Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất và thực trạng giải quyết tranh chấp quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ ANH CƢƠNG

QUYỀN SỞ HỮU CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TRẠNG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU CHUNG
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

SƠN LA - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ ANH CƢƠNG

QUYỀN SỞ HỮU CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TRẠNG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỞ HỮU CHUNG
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Mã số
: 8380103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN

SƠN LA - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi. Các số liệu, ví dụ
trong luận văn là trung thực. Những kết luận trong luận văn chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Anh Cƣơng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ luật Dân sự

BLDS

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ

Luật Hôn nhân và Gia đình

LHN&GĐ

Quyền sử dụng đất

QSDĐ

Tịa án nhân dân

TAND

Ủy ban nhân dân

UBND


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………….....1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài………………………………….… 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ………………………4
a. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………….…..4
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn…………………………….....4
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn ………………………………6
6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn …6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ……………………..7
8. Bố cục của luận văn ……………………………………………….....7
PHẦN NỘI DUNG …………………………………………………..……9

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỞ HỮU
CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT……………9
1.1 . Những vấn đề chung về hộ gia đình…………………………………….9
1.2. Khái niệm quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất...12
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất……………………….…12
1.2.2. Nội dung quyền sở hữu chung của hộ gia đình đối với quyền sử dụng
đất…………………………………………………………………………...20
1.2.3. Căn cứ phát sinh quyền sở hữu chung của hộ gia đình đối với quyền sử
dụng đất……………………………………………………………………..26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
QUYỀN SỞ HỮU CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA…………………………………..31


2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Sơn La. ………………....31
2.2. Nguyên nhân tranh chấp về quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung của
hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La……………………………………….37
2.3. Một số bất cập và các trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu của hộ gia
đình về quyền sử dụng đất giải quyết tại tòa án tỉnh Sơn La. ………………39
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ
HỮU CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT…...62
3.1. Giải pháp chung để thực hiện quyền sở hữu của hộ gia đình về quyền sử
dụng đất………………………………………………………………….….62
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiến nghị liên quan đến quyền
sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất………………………..63
3.2.1. Cần sửa đổi các quy định trong luật đất đai cho phù với quy định
trong Bộ luật dân sự 2015……………………………………………….….65
3.2.2. Cần có văn bản hướng dẫn của Luật đất đai về hộ gia đình……....65
3.2.3. Cần sửa đổi một số quy định của Luật Hơn nhân và gia đình trong
việc xác định tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.…….…….65

3.2.4 Giải pháp tổ chức thực thi pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất
của Hộ gia đình …………………………………………………..……..…67
PHẦN KẾT LUẬN …………………………………………………..…71


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là quà tặng của thiên nhiên ban cho con người, là tài sản vô
cùng quý giá của mỗi Quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối
thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm
2020. Đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng để thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, việc quản lý đất đai được Đảng, nhà nước,
các cấp các ngành đặc biệt quan tâm.
Trong quá trình đổi mới từ 1986 đến nay, chính sách, pháp luật đất đai
cũng từng bước đổi mới phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Kế thừa các quy định của Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992
quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 17); “Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch, pháp luật” (Điều 18); Cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp 1980, 1992; Luật Đất đai 1987, 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Đất đai 1998, 2001 và Luật Đất đai 2003 khẳng định Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Trên cơ sở quán
triệt chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; quyền sử dụng đất từng bước được mở
rộng, từ 5 quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất (Luật đất đai 1993) đã phát triển thành 9 quyền: Chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Luật Đất đai 2003) và đến Luật đất đai

2013 là 8 quyền (bỏ quyền bảo lãnh trong Luật đất đai 2003) . Tương ứng với
sự phát triển của quyền sử dụng đất là sự đa dạng của các chủ thể có quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam, bao gồm: cá nhân,


