứng dùng điện châm đơn thuần
qua cải thiện thang điểm McGill Pain Rating Scale, thang điểm VAS và
cường độ đau [34].
Năm 2009 Chen HL, Qiu XH, Yan XC nghiên cứu đánh giá hiệu quả
điều trị của điện châm kết hợp với chích huyết ở huyệt Ủy trung trên bệnh
nhân thoát vị đĩa đệm CSTL cấp. Nhóm NC điều trị bằng huyệt Yêu dương
quan, Đại trường du, Quan nguyên du, Tiểu trường du kết hợp chích huyết ở
Ủy trung; nhóm ĐC điều trị bằng điện châm các huyệt Giáp tích, Thận du,


18

Đại trường du. Tỷ lệ khỏi và điều trị có kết quả là 55,8% và 82,7% ở nhóm
nghiên cứu, cao hơn so với nhóm chứng (33,3% và 54,2%) (p <0,05) [35].
Năm 2010, Qiu XH, Xie XK, Liu XN tiến hành nghiên cứu điều trị 100
bệnh nhân thoát vị đĩa đệm CSTL. Nhóm NC điều trị bằng phương pháp
chích huyết Ủy trung và các huyệt tuần kinh thủ huyệt thuộc đường kinh Túc

thiếu dương Đởm, Túc thái dương Bàng quang và túc dương minh vị kết hợp
điện châm A thị huyệt, Đại trường du, Quan nguyên du, Trật biên, Hoàn
khiêu…Nhóm ĐC được điện châm đơn thuần. Kết quả tỷ lệ khỏi ở nhóm NC
(92%, 46/50) cao hơn so với nhóm ĐC (74%, 37/50, p < 0,05). Giảm đau theo
thang điểm VAS ở nhóm NC cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,01) [36].
Năm 2011, Lei LM, Huang JI và cộng sự nghiên cứu điều trị 120 bệnh
nhân thoát vị đĩa đệm CSTL. Nhóm NC điều trị bằng phương pháp xoa bóp
San tong (Hongkong), nhóm ĐC điều trị bằng phương pháp xoa bóp thông
thường. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị có hiệu quả ở nhóm NC (95%) và
nhóm ĐC (96,7%) (p > 0,05). Tỷ lệ khỏi và tốt đạt 81,7% ở nhóm NC cao
hơn so với nhóm ĐC 63,3% (p < 0,05) [37].
1.4.2. Thủy châm
1.4.2.1. Khái niệm thủy châm
Thủy châm (tiêm thuốc vào huyệt) là phương pháp chữa bệnh phối hợp
giữa YHHĐ và YHCT, kết hợp tác dụng chữa bệnh của châm cứu (theo thuyết
kinh lạc) với tác dụng của thuốc tiêm để nâng cao hiệu quả chữa bệnh [8], [9].
Năm 1954 Vạn Văn Kê, bệnh viện Ngạc Thành tỉnh Hồ Bắc (Trung
Quốc) đã mạnh dạn kết hợp tác dụng của châm cứu với sinh tố B1, nghiên
cứu thủy châm chữa được nhiều bệnh mà Đông Y cũng như Tây Y từ xưa cho
là khó chữa như: viêm khớp mãn tính, xơ gan, di chứng bại liệt…


19

Hiện nay thủy châm là một phương pháp chữa bệnh có hiệu quả đang được
ứng dụng rộng rãi trong toàn quốc.
1.4.2.2. Phác đồ huyệt thủy châm nghiên cứu
Phác đồ huyệt thủy châm điều trị đau thần kinh hông to tại khoa
YHCT - Bệnh viện Đa khoa Đống Đa:
- Công thức huyệt: Thận du (VII.23), Đại trường du (VII.25), Hoàn khiêu

(XI.30) bên đau.
- Liệu trình: mỗi ngày thủy châm 01 lần, chọn 01 huyệt/ ngày. Mỗi huyệt
thủy châm 1 ml. Các huyệt dùng luân lưu trong phác đồ điều trị. Một liệu trình
15 ngày.
- Vị trí huyệt [8]: phụ lục 2.
1.4.2.3. Kỹ thuật thủy châm

 Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm sấp, thả lỏng cơ.
 Chuẩn bị thuốc tiêm: kiểm tra tên thuốc, hạn sử dụng thuốc, lấy thuốc
vào bơm tiêm, đuổi khí.

