Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 140 trang )

1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Khái lược
Chương tổng quan được trình bày một cách khái lược các nội
dung xuyên suốt cấu thành trong luận án. Các nội dung đó được kết cấu
thành hệ thống bao gồm: phản ánh sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu; lược khảo tài liệu đã
được công bố trong cùng lĩnh vực nghiên cứu; những đề xuất có tính
chất sáng tạo trong nghiên cứu và kết cấu các chương của đề tài. Thông
qua các nội dung đó có thể hình dung một cách khái quát nội hàm của
công trình nghiên cứu.
1.2 Sự cần thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu chủ yếu
của các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Tăng
trưởng kinh tế luôn là điều kiện tiên quyết để nâng cao đời sống vật chất
tinh thần và phúc lợi xã hội cho mọi tầng lớp dân cư và giảm tỷ lệ thất
nghiệp mà mọi quốc gia đều kỳ vọng,… Do vậy tăng trưởng kinh tế và
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề luôn
thu hút sự quan tâm của chính phủ và các nghiên cứu cũng như nhà
hoạch định chính sách kinh tế - xã hội.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ
giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế song mối quan hệ giữa hai yếu
tố này vẫn còn nhiều tranh luận. Trong số đó, có không ít các công trình
nghiên cứu, khẳng định tác động tích cực của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế như các nghiên cứu của Easterly và Rebelo, 1993; Abiad
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :


Phone: 0972.162.399


2

& cộng sự, 2015,… Bên cạnh đó, một số nghiên cứu lại chỉ ra những tác
động tiêu cực hoặc tác động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế,
thường là các quốc gia đang phát triển (Devarajan và cộng sự, 1996; Shi,
2013; Wamer, 2014).
Các lý giải khác nhau về quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng
kinh tế nói trên, chủ yếu xuất phát từ nhận định về các góc độ tác động
của thể chế, cơ chế và chính sách của chính phủ đương quyền. Nguyên
nhân của sự khác biệt trên là do cách tiếp cận khác nhau và sự khác biệt
về quan điểm nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu về tác động tương quan này ở Việt
Nam có những kết quả ban đầu nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì
lẽ đó, luận án mong muốn tham gia nghiên cứu để tìm kiếm những kết
quả cần thiết trong trường hợp này ở Việt Nam. Cụ thể là ở Đồng bằng
sông Cửu Long.
Điều kiện kinh tế Việt Nam, vẫn trong tình trạng của một nước
đang phát triển, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu; việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại hóa và hội nhập đang là một yêu cầu bức xúc. Để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia, đòi hỏi phải có sự chuyển dịch
đồng bộ cơ cấu kinh tế từng vùng (như: vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng
Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ, vùng Tây Nguyên Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ (Đồng bằng
sông Cửu Long). Sự chuyển dịch đồng bộ đó là nhân tố quan trọng tác
động đến tăng trưởng kinh tế.
Việc nghiên cứu các chiến lược và chính sách thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nhằm xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý và hướng tới phát

triển kinh tế bền vững luôn được đặt ra. Đồng bằng sông Cửu Long ở
Việt Nam được xác định là một vùng kinh tế trọng điểm và giữ vai trò
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


3

bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tuy nhiên, việc phát triển vùng
đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập chưa tương
xứng với tiềm năng vốn có của vùng. Tình trạng chậm phát triển kinh tế
ở Đồng bằng sông Cửu Long xuất phát từ nhiều nguyên nhân như kết
cấu hạ tầng – xã hội còn yếu kém, công nghiệp phát triển chậm, hệ thống
giáo dục còn nhiều hạn chế,… (Nguyễn Hữu Thịnh, 2015).
Bắt nguồn từ thực tế đó, mục tiêu đặt ra cho đề tài nghiên cứu:
Hệ thống hóa các lý thuyết về tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế để đối chiếu và vận dụng phù hợp với các điều kiện đặc
thù của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Vận dụng hệ thống lý thuyết này và phân tích thực tế để rút ra
thực tiễn của Đồng bằng sông Cửu Long và tìm ra các giải pháp tương
ứng.
Đề xuất các giải pháp trong mối quan hệ giữa tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng đầu
tư phát triển đồng bộ trên các phương tiện như: Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, đào tạo, phúc lợi an sinh xã
hội và trong các mối quan hệ biện chứng của chúng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Chọn lọc và hệ thống hóa các quan điểm lý luận để hình thành
khung lý thuyết, cơ sở lý luận về đầu tư công và ý nghĩa của đầu tư công;

những tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường
cho sự phát triển bền vững; đồng thời vận dụng kết quả đó vào nghiên
cứu cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Một vùng kinh tế trọng điểm
của đất nước với nhiều tiềm năng nhưng chưa hội đủ các cơ hội để bức
phá. Đồng thời, bằng sự kết hợp giữa lý luận với phân tích thực tế để rút
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