2

pháp nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác. Trong các loại chủ thể đó thì hộ
gia đình đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch về quyền sử dụng đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, trước tình hình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh m , cơ chế kinh tế thị trường đã từng
bước được hình thành, thị trường đất đai ngày càng phát triển và hòa nhập vào
nền kinh tế thị trường và từng bước đồng bộ với các thị trường khác trong nền
kinh tế quốc dân. Thì cũng đã nảy sinh nhiều tranh chấp liên quan đến quyền
sở hữu chung của hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất. Quá trình giải quyết
các tranh chấp đã lộ ra nhiều bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, trong quá trình giải quyết các tranh chấp
về quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại các cấp Tịa án cũng xuất hiện nhiều
quan điểm không thống nhất khi giải quyết vụ án do quy định của pháp luật
dân sự liên quan đến vấn đề này còn nhiều điểm còn thiếu sót, chưa cụ thể,
chưa rõ ràng. Do đó, người viết đã lựa chọn đề tài “Quyền sở hữu chung của
hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất và thực trạng giải quyết tranh chấp
quyền sở hữu chung của hộ gia đình đối với quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Sơn La” với mong muốn làm rõ hơn các quy định của pháp luật, đồng
thời chỉ ra được phần nào những khó khăn, vướng mắc cịn tồn tại đó để từ đó
đề xuất phương án hồn thiện pháp luật về vấn đề này cũng như kiến nghị
những giải pháp áp dụng pháp luật trên thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong khoa học pháp lý đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về
vấn đề quyền sử dụng đất của hộ gia đình dưới nhiều cấp độ khác nhau như:

Luận văn thạc sĩ. Phùng Văn Hiếu - Thế chấp Chấp Quyền Sử Dụng
Đất Của Hộ Gia Đình - Thực Tiễn Áp Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại
Quốc Tế Việt Nam . Luân văn phân tích về hợp đồng thế chấp, chủ thể, đối


3

tượng của hợp đồng thế chấp là quyền sử dung đất thuộc sở hữu chung của hộ
gia đình. Nêu một số bất cập của việc xác định thành viên hộ gia đình trong
thế chấp quyền sử dụng đất.
Luận văn thạc sĩ. Trần Thị Hòa. Thực trạng và giải pháp thực hiện các
quyền sử dụng đất của hộ gia đình,cá nhân trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, Hịa
bình. 2013. Đây là cơng trình nghiên cứu thực tiễn về quyền sở hữu đối với
quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại Huyện Kỳ Sơn, Hịa Bình. Trên cơ sở
những vụ việc thực tế của địa phương, luận văn kiến nghị các giải pháp hoàn
thiện pháp luật pháp luật đất đai và các luật liên quan đến hộ gia đình.
Các bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành:
Xác định tư cách chủ thể thành viên hộ gia đình trong định đoạt quyền
sử dụng đất là tài sản chung của hộ.TS. Nguyễn Minh Tuấn, Khoa pháp luật
dân sự Trường Đại học Luật Hà Nội (23/11- 13/1/2012). Bài viết phân tích
chủ thể hộ gia đình trong các quan hệ pháp luật như: Luật đất đai, luật Hộ
tịch, Luật dân sự.
Đinh Dũng Sỹ (2003), “Bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất: thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật, tr. 55 - 64. Bài viết đã phân tích những vấn đề pháp
lý về bảo vệ quyền sở hữu toàn dân về đất đai và thực trạng vi phạm quyền
sở hữu toàn dân về đất đai và đưa ra kiến nghị về tăng cường quản lý nhà
nước về đất đai.
Đào Trung Chính (2005), “Một số vấn đề về quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản”, Tạp chí Tài nguyên và Mơi trường, (5/2005). Tác

giả phân tích tầm quan trọng của thị trường bất động sản là giá trị quyền sử
dụng đất và quyền sử dụng đất là hàng hóa có giá trị lớn, cho nên được các
chủ thể đưa vào các giao dịch để kinh doanh.