 Kỹ thuật tiêm thuốc vào huyệt: tiến hành kỹ thuật thủy châm như tiêm
thuốc thường quy. Mỗi ngày chọn 1 huyệt trong phác đồ để thủy châm.
- Kiểm tra tên bệnh nhân, tên thuốc.
- Xác định huyệt tiêm và góc tiêm
- Sát trùng vùng tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài.
- Tiêm thuốc theo nguyên tắc: đâm kim qua da nhanh, tiêm thuốc chậm,
rút kim ra nhanh.
- Sát trùng lại vùng tiêm.
Chú ý khi tiêm thuốc vào huyệt: phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối, tránh
mạch máu, dây thần kinh, độ sâu của kim tùy vị trí huyệt. Hỏi kỹ tiền sử phản
ứng thuốc của bệnh nhân, test bì kiểm tra (nếu nghi ngờ).
1.4.3. Chế phẩm Golvaska


20

1.4.3.1. Thành phần và liều lượng
- Tên sản phẩm: Golvaska
- Thành phần: mỗi ống 1ml Mecobalamin 500µg

- Nhà sản xuất: Công ty cổ phần ARMEPHACO – XNDP 120
Địa chỉ: số 118 Vũ Xuân Thiều – Long Biên – Hà Nội
- Thuốc đạt tiêu chuẩn: VMP – WHO – TC cơ sở
- Số đăng ký: VD - 9179
1.4.3.2. Cơ chế tác dụng Golvaska
Golvaska (Mecobalamin) là một chế phẩm dạng Coenzym của Vitamin
B12 có trong máu và dịch não tủy. Hoạt chất nàyđược vận chuyển vào mô thần
kinh cao hơn các dạng khác của Vitamin B12.
Trong cơ thể Vitamin B12 tồn tại dưới dạng hoạt chất như: Cyanocobalamin,
Hydroxocobalamin, Methylcobalamin, 5-deoxyadenosyl cobalamin…
Các Cobalamin đóng vai trò là các Coenzym đồng vận chuyển tham gia
quá trình chuyển hóa quan trọng của cơ thể đặc biệt là hai quá trình sau:
B12
5-Methyltetrahydrofolat + HomocysteinMethionin + B12 Tetrahydrofolat
Phản ứng này liên quan đến chuyển hóa acid folic và tổng hợp AND cần
cho sinh sản hồng cầu.
L-Methylmalonyl-CoA

B12

Succinyn-CoA

Phản ứng này xảy ra trong chuỗi phản ứng chuyển hóa các chất Ceton
đưa vào chu trình Kreb, cần cho chuyển hóa Lipid và hoạt động bình thường


21

của hệ thần kinh. Như vậy theo cơ chế sinh hóa, Mecobalamin tăng cường
chuyển hóa acid nucleic, protein và lipid thông qua các phản ứng chuyển

nhóm methyl.
Về mặt dược lý học, Mecobalamin có tác dụng phục hồi những mô thần
kinh bị tổn thương và ngăn chặn sự dẫn truyền các xung thần kinh bất thường,
đồng thời còn thúc đẩy quá trình trưởng thành và phân chia của nguyên hồng
cầu, tổng hợp heme, do đó có tác dụng điều trị các bệnh thiếu máu.
1.4.3.3. Chỉ định và chống chỉ định
 Chỉ định
- Các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
- Thiếu máu hồng cầu to do thiếu vitamin B12.
 Chống chỉ định
- Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
- U ác tính.
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc.
- Trứng cá
1.4.4. Điện châm
1.4.4.1. Định nghĩa điện châm và cơ chế tác dụng của châm cứu
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh
của châm cứu với tác dụng các dòng điện qua một máy điện châm (dòng điện
một chiều hoặc dòng điện xung) [8].