4

ra ý nghĩa thực tiễn về các điểm mạnh, yếu, thời cơ, thách thức của vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và tìm ra cơ hội cho sự tăng trưởng, phát
triển của vùng thông qua các nguồn vốn đầu tư. Trong đó vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước (ngân sách TW và ngân sách địa phương) giữ vai trò
trọng yếu. Từ kết quả trên, luận án tìm kiếm các phương hướng giải pháp
nâng cao hơn hiệu quả đầu tư công cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long
theo các trật tự ưu tiên; với mong muốn cho vùng Đồng bằng sông Cửu
Long có mức độ tăng trưởng kinh tế cao hơn và đón nhận cơ hội cho sự
phát triển đột phá để Đồng bằng sông Cửu Long hướng tới sự phát triển
bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
toàn cầu.
Bên cạnh đó, để đề xuất những giải pháp đầu tư công hiệu quả và
phù hợp với bối cảnh thực tế của vùng , luận án cũng đề cập đến sự cảnh
báo của biến đổi khí hậu, nhiễm mặn mà Đồng bằng sông Cửu Long
đang đối mặt và sự cần thiết đầu tư ứng phó với các hiện tượng đó, nhằm
bảo đảm sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2 Các mục tiêu cụ thể
Về mục tiêu cụ thể, luận án hướng đến hai mục tiêu cụ thể như

sau:
- Phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác động của
đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
giai đoạn 2001-2014.
- Từ cơ sở phân tích thực trạng và bằng chứng thực nghiệm về tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, luận án hướng đến phân
tích thực trạng quy trình quản lý đầu tư công tại các tỉnh, thành vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


5

1.4 Các câu hỏi được đặt ra
Để đạt được các mục tiêu trên, câu hỏi được đặt ra để giải quyết là:
Đầu tư công có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
Thực trạng quy trình đầu tư công vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long giai đoạn 2001-2014 là như thế nào?
Giải pháp nào cho đầu tư công hướng đến mục tiêu tăng trưởng tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long ?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng đầu tư công, tăng
trưởng kinh tế cũng như mối quan hệ giữa hai yếu tố này ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, luận án tập trung nghiên cứu những
đặc điểm riêng biệt về kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu

Long, phân tích những lợi thế, khó khăn cũng như những cơ hội và
thách thức của vùng trong thời kỳ hội nhập kinh tế, cụ thể là từ 2001 2014.
Nghiên cứu hướng đến phân tích hiện trạng của các ngành kinh tế
- xã hội: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giáo dục đào tạo và các vấn
đề an sinh xã hội; đặc biệt là cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong mối
quan hệ với đầu tư công và sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế của vùng làm cơ sở cho quá trình phát triển bền vững.
Nghiên cứu cũng tập trung phân tích cơ cấu đầu tư công, hiệu quả
đầu tư công cũng như cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại vùng
Đồng bằng sông Cửu Long nhằm khái quát bức tranh toàn diện về đầu tư
công của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đó sẽ là tiền đề để nghiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


6

cứu đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư
công hướng đến mục tiêu tăng trưởng toàn diện của vùng.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Luận án tập trung nghiên cứu vị trí, điều kiện, đặc điểm kể cả đặc
thù và tiềm năng kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng
kinh tế trọng điểm - bảo đảm an ninh và xuất khẩu lương thực quốc gia.
Theo đó, đề cập đến khả năng của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và
chiến dịch kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đối với
Đồng bằng sông Cửu Long.
Luận án cũng nghiên cứu về các hoạt động của các ngành kinh tế xã hội - văn hóa của vùng với sự tác động của đầu tư công.
Không gian nghiên cứu còn được xem xét đến mối quan hệ tương

tác giữa Đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh trên vị
thế là đầu tàu kinh tế quốc gia và miền Đông Nam Bộ là vùng kinh tế
trọng điểm của Nam Bộ.
Về thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu những tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế trong thời kỳ 2001 - 2014. Theo Huy Vũ (2016),
trong những năm gần đây, đồng bằng sông Cửu Long có nhiều chuyển
biến trên các phương tiện về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, theo đó là sự
tăng trưởng của công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, giáo dục, đào tạo
và các vấn đề an sinh xã hội và những tác động tích cực đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế toàn vùng.
Có thể nói, thời kỳ này đã tạo cho Đồng bằng sông Cửu Long có
nhiều cơ hội hơn trong tăng trưởng kinh tế, nhờ nhận được nhiều nguồn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


7

vốn đầu tư, trong đó nguồn quan trọng hơn cả là đầu tư công trình ngân
sách TW và ngân sách địa phương. Mặt khác, luận án cũng đề cập đến sự
cần thiết phải kết hợp đồng thời giữa đầu tư công từ ngân sách nhà nước
với các loại hình đầu tư khác, mới có thể tạo điều kiện để Đồng bằng
sông Cửu Long chuyển biến tích cực theo xu hướng hội nhập.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận án kết hợp các phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục
tiêu được đặt ra. Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực
hiện các luận án là:

- Phương pháp phân tích dữ liệu thống kê.
Luận án tập hợp chọn lọc và sử dụng hệ thống số liệu “thứ cấp” đã
được xử lý của các cơ quan thống kê từ TW và địa phương. Đồng thời,
hệ thống hóa, phân loại theo các tiêu chí để phân tích đánh giá hiện
tượng thực đối tượng nghiên cứu và đúc kết thành những nội dung cần
thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
Điều tra và khảo sát ở đây được thực hiện trên 3 phương diện:
+ Khảo sát các điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội các địa phương
vùng Đồng bằng sông Cửu Long để tạo thêm căn cứ phân tích đánh giá
khả năng, tiềm lực cũng như những thuận lợi, khó khăn trong tiếp nhận
vốn đầu tư công và hiệu quả của nó đối với tăng trưởng kinh tế.
+ Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà
hoạch định chiến lược chính sách về đầu tư công và tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế đối với điều kiện kinh tế - xã hội vùng
Đồng bằng sông Cửu Long như: NGND GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền –
nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP.HCM và Trường Đại
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


8

học Kinh tế Tài chính TP.HCM; TS Võ Hùng Dũng - Giám đốc VCCI
Chi nhánh Cần Thơ; TS Trần Thanh Mẫn - Phó Chủ tịch, Tổng thư ký
UBTW MTTQ VN; PGS.TS Mai Văn Nam - Trưởng khoa sau Đại học Trường Đại học Cần Thơ; TS Trần Ngọc Nguyên - Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ Cần Thơ.
+ Tìm hiểu, quan sát về các yếu tố, có thể tạo ra những cơ hội
thuận lợi để Đồng bằng sông Cửu Long tiếp cận với các nguồn vốn đầu

tư công dưới các dạng khác nhau.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
Dựa trên kết quả của việc hệ thống hóa các dữ liệu thống kê và
khảo sát nói trên; luận án phân tích theo từng góc độ, có sự kết hợp giữa
lý luận với thực tiễn để tổng hợp và rút ra những kết luận về các vấn đề
nghiên cứu đặt ra, làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp được hướng
tới.
Ngoài ra luận án cũng sử dụng các phương pháp suy diễn và qui
nạp cũng như phương pháp phân tích SWOT để tìm ra những điểm
mạnh, yếu, thời cơ và thách thức về đầu tư công của vùng trong mục tiêu
hướng đến tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Phương pháp phân tích định lượng
Cụ thể, về phân tích định lượng, các kết quả nghiên cứu được thảo
luận chủ yếu dựa trên phương pháp Bình phương tổng quát khả dụng
(Feasible General Least Square - FGLS) bởi sự hiệu quả của phương
pháp này trong việc xử lý phương sai thay đổi và tự tương quan. Bên
cạnh đó, hệ thống các biến tương tác thích hợp cũng được đưa vào mô
hình kiểm định hướng đến những mục tiêu kiểm định cụ thể.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


9

1.7 Lược khảo tài liệu
Một trong những lý do để luận án thực hiện đề tài nghiên cứu này
xuất phát từ lược khảo và tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trước cùng
lĩnh vực. Luận án tham khảo một cách có hệ thống các công trình nghiên

cứu trong cùng lĩnh vực đã được công bố, nhằm kế thừa tri thức đã được
trải nghiệm; đồng thời để tích luỹ thêm kiến thức và vận dụng nó trong
nghiên cứu khoa học.
1.7.1 Lược khảo nghiên cứu của thế giới
Các nghiên cứu thường xem xét tác động của đầu tư công chung
(Pereira, 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003;
Le & Suruga, 2005; Arslanalp & cộng sự, 2010) đến tăng trưởng kinh tế
hoặc xem xét tác động đầu tư công trong một lĩnh vực cụ thể đến tăng
trưởng kinh tế, thường là đầu tư công trong phát triển cơ sở hạ tầng
(Aschauer, 1998; Pereira, 2001; Ramirez, 2004), năng lượng ( Lee &
Chang, 2005; Hye & Riaz, 2008), nông nghiệp (Mishra & Chand, 1995;
Mogues & cộng sự, 2012) hay giáo dục (Kuhl Teles & Andrade, 2008).
Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu thường nghiên cứu với dữ liệu
chuỗi thời gian đầu tư công của một quốc gia (Aschauer, 1989; 1998;
2010; Pereira, 2000, 2001; Pereira & Andraz, 2001; Chen, Shen-Tung,
& Lee, 2005; Hye & Riaz, 2008; Abounoori & Nademi, 2010 ) hoặc dữ
liệu bảng với nhiều quốc gia (Devarajan & cộng sự, 1996; Dessus &
Herrera, 2000; Bose & cộng sự, 2003; Haque, 2004; Gupta & cộng sự,
2005; World Bank, 2007; Arslanalp & cộng sự, 2010). Các nghiên cứu
cấp vùng hoặc địa phương còn khá khiêm tốn. (Auteri & Constantini,
2004; Matinez-López, 2005; Ezcurra & cộng sự, 2005; Schaltegger &
Torgler, 2006; Kortelainen & Leppänen, 2013).
Kết quả thực nghiệm về tác động của đầu tư công còn chưa thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


10


nhất và cho thấy kết quả trái chiều. Một số nghiên cứu cho thấy kết quả
tác động tích cực của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế (Aschauer,
1989; Pereira 2000, 2001; Dessus & Herrera, 2000; Bose & cộng sự,
2003; Haque, 2004; Romp & de Haan, 2005; Gupta & cộng sự, 2005;
World Bank, 2007; Arslanalp & cộng sự, 2010). Tuy nhiên, một số
nghiên cứu khác lại chỉ ra tác động tiêu cực hoặc tác động không đáng
kể của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế (Deverajan & cộng sự, 1996;
Folster & Henrekson, 2001; Schaltegger & Torgler, 2006). Một số
nghiên cứu chỉ ra tác động phi tuyến của chi tiêu công/ đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế (Chen & Lee, 2005; Abounoori & Nademi, 2010;
Odarawa, 2010; Herath, 2012; Altunc & Aydin, 2013).
Chính vì kết quả kiểm định về tác động của đầu tư công chưa
thống nhất, một các dòng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả đầu tư tư
công hay phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công tại các
trường hợp nghiên cứu khác nhau (Fontaine, 1997, Richard & Daniel,
2001; Florio & Vignetti, 2005; Rajaram & cộng sự, 2010; Dabla-Norris
& cộng sự, 2012).
1.7.2 Lược khảo các nghiên cứu ở Việt Nam
Tương tự, vai trò của đầu tư công tại Việt Nam cũng được các học
giả quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu tập trung vào phân tích
thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại
trường hợp nghiên cứu Việt Nam (Nguyễn Thị Cành, 2008; Tô Trung
Thành, 2011; Sử Đình Thành 2011, 2013). Ở cấp độ địa phương, một số
nghiên cứu đi vào xem xét tác động của chính sách tài khóa hay quy mô
chính phủ đến ở các cấp tỉnh, thành (Phạm Thế Anh, 2008; Hoàng Thị
Chinh Thon, 2010; Sử Đình Thành, 2013; Đặng Văn Cường & Bùi
Thanh Hoài, 2014). Tuy nhiên, các nghiên cứu thường nghiên cứu với

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :

Phone: 0972.162.399


11

phạm vi nghiên cứu rộng là tất cả các tỉnh thành tại Việt Nam, việc xem
xét tác động của đầu tư công đến một vùng cụ thể như Đồng bằng sông
Cửu Long dường như khá khiêm tốn. Việc này gây ra những khó khăn
nhất định trong việc đề xuất ý tưởng, hàm ý chính sách hiệu quả về đầu
tư công cho từng vùng miền cụ thể.
Một số nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng cơ chế quản lý đầu
tư công ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường xem xét một vài
khía cạnh cụ thể của cơ chế quản lý đầu tư công (Nguyễn Hồng Thắng,
2008; Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài, 2012; Nguyễn Xuân Điền,
2015; Phạm Thị Anh Đào, 2015). Hơn nữa, do tập trung vào cơ chế quản
lý đầu tư công, các bằng chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công
đến tăng trưởng kinh tế ở các nghiên cứu này chưa được chú trọng.
Như vậy, vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế đã và
đang được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên
cứu được phát triển nhiều hướng khác nhau. Trong đó, các nghiên cứu
về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở cấp độ vùng, địa
phương còn khá khiêm tốn. Bên cạnh đó, việc kết hợp tìm kiếm bằng
chứng thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
và phân tích cơ chế quản lý công ở cùng một trường hợp nghiên cứu
chưa được chú trọng. Chính vì vậy, luận án hướng đến mục tiêu kiểm
định thực nghiệm tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và
phân tích thực trạng về cơ chế quản lý đầu tư tại các tỉnh, thành vùng
Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2014.
1.8 Những điểm mới của luận án
Đầu tiên, luận án kết hợp giữa phân tích thực trạng và đánh giá

thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu chỉ ra đầu tư công
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


12

của vùng đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, do
đó, chưa tạo được tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
vùng.
Kết quả của mục tiêu nghiên cứu thực nhất cũng là tiền đề để luận
án thực hiện mục tiêu nghiên cứu thứ hai. Không phân tích tất cả nguyên
dẫn đến đầu tư công không hiệu quả của vùng, luận án tập trung phân
tích thực trạng quản lý đầu tư công của vùng đồng bằng sông Cửu Long,
vấn đề mà nhà nước có thể thay đổi trực tiếp để cải thiện hiệu quả đầu tư
công của vùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng quản lý đầu tư
công còn nhiều hạn chế và đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến
những khó khăn, kém hiệu quả của đầu tư công của vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng, gắn kết chặt chẽ
giữa đầu tư công với những đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long để
phân tích và tìm ra cách thức đầu tư phù hợp, nhằm tác động tích cực và
có hiệu quả hơn trong quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế,
tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của vùng. Đặc biệt chú ý đến
mối quan hệ biện chứng trong đầu tư giữa các ngành, nhằm tạo nên tác
động dây chuyền cho quá trình đó. Cụ thể là với đặc điểm của Đồng
bằng sông Cửu Long, ngoài giữ vai trò an ninh lương thực là cần phải ưu
tiên đầu tư cho nông nghiệp, nhưng để phát triển căn cơ và đồng bộ

trước tiên cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó đầu tư vào giao
thông vận tải có ý nghĩa đòn bẩy cho sự phát triển liên đới với các
ngành: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và nâng cao phúc lợi xã hội
của toàn vùng.
Bên cạnh đó, để có thể đưa ra những giải pháp về đầu tư công hiệu
quả và phù hợp với thực tế của vùng, luận án phân tích những khó khăn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


13

mà vùng đồng bằng sông Cửu Long phải đối mặt trong tình hình mới.
Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đương đầu với biến đổi khí hậu và
nhiễm mặn, do đó, một trong những vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải
tái cấu trúc qui hoạch kinh tế - xã hội toàn vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và đầu tư công cần có sự thích ứng để hiệu quả đầu tư được nâng
cao hơn.
Tuy nhiên, bởi năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế; do đó
những ý tưởng này, trong chừng mực vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ như
mong muốn.
1.9 Cấu trúc của luận án
Luận án được cấu trúc thành 6 chương ứng với các nội dung
nghiên cứu được rút ra:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư công và tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế.
Chương 3: Phân tích thực trạng và đánh giá thực nghiệm về tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu

Long.
Chương 4: Phân tích cơ chế và thực trạng quản lý đầu tư công
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Chương 5: Những dự báo về kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
Chương 6: Kết luận và hàm ý chính sách.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


14

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Ở Chương này, luận án trình bày về cơ sở lý thuyết lý giải mối
quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế cũng như cơ chế về
quản lý đầu tư công. Chương cơ sở lý thuyết này sẽ là nền tảng để
nghiên cứu thực hiện các kiểm định, thảo luận kết quả kiểm định và phân
tích thực trạng về tình hình đầu tư công, cơ chế quản lý đầu tư công tại
các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long ở các chương sau. Theo đó, nội
dung của chương gồm hai nội dung chính như sau: phần thứ nhất tập
trung vào lý giải tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế dựa
trên nhiều nền tảng, lập luận khác nhau và phần thứ hai hướng đến các
vấn đề lý thuyết liên quan đến quản lý đầu tư công.
Tổng quan lý thuyết cho thấy, có nhiều khái niệm về đầu tư công

khác nhau và cũng có nhiều khác biệt nhất định tùy theo quan điểm của
từng quốc gia. Tuy nhiên, tựu chung lại, một cách khái quát nhất, có thể
hiểu đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu đầu tư vào các
lĩnh vực phục vụ lợi ích chung. Có nhiều mô hình lý thuyết luận giải về
tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, trong đó, mô hình lý
thuyết của Le & Suruga (2005) không chỉ luận giải tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế mà còn lý giải tác động của FDI cũng như
sự tương tác giữa hai yếu tố này đến tăng trưởng kinh tế.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


15

Tương tự, mặc dù có những khác biệt trong quy trình quản lý đầu
tư công ở các quốc gia, quản lý đầu tư công được hiểu là một hệ thống
tổng thể, bắt đầu từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính
sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực
thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đảm bảo hiệu
quả và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng
và phát triển chung của nền kinh tế.
Để trình bày các nội dung trên, Chương 2 được cấu trúc như sau:
Phần thứ nhất của chương trình bày các khái niệm chính của đề tài như
đầu tư công, tăng trưởng kinh tế và quản lý đầu tư công; Phần thứ hai
trình bày khung phân tích, một số mô hình lý thuyết điển hình lý giải về
tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế dựa trên nhiều nền

tảng, lập luận khác nhau. Trong khi đó, phần thứ ba của bài nghiên cứu
xem xét các vấn đề lý thuyết liên quan đến cơ chế quản lý công. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu thực nghiệm và các vấn đề có liên quan cũng
được trình bày.
2.1 Các khái niệm chính
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô sản lượng
quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
qua một thời gian nhất định. Theo đó, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
tổng các giá trị hàng hóa và dịch vụ do các ngành kinh tế của một quốc
gia tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế biểu hiện bằng quy mô tăng trưởng và tốc độ
tăng trưởng (trong đó quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng hay sụt
giảm đi; tốc độ tăng trưởng là phép so sánh tương đối phản ánh sự gia
tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế). Khi nghiên cứu quá trình tăng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


16

trưởng, cần phải xem xét hai khía cạnh tăng trưởng về số lượng và chất
lượng.
2.1.2 Đầu hội, tạo điều kiện cho các địa phương làm công
tác thống kê chính xác hiệu quả. Lãnh đạo các cấp phải xem công tác
thống kê là một nhiệm vụ quan trọng, từ đó yêu cầu các tổ chức, cá nhân
hoàn thành tốt các nhiệm vụ của công tác thống kê, nhằm góp phần phát
triển kinh tế tại địa phương.

Với điều kiện số liệu sẳn có ở các địa phương hiện nay, mô hình
có thể áp dụng phù hợp là mô hình tăng trưởng của Le & Suruga (2006).
Do hạn chế số liệu được tập hợp từ các tỉnh thành trong vùng ĐBSCL
nên có sự trùng lắp trong số liệu đầu tư công, đặc biệt là đối với các công
trình trọng điểm do Trung ương đầu tư và các hoạt động đầu tư công
mang tính chất liên vùng, liên tỉnh,... nếu tách được các số liệu này trong
dài hạn và ngắn hạn thì chắc chắn việc tính toán đem lại độ chính xác
cao hơn. Bên cạnh việc áp dụng các mô hình trên, nếu phối hợp với các

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


125

mô hình tăng trưởng nội sinh (điều kiện số liệu cho phép) thì kết quả
phân tích và dự báo sẽ tốt hơn.
Mặc dù đã đạt được một số yêu cầu nêu trong mục đích nghiên
cứu, nhưng luận án vẫn còn một số hạn chế: do thiếu số liệu nên kết quả
kiểm định mô hình của luận án đã thực hiện có thể bị giảm độ tin cậy
trong các tính toán; cũng vì hạn chế về mặt số liệu và kỹ thuật kinh tế
lượng, phương pháo và mô hình nghiên cứu sử dụng trong luận án còn
đơn giản. Tác giả luận án nhận thấy để nghiên cứu về lĩnh vực này đạt
kết quả cao hơn cần phải phối kết hợp nhiều mô hình và các phương
pháp nghiên cứu phong phú với điều kiện số liệu đầy đủ hơn./.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



126

DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Ngô Anh Tín (2013), Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế vùng Đồng
bằng sông Cửu Long - Tạp chí Phát triển và hội nhập số 15 (25) tháng
03-04/2013, trang 65, 66, 67.
2. Ngô Anh Tín (2013), Trái phiếu đô thị, kênh huy động vốn để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng trong thời kỳ khó khăn về nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thành phố Cần Thơ – Tạp chí Phát triển và hội nhập
số 11 (21) tháng 07-08/2013, trang 79, 80, 81, 82, 83.
3. TS. Võ Hùng Dũng và Ths. Ngô Anh Tín (2012), Đề tài cấp thành phố
“Hoàn thiện môi trường đầu tư để tăng thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) vào
thành phố Cần Thơ” - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ.
4. Ngô Anh Tín (2012), Nâng chất lượng hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp
- Tạp chí Đầu tư nước ngoài số tháng 4/2012, trang 52, 53.
5. Trần Trung Kiên & Ngô Anh Tín (2017), Vai trò chính phủ và tăng
trưởng kinh tế: Góc nhìn từ chi tiêu công, quản trị công tại các quốc gia châu
Á - Tạp chí Phát triển và hội nhập số 32 (42) tháng 01-02/2017, trang

11, 12, 13, 14, 15, 16, 17.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399



127

Tài liệu tham khảo
Abounoori, E., & Nademi, Y. (2010). Government Size Threshold and
Economic Growth in Iran. International Journal of Business and
Development Studies, 95-108.
Agénor, P. R. (2012). Public capital, growth and welfare: Analytical
foundations for public policy. Princeton University Press.
Altunc, O., & Aydin, C. (2013). The Relationship between Optimal Size
of Government and . Procedia - Social and Behavioral Sciences
92, 66-75.
Dương Minh Anh (2016, 07 04). Báo Nhân Dân Điện Tự. Retrieved 12
01,
2016,
from
/> />Phạm Thế Anh (2008). The composition of Goverment and economic
Growth. Vietnam Financial Journal, No 6.
Vũ Thành Tự Anh (2015). Chương trình giản dạy kinh tế Fullbright.
Retrieved 06 01, 2016, from /> />Vũ Thành Tự Anh (n.d.). Chương trình giảng dạy Fullbright. Retrieved
06
02,
2016,
from
:
/>Arai, R. (2011). Productive government expenditure and fiscal
sustainability. FinanzArchiv: Public Finance Analysis, 67(4), 327351.
Arslanalp, S., Bornhorst, F., Gupta, S., & Sze, E. (2010). Public capital
and growth. IMF Working Paper.

Aschauer, D. (1989). Is public expenditure productive? . J Monet Econ
23(2), 177–200.
Aschauer, D. (1998). The role of public infrastructure capital in Mexican
economic growth. Quarterly J Econ 96, 605–629.
Việt Âu., & Hồng Nhung (2012, 05 25). Đài phát thanh truyền hình
thành phố Cần Thơ. Retrieved 12 01, 2012, from
/>Auteri, M., & Constantini, M. (2004). Fiscal policy and economic
growth: the case of the Italian regions. The Review of Regional
Studies, 34(1), 72.
Báo Điện Tử Giáo Dục Việt Nam. (2015). Báo Điện Tử Giáo Dục Việt
Nam. Retrieved 01 01, 2016, from />Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


128

/>Báo người lao động. (2005). Báo người lao động. Retrieved 06 01, 2016,
from nld.com.vn: />Bateman, I. J., Carson, R. T., Day, B., Hanemann, M., Hanley, N., Hett,
T., et al. (2002). Economic Valuation with Stated Preference
Techniques. Edward Elgar Publisher.
Bose, N., Haque, M. E., & Osborne, D. (2003). Public Expenditure and
Economic Growth. A disaggregated Analysis for developing
Countries. Centre for Growth and Business Cycle Research,
Economic Studies, University of Manchester.
Brumby, J., & Verhoeven, M. (2010). Public Expenditure after the
Global Financial Crisis.
Chen, Shen-Tung, & Lee, C.-C. (2005). Goverment size and economic
growth in Taiwan: Athreshold regression approach. Journal of
Policy Modeling 27, 1051-1066.

Đặng Văn Cường (2015). Tác động của viện trợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Tạp chí Công nghệ
Ngân hàng 2015, số 114, 52-62.
Đặng Văn Cường, & Bùi Thành Hoài (2014). Tác động của chi tiêu công
đến tăng trưởng kinh tế: Minh chứng dữ liệu chuỗi tại TP. Hồ Chí
Minh. Tạp chí phát triển & Hội Nhập 18(28).
Dabla-Norris, E., Brumby, J., Kyobe, A., Mills, Z., & Papageorgiou, C.
(2012). Investing in public investment: an index of public
investment efficiency. Journal of Economic Growth, 17(3), 235266.
Phạm Thị Anh Đào (2015 ). Công khai, minh bạch trong đầu tư công
giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Quản lý Nhà nước số 228, 3234.
Dar, A. A., & AmirKhalkhali. (2002). Government size, factor
accumulation, and economic growth: evidence from OECD
countries. Journal of policy modeling, 24(7) , 679-692.
Dessus, S., & Herrera, R. (2000). Public Capital and growth Revisited: a
Panel Data Assessment. Economic Development and Cultural
Change, 48, 407–418.
Devarajan, S., Swaroop, V., & Zou, H. (1996). The Composition of
Public Expenditure and Economic Growth. Journal of Monetary
Economics, Vol. 37, pp. 313–344.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


129

Diễn Đàn Doanh Nghiệp. (2012). Diễn Đàn Doanh Nghiệp. Retrieved 06
01,

2016,
from
/>HTTP://ENTERNEWS.VN/DAU-TU-HA-TANG-GIAOTHONG-TAI-DBSCL-CHO-VON.HTML
Nguyễn Xuân Điền (2015). Chính sách phân bổ vốn đầu tư công nhìn từ
thực tiễn tại Hà Giang. Tạp chí Tài chính số 6, 70-72.
Vũ Hùng Dũng (2012). Kinh tế Đồng Bằng Sông Cửu Long 2001-2011
tập 1. Cần Thơ: NXB Đại học Cần Thơ.
Ezcurra, R., Gil, C., Pascual, P., & Rapun, M. (2005). Public capital,
regional productivity and spatial spillovers. Ann Reg Sci 39, 471–
494.
Florio, M., & Vignetti, S. (2005). Cost-Benefit Analysis of Infrastructure
Projects in an Enlarged European Union: Returns and Incentives.
Economic Change and Restructuring, No. 38, 179-210.
Folster, T., & Henrekson, M. (2001). Growth effects of Goverment
Expenditure and taxation in rich countries. European Economic
Review 45, 1501-1520.
Fontaine, E. R. (1997). Project Evaluation Training and Public
Investment in Chile. American Economic Review, Vol. 87, No.2,
63-67.
Ghani, E., & Din, M. U. (2006). The impact of public investment on
economic growth in Pakistan . The Pakistan Development Review,
87-98.
Gupta, S., Clements, B., Baldacci, E., & Mulas-Granados, C. (2005).
Fiscal Policy, Expenditure Composition, and Growth in LowIncome Countries. Journal of International Money and Finance,
24, 441–463.
Hansson, P., & Henrekson, M. (1994). A new framework for testing the
effect of government spending on growth and productivity. Public
Choice, 81(3-4), 381-401.
Haque, M. E. (2004). The Composition of Government Expenditure and
Economic Growth in developing Countries. Global Journal of

Finance and Economics, 1, 97-117.
Trương Thị Hiền (2011). Một số suy nghĩ về liên kết vùng ĐBSCL với
TP.HCM trong chiến lược phát triển kinh tế. Tạp chí phát triển
nhân lực số 5(26), 40-46.
Hye, Q., & Riaz, S. (2008). Causality betweenenergy
consumptionandeconomic growth:the case of Pakistan. Lahore J
Econ 13(2), 45-58.
IMF. (2005). Public Investment and Fiscal Policy—Lessons from the
Pilot Country. IMF.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


130

Kortelainen, M., & Leppänen, S. (2013). Public and private capital
productivity in Russia:a non-parametric investigation. Empir Econ
45, 193-216.
Kuhl Teles, V., & Andrade, J. (2008). Public investment in basic
education and economic growth. Journal of Economic Studies,
35(4), 352-364.
Lee, C., & Chang, C. (2005). Energy consumption and economic growth
in Asian economies: A more comprehensive analysis using panel
data. Resource Energy Econ 30, 50-65.
Matinez-López. (2005). Fiscal policy and growth: the case of spanish
regions. Economic Issues Vo.10, part1.
Dinh Hien Minh, Long, Hang & Hoang (2010). vnep.org.vn. Retrieved 4
20,

2016,
from
vnep.org.vn:
/>Mishra, S., & Chand, R. (1995). Public and Private Capital Formation in
Indian Agriculture: Comments on the Complementarity
Hypothesis and Others. Economic and Political Weekly 30 (25).
Mogues, T., Yu, B., Fan, S., & McBride, L. (2012). The impacts of
public investment in and for agriculture . IFPRI Discussion Paper,
No. 01217.
Moulton, B. R. (1986). Random group effects and the precision of
regression estimates. Journal of econometrics, 32(3), 385-397.
Moulton, B. R. (1990). An illustration of a pitfall in estimating the
effects of aggregate variables on micro units. The review of
Economics and Statistics, 334-338.
Đinh Thị Nga (2013). Chi tiêu công - Những nguyên tắc chủ yếu và thực
tiễn ở Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Kinh Tế số 1, số 416, 24-36.
Nguyễn Thị Cành, 2. (2008). Tác động của đầu tư vốn ngân sách đến thu
hút đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế. Tạp trí Phát triển Kinh
tế, số 215.
Nhóm soạn thảo báo cáo VDR12. (2012). Báo cáo phát triển Việt Nam
2012. Hà Nội: Trung Tâm Thông Tin Phát Triển Việt Nam.
Lê Khương Ninh, Tuyết & Thọ (2011). Ảnh hưởng của quy hoạch treo
đến tình trạng nghèo đói ở vùng ven đô thị đồng bằng sông Cửu
Long . Tạp chí Phát triển kinh tế số 245.
Odawara, R. (2010). A threshold Approach to measuring the Impact of
Goverment Size on Economic Growth. The George Washington
University.
Pereira, A. M. (2000). Is All Public Capital Created Equal? Review of
Economics and Statistics, 82:3, 513-518.


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


131

Pereira, A. M. (2001). On The Effects of Public Investment on Private
Investment: What Crowds in What? Public Finance Review, 29, 325.
Pereira, A. M., & Andraz, J. M. (2001). On the Impact of Public
Investment on the Performance of U.S. Industries. Public Finance
Review, 31, 66-90.
Rajaram, A., Le, T. M., Biletska, N., & Brumby, J. (2010). A diagnostic
framework for assessing public investment management. World
Bank Policy Research Working Paper Series.
Ramirez, M. (2004). Is public infrastructure spending productive in the
Mexican case? A vector error correction analysis. J Int Trade
Econ Dev 13(2), 159–178.
Richard, A., & Daniel, T. (2001). Managing public expenditure a
reference book for transition countries: A Reference Book for
Transition Countries . OECD Publishing.
Roache, S. K. (2007). Public Investment and Growth in the Eastern
Caribbean . IMF Working Paper .
Romp, W., & de Haan, J. (2005). Public Capital and Economic Growth:
a Critical Survey. EIB Papers 2/2005, European Investment Bank,
Economic and Financial Studies.
Nguyễn Minh Sang (2011, 10 15). Cục Xúc tiến thương mại. Retrieved
12
01,
2016,

from
/> />Schaltegger, C. A., & Torgler, B. (2006). Growth effects of public
expenditure on the state and local level: evidence from a sample of
rich governments. Applied Economics 38(10, 1181-1192.
Hồng Sơn (2011). Hà Nội Mới. Retrieved 06 01, 2016, from
/>Nguyễn Song (2016, 09 06). Cần Thơ Online. Retrieved 12 01, 2016,
from
/> />183569
Swaby, R. (. (2007). Public Investment and Growth in Jamaica.
Kingston: Research and Economic Programming Division, Bank
of Jamaica.
Phòng thông tin và truyền thông - Ban chỉ đạo Trung Ương về phòng
chống thiên tai. (2016, 05 12). Ban chỉ đạo Trung Ương về phòng
chống
thiên
tai.
Retrieved
12
01,
2016,
from
thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


132

tuc/hoi-nghi-truc-tuyen-tong-ket-cong-tac-phong--chong-thien-taitu-nam-2015-den-nay-va-trien-khai-nhiem-vu-nhung-thang-tieptheo-nam-2016/-c2048.html
Lê Viết Thái (2012). Phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch và kế hoạch ở

Việt Nam – Thực Trạng và Giải Pháp. Kỷ yếu Diễn đàn Kinh tế
mùa Thu 2012. Hà Nội: Ủy ban Kinh tế Quốc Hội và Viện Khoa
học - Xã hội Việt Nam.
Nguyễn Hồng Thắng (2008). Củng cố chất lượng đầu tưcông. Hội thảo
khoa học: Chính sách đầu tư công và tập đoàn kinh tế nhà nước.
TP.HCM: Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Vũ Đức Thắng (2013). Đầu tư công: những bất cập và giải pháp tháo gỡ.
Tạp chí Nghiên cứu Tài Chính Kế Toán số 12(125).
Sử Đình Thành (2011). Đầu tư công chèn lấn hay thúc đẩy đầu tư khu
vực tư nhân ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế số 251.
Sử Đình Thành (2014). Government Size and Economic Growth in
Vietnam: A Panel Analysis. Journal of Economic Development
No.222, 17-39.
Sử Đình Thành, & Bùi Thị Mai Hoài (2007). Đầu tư công và tham
nhũng. Hội thảo khoa học: Chính sách đầu tư công và tập đoàn
kinh tế nhà nước. TP.HCM: Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Sử Đình Thành, & Bùi Thị Mai Hoài (2009). Lý thuyết Tài Chính Công.
TP.HCM: NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM.
Sử Đình Thành, & Bùi Thị Mai Hoài (2012). Xây dựng hệ thống giám
sát và đánh giá chi tiêu công dựa trên kết quả ở VN. Tạp chí Phát
triển Kinh tế số 258, 3-11.
Tô Trung Thành (2011). Đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân? Góc nhìn
từ mô hình thực nghiệm VECM. Tạp chí Tài chính, 24-27.
Trần Thiện (2016, 05 26). Thời báo tài chính Việt Nam. Retrieved 12 01,
2016,
from
/> />Thịnh, N. H. (2015). Để vùng Tây Nam Bộ phát triển bền vững. Kinh tế
và Dự báo, 36-38.
Hoàng Thị Chinh Thon, Hương, & Thuỷ. (2010). Tác Động của chi tiêu
công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt nam .

VEPR.
Lê Thủy (2016, 02 19). Kinh Tế Và Dự Báo. Retrieved 12 01, 2016, from
/> />
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


133

Lương Thu Thủy (2013). Phân cấp quản lý đầu tư công giữa trung ương
và địa phương ở Việt Nam . Tạp Chí Quản lý Nhà nước 2013, số
4, 441-46.
Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam. (2012). Báo Cáo Quy Hoạch Phát Triển
Giao Thông Vận Tải Vùng KTTĐ Vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long Đến Năm 2020 Và Định Hướng Đến Năm 2030. Hà Nội:
Tổng Cục Đường Bộ Việt Nam.
Tổng Cục Thống Kê. (2014). Y tế Việt Nam Qua Tổng Điều Tra Cơ Sở
Kinh Tế, Hành Chính, Sự Nghiệp 2012. Hà Nội: NXB Thống Kê.
Tổng cục thống kê. (2016). Động thái và thực trạng Kinh tế - Xã hội Việt
Nam 5 năm 2011-2015. Hà Nội: NXB thống kê.
Tổng Cục Thống Kê. (n.d.). Tổng Cục Thống Kê. Retrieved 11 25, 2016,
from
:
/>0305
Đỗ Thiên Anh Tuấn (2015). Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.
Retrieved
6
1,
2016,

from
/> />g%20o%20VN--Do%20Thien%20Anh%20Tuan-2015-02-2711243871.pdf
Ủy ban Thường vụ quốc hội. (2008). Báo cáo kết quả giám sát thực hiện
chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà
nước của các bộ, ngành, địa phương 2005-2007. Hà Nội: Quốc
Hội XII.
Trần Văn (2012, 04 30). Công thông tin điện tử Bộ Kế Hoạch Và Đầu
Tư. Retrieved 11 27, 2016, from /> />5
Viện Năng Lