Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.49 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ THỊ MỸ DUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ THỊ MỸ DUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số



: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU BÌNH NHƯỠNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Mỹ Duyên


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành Luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực, cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô.
Em xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Thầy - TS. Lưu Bình Nhưỡng,
người luôn hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này. Em cũng
xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể các thầy cô trong Khoa Pháp luật Kinh tế và
Khoa Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình truyền đạt

những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu cho đến khi thực hiện đề tài Luận văn.
Học viên thực hiện

Vũ Thị Mỹ Duyên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BHTNLĐ, BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HĐND


Hội đồng nhân dân

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Tên bảng

Nội dung

Trang

Tổng hợp số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
2.1

giai đoạn 2013 – 2017.


45

Tổng hợp thu, chi quỹ BHXH bắt buộc giai đoạn 2013
2.2

– 2017.

48

Tổng hợp nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị trên
2.3

địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013 –

49

2017.
2.4

2.5

Giải quyết chế độ BHXH bắt buộc giai đoạn 20132017.
Tổng hợp số lượng đơn vị nợ BHXH trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên tính đến tháng 4 năm 2018.

51

54



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH BẮT BUỘC VÀ NỘI DUNG
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BHXH BẮT BUỘC ..........................................6
1.1. Khái quát chung về BHXH bắt buộc ...................................................................6
1.1.1. Khái niệm BHXH bắt buộc ...............................................................................6
1.1.2 Vai trò của BHXH bắt buộc .............................................................................10
1.1.3. Các nguyên tắc của BHXH bắt buộc ..............................................................12
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc ............................................13
1.2.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ..............................................................13
1.2.2. Các chế độ BHXH bắt buộc ............................................................................17
1.2.3. Quỹ BHXH bắt buộc .......................................................................................35
1.2.4. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về BHXH bắt buộc ..........................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT BHXH BẮT BUỘC
TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ...................................................................42
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Thái Nguyên .......................42
2.2 Tình hình thi hành pháp luật về BHXH bắt buộc ở thành phố Thái Nguyên .....43
2.2.1. Một vài nét về cơ quan BHXH thành phố Thái Nguyên ................................43
2.2.2. Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc .................................45
2.2.3. Tình hình thu, chi quỹ BHXH bắt buộc ..........................................................47
2.2.4. Thực trạng giải quyết các chế độ BHXH bắt buộc .........................................50
2.2.5. Thực trạng xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về BHXH bắt buộc ............52
2.2.6. Tình hình phối hợp giữa BHXH thành phố Thái Nguyên với các cơ quan liên
ngành trong việc thực thi các quy định BHXH bắt buộc ..........................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BHXH
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT BHXH TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ............................................................................59

3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc ...............................59


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật BHXH bắt buộc ở thành
phố Thái Nguyên .......................................................................................................67
3.2.1 Phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ................................................67
3.2.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục pháp
luật về BHXH ............................................................................................................68
3.2.3 Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn ...........................................................69
3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về trốn đóng, nợ đọng BHXH ............................................................................70
3.2.5 Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan BHXH thành phố Thái Nguyên ......................70
3.2.6 Triển khai đồng bộ và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động BHXH....72
3.2.7 Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động phối hợp giữa BHXH thành
phố và các cơ quan có liên quan về BHXH trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Là trụ cột của hệ thống chính sách an sinh xã hội, BHXH đã trở thành
công cụ đắc lực và hiệu quả giúp cho Nhà nước điều tiết xã hội ổn định.
Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 đánh dấu bước
phát triển mới của pháp luật BHXH ở nước ta trong việc điều chỉnh quan hệ
BHXH giữa người lao động với người sử dụng lao động, mở rộng hơn nữa các

loại hình BHXH. Theo đó, mở rộng hơn nữa phạm vi tham gia và thụ hưởng
BHXH của người lao động và tăng cường vai trò của Nhà nước trong quản lý
lĩnh vực BHXH.
Sau hơn hai năm triển khai Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành,
hệ thống các văn bản pháp luật về BHXH đã đi vào cuộc sống, từng bước mở rộng
đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH, phát huy tích cực trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, góp phần thực
hiện có hiệu quả mục tiêu an sinh xã hội của Nhà nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các chính sách, chế độ về BHXH
cũng bộc lộ không ít các điểm bất hợp lý thể hiện trong nội dung quy định của
chính sách, chế độ và việc tổ chức thực thi các quy định này, mà đầu tiên là bất
cập trong việc thực hiện chế độ hưu trí BHXH bắt buộc đối với lao động nữ về
nghir hưu từ năm 2018.1 Hạn chế này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
lao động, tạo ra sự thiếu công bằng giữa các đối tượng thụ hưởng. Chế tài xử
phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH chưa đủ mạnh nên mức
tuân thủ còn thấp, tình trạng nợ đóng, chậm đóng, trốn đóng BHXH vẫn còn
phổ biến gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người lao động và hoạt
1