22

Cơ chế tác dụng của châm cứu: phản ứng tại chỗ thông qua cung phản xạ;
phản ứng tiết đoạn thông qua tiết đoạn thần kinh của nội tạng và phản ứng toàn
thân thông qua cơ chế thần kinh, thể dịch. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy
châm cứu có ảnh hưởng đến nhiều chức năng khác nhau của cơ thể.
Khi tác động vào huyệt, vỏ não chuyển sang trạng thái hưng phấn hay
ức chế tùy thuộc vào thời gian tác động và trạng thái chức năng ban đầu của
hệ thần kinh trung ương. Nói cách khác, nó tác động vào một số huyệt gây

biến động hoạt tính điện trong nhiều cấu trúc thuộc não bộ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tế bào thần kinh hoạt động đồng bộ ở mức cao hơn. Đặc biệt
có sự cải thiện chức năng của vỏ não trong và sau khi tác động lên huyệt.
Ảnh hưởng của tác động lên huyệt đối với hệ nội tiết được xem như cơ
chế tác dụng của tác động lên huyệt theo con đường thể dịch. Các công trình
nghiên cứu cho thấy tùy từng huyệt được kích thích mà có những đáp ứng
khác nhau lên trục dưới đồi – tuyến yên – các tuyến nội tiết nhằm điều hòa
đối với việc bài tiết từng hormon cụ thể [8].


23

1.4.4.2. Phác đồ huyệt nghiên cứu
 Phác đồ huyệt điện châm điều trị đau thần kinh hông to do THCS thể
can thận hư tại khoa YHCT - Bệnh viện Đa khoa Đống Đa:
- Huyệt tại chỗ:
+ Nếu đau theo kinh túc thiếu dương đởm (đau kiểu rễ L5): Giáp tích L4 –
5, L5 – S1 (kỳ huyệt), Thận du (VII.23), Đại trường du (VII.25), Hoàn khiêu
(XI.25), Phong thị (XI.31), Dương lăng tuyền (XI.34), Huyền chung (XI.39)
bên đau.
+ Nếu đau theo kinh túc thái dương bàng quang (đau rễ S1): Giáp tích
L4 – 5, L5 – S1 (kỳ huyệt), Thận du (VII.23), Đại trường du (VII.25), Trật
biên (VII.74), Thừa phù (VII.36), Ân môn (VII.37), Thừa sơn (VII.57), Côn
lôn (VII.60) bên đau.
+ Nếu đau theo kinh túc thiếu dương đởm và túc thái dương bàng quang
(đau rễ L5 và S1): châm các huyệt ở cả hai kinh bên đau.
- Huyệt toàn thân: Can du (VII.18), Thận du (VII.23), Ủy trung (VII.40)
hai bên.
Thời gian điện châm 25 – 30 phút/ngày, liệu trình điện châm 30 ngày.
Các huyệt dùng luân lưu trong phác đồ điều trị.


 Vị trí huyệt [8]: phụ lục 2.
 Phương pháp bổ tả
Châm tả các huyệt tại chỗ.
Châm bổ các huyệt toàn thân.


24

Kỹ thuật châm và điện châm
Bước 1: chuẩn bị bệnh nhân (giải thích, động viên, tư thế châm bệnh
nhân nằm sấp).
Bước 2: xác định huyệt cần châm và chọn kim châm phù hợp.
Bước 3: sát trùng chỗ châm theo đúng kỹ thuật.
Bước 4: châm kim theo hai thì.
- Thì qua da: châm kim qua da vào huyệt nhanh và dứt khoát.
- Thì vào cơ: đẩy kim vào huyệt để đạt tới đắc khí.
Bước 5: lắp máy điện châm, điều chỉnh cường độ và tần số kích thích [9].
1.5. TỔNG QUAN VỀ BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
1.5.1. Nguồn gốc xuất xứ: Thiên kim phương
1.5.2. Thành phần và liều lượng
Bài thuốc cổ phương “Độc hoạt tang ký sinh thang”
Thành phần bài thuốc gồm có 15 vị sau đây: Độc hoạt 12g, Tang ký sinh
12g, Tần giao 12g, Phục linh 12g, Quế chi 06g, Tế tân 04g, Xích thược 12g,
Phòng phong 12g, Ngưu tất 12g, Đỗ trọng 12g, Đương quy 12g, Đẳng sâm
12g, Xuyên khung 12g, Thục địa 24g, Chích cam thảo 06g, Đương quy 12g
[38], [39].
1.5.3. Tác dụng: Trừ phong thấp, chỉ thống tý, bổ khí huyết dưỡng can thận [39].
1.5.4. Chỉ định của bài thuốc
Chữa các chứng phong hàn thấp tý, các khớp sưng đau, lưng gối đau mỏi

trong các chứng can thận âm hư [39].


25

1.5.5. Phân tích bài thuốc
Bài thuốc này cấu trúc từ 2 nhóm thuốc:
+ Một nhóm thuốc lấy trừ tà làm chủ: bao gồm các vị Độc hoạt, Tế tân,
Phòng phong, Tần giao,…có tác dụng trừ phong thấp mà chỉ thống.
+ Một nhóm thuốc lấy phục chính làm chủ gồm các vị Đảng sâm, Phục
linh, Cam thảo, Sinh địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, thực chất là
bài “Bát chân thang” bỏ bạch truật, nên có tác dụng song bổ khí huyết.Trị
phong tiên trị huyết, hành huyết phong tự diệt. Bài thuốc còn có: Tang ký
sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận, làm khỏe lưng gối và cân cốt. Do
vậy bài thuốc này dùng điều trị chứng phong thấp của người cơ thể suy
nhược là thích hợp.
Độc hoạt có vị cay, tính ôn vào kinh can và kinh thận, trừ phong tà,
hàn thấp làm đau lưng, gối tê mỏi. Tang kí sinh vị đắng tinh bình, vào 2
kinh: can và thận, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai và
xuống sữa, trị các chứng đau nhức mỏi trong cơ thể. Tần giao vị đắng tính
bình, vào 4 kinh: can Đởm, vị và đại tràng, có tác dụng trừ phong thấp,
điều hòa khí huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu, điều trị các chứng phong tê thấp,
tay chân co rút. Phòng phong vị cay ngọt, tính ôn vào 5 kinh: can, phế, tỳ,
vị, Bàng quang, có tác dụng phát hãn giải biểu trừ phong thấp, trị đau các
khớp, đau nhức mỏi toàn thân, các chứng do hàn thấp, phong tà, Tế tân vị
cay tính ấm, vào 4 kinh: can, thận, tâm, phế, có tác dụng trừ phong tán
hàn, thông khiếu hành thủy, giảm đau, trị các chứng phong hàn thấp tý.
Đương quy vị cay đắng ngọt thơm, tính ấm, vào 3 kinh: tâm, tỳ, can, có
tác dụng bổ huyết, hoạt huyết nhuận táo, hoạt tràng, trị các chứng huyết
hư đau tê nhức, bổ khí để sinh cơ, đại tiện táo bón. Bạch thược vị chua

đắng tính hơi hàn, vào phần huyết của kinh can, có tác dụng tả can hỏa,
tán ác huyết trị đau nhức mỏi (tẩm dấm sao). Xuyên khung vị cay tính ôn,


×