4

Hầu hết những cơng trình nghiên cứu đều nghiên cứu một vài khía cạnh
liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà khơng có cơng trình
nghiên cứu nào nghiên cứu về quyền sở hữu chung của hộ gia đình đối với
quyền sử dụng đất.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định liên quan đến
quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất trong Bộ luật dân
sự (BLDS) năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, luận văn
cũng nghiên cứu một số trường hợp cụ thể trên thực tế liên quan đến quyền sở
hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất .
b. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử
dụng đất , luận văn tập trung nghiên cứu các quy định trong một số văn bản
pháp luật như: Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai 1993; Luật Đất đai năm
2003; Luật Đất đai năm 2003; BLDS 1995, BLDS 2005, BLDS 2015 và các
văn bản pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu
một số trường hợp cụ thể trong hồ sơ, tài liệu của Tịa án nhân dân có liên
quan đến quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất .
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền sở
hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất, luận văn phân tích, đánh giá
việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập,

hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế độ sở hữu chung về quyền
sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia đình, trên cơ sở đó chỉ ra những


5

điểm cịn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và những bất cập trong
quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị,
giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hồn thiện quy định pháp luật về
chế độ sở hữu chung về quyền sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia
đìnhđáp ứng địi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày càng phát triển đa dạng,
phong phú.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ
bản sau đây:
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất, hộ
gia đình, quyền sở hữu, quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử
dụng đất.
Thứ hai: Nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành
về quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất trong điều kiện
kinh tế - xã hội hiện nay.
Thứ ba: Tìm hiểu thực tiễn áp dụng, vận dụng các quy định của pháp
luật về quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất qua hoạt
động xét xử của ngành Toà án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự liên
quan trực tiếp đến vấn đề quyền sở hữu chung của hộ gia đình ; Tìm hiểu thực
tiễn áp dụng pháp luật về quyền sở hữu chung của hộ gia đình tại các Tồ án
nhân dân thơng qua các việc xét xử các vụ án liên quan đến quyền sở hữu
chung của hộ gia đình. Qua đó, đánh giá về những thành cơng và hạn chế của
việc áp dụng pháp luật về chế độ quyền sở hữu chung của hộ gia đình
Thứ tư: Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng quyền sở
hữu chung của hộ gia đình theo luật thực định, luận văn kiến nghị một số giải

pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chế sở hữu chung của hộ gia
đình về quyền sử dụng đất dưới góc độ pháp luật và áp dụng pháp luật.


6

5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất là gì?
Nội dung của Quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng
đất là gì ?
Cách áp dụng Quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng
đất vào thực tế đời sống và thực trạng áp dụng theo quy định của pháp luật
như thế nào?
Với những bất cập, khó khăn cịn tồn tại, phương án giải quyết là gì?
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trên cơ sở nền tảng là các nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, pháp
luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ một
cơ sở hạ tầng phù hợp. Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã hội,
còn xã hội được coi là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Như vậy, các quy định
của pháp luật phải phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn
hóa, xã hội thì mới có tính khả thi trong quá trình thực hiện và áp dụng, từ đó
tạo cơ sở ổn định cho xã hội phát triển.
Bên cạnh phương pháp chủ đạo dựa trên cơ sở nguyên lý của chủ nghĩa
Mác – Lênin, đề tài cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp nghiên cứu lịch sử để nghiên cứu, tìm hiểu về quyền sở hữu tài
sản theo từng thời kỳ ở Việt Nam; phương pháp thống kê sử dụng trong quá
trình nghiên cứu, khảo sát thực tế; phương pháp so sánh nhằm tìm ra những
điểm tương đồng giữa pháp luật Việt Nam qua từng thời kỳ với pháp luật thế

giới; phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để giải quyết các vấn đề