Quốc hội khoá XIV, kỳ họp thứ 5 đã phải thông qua Nghị quyết kỳ họp, trong đó giao cho Chính phủ ban
hành quy định thực hiện chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ
ngày 1/1/ 2018 – 31/12/ 2021 bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu.


2
động đầu tư sinh lời của quỹ; quỹ hưu trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối
trong dài hạn. Một số bất cập về chính sách, pháp luật BHXH nêu trên đòi hỏi
cần phải đánh giá một cách đầy đủ hơn, từ đó chỉ ra những hạn chế, vướng mắc
trong thực hiện cần được nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đáp ứng với các yêu
cầu thực tế xã hội, kể cả ở tầm vĩ mô và trong phạm vi các ngành, địa phương,

lấy kết quả nghiên cứu ở các ngành, địa phương làm cơ sở hoàn thiện chính
sách, pháp luật BHXH nhất là trong bối cảnh phát triển kinh tế- xã hội hiện
nay. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc
và thực tiễn thi hành tại thành phố Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận
văn Thạc sỹ Luật kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, giới nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và khoa học
pháp lý nói riêng ở nước ta hướng sự quan tâm, nghiên cứu việc triển khai thực
hiện các quy định trong Luật BHXH. Ở phạm vi và mức độ khác nhau đã có một
số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến pháp luật BHXH bắt buộc nói
chung và từng chế độ nói riêng, điển hình như:
* Đề tài nghiên cứu:
- Vụ BHXH (2010), Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH
bắt buộc giai đoạn đến 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- PGS.TS Nguyễn Hiền Phương (chủ biên, 2016), Bình luận khoa học
những nội dung cơ bản của BHXH.
* Luận án tiến sỹ:
- Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật BHXH ở Việt Nam – Lý
luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Luật học, Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
* Luận văn thạc sỹ:
- Phạm Lan Hương (2012), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thi
hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội.


3
- Nguyễn Thị Thúy (2014), BHXH trong luật BHXH và thực tiễn thi hành
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, trường Đại học Quốc
gia Hà Nội.

- Nguyễn Thị La Giang (2015), Pháp luật về BHXH và thực tiễn tại Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ luật học, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Lường Thanh Huyền (2016), Pháp luật về BHXH bặt buộc và thực tiễn
thực hiện tại tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Văn Cường (2017), Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn áp
dụng tại tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Chu Linh Trang (2017), Pháp luật về BHXH bặt buộc và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
* Một số bài viết đăng trên tạp chí:
- TS. Lê Thị Hoài Thu (2009), Luật BHXH từ thực tiễn đến quy định áp
dụng, Tạp chí BHXH.
- Đặng Như Lợi (2014), Cải cách luật BHXH để mở rộng bảo hiểm hưu
trí đối với người cao tuổi, Tạp chí Chính trị.
- PGS.TS Nguyễn Hữu Chí và Ths Bùi Thị Kim Ngân (2015), Một số
bình luận pháp lý liên quan đến Điều 60 của Luật BHXH 2014 dưới góc nhìn
quan hệ lao động tập thể, Tạp chí dân chủ và pháp luật…
Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần
tạo ra những cơ sở lý luận và chỉ ra được những vấn đề thực tiễn cho việc hoàn
thiện pháp luật BHXH bắt buộc. Một số công trình đã đề cập tới quá trình thực
hiện pháp luật BHXH ở các địa phương (Hà Nội, Cao Bằng, Phú Thọ, Lạng
Sơn…), tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về việc thi hành
pháp luật BHXH tại thành phố Thái Nguyên, nơi đang có sự phát triển kinh tế xã
hội tương đối mạnh mẽ, triển vọng là một địa phương có sự đột phá kinh tế xã
hội trong thời gian tới. Do vậy, Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng rõ
thêm những vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc và tình hình thực hiện BHXH bắt
buộc trên địa bàn thành phố Thái Nguyên để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả các quy định của Luật BHXH bắt buộc.


