Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống của phương pháp điện trường châm kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang kí sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.75 KB, 53 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau vùng thắt lưng là một bệnh thường xảy ra và gây ảnh hưởng không ít
đối với sinh hoạt hằng ngày. Đau vùng thắt lưng là một bệnh lý thường gặp
trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cường độ từ nhẹ đến nặng có thể phải nằm
liệt giường. Bệnh không phân biệt giới tính, lao động trí óc và chân tay đều có
thể mắc bệnh này. Tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi. Thoái hóa cột sống lưng gặp ở
mọi chủng tộc, dân tộc, mọi miền khí hậu địa lý, kinh tế.
Theo Andersson – 1997, tỷ lệ đau vùng thắt lưng hằng năm trung bình là
30%( dao động trong khoảng 15-45%). Tại Mỹ, đây là nguyên nhân hàng đầu
gây hạn chế vận động của phụ nữ dưới 45 tuổi, là lý do đứng thứ hai khiến
bệnh nhân đi khám bệnh, là nguyên nhân nằm viện đứng thứ năm và ĐTL
đứng thứ 3 trong số các bệnh phải phẫu thuật(Andersson- 1999) [13].
Ở Việt Nam, một công trình nghiên cứu về tình hình đau vùng thắt lưng ở
một số đơn vị quân đội thuộc địa phận Yên Hưng – Quảng Ninh từ tháng 4 –
12 năm 1995 cho thấy: tỷ lệ đau thắt lưng ở quân nhân là 24,18%, ở nhóm
công nhân là 27,11%; trong số người đau thắt lưng có 98,85% giảm khả năng
lao động, 23,56% ảnh hưởng đến lao động, 23,18% ảnh hưởng đến sinh hoạt
hằng ngày, 19,06% ảnh hưởng đến giấc ngủ và 24,32% cần có sự giúp đỡ của
người khác trong sinh hoạt hằng ngày; số người phải nghỉ việc hằng năm vì
đau thắt lưng là 0,56 – 3%, thời gian nghỉ việc trung bình hằng năm cho mỗi
người là 10,99 ± 3,85 ngày [22].
Đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học chiếm 90 – 95% các trường
hợp đau vùng thắt lưng. Đa số không tìm thấy nguyên nhân, hoặc do thoái hóa
cột sống hoặc do tổn thương đĩa đệm. Diễn biến mạn tính, đau kiểu cơ học, có
kèm hoặc không kèm theo đau thần kinh tọa. Đau thắt lưng do thoái hóa cột
sống là một nguyên nhân thường gặp và quan trọng [13].


2



Theo Y học hiện đại, việc điều trị nội khoa bảo tồn đã được đề cập đến từ
lâu và đã mang lại hiệu quả nhất định, nhưng phương pháp này cũng có
nhược điểm là các thuốc giảm đau chống viêm có khá nhiều tác dụng phụ ảnh
hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi phải sử dụng dài ngày.
Theo YHCT, đau thắt lưng thuộc phạm vi chứng tý với các bệnh danh cụ
thể: yêu thống, yêu cước thống. Có rất nhiều phương pháp điều trị chứng
bệnh này, trong đó phương pháp điện trường châm là phương pháp dùng kim
dài để châm xuyên huyệt có tác dụng điều trị tốt với các chứng bệnh đau
xương khớp nói chung và đau thắt lưng nói riêng. Ngoài những phương pháp
không dùng thuốc thì phương pháp dùng thuốc cũng đạt hiệu quả cao, phải kể
đến bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh có tác dụng trị chứng đau thắt lưng có giá
trị rất cao.
Hiệu quả điều trị của điện trường châm kết hợp với bài thuốc Độc hoạt
tang kí sinh chưa có một nghiên cứu nào đánh giá cụ thể. Do đó chúng tôi tiến
hành đề tài “ Đánh giá tác dụng điều trị đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột
sống của phương pháp điện trường châm kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang
kí sinh” nhằm hai mục tiêu sau:
1.

Đánh giá tác dụng điều trị đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột sống
của phương pháp điện trường châm kết hợp với bài thuốc Độc hoạt

2.

tang kí sinh.
Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp điện trường
châm kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh trên lâm sàng.



3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHẪU SINH LÝ CỘT SỐNG THẮT LƯNG
1.1.1. Cột sống thắt lưng
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt sống được kí hiệu từ L1 đến L5, 4 đĩa đệm và 2
đĩa đệm chuyển đoạn, đây là nơi chịu 80% trọng lượng cơ thể, và có tầm hoạt
động rộng theo mọi hướng.
Để đảm bảo cho chức năng nâng đỡ, giữ cho cơ thể ở tư thế đứng thẳng,
cột sống thắt lưng hơi cong về phía trước với các góc:
- Góc cùng: tạo bởi đường thẳng ngang và đường thẳng chạy qua mặt trên 30
độ.
- Góc thắt lưng cùng: tạo bởi trục L5 – S1: 140 độ.
- Góc nghiêng xương chậu: tạo bởi đường thẳng ngang với đường thẳng nối
giữa ụ nhô với bờ trên xương mu [5], [6].
Cấu tạo đốt sống thắt lưng gồm thân đốt ở phía trước và cung đốt ở phía
sau:
- Thân đốt: là phần lớn nhất của đốt sống, có hình trụ dẹt.Chiều rộng lớn hơn
chiều cao và chiều dày. Mặt trên và mặt dưới là mâm sụn.
- Cung đốt sống: có hình móng ngựa, liên quan hai bên là mỏm khớp liên
cuống, mỏm khớp chia cung sống thành hai phần: phía trước là cuống sống,
phía sau là lá cung, gai sau gắn vào cung sống ở đường giữa sau, hai mỏm
ngang ở hai bên gắn vào cung sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt sống với
cung sống là ống tủy. Riêng L5 thân đốt ở phía trước cao hơn ở phía sau để
tạo độ ưỡn thắt lưng.
- Mỏm ngang: có hai mỏm ngang chạy từ cung đốt sống ra ngoài.
- Gai sống: có một gai dính vào cung đốt sống.
- Lỗ đốt sống nằm giữa, thân đốt sống nằm trước và cung đốt sống nằm ở sau
tạo nên ống sống trong đó có tủy sống.
Hình 1.1: Cấu tạo các đốt sống thắt lưng