7

về lý luận chung, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành…
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Sự ra đời của BLDS 2015 đã đánh dấu một bước chuyển biến quan
trọng về pháp lý trong lĩnh vực dân sự. Với đề tài này, người viết hi vọng có
thể xây dựng được một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác nghiên
cứu, giảng dạy luật học nói chung và luật dân sự nói riêng. Bên cạnh đó, luận
văn cũng có ý nghĩa thiết thực cho những cá nhân không hoạt động trong lĩnh
vực pháp luật, đặc biệt là các hộ gia đình. Luận văn góp phần cung cấp những
kiến thức lý luận và thực tiễn về chế độ sở hữu tài sản chung của hộ gia đình,
quy định của pháp luật về Quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử
dụng đất, quyền và nghĩa vụ của các thành viên đối với tài sản chung là quyền
sử dụng đất… Trên cơ sở đó, người đọc có thể tự mình nghiên cứu lý thuyết
và ứng dụng vào thực tế để giải quyết các vấn đề, tạo nền tảng cho việc thực
hiện pháp luật một cách đầy đủ, chính xác.
Ngồi ra, những vấn đề pháp lý cũng như những kiến nghị được đề
xuất trong luận văn này cũng phần nào đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật, củng cố việc thực thi pháp luật ở nước ta hiện nay. Người viết hi
vọng luận văn có thể đem đến một cái nhìn tổng quát về Quyền sở hữu chung
của hộ gia đình về quyền sử dụng đất theo BLDS 2015 và những vấn đề cần
tập trung nghiên cứu thêm để trong tương lai khơng xa, chúng ta có thể xây
dựng một hệ thống pháp luật dân sự thật hoàn thiện, phù hợp với định hướng
phát triển của đất nước và mong muốn của mỗi người dân.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương như sau:

Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyền sở hữu chung của hộ gia


8

đình đối với quyền sử dụng đất.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền sở
hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng đất.


9

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN SỞ HỮU
CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 . Những vấn đề chung về hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là khái niệm được nhắc đến trong các văn bản pháp luật từ
rất sớm (từ những năm 1964) và được ghi nhận như là một chủ thể pháp lý
tham gia các quan hệ dân sự, chẳng hạn như: chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
(điều 106 đến Điều 110 BLD 2005; Điều 101 đến 104 BLDS 2015); chủ thể
quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đình (Luật Hơn nhân và gia đình năm
2014); chủ thể quan hệ pháp luật cư trú, hộ tịch (Điều 24, 25 Luật cư trú năm
2006); chủ thể quan hệ pháp luật về đăng ký kinh doanh, kinh doanh (Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP); chủ thể quan hệ pháp luật về đất đai (quan hệ giao
đất, cho thuê đất, nhận khoán đất sản xuất, chuyển nhượng, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất)… Ngồi ra, hộ gia đình còn là chủ thể của quan
hệ pháp luật dân sự là vấn đề có nguồn gốc từ lịch sử và mang tính đặc thù

của Việt Nam.
Theo từ điển Luật học, Hộ gia đình là “tập hợp nhóm người có quan hệ
hơn nhân, huyết thống và ni dưỡng”
Cịn trong BLDS 2005, khái niệm Hộ gia đình khơng được định nghĩa
một cách chính thức, mà chỉ khẳng định Hộ gia đình có thể là chủ thể trong
quan hệ pháp luật dân sự (Điều 106 BLDS 2005): „Hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này. Điều 106 BLDS 2005 không xác định người nào là


10

thành viên hộ gia đình, cho nên trong hộ gia đình có những người thân như
cháu gọi chủ hộ là bác ruột thì có phải là thành viên hộ gia đình hay khơng.
Vấn đề này cần xác định tư cách hộ gia đình trong quan hệ pháp luật đất đai
hay quan hệ hành chính. Trong quản lý nhà nước về hộ khẩu s căn cứ vào sổ
hộ khẩu xác định những người có tên trong sổ hộ khẩu là thành viên hộ.
Trong quan hệ đất đai thì hộ gia đình phải là những người sinh ra và cùng
chung sống trong một nhà và được giao quyền sử dụng đất1.
Sau khi BLDS 2015 ra đời thì xác định tư cách chủ thể của hộ gia đình
theo quy định tại khoản 2 Điều 101 BLDS 2015:
“ Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia
đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai”
Đối chiếu với quy định tại Luật Đất đai 2013, tại khoản 29, 30 Điều 3
Luật Đất đai 2013 có ghi:
“ Hộ gia đình sử dụng đất” là những người có quan hệ hơn nhân,
huyết thơng, ni dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình,
đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước

giao đất, cho thuê đất, công nhạn quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử
dụng đất”
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp là hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn
định từ sản xuất nơng nghiệp trên đất đó”

1

TS. Nguyễn Minh Tuấn.Xác định tư cách chủ thể thành viên hộ gia đình trong định đoạt quyền sử dụng đất
là tài sản chung của hộ. Tạp chí Luật học 11.2012.


11

Như vậy, ngay cả trong các quy định này cũng khơng có khái niệm
chính thức về Hộ gia đình mà chỉ có khái niệm về trường hợp cụ thể của hộ
gia đình sử dụng đất.
Theo quy định trên có thể hiểu “Hộ gia đình sử dụng đất” có 02 dấu
hiệu nhận biết là:
Dấu hiệu 1: Thành viên gồm những người có quan hệ hơn nhân, huyết
thống, ni dưỡng theo quy định của pháp luật về hơn nhân gia đình.
Dấu hiệu 2: Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất).
-

Phân loại hộ gia đình:


Hộ gia đình được phân loại như sau:
Hộ một người (01 nhân khẩu) Là hộ chi có một người đang thực tế
thường trú tại địa bàn, như hộ gia đình trước đây nhiều người nhưng hiện tại
chỉ còn một người.
Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia
đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một cặp vợ chồng
có con đẻ hoặc khơng có con đẻ hay bố đẻ cùng với con đẻ, mẹ đẻ cùng với
con đẻ.
Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có
quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con
đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác;
Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại hộ gia đình hỗn hợp có
nhiều thế hệ cùng chung sống và có chung nền kinh tế.


12

1.2. Khái niệm quyền sở hữu chung của hộ gia đình về quyền sử dụng
đất.
1. 2.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất
- Khái niệm
Quyền sử dụng đất là một thuật ngữ pháp lý lần đầu tiên được ghi nhận
trong Luật Đất đai năm 1987. Thuật ngữ này tiếp tục sử dụng trong Luật Đất
đai năm 1993. Hơn thế nữa, Luật Đất đai năm 1993 đã chính thức ghi nhận
quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài của hộ gia đình, cá nhân và cho phép họ
được chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng. Với quy định này của
Luật Đất đai năm 1993, quan hệ sở hữu đất đai ở nước ta được mang một ý
nghĩa mới: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, quyền sử dụng đất thuộc về người
sử dụng đất. Hay nói cách khác, kể từ đây quyền sử dụng đất đã tách khỏi
quyền sở hữu đất đai và được chủ sở hữu đất đai chuyển giao cho người sử

dụng đất thực hiện hiện và trở thành một quyền tài sản thuộc sở hữu của
người sử dụng đất. Từ đó đến nay, khái niệm quyền sử dụng đất vẫn tiếp tục
được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 nhưng
hai văn bản này vẫn chưa định nghĩa được khái niệm.
Theo quan điểm của đa số các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu pháp
luật ở nước ta thì quyền sử dụng đất được hiểu là quyền khai thác các thuộc
tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Đặc điểm của quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản gắn với đất đai có một số đặc điểm
của quyền sử dụng đất.
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là quyền được tách ra từ quyền sở hữu đất
đai và tồn tại độc lập với quyền sở hữu đất đai.


13

Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu. Nước ta không thừa nhận quyền sở hữu của bất kỳ chủ thể nào khác
ngoài Nhà nước đối với đất đai. Nhưng mọi cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
trong xã hội đều cần có những quyền nhất định đối với đất đai như quyền sử
dụng đất để xây dựng nhà ở, nhà máy sản xuất, để trồng trọt, chăn ni…Do
đó, Nhà nước phải trao đổi cho người dân những quyền nhất định để người
dân thỏa mãn nhu cầu của họ. Từ nhu cầu thực tế đó, Nhà nước trao cho
người dân quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất đã được tách khỏi quyền sở
hữu và trở thành một quyền độc lập, tồn tại bên cạnh quyền sở hữu đất đai của
Nhà nước.
Thứ hai, chủ thể của quyền sử dụng đất là người sử dụng đất
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Do đó, Nhà nước là chủ thể có các quyền như quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với đất đai. “Nhà nước trao

quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất...”. Như vậy, người sử dụng đất
chính là chủ thể có quyền sử dụng đất. Đó là những cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Những chủ thể
này khơng có quyền sở hữu đất đai, nhưng có quyền sử dụng đất.
Thứ ba, quyền sử dụng đất là một hệ thống các quyền của người sử
dụng đất.
Quyền sử dụng đất không phải là một quyền đơn lẻ mà là một tập hợp
các quyền của người sử dụng đất. Nội hàm khái niệm quyền sử dụng đất có sự
kế thừa và ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của pháp luật về đất đai
và sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Quyền sử dụng đất theo Luật Đất
đai 1987 chính là quyền khai thác, sử dụng đất đúng mục đích sử dụng đất đã


14

được xác định. Người sử dụng đất được hưởng những quyền lợi hợp pháp trên
đất được giao, kể cả quyền chuyển, nhượng, bán thành quả lao động, kết quả
đầu tư trên đất được giao khi khơng cịn sử dụng đất và đất đó được giao cho
người khác sử dụng theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Nội hàm
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có thêm các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượn, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất trong Luật Đất
đai 1993. Trong Luật Đất đai 2003, các quyền của người sử dụng đất được
mở rộng thành hệ thống các quyền, bao gồm quyền chung của tất cả những
người sử dụng đất và các quyền cụ thể của từng người sử dụng đất gắn với
hình thức sử dụng đất của họ. Ngồi các quyền đã có trong Luật Đất đai năm
2003, Luật Đất đai năm 2013 còn bổ sung thêm các quyền sử dụng hạn chế
đối với thửa đất liền kề. Tổng thể các quyền do pháp luật quy định đều là
những quyền cụ thể của quyền sử dụng đất.
Thứ tư, quyền sử dụng đất là quyền tài sản.

Đất đai là tài sản tồn tại ở hình thức vật chất cụ thể. Quyền sử dụng đất
là tài sản tồn tại ở dạng quyền, còn gọi là quyền tài sản. Với tư cách là quyền
tài sản, quyền sử dụng đất là quyền trị giá được bằng tiền,c so thể chuyển giao
hoặc không chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Thứ năm, quyền sử dụng đất là một hệ thống các quyền “cho phép chủ
thể tiếp cận, nắm giữ, khai thác năng lực sinh lợi và công dụng của đất theo
quy định của pháp luật”
Đặc điểm này nói lên khía cạnh kinh tế của quyền sử dụng đất. Trong
bối cảnh Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất đối với đất đai, mà đất đai lại là tài
sản có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống kinh tế, xã hội và giao lưu dân sự thì
việc thừa nhận giá trị kinh tế của quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng


15

trong việc ổn định đời sống, xóa bỏ những rào cản để phát huy mọi tiềm năng
của xã hội phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
Thứ sáu, quyền sử dụng đất là một quyền có giới hạn.
Khác với quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, quyền sử dụng đất của
các chủ thể không phải là một quyền tuyệt đối với vĩnh viễn. Quyền sử dụng
đất của người sử dụng bị giới hạn bởi các yếu tố sau:
Một là, quyền sử dụng đất bị giới hạn bởi thời hạn sử dụng đất. nếu
phân loại theo thời hạn sử dụng, thì đất đai được chia làm hai loại: Đất sử
dụng ổn định, lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Đất sử dụng ổn định, lâu dài
là loại đất mà Nhà nước không quy định cụ thể thời hạn sử dụng, người sử
dụng đất có quyền sử dụng đất đó cho đến khi Nhà nước ra quyết định thu hồi
đất. Đất sử dụng có thời hạn là đất mà luật quy định thời hạn sử dụng cụ thể,
người sử dụng chỉ có quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất.
Hai là, quyền sử dụng đất bị giới hạn bởi hình thức Nhà nước trao
quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được Nhà nước

trao quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng khác
với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền. Quyền sử dụng đất của người sử
dụng đất theo hình thức thuê đất khác quyền sử dụng đất của người sử dụng
đất theo hình thức giao đất có thu tiền. Quyền sử dụng đất của người sử dụng
đất theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê cũng có quyền sử
dụng đất khác với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thuê đất trả tiền
hàng năm.
- Quyền sử đất là tài sản thuộc quyền sở hữu chung của Hộ gia đình
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình chính là khối tài sản
do các thành viên của cả hộ tạo lập nên trong quá trình tiến hành các hoạt


16

động kinh tế chung và các tài sản mặc dù thuộc sở hữu cá nhân nhưng có thỏa
thuận góp vào khối tài sản chung, hoặc các tài sản được sử dụng vào mục đích
hoạt động kinh tế chung. Hoạt động kinh tế chung có thể hiểu là việc cùng
canh tác trên một thửa ruộng, cùng làm một nghề thủ công như: làm giấy, in
tranh, đồ mộc, đồ sành sứ, làm đồ thủ công mỹ nghệ, cùng sản xuất một loại
sản phẩm… mà mỗi thành viên phụ trách một công đoạn trong q trình sản
xuất hoặc cùng tạo ra một nhóm sản phẩm và tiến hành phân phối, bán, cho
thuê trong một tổng thể… và cùng được hưởng lợi từ các hoạt động kinh tế
chung nêu trên. Việc hưởng lợi có thể là trực tiếp (nhận tiền, tài sản chia cho
từng người) hoặc thông qua việc thụ hưởng chung các lợi ích như nhà ở, ăn
uống, đi lại bằng tài sản chung.
Như vậy, các hoạt động riêng của thành viên hộ gia đình như mua bán
phục vụ tiêu dùng cá nhân khơng được coi là quan hệ của hộ gia đình và hộ
gia đình khơng phải chịu trách nhiệm với hành vi của cá nhân đó (trong
trường hợp cá nhân đã thành niên và có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự).

Theo quy định tại Điều 108 BLDS 2005 thì:
Tài sản chung của hộ gia đình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp,
cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các
tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ”..
Tại BLDS 2015 thì việc xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung
của hộ gia đình được thơng qua các quy định sau:
Theo quy định tại Điều 115 BLDS 2015: Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.


17

Theo quy định tại khoản 1 Điều 102 BLDS 2015: “Việc xác định tài
sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này
được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này.”
Điều 212 BLDS 2015 quy định: “Tài sản của các thành viên gia đình
cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập
nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ
luật này và luật khác có liên quan”.
Do vậy, quyền sử dụng đất cũng là một loại tài sản chung của hộ gia
đình. Căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu chung đối với tài sản chung của
hộ gia đình là quyền sử dụng đất được thể hiện thông qua Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nhắc tới bắt đầu từ Luật Đất
đai 1987, Luật đất đai 1993, Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
về việc ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất đất nơng nghiệp và
Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính

hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Song khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ được ghi nhận từ Luật đất đai 2003. Luật đất đai năm 2003 quy định:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất”. Đến năm 2013, Khái niệm này có bổ sung
thêm theo Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “ Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là
chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu


18

nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Tại điểm b, khoản 3, Điều 43 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai thì: “Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất
là tài sản chung của cả hộ gia đình khơng thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này thì ghi họ, tên chủ hộ”. Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
43 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì: “Trường hợp hộ gia đình sử dụng
đất nơng nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ tên vợ và
họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên
chồng thì phải có văn bản thỏa thuận của vợ và chồng có chứng thực của Ủy
ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn”.
Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc cấp
Giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất:
“...2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người

sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy
đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện...”
Tại điểm c, khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất


19

có quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ơng” (hoặc “Hộ bà”), sau
đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình
như quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình khơng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia
đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền
sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình
có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả
họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó”.
Tại Thơng tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29-9-2017 của Bộ trưởng Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 61-2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai (gọi tắt là Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ) có
đưa ra quy định mới về việc “ghi tên tất cả thành viên hộ gia đình có chung
quyền sử dụng đất (QSDĐ) vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà” thay vì một người đại diện như trước đây
(khoản 5 Điều 6) có hiệu lực từ ngày 05/12/2017. Tuy nhiên, thơng tư này

hiện đã bị tạm ngưng hiệu lực theo Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày
04/12/2017 quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 điều 6 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29-9-2017 do vấp phải dư luận về những khó
khăn, vướng mắc khi thực hiện; trong đó, lo ngại làm phát sinh thêm thủ tục
hành chính, gây phiền hà, nhũng nhiễu khi thực hiện…
Tuy nhiên Bộ Tài nguyên môi trường khẳng định, việc hướng dẫn ghi
tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất đối với trường hợp quyền sử
dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình tại Khoản 5 Điều 6 của Thông tư số


×