4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận
về BHXH bắt buộc, các quy định pháp luật liên quan và thực tiễn thi hành trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện pháp luật BHXH bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH bắt
buộc trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Với mục đích nghiên cứu như trên,
nhiệm vụ nghiên cứu được xác định trên những nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về lĩnh vực này.
- Nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, trong đó chỉ rõ kết quả đạt được thời gian
qua, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc
nói chung và nâng cao hiệu quả thực hiện ở thành phố Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật về
BHXH bắt buộc và thực tiễn thi hành pháp luật BHXH bắt buộc ở thành phố
Thái Nguyên.
Về phạm vi nghiên cứu, bên cạnh các quy định của pháp luật hiện hành,
luận văn còn nghiên cứu các vấn đề có liên quan về lĩnh vực BHXH, kể cả kinh
nghiệm nước ngoài nhằm vận dụng vào hoàn thiện pháp luật BHXH bắt buộc ở
nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận Mác – Lê nin, quan
điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
phù hợp với từng lĩnh vực của đề tài như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, logic, thống kê cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.



5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ
quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BHXH bắt
buộc, đặc biệt là các cơ quan BHXH, các đơn vị tham gia BHXH trên ở thành
phố Thái Nguyên. Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham
khảo trong học tập, nghiên cứu xây dựng chính sách, pháp luật BHXH.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về BHXH bắt buộc và nội dung pháp luật
hiện hành về BHXH bắt buộc.
- Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật BHXH bắt buộc ở thành phố
Thái Nguyên.
- Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật BHXH bắt buộc và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật BHXH bắt buộc ở thành phố Thái Nguyên.


6
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH BẮT BUỘC VÀ
NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BHXH BẮT BUỘC
1.1. Khái quát chung về BHXH bắt buộc
1.1.1. Khái niệm BHXH bắt buộc
1.1.1.1. Định nghĩa BHXH
Trong thực tế cuộc sống, không phải người lao động nào cũng có đủ điều
kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành
nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống
ấm no hạnh phúc. Ngược lại, ai cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như
ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng

của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã
hội khác… Khi rơi vào các trường hợp đó, các nhu cầu thiết yếu của con người
không vì thế mà mất đi. Trái lại, có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm
nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội loài người phải tìm ra
và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Để khắc phục những rủi ro,
bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc
phục, người lao động phải được sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội.
Đặc trưng của BHXH là sự kết hợp nghĩa vụ của NSDLĐ, việc thực hiện
chính sách bảo đảm xã hội của Nhà nước với sự tương trợ cộng đồng giữa những
NLĐ giúp họ ổn định quá trình trong và sau quá trình lao động. Tiếp cận từ các
giác độ khác nhau cũng có nhiều quan niệm về định nghĩa BHXH, dưới góc độ
kinh tế, BHXH “là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được
tồn tích dần do sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ dưới sự điều tiết của Nhà nước
nhằm đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của NLĐ và gia
đình họ khi gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động”2.

2

Trường Đại học Lao động – Xã hội (2010), Giáo trình BHXH, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, tr.52.


7
Về phương diện kinh tế - xã hội, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung có sự
bảo hộ của Nhà nước nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động trong và sau
quá trình lao động.
Dưới giác độ pháp lý: “BHXH là tổng hợp các quy định của Nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ kinh tế- xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ

cấp nhằm ổn định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm
nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động”3.
Do đó, BHXH là một chế định pháp luật, quy định về quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của các chủ thể trong mối quan hệ pháp luật về BHXH. Trong đó có NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nước, các chủ thể có liên quan (công đoàn, đại diện của NLĐ) về
các nội dung : thu, chi, quản lý quỹ BHXH, thủ tục giải quyết quyền lợi cho đối
tượng BHXH, việc áp dụng các biện pháp pháp lý (xử phạt hành chính, giải
quyết tranh chấp, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về BHXH…) nhằm bảo đảm
cho chế định BHXH được hoàn thiện và thực thi đúng đắn, hiệu quả.
1.1.1.2. Định nghĩa BHXH bắt buộc
BHXH ra đời và phát triển là một quá trình thích ứng và xử lý những vấn
đề liên quan đến các nhu cầu cơ bản của con người. Việc đảm bảo vật chất cho
người lao động khi họ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, những rủi ro phát sinh trong
quá trình lao động sẽ khó được thực hiện thường xuyên và đầy đủ nếu chỉ dựa
vào sự tương trợ mang tính hảo tâm. Ngược lại, nó chỉ được đảm bảo ổn định,
chắc chắn và bền vững khi có sự can thiệp từ phía Nhà nước với những quy định
về đóng góp mang tính bắt buộc để hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung ở
phạm vi quy mô lớn. Chính điều này là cơ sở hình thành nên hình thức BHXH
bắt buộc, một hình thức đóng góp quan trọng đảm bảo an sinh cho người lao
động.
3

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (1999), Giáo trình Luật lao động Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, tr.312.


8
Từ khái niệm bảo hiệm xã hội, có thể hiểu khái niệm BHXH bắt buộc như
sau: BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động (trong một số trường hợp gồm cả thành viên gia đình) khi họ gặp

phải biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do một số nguyên
nhân nhất định gây nên (do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết) trên cơ sở nghĩa vụ (bắt buộc) tham gia của NLĐ và
NSDLĐ. BHXH bắt buộc là hình thức đối lập với hình thức BHXH tự nguyện.
Tại khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 cũng quy định: “BHXH bắt buộc là
loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao
động phải tham gia”. Như vậy, BHXH bắt buộc là một hình thức đảm bảo thu
nhập cho người lao động, là hình thức bắt buộc mà đối tượng tham gia là người
lao động và người sử dụng lao động thuộc phạm vi phải tham gia theo quy định
của pháp luật về BHXH.
1.1.1.3. Đặc điểm của BHXH bắt buộc
* BHXH bắt buộc mang những đặc điểm của BHXH nói chung:
Thứ nhất, bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động: Khi còn lao
động, NLĐ được hưởng các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản; khi bị TNLĐ,
BNN thì được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN; khi hết tuổi lao động thì được hưởng
chế độ hưu trí; khi chết đi được hưởng tiền chôn cất và thành viên gia đình được
nhận trợ cấp tuất…
Thứ hai, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro của NLĐ trong BHXH liên
quan đến thu nhập của họ. Bao gồm: Ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, mất việc
làm, già yếu, chết… Do những sự kiện và rủi ro này mà NLĐ bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc khả năng lao động không được sử dụng dẫn đến họ bị
giảm hoặc mất nguồn thu nhập. Vì vậy NLĐ cần phải có khoản thu nhập khác bù
vào để ổn định cuộc sống và sự bù đắp này được thông qua các trợ cấp BHXH.
Đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất do NLĐ
bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. BHXH thỏa mãn những nhu
cầu cần thiết khi bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm và được tổ chức lao


9
động quốc tế cụ thể hóa: Bù đắp cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm

bảo nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ; chăm sóc sức khoẻ và chống lại bệnh tật;
xây dựng nhu cầu sống đáp ứng yêu cầu của dân cư, nhu cầu đặc biệt của người
già, người tàn tật và trẻ em 4.
Thứ ba, các hoạt động của BHXH không nhằm mục đích lợi nhuận mà đó là
một dịch vụ công mang tính phi lợi nhuận. Bởi thực tế thì BHXH là do Nhà nước
thành lập, tổ chức thực hiện để bảo đảm các quyền lợi cho người tham gia một cách
tốt nhất. Đồng thời, nó cũng là một phần hỗ trợ cho người tham gia BHXH khi có
tai nạn hay các sự cố sức khỏe xảy ra làm ảnh hưởng đến thu nhập của họ. Nói cách
khác, BHXH vừa có tính dự phòng xã hội, lại vừa mang tính phúc lợi xã hội. Điểm
này tạo cho BHXH đặc trưng riêng so với các loại hình khác.
Thư tư, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH hình thành trên cơ sở quan
hệ lao động và phát sinh giữa ba bên: Bên tham gia BHXH có thể là NLĐ hoặc
NLĐ và NSDLĐ; Bên BHXH là bên thực hiện nhiệm vụ BHXH thường là các cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ; Bên được BHXH là NLĐ vì họ
đóng phí BHXH là để bảo hiểm cho chính họ.
Thứ năm, quỹ BHXH được hình thành từ nguồn đóng góp của các bên tham
gia BHXH bao gồm NLĐ, NSDLĐ và sự bảo đảm của Nhà nước. Ngoài ra, để bảo
đảm duy trì, ổn định của quỹ BHXH thì còn các nguồn khác như lợi nhuận từ việc
đầu tư phần tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH, khoản nộp phạt của các đơn vị/ doanh
nghiệp chậm nộp BHXH theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp
khác.
* BHXH bắt buộc có những đặc điểm riêng sau:
- Căn cứ theo các quy định của pháp luật BHXH hiện hành, đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì phải tham gia BHXH mà không phụ
thuộc vào ý chí của họ có muốn tham gia hay không.
- Các bên tham gia BHXH bắt buộc không có quyền thương lượng, thỏa
thuận về mức đóng BHXH mà pháp luật đã quy định cho mỗi bên. Tỉ lệ % đóng
4

Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, tr. 28.



10
của mỗi bên gồm NLĐ VÀ NSDLĐ căn cứ trên cơ sở quỹ tiền lương trả cho
NLĐ. Pháp luật quy định trách nhiệm của cả hai bên để san sẻ nghĩa vụ về tài
chính khi đóng BHXH cho NLĐ, việc này giúp giảm chi phí và đảm bảo cuộc
sống cho NLĐ đồng thời để NSDLĐ có trách nhiệm hơn với NLĐ, tạo sự gắn kết
lâu dài cũng như đảm bảo quyền lợi của các bên.
1.1.2 Vai trò của BHXH bắt buộc
* Đối với người lao động
Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập. Vì vậy, BHXH có vai trò
rất lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm
đau, tai nạn, thai sản…Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện
trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác. Từ đó, các
rủi ro trong lao động sản xuất (tai nạn, thất nghiệp…) và trong đời sống NLĐ
(ốm đau, tuổi già…) được khống chế, khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân,
giúp họ tiết kiệm dần dần những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần
thiết chi dùng khi già cả, suy giảm hoặc mất sức lao động…góp phần ổn định
cuộc sống cho bản thân và cho gia đình. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất
mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó
khăn, làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi
già…NLĐ tham gia BHXH được đảm bảo về thu nhập ổn định ở mức độ cần
thiết nên thường có tâm lý yên tâm, tự tin trong cuộc sống.
* Đối với người sử dụng lao động
Bảo hiểm xã hội giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh
nghiệp ổn định hoạt động thông qua việc phân phối bảo đảm các chi phí cho
NLĐ một cách hợp lý. Nếu không có BHXH, khi NLĐ ốm đau, tai nạn không có
nguồn thu nhập, không có chi phí thuốc men…đời sống của họ bị ảnh

hưởng thì quan hệ lao động, chất lượng, hiệu quả lao động trong doanh
nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo. BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong


11
mỗi đơn vị ổn định, sản xuất, kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả,
các bên của quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn. Bảo hiểm xã hội tạo
điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử
dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, đến khi già yếu. BHXH làm cho
quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp.
Ngoài khía cạnh thể hiện sự quan tâm đến đời sống của NLĐ và gia đình
họ khi gặp rủi ro trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, BHXH còn là biện
pháp “phân tán rủi ro” của NSDLĐ. Việc đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ chính
là chuyển rủi ro sang quỹ BHXH tập trung.
* Đối với xã hội
BHXH có tác dụng đối với xã hội là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, củng cố tình đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong
xã hội. Chính điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của BHXH.
Mặc dù không nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng BHXH là công cụ
phân phối lại, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả
rủi ro, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. BHXH còn phản ánh trình độ phát
triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc
hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển ở
mức tương ứng. Khi kinh tế càng phát triển, đời sống của NLĐ được nâng
cao thì nhu cầu tham gia BHXH của họ càng lớn. Thông qua hệ thống BHXH,
trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của Nhà nước cũng ngày càng được nâng
cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa dạng về hình thức bảo
hiểm, quản lý được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở phát triển các chế độ
BHXH... Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm

cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế, xã hội phát triển. Đặc biệt, với bảo
hiểm hưu trí, nguồn vốn tích lũy trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn, có thể
đầu tư vào các doanh nghiệp, các dự án cần huy động vốn, mang lại lợi ích cho
tất cả các bên: người tham gia BHXH, cơ quan BHXH và nền kinh tế nói chung.


12
1.1.3. Các nguyên tắc của BHXH bắt buộc
* Mức hưởng BHXH được xác định trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có sự chia sẻ giữa những người cùng tham gia BHXH.
Nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt sau: có đóng BHXH thì được
hưởng chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều, mức đóng góp cao thì mức
trợ cấp ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, lương hưu, trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất
nghiệp được hưởng với mức cao và ngược lại. Tuy nhiên, với đặc tính của bảo
hiểm thì chia sẻ giữa những người tham gia là không thể thiếu, nguyên tắc chia
sẻ của BHXH bắt buộc được thể hiện ở tất cả các chế độ, nhưng rõ nét nhất là ở
các chế độ: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN và trợ cấp thất nghiệp (số đông người
tham gia đóng góp để chi trả cho một số người không may rủi ro hoặc khi sinh
sản). Mức độ chia sẻ ở các chế độ ngắn hạn là rất quan trọng.
* Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công
của người lao động.
Nguyên tắc này quy định người tham gia BHXH bắt buộc theo tỷ lệ xác
định trên cơ sở tiền lương, tiền công mà không đóng BHXH trên mức thu nhập
thực tế như: tiền lương tăng thêm, các khoản phụ cấp khác (trừ phụ cấp chức vụ,
phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề), thu nhập do lương tăng
thêm, do thực hiện chế độ khoán sản phẩm đem lại… Việc quy định nguyên tắc
này vừa đảm bảo cho việc sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp được ổn
định, vừa đảm bảo cho thực hiện quản lý thu BHXH trong điều kiện thực tế hiện
nay (việc xác định thu nhập của người lao động còn khó khăn).
* Quỹ BHXH bắt buộc được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh

bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần của BHXH bắt buộc.
Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH được quản lý thống nhất và hạch
toán theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng
mục đích nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả và phục vụ
cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính
sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ


13
thành phần tạm thời bị mất cân đối, không ảnh hưởng đến quyền lợi của người
tham gia BHXH.
* Việc thực hiện BHXH bắt buộc phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Với nguyên tắc này, việc thực hiện BHXH đối với người lao động phải
được nghiên cứu để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao
cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động, người sử dụng lao
động khi tham gia BHXH và khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH.
Nhìn chung những nguyên tắc của BHXH bắt buộc nêu trên đã thể hiện
quan điểm và thể chế hóa đường lối của Đảng và Nhà nước về BHXH, đó là:
- Xây dựng trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện những quy định trong pháp
luật về BHXH hiện hành, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng
thời có tham khảo kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là các nước trong khu vực,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
- Chế độ BHXH xây dựng mức hưởng trên cơ sở mức đóng và chia sẻ giữa
những người tham gia BHXH nhằm góp phần thực hiện an sinh xã hội; bảo đảm
mối tương quan hợp lý giữa các đối tượng tham gia BHXH ở các thời kỳ khác nhau;
bảo đảm quan hệ hài hòa giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội; mở rộng đối
tượng tham gia BHXH, các chế độ BHXH và loại hình BHXH; đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tiến trình công nghiệp hóa.

- Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được
hạch toán tương ứng với từng nhóm chế độ; quản lý và sử dụng theo nguyên tắc cân
đối thu - chi, bảo toàn và phát triển; được Nhà nước bảo hộ5 .
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc
1.2.1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người có trách nhiệm đóng phí bảo
hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nước. Theo quy định của
pháp luật hiện hành, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm NLĐ và NSDLĐ.
5

Trần Phương Anh (2006) “ Những nguyên tắc cơ bản của BHXH”, Báo BHXH số 48/2006 tại địa chỉ:
/>%20nguyen%20tac%20co%20ban.htm ngày truy cập 16/07/2018.


14
* Người lao động:
Tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 quy định NLĐ là công dân Việt
Nam thuộc đối tượng phải tham gia BHXH, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm

công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy
định của Chính phủ.
Như vậy, so với Luật BHXH năm 2006, đã có 03 nhóm đối tượng được bổ
sung vào Luật BHXH 2014. Cụ thể bao gồm:


15
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng: việc bổ sung quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi tối đa cho
NLĐ khi tham gia vào quan hệ lao động. Điều này cũng khắc phục hạn chế của
Luật BHXH năm 2006 khi không quy định áp dụng BHXH bắt buộc cho NLĐ ký
HĐLĐ dưới 03 tháng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ cũng như tạo cơ
hội trốn tránh việc tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ của các doanh nghiệp.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp: quy định này là hoàn toàn với phù hợp
với quy trình phát triển BHXH trên thế giới. Hiện nay, ở một số các quốc gia
như Malaysia, Thái Lan,…đều cho phép người lao động nước ngoài được tham
gia BHXH tại nước họ6.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc Việt Nam cho phép NLĐ
nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia BHXH bắt buộc là cần thiết, tạo
tiền đề thúc đẩy cho Việt Nam tham gia các hiệp định song phương với các quốc
gia khác về lĩnh vực BHXH.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: hiện nay ở
các địa phương, người hoạt động không chuyên trách làm việc cả về thời gian và
công việc như công chức, thậm chí họ cũng phải làm cả ngày nghỉ và ngày lễ,
tết. Nhiều trường hợp đã công tác lâu dài nhưng không được hưởng chế độ hay
chính sách đặt biệt dẫn đến tâm lý không an tâm công tác. Do đó việc Luật
BHXH năm 2014 bổ sung quy định này thể hiện sự bình đẳng, tạo điều kiện để
những người làm việc không chuyên trách tại địa phương tận tâm, nhiệt huyết
với công việc hơn.
* Người sử dụng lao động
NSDLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Cơ quan nhà nước;

6

Bộ lao động - Thương binh và Xã hội (2012); Báo cáo tổng kết đánh giá thi hành Luật BHXH, Hà Nội.


16
- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác
và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Đối tượng là NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc được quy định rõ ràng, cụ

thể nhằm khẳng định vai trò quan trọng của Nhà nước, các cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện chính sách BHXH và đảm bảo quyền lợi tham gia- thụ
hưởng cho NLĐ.
Tại buổi Hội thảo quốc tế do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) tổ chức ngày 29/03/2017 tại Hà Nội, Việt Nam đã
đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ có một nửa lực lượng lao động tham gia
BHXH. Chính sách BHXH thời gian qua luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm đã
từng bước được hoàn thiện, cho đến nay đã đạt được những kết quả nhất định,
đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH ngày càng gia tăng. Năm
2016, có trên 13 triệu người tham gia BHXH, chiếm khoảng 28% lực lượng lao
động trong độ tuổi; năm 2017 tăng 6,8% so với năm 2016. Hàng năm, có khoảng
4-5 triệu người được hưởng các chế độ BHXH ngắn hạn và khoảng 150 nghìn
người hưởng các chế độ BHXH dài hạn. Đến nay, đã có gần 03 triệu người cao
tuổi được hưởng lương hưu và BHXH hàng tháng. Nếu tính cả đối tượng hưởng
trợ cấp xã hội cho người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, người có công
thì có trên 50% người cao tuổi ở Việt Nam được hưởng lương hưu và trợ cấp
hàng tháng 7. Mặc dù vậy, khi so sánh với các nước trên thế giới thì diện bao phủ
BHXH của nước ta vẫn còn thấp. Để khắc phục những hạn chế đó của Luật
BHXH 2006 về việc chưa bao phủ được hết các đối tượng tham gia BHXH bắt
7

Thái Dương (2017), “Mở rộng diện bao phủ BHXH: Bảo đảm An sinh xã hội bền vững” tại địa chỉ:
truy cập ngày 18/07/2018.


17
buộc, Luật BHXH 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành đã có những quy
định mở rộng thêm các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đây được xem là
tiền đề thúc đẩy sự gia tăng về số lượng các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
trong thời gian tới.

1.2.2. Các chế độ BHXH bắt buộc
1.2.2.1 Chế độ bảo hiểm ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc nhằm bảo đảm
thu nhập cho NLĐ (tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì
ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật, góp phần ổn định
cuộc sống cho NLĐ và gia đình của họ. Luật BHXH năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành quy định cụ thể, chi tiết về đối tượng hưởng, điều kiện
hưởng, mức hưởng và thời gian hưởng của chế độ ốm đau.
* Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau được quy định tại Điều 24 Luật BHXH
năm 2014, chủ yếu là các đối tượng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
trừ đối tượng là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và NLĐ là công dân nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam.
Luật BHXH năm 2014 và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đã có quy
định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ ốm đau. NLĐ được hưởng chế độ ốm đau
khi thuộc một trong những trường hợp sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị
thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc
và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Y tế.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một
trong hai trường hợp nêu trên.


×