4

1.1.2. Cơ – dây chằng
1.1.2.1. Cơ
Cơ vận động cột sống gồm hai nhóm chính: nhóm cơ cạnh cột sống và
nhóm cơ thành bụng:
- Nhóm cơ cạnh cột sống: chạy từ cổ đến xương cùng, có đặc điểm càng nằm
sâu thì càng ngắn, nhóm cơ này gồm có cơ cùng thắt lưng (cơ chậu sườn), cơ
lưng dài và cơ ngang gai, ba cơ này hợp thành khối cơ chung nằm ở rãnh
sống cùng và rãnh thắt lưng. Tác dụng làm duỗi cột sống, đồng thời phối
hợp với nghiêng, xoay cột sống.
- Nhóm cơ thành bụng: gồm có cơ thẳng và cơ chéo. Cơ thẳng nằm ở phía
trước thành bụng, có hai bó cơ thẳng nằm ở hai bên đường giữa. Vì nằm
phía trước trục cột sống nên cơ thẳng bụng là cơ gập thân người rất mạnh.
Nhóm cơ chéo gồm có hai cơ chéo trong và ngoài. Các cơ chéo có chức
năng xoay thân người.


5

1.1.2.2. Dây chằng cột sống
Các dây chằng giúp cột sống vững vàng đồng thời hạn chế những vận động
quá mức của cột sống.
- Dây chằng dọc trước: phủ mặt trước đốt sống, bám vào đĩa đệm và thân đốt
-

sống
Dây chằng dọc sau: phủ mặt sau các thân đốt sống nhưng không bám vào

mặt sau thân đốt, mà bám vào đĩa đệm.
Dây chằng dọc trước và dọc sau là hai dây chằng dài nhất, đều bắt đầu từ

xương chẩm chạy tới xương cùng.
- Dây chằng vàng: dày và khỏe phủ mặt sau của ống sống.
- Các dây chằng liên gai, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng trên gai nối các
gai sống với nhau. Ngoài những dây chằng, trên đốt L4-L5 còn được nối
với xương chậu bởi những dây chằng thắt lưng chậu, những dây chằng này
đều bám vào đỉnh mỏm ngang L4-L5 và bám vào tận mào chậu ở phía
trước và phía sau. Dây chằng thắt lưng chậu căng dãn giúp hạn chế sự di
động quá mức của hai đốt sống thắt lưng L4, L5 [5], [6].
1.1.2. Đĩa đệm
Đoạn cột sống thắt lưng có 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển tiếp (lưng –
thắt lưng, thắt lưng – cùng).Chiều cao trung bình của đĩa đệm đoạn này là
0,9cm và chiều cao của đĩa đệm L4-L5 là lớn nhất.
Cấu tạo của đĩa đệm gồm có:
- Mâm sụn: có vai trò là chức năng dinh dưỡng cho khoang gian đốt nhờ cơ
-

chế khuếch tán.
Vòng sợi: gồm nhiều vòng xơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bởi những sợi
sụn rất chắc và đàn hồi, đan với nhau theo kiểu xoắn ốc tạo thành nhiều lớp

-

[1], [9], [24], [25].
Nhân nhày: dạng hình cầu hoặc bầu dục cấu tạo từ chất Gelatin có tác dụng
chống đỡ hiệu quả với các sang chấn cơ học



6

-

Phân bố thần kinh, mạch máu đĩa đệm: các sợi thần kinh cảm giác phân bố
cho đĩa đệm rất ít, mạch mãu nuôi dưỡng đĩa đệm chủ yếu ở xung quanh
vòng sợi, nhân nhầy không có mạch máu.
Chức năng cơ học của đĩa đệm: có tác dụng trụ vững, mềm dẻo mang tính

đàn hồi, làm giảm sang chấn cơ học lên cột sống.
1.1.3. Thần kinh cột sống
Rễ thần kinh thoát ra khỏi ống ống qua các lỗ liên đốt, lỗ này được giới hạn
ở phía trước là bờ sau bên của đĩa đệm, ở phía trên và phái dưới là cuống sống
của hai đốt kế cận nhau, ở phía sau là mỏm khớp là khớp liên cuống, phủ phía
trước khớp liên cuống là bao khớp và phân bên của dây chằng vàng.
Từ phía trong rễ thần kinh đi ra ngoài tới hạch giao cảm cạnh sống tách
thành cách nhánh:
- Nhánh trước: phân bố cho các vùng trước của cơ thế
- Nhánh sau: phân bố cho da, cho cơ vùng lưng cùng bao khớp và diện
-

ngoài của khớp liên cuống.
Nhánh màng tủy: đi từ hạch giao cảm, chui qua lỗ liên đốt vào ống
sống, chi phối cho các thành phần bên trong bao gồm khớp liên cuống,
dây chằng dọc sau, bao tủy. Do có sự liên quan về giải phẫu nên bất cứ
sự thay đổi nào của những thành phần liên quan ở lỗ liên đốt cũng sẽ
kích thích các rễ thần kinh gây ra hiện tượng đau.

1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐAU THẮT LƯNG THEO YHHĐ
1.2.1. Định nghĩa.

Đau vùng thắt lưng là thuật ngữ để chỉ các triệu chứng đau khu trú tại
vùng giữa khoảng xương sườn 12 và nếp lằn liên mông, có thể ở một hoặc hai
bên (bao gồm cột sống thắt lưng và các tổ chức xung quanh) [13]


7

1.2.2. Nguyên nhân đau vùng thắt lưng.
Các nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng được chia thành hai nhóm chính:
do nguyên nhân cơ học hoặc là triệu chứng của một bệnh toàn thể
Đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học, còn gọi là đau vùng thắt lưng
“thông thường” bao gồm các nguyên nhân tương ứng với các bệnh lý cơ giới,
có thể ảnh hưởng tới cơ, đĩa đệm, các khớp liên mấu. Các nguyên nhân này
chiếm tới 90 – 95% số nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng, diễn biến thường
lành tính.
Đau vùng thắt lưng triệu chứng gợi ý một bệnh trầm trọng hơn như các
bệnh lý về xương, bệnh thấp khớp, chấn thương, nhiễm khuẩn, ung thư…
1.2.2.1. Nhóm nguyên nhân cơ học
-

Bệnh lý đĩa đệm: thoát vị đĩa đệm, lồi đĩa đệm, không có đĩa đệm, chấn

-

thương đĩa đệm …
Bệnh lý cột sống: Thoái hóa khớp liên mấu sau, trượt đốt sống, hẹp ống
sống, các chứng gù vẹo cột sống.

1.2.2.2. Nhóm nguyên nhân do thấp
-


Viêm cột sống dính khớp
Viêm khớp phản ứng với các bệnh khác trong nhóm bệnh lý cột sống huyết

-

thanh âm tính
Xơ xương lan tỏa tự phát

1.2.2.3. Nhóm nguyên nhân do nhiễm khuẩn
-

Viêm đĩa đệm, đốt sống do lao ( lao cột sống)
Viêm đĩa đệm cột sống do vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng…
Áp xe cạnh cột sống.
Áp xe ngoài màng cứng.
Viêm khớp cùng chậu do vi khuẩn.

1.2.2.4. Nhóm nguyên nhân do u


8

-

Bệnh đa u tủy xương
Ung thư nguyên phát, di căn ung thư vào CSTL
U mạch, u dạng xương
U ngoài màng cứng, u màng não, u nguyên sống, u thần kinh nội tủy


1.2.2.5. Nội tiết
-

Loãng xương
Cường cận giáp trạng

1.2.2.6. Nguyên nhân khác
-

Tiết niệu: sỏi thận, viêm quanh thận, ứ nước - ứ mủ bể thận,…
Sinh dục: viêm phần phụ, nội mạc tử cung lạc chỗ (ở nữ); viêm, u tiền liệt

-

tuyến (ở nam).
Tiêu hóa: viêm loét dạ dày tá tràng, viêm tụy cấp mạn, ung thư ruột,
Phình – tách động mạch chủ
Xơ tủy xương
Tâm thần

1.2.3. Cơ chế gây đau vùng thắt lưng
Đau thắt lưng là triệu trứng của nhiều bệnh, do nhiều nguyên nhân khác
nhau gây ra. Cơ chế gây đau thì tập trung vào 3 cơ chế sau:
- Cơ chế hóa học:
Theo cơ chế này ĐTL là sự kích thích các đầu mút thần kinh của các cấu
trúc nhạy cảm như dây chằng dọc sau, màng tủy, bao khớp liên cuống, rễ thần
kinh…Chất kích thích được giải phóng ra từ các tế bào viêm gồm: Hydrogen
hoặc enzyme. Những chất này kích thích trực tiếp các đầu mút thần kinh của
các cấu trúc nhạy cảm gây nên triệu chứng đau, nóng với tính chất, vị trí,
cường độ đau không thay đổi khi thay đổi tư thế cột sống. Đau theo cơ chế

này có thể giảm hoặc loại bỏ bằng hai cách: Giảm các chất trung gian hóa học
(vai trò của các thuốc giảm đau chống viêm) và giảm tính nhạy cảm của các
receptor của các cấu trúc nhạy cảm (tác dụng phong bế thần kinh).
- Cơ chế cơ học:


9

Cơ chế này cũng là cơ chế chủ yếu gây ĐTL ở nhiều bệnh nhân. Áp lực cơ
học quá mạnh ảnh hưởng tới chức năng sinh lý của đĩa đệm, khớp liên
cuống và các tổ chức phần mềm xung quanh cột sống. Kích thích cơ học là
sự kéo căng tổ chức liên kết, không có sự tham gia của các chất trung gian
hóa học. Cơ chế gây đau của cơ học còn chưa rõ nhưng theo Nikola Budog
khi các bó sợi của dây chằng, bao khớp bị kéo căng sẽ làm hẹp, biến dạng
khoảng trống giữa các bó Collagen. ĐTL theo cơ chế này như nén ép, châm
chích, như dao đâm, đau thay đổi cả về cường độ, và tần số khi thay đổi tư
-

thế cột sống.
Cơ chế phản xạ đốt đoạn: Có một sự liên quan về giải phẫu giữa thần kinh
cảm giác nội tạng với thần kinh tủy sống. Khi một nội tạng ở trong ổ bụng
bị tổn thương thì không những gây đau ở tạng mà còn có thể lan tới vùng
cột sống có cùng khoanh tủy chi phối.
Như vậy, ĐTL có thể do một, hoặc nhiều cơ chế kết hợp, việc xác định

được cơ chế gây đau sẽ giúp cho việc tìm được nguyên nhân dễ dàng phục vụ
cho việc điều trị có kết quả hơn. [13]
1.2.4. Tổng quan về thoái hóa cột sồng thắt lưng
1.2.4.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp nói chung và thoái hóa cột sống nói riêng là bệnh của toàn

bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch,
bao khớp…thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều như cột sống.
1.2.4.2. Nguyên nhân
 Sự lão hóa:

Theo quy luật của tự nhiên, ở người trưởng thành khả năng sinh sản và tái
tạo sụn giảm dần và thay vào đó là sự tăng lên của các tế bào hủy xương, khả


10

năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysaccharide sẽ giảm
sút và rối loạn, chất lượng sụn sẽ kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm.
Yếu tố cơ giới:



Yếu tố cơ giới thể hiện ở sự tăng bất thường lực nén trên một đơn vị
diện tích của mặt khớp hoặc đĩa đệm, là yếu tố chủ yếu trong thoái hóa khớp
thứ phát, nó gồm:
-

Các dị dạng bẩm sinh làm thay đổi diện tích tỳ nén bình thường của
khớp và cột sống.

-

Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, viêm, u, loạn sản làm thay đổi
hình thái, tương quan của khớp và cột sống.




Sự tăng trọng tải: tăng cân quá mức do béo phì, do nghề nghiệp.

Các yếu tố khác:
-

Di truyền.

-

Nội tiết: mãn kinh, tiểu đường, loãng xương do nội tiết, do thuốc.

1.2.4.3. Phân loại
Theo nguyên nhân, có thể phân biệt 2 loại thoái hóa khớp:
- Nguyên phát: nguyên nhân chính là do sự lão hóa, xuất hiện muộn, thường

ở người sau 40 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần theo tuổi, mức độ
không nặng.


11

- Thứ phát: phần lớn là do nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa tuổi (thường

trẻ dưới 40 tuổi) khu trú một vài vị trí nặng và phát triển nhanh.
Hình 1.2: Hình ảnh thoái hóa CSTL


12


1.2.4.4. Cơ chế bệnh sinh.
Thoái hóa cột sống một là do sụn thoái hóa phá hủy dần sụn khớp phủ trên
bề mặt xương, cùng với thay đổi cấu trúc khớp. Hai là, hiện tượng viêm
những tổ chức cận khớp. Sự thoái hóa sụn khớp gây hạn chế vận động. Hiện
tượng viêm gây triệu chứng đau – Xung huyết – và giảm hoạt động khớp.
Trong thoái hóa khớp, diễn tiến bệnh có thể phân thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn sớm: Khi hiện tượng cân bằng của sự thoái hóa và sự tự sửa

chữa để tái lập cân bằng trong hoạt động sinh học của khớp còn chưa bị
phá vỡ. Giai đoạn này sụn phì đại, tăng phần proteoglycan, hút thêm nước
vào tổ chức. Các tế bào sụn tăng tổng hợp collagen proteoglycan và cả các
enzyme thoái hóa metalloproteinase (collagen và stromelysine). Đó là
những phản ứng của sụn để sửa lại cấu trúc và cũng chỉ là bù trừ tạm thời
đưa đến sự tăng tổng hợp Cytokinin (Interleukin). Sau đó các tế bào sụn
không thể thích ứng kéo dài với tình trạng trên, cuối cùng suy sụp khả năng
tự sửa chữa của sụn không còn cân bằng được quá trình thoái hóa.
-

Giai đoạn mãn tính: Hiện tượng cân bằng của sụn bị phá vỡ thể hiện bằng
giảm đồng hóa (giảm tổng hợp collagen và proteoglycan). Song song các
sản phẩm liên quan đến sự thoái hóa khuôn sụn được tiếp tục đổ vào dịch
khớp, proteoglycan của sụn khớp giảm về hàm lượng, thay đổi về cấu trúc,
từ đó sức chịu đựng kém đối với cơ học đưa đến sự hủy hoại sụn.

+ Thay đổi xương: Sụn bị hủy hoại, xương không được che chở đã tổn thương
vì các đòi hỏi về cơ học, xương dưới sụn phản ứng bằng cách tăng sinh
xương, tái tạo bất thường để bù trừ mất sụn, mở rộng điểm tựa, thành lập gai
xương (osteophytose), đặc xương dưới sụn.



13

+ Phản ứng viêm ở bao hoạt dịch: Những mảnh proteoglycan và collagen
được giải phóng vào dịch khớp, với lượng tăng dần. Ở khớp giữ vai trò nơi
trút tháo những sản phẩm thoái hóa của sụn: cytokin và yếu tố tăng trưởng.
Những mảnh đó bị thực bào bởi các đại thực bào. Hiện tượng trên dẫn đến
viêm nhiễm mạn tính ở bao hoạt dịch. Những tế bào hoạt dịch sinh ra cytokin
đặc biệt Interleukin I đến lượt nó lại tác động vào sụn khớp và làm tăng thêm
sự tàn phá sụn.
Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy Interleukin I là một
cytokin giữ vai trò chủ yếu trong hiện tượng tàn phá sụn xương, viêm nhiễm
bao hoạt dịch và đồng thời là vai trò sinh bệnh chủ chốt trong thoái hóa
khớp.Kiểm soát được Interleukin I trong thoái hóa khớp là quan trọng. Ức chế
được Interleukin I là chiến lược không những cải thiện đau và hoạt động của
khớp mà còn hạn chế những tổn thương thoái hóa, hỗ trợ cho sự sửa chữa và
tái tạo sụn khớp.
1.2.4.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống
Thoái hóa cột sống thắt lưng (THCSTL) là bệnh mạn tính tiến triển từ từ
tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không
có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn
khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới
sụn, và màng hoạt dịch.
Do tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đilặp lại
kéo dài trong nhiều năm dẫn đến sự tổn thương sụn khớp, phần xương dưới
sụn, mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp tạo nên
những triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.[13].



14



Lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng của đau vùng cột sống lưng được thể hiện rõ nét
bằng hội chứng cột sống
- Hội chứng cột sống:
+ Đau CSTL: được biểu hiện dưới hai dạng đau vùng thắt lưng cấp (đau
một cách kịch phát ở vùng CSTL, kèm theo cảm giác cứng cột sống, đây là
một biểu hiện đặc trưng của thoái hóa đĩa đệm, diễn biến thường trong
vòng 1 tuần), hoặc đau vùng thắt lưng mạn (diễn biến kéo dài trên 3 tháng,
hầu như xuất hiện hằng ngày và không có xu hướng thuyên giảm). Đau
CSTL theo tính chất cơ học.
• Cách thức bắt đầu: không có tiền sử ngã hoặc chấn thương rõ rệt, mà
hình thành dần dần ở người có tiền sử đau CSTL cấp hoặc đau dây thần


kinh tọa, hoặc đã từng đau CSTL thoáng qua.
Các yếu tố ảnh hưởng: đau tăng khi gắng sức, đứng lâu, khi gấp thân,
khi ngồi, khi ngủ trên giường mềm, và ngược lại giảm đau khi bỏ gắng
sức, nằm tư thế hợp lý, nằm giường cứng…; đáp ứng tốt với thuốc



chống viêm không steroid
Tính chất đau: đau có thể toàn bộ CSTL, ở vùng vành đai, có thể ở 1
hoặc 2 bên…Hoặc đau lan về mào chậu hoặc xuống phía dưới xương
cùng, hoặc về phía mông. Mức độ đau tùy trường hợp có thể biểu hiện




bởi cảm giác đau, cảm giác nặng hoặc bỏng rát.
Thời điểm đau: hầu như liên quan đến thay đổi thời tiết. Nếu ở phụ nữ,
có thể liên quan đến thời kì trước hành kinh. Bệnh nhân đau đau về nửa

đêm và gần sáng nhiều hơn.
+ Dấu hiệu thực thể của HCCS:
• Điểm đau cột sống: ấn hoặc gõ trên các mỏm gai đốt sống bệnh nhân
phát hiện được điểm đau. Trường hợp tổn thương rễ thần kinh thường


có điểm đau ở cột sống tương ứng.
Điểm đau cạnh sống: ấn đau ở vị trí cách đường liên mỏm gai 2cm


15



Co cứng cạnh sống thắt lưng: Quan sát bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng
và nghiêng, thấy rõ cơ bên nào bị co cứng sẽ nổi vồng lên. Khi sờ



nắn, ấn tay thấy các khối cơ căng, chắc.
Các biến dạng cột sống: bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, nhìn vùng
thắt lưng sẽ phát hiện được hiên tượng mất đường cong sinh lý hoặc




vẹo cột sống thắt lưng, đánh giá được độ ưỡn, gù, vẹo của cột sống.
Tầm hoạt động của CSTL: yêu cầu bệnh nhân cúi ngửa, nghiêng phải,
nghiêng trái, xoay và quan sát thấy tầm hoạt động bị hạn chế.
Dùng thước đo tầm vận động để đánh giá hạn chế vận động của
CSTL. Bình thường độ ngửa 25 độ,cúi 70 độ, nghiêng từng bên 30
độ, quay từng bên 25 độ. Nếu góc độ nhỏ hơn 10 độ thì được gọi là
bệnh lý.
Nghiệm pháp tay đất: bệnh nhân đứng thẳng 2 gót chạm nhau, từ
từ cúi xuống phía trước, khớp gối giữ thẳng. Bình thường bàn tay
chạm đất khi có tổn thương động tác cúi sẽ bị hạn chế, tay không sát
đất, khoảng cách giữa bàn tay và mặt đất sẽ đánh giá mức độ nặng
nhẹ của tổn thương.
Đo độ giãn thắt lưng (nghiệm pháp Schober): bệnh nhân đứng
thẳng, người ta vạch một đường ngang qua đốt sống thắt lưng 5
( ngang hai mào chậu) đo ngược lên 10cm rồi vạch một đường ngang
thứ hai, cho bệnh nhân cúi xuống, chân vẫn giữ thẳng, khi đã cúi hết
mức tối đa. Bình thường độ giãn CSTL là 4 – 6cm, nếu bị tổn thương

thì độ giãn CSTL giảm, nếu nặng thì có thể không giãn [13], [23]
 Cận lâm sàng
- Hội chứng viêm sinh học và bilan phospho-calci
+ Hội chứng viêm: Bạch cầu tăng, Hồng cầu giảm nhẹ, CrP tăng, máu
-

lắng tăng nhẹ, Procalcitonin tăng nhẹ, …
Xquang quy ước: có 3 dấu hiệu cơ bản:
• Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều, biểu hiện bằng



chiều cao của đĩa đệm giảm, hẹp nhưng không dính khớp.
Đặc xương dưới sụn


16



Gai xương: ở rìa ngoài của thân đốt sống, gai xương có thể tạo thành
cầu xương, khớp tân tạo. Đặc biệt những gai xương ở gần lỗ gian đốt

-

sống dễ chèn ép vào rễ thần kinh.
• Không có hiện tượng hủy xương.
CT Scanner hoặc MRI: hình ảnh hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn,
gai xương, ngoài ra có thể đánh giá được tổn thương đĩa đệm và phần
mềm cạnh sống.

1.1.5. Chẩn đoán đau thắt lưng do thoái hóa cột sống
-

Chẩn đoán xác định: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Chẩn đoán phân biệt:
• Bệnh lý cột sống lưng: khối u, viêm cột sống do vi khuẩn, chấn


thương cột sống, thoát vị đĩa đệm cột sống
Bệnh lý bên trong ống sống: u tủy, xơ cột bên teo cơ, xơ cứng rải




rác…
Bệnh lý ngoài cột sống: lao cột sống,….

1.2.6. Điều trị
1.2.6.1. Nguyên tắc điều trị
-

Nằm bất động trong thời kì cấp tính
Đầy đủ trang thiết bị chủ yếu: phòng bệnh thoáng mát, giường cứng….
Dùng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không stroid, thuốc giãn

-

cơ(khi có co cơ)
Kết hợp nội khoa với phục hồi chức năng (vật lý trị liệu) nhằm tránh tư

-

thế xấu của cột sống và tái phát đau CSTL
Sử dụng một số biện pháp khi cần: phong bế ngoài màng cứng…

1.2.6.2. Điều trị nội khoa.
-

Thuốc chống viêm giảm đau không steroid: liều lượng, đường dùng
phụ thuộc vào mức độ đau
+ Đường tiêm: Mobic 15mg, Feldel 20mg
+ Đường uống: Mobic, celebrex, ….



17

-

Thuốc giảm đau theo bậc thang của WHO: tùy vào mức độ đau mà sử
dụng thuốc theo bậc thang [13].
• Bậc 1: thuốc không có Morphin: Paracetamol, Floctafenin,..
• Bậc 2: morphin yếu như Paracetamon + Codein; Tramadol;


-

Tramadol + Paracetamol…
Bậc 3: morphin mạnh (chlorhydrate morphin) dung dịch uống

hoặc tiêm
Thuốc giãn cơ: Mydocam, Myonal….
Thuốc an thần…
Vitamin nhóm B liều cao tổng hợp, có tác dụng giảm đau chống viêm,
chống thoái hóa thần kinh.

1.2.6.3. Phục hồi chức năng
-

Điều trị bằng nhiệt nóng: Nhiệt làm giãn mạch tại chỗ hoặc toàn thân
qua cơ chế phản xạ. Nhờ giãn mạch mà làm thúc đẩy giảm quá trình
viêm, tiết dịch, tạo điều kiện làm lành vết thương do tăng quá trình dinh
dưỡng tại chỗ. Nhiệt làm tăng ngưỡng kích thích thần kinh và tăng

chuyển hóa, ngừa thoái hóa sợi cơ, tăng collagen trong tổ chức liên kết
nếu kết hợp với kéo giãn [14].
Các phương pháp: đắp Paraffin, bức xạ hồng ngoại, sóng ngắn và vi

sóng, siêu âm….
- Điều trị bằng từ trường
- Kéo giãn cột sống khi có thoát vị đĩa đệm điều chỉnh chiều cao của
-

khoang gian đốt
Đeo đai giữ cột sống, mặc áo cứng hoặc áo mềm cố định vùng cột sống
thắt lưng.

1.2.6.4. Điều trị ngoại khoa

-

Được chỉ định với các trường hợp
Thoát vị đĩa đệm nhiều mà điều trị nội khoa không thành công trong 6
tháng.


18

-

Các bệnh gây di lệch chèn ép vào tủy, đuôi ngựa
Phẫu thuật làm cứng, cố định cột sống khi có nguy cơ lún đốt sống, gù
vẹo nhiều…[4], [13].


1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐAU THẮT LƯNG THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1.3.1. Bệnh danh
Đau vùng thắt lưng trong y học cổ truyền gọi là chứng yêu thống đã được
người xưa mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Đông y cho rằng lưng là phủ của
thận, thận là chủ của tiên thiên có năng lực làm cho cơ thể cường tráng, thận
hư sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi trước tiên là vùng thắt lưng cho nên gây nên
hiện tượng đau thắt lưng. [3], [10].
1.3.2. Nguyên nhân
-

Do ngoại nhân: Thường do phong, hàn, thấp, nhiệt thừa túc lý sơ hở mà
xâm lấn vào các kinh Túc thái dương bàng quang, làm cho kinh khí của hai
kinh trên bị bế tắc, khí huyết không lưu thông, thông thì bất thống. Bệnh

-

lâu ngày sẽ làm hư tổn đến chính khí [25], [38].
Do nội nhân: chính khí của cơ thể bị hư tổn, rối loạn chức năng của các
tạng phủ nhất là hai tạng can và thận. Can tàng huyết, can chủ cân có liên
quan đến phủ đởm, can hư không tàng được huyết, không nuôi dưỡng được
cân làm huyết kém, cân yếu mỏi gây co rút. Thận chủ cốt tủy, thận hư thì

-

xương cốt hư yếu gây đau mỏi.
Do bất nội ngoại nhân: Do lao động quá mức như bê vác nặng, hoặc bị
sang chấn… làm khí huyết hư trệ gây đau, hạn chế vận động [10], [35],
[36].

1.3.3. Các thể lâm sàng:

1.3.3.1. Thể hàn thấp


19

-

Chứng trạng chủ yếu: Vùng lưng có cảm giác lạnh, nặng, xoay chuyển khó
khăn, trước đau nhẹ dần dần nặng lên, thay đổi thời tiết đau tăng, chườm

-

ấm thấy đỡ đau
Thường gặp vào mùa đông xuân
Kèm theo: lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhớt; Mạch phù khẩn.

1.3.3.2. Thể thấp nhiệt
-

Đau vùng lưng, nơi đau có cảm giác bỏng rát; tiểu tiện đỏ ít
Rêu lưỡi vàng; Mạch nhu sác

1.3.3.3. Thể huyết ứ
-

Đau lưng cố định, không có tính chất di chuyển, nơi đau cự án
Tiền sử: sang chấn
Lưỡi: tím, hoặc có điểm ứ huyết; Mạch tế sáp

1.3.3.4. Thể can thận hư

-

Đau lưng kèm theo mỏi gối, ù tai, hoa mắt, chóng mặt mệt mỏi, ăn ngủ kém
Lưỡi đỏ, phân táo, nước tiểu vàng, mạch tế sác.

1.3.3.5. Thể can thận hư kèm theo sự xâm nhập của phong – hàn – thấp
-

Đau lưng nhiều, cảm giác tức nặng, chường ấm dễ chịu, kèm theo mỏi gối

-

ù tai, chóng mặt
Chât lưỡi nhợt, bệu
Mạch: phù tế
Theo Y học cổ truyển thì đau thắt lưng do thoái hóa cột sống nằm trong thể

can thận hư hoặc thể can thận âm hư kèm theo sự xâm nhập của phong hàn
thấp [8].


20

1.3.4 Một số phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng do thoái hóa cột
sống theo y học cổ truyền
Điều trị chứng yêu thống theo YHCT gồm khu phong, tán hàn, trừ thấp,
thông kinh hoạt lạc, tu bổ can thận nhằm khôi phục lại sự cân bằng âm dương,
phù chính khu tà, khôi phục lại hoạt động sinh lý bình thường của vùng thắt
lưng [8], [9]. Do đó việc điều trị sẽ theo hai phương pháp chính là dùng thuốc
và không dùng thuốc.

Đúc rút từ kinh nghiệm cha ông ta để lại, ngày nay chúng ta có một kho
tang các bài thuốc cổ phương có giá trị trên lâm sàng trong điều trị bệnh, và
tùy từng mỗi thể bệnh mà có một bài thuốc phù hợp. Đối với thể hàn thấp
phương pháp chữa là khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt lạc thường
dùng bài Can khương thương truật thang (Can khương, Thương truật, Phục
linh, Ý dĩ, Xuyên khung, Quế chi, Cam thảo); Đối với thể khí trệ, huyết ứ thì
cần hành khí hoạt huyết, thư cân, hoạt lạc có thể dùng muối rang chườm nóng
tại chỗ, hoặc dùng lá ngải cứu sao với rượu, đắp ấm tại chỗ; Đối với thể can
thận âm hư thì phương pháp chữa là tu bổ can thận, khu phong, trừ thấp, tán
hàn thường dùng bài “Độc hoạt tang kí sinh” (Độc hoạt, Tang kí sinh, Tế tân,
Đỗ trọng, Bạch thược, Sinh địa, Phục linh, Quế chi, Phòng phong, Tần giao,
Ngưu tất, Đương Quy, Xuyên khung, Đảng sâm, Cam thảo) [26].
Một trong những phương pháp hiệu quả trong điều trị đau lưng do THCS
là châm cứu. Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh đã có từ
lâu đời, châm cứu là tên gọi chung của hai cách phòng chữa bệnh cổ truyền,
châm cứu có đặc điểm chung là kích thích vào huyệt tạo nên những phản ứng
thích hợp với từng trạng thái bệnh lý, điều hòa hoạt động chức năng bị rối
loạn và giảm đau. Châm là dùng một thứ kim kích thích vào huyệt, tùy theo
chứng bệnh có thể châm sâu, châm nông, kích thích mạnh hoặc nhẹ. Cứu là
dùng ngải khô làm nhỏ mịn, đốt cháy, hơ lên huyệt, thời gian tác động dài hay
ngắn, cứu ấm hay bỏng tùy thuộc từng trạng thái bệnh. Châm cứu tạo nên


21

trạng thái cân bằng âm dương, phục hồi trạn thái sinh lý, loại trừ trạng thái
bệnh lý, đưa cơ thể trở lại hoạt động của chức năng bình thường [27], [12],
[9]
- Cơ chế châm cứu theo y học hiện đại:
• Châm cứu là một kích thích cơ giới và nhiệt tại nơi châm bị tổn

thương tiết ra histamine, bạch cầu tập trung, các phản xạ đột trục làm


co giãn mạch máu từ đó gây ra một cung phản xạ mới.
Theo nguyên lý của hiện tượng chiếm ưu thế của Utom ski thì trong
cũng một thời gian ở một nới nào đó của hệ thần kinh trung ương, có
hai luồng xung động, luồng xung động nào có kích thích mạnh hơn
và liên tục hơn sẽ kéo các xung động của kích thích kia về nó và tiến



tới dập tắt kích thích kia.
Mỗi tiết đoạn thần kinh chi phối cảm giác ở một vùng da nhất định.
Trên cơ sở những hiện tượng này Zakharin và Head đã thiết lập được
một giản đồ về sự liên quan giữa vùng da và nội tạng và là nguyên lý



của máy chẩn đoán huyệt dưới da.
Châm cứu gây ra một kích thích tới vỏ não nghĩa là có tính chất toàn
thân do đó người ta dùng một số huyệt không ở cùng với vị trí nơi
đau và cũng không ở cùng tiết đoạn với cơ quan bị bệnh. Khi châm
cứu còn gây ra những biến đổi về thể dịch và nội tiết, sự thay đổi các

-

trung gian hóa học
Cơ chế châm cứu theo y học cổ truyền: là điều hòa lại cân bằng âm dương
cụ thể là nâng cao chính khí, đuổi tà khí ra ngoài. Khi vận dụng châm cứu
lại tùy theo vị trí nông sâu của bệnh tật, trạng thái hàn nhiệt, hư thực của

bệnh và bệnh nhân để vận dụng thích đáng dùng châm hay cứu, dùng thủ
thuật bổ hay tả theo nguyên tắc nhiệt thì châm, hàn thì cứu, hư thì bổ, thực
thì tả.
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của
châm với tác dụng của dòng điện qua máy điện châm. Đây là phương pháp


22

mới có sự kết hợp giữa YHCT và YHHĐ, để tăng tác dụng đắc khí và dẫn
khí khi châm cứu. [8], [16].
Từ xa xưa cha ông ta thường dùng tay để vê kim nhưng thực tế lâm sàng
cho thấy vê kim thường làm cho bệnh nhân đau đớn, chậm làm điều khí do
đó phương pháp điện châm ra đời được áp dụng ở nước ta từ năm 1971 đã
đáp ứng được mục đích điều trị cũng như hạn chế được những nhược điểm
của phương pháp vê kim [15].
Các huyệt sử dụng trong điều trị bệnh đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.
Bảng 1.1: Các huyệt thường sử dụng trong điều trị đau lưng do THSC
Tên huyệt

Mã số

Thận du

VII.23

Đại trường VII.25
du
Khí hải du


VII.24

Mệnh môn

XIII.4

Dương
quan
Chí thất

XIII.3

Thượng
liêu

VII.31

Thứ liêu

VII.32

VII.52

Đường
kinh
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Túc Thái

dương
Bàng
quang
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Mạch
Đốc
Mạch
Đốc
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Túc Thái

Vị trí

Cách châm

Từ khe L2-L3 đo ngang ra Châm 0.5-1
1,5 thốn
thốn
Từ khe L4-L5 đo ngang ra Châm sâu
1,5 thốn

0,5-1 thốn
Từ khe L3-L4 đo ngang ra Châm sâu
1,5 thốn
0,5-1 thốn
Chỗ lõm dưới mỏm gai L2

Châm chếch
0,2-0,5 thốn

Chỗ lõm dưới mỏm gai L4
Từ giữa khe L2-L3 đo Châm thẳng
ngang ra 3 thốn
0,7-1 thốn
ở trong lỗ sau xương cùng 1 Châm thẳng
(giữa gai chậu sau trên với 0,7-1 thốn
mạch đốc)
ở trong lỗ sau xương cùng 2 Châm thẳng


23

Trung liêu

VII.33

Hạ liêu

VII.34

Hoàn khiêu XI.30


Dương lăng XI.34
tuyền
Ủy trung

VII.40

Thừa sơn

VII.57

Côn lôn

VII.60

Giáp tích
L1-L5
A thị huyệt

dương
Bàng
quang
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Túc Thái
dương
Bàng
quang

Túc
thiếu
dương
Đởm
Túc
thiếu
dương
Đởm
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Túc Thái
dương
Bàng
quang
Huyệt
ngoài
kinh
Huyệt
ngoài
kinh

(giữa gai chậu sau trên với 0,7-1 thốn
mạch đốc)
ở trong lỗ sau xương cùng 3 Châm thẳng

(giữa gai chậu sau trên với 0,7-1 thốn
mạch đốc)
ở trong lỗ sau xương cùng 4 Châm thẳng
(giữa gai chậu sau trên với 0,7-1 thốn
mạch đốc)
Điểm giữa 1/3 giữa và
ngoài đường nối từ mấu
chuyển lớn xương đùi với
lỗ mẻ xương cùng 4
Dưới đầu gối 1 thốn, chỗ
hõm phía trước trong đầu
trên xương mác

Châm thẳng
1,5-2,5 thốn
Châm thẳng
0,5-1 thốn

ở chính giữa nếp lằn khoeo Châm thẳng
chân
0,5-0,7 thốn
ở giữa bắp chân nơi hợp của Châm thẳng
2 cơ sinh đôi
0,5-0,7 thốn
Chỗ trũng ngay sau ngang Châm
lồi mắt cá ngoài ½ thốn
0,5 thốn
Từ khe đốt sống đo ngang Châm chếch
ra 0,5 thốn
0,3-0,5 thốn

Là các điểm đau xuất hiện
khi có bệnh, mà thầy thuốc
phát hiện ra trong thăm
khám hoặc bệnh nhân chỉ
ra. Chọn huyệt ở điểm ấn
đau nhất của bệnh nhân


24

Một trong những phương pháp điều trị đơn giản khác, nhưng hiệu quả
trong điều trị giảm đau lưng do THCS đã được kiểm chứng trên lân sàng đó là
xoa bóp bấm huyệt, với đặc điểm dùng bàn tay, ngón tay là chính để tác động
lên huyệt, da thịt, gân khớp với các mức độ từ nông đến sâu, từ ngoài vào
trong, từ trên xuống dưới. Xoa bóp làm giãn các mạch máu, tăng tuần hoàn tại
chỗ, giãn cơ, đặc biệt là những nhóm cơ đã bị co cứng từ trước đó.
1.5. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN CHÂM VÀ TRƯỜNG CHÂM
1.5.1. Điện châm
1.5.1.1. Định nghĩa:
Điện châm (châm điện) là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của
châm với tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm.
Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn đau,
kích thích hoạt động của các cơ, các tổ chức, tăng cường dinh dưỡng ở tổ
chức, làm giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù nề tại chỗ [9], [12].
1.5.1.2. Cơ chế tác dụng của điện châm
Hiện nay kỹ thuật điện châm đã có mặt hầu hết trong các chỉ định của
châm cứu để nâng cao hiệu quả điều trị các chứng bệnh từ nhẹ đến nặng, ứng
dụng trong điều trị giảm đau, liệt, châm tê….
Dùng điện châm tức là dùng máy điện từ tạo một xung điện ở cường độ
thấp với các dải tần số khác nhau kích thích vào huyện nhằm mục đích điều

khiển sự vận hành khí huyết nhanh mạnh giúp tăng tác dụng của châm kim.
Điện châm thay thế cho thủ pháp vê tay kích thích huyệt một cách đều đặn
nhịp nhàng không làm cho bệnh nhân đau đớn, mà ngược lại còn làm cho
bệnh nhân có cảm giác tê, tức, nặng làm dịu cơn đau một cách nhanh chóng.
Điện châm có cơ chế tác dụng là kích thích xung điện trường trong ngoài
tế bào, tăng trương lực cơ, tăng quá trình trao đổi chất và chuyển hóa tế bào,


25

tăng thải acid lactic do đó phục hồi khả năng vận động của các tế bào. Cơ chế
giảm đau của điện châm có liên quan đến chất Endorphin và Non-endorphin.
Vai trò giảm đau của châm cứu thông qua hệ thống serotonin – endorphin,
Kho và CS (1993) nhận thấy điện châm làm tăng hàm lượng serotonin ở hành
tủy và cầu não. Nếu tiêm Naloxon (là chất ức chế các receptor của opiat)
trước đó thì hàm lượng serotonin sẽ giảm và tác dụng giảm đau của điện châm
cũng giảm. Hiện tượng này cho thấy điện châm tác động vào quá trình chuyển
hóa các chất truyền đạt thần kinh trung ương có bản chất là các receptor
opiate và đem lại cảm giác giảm đau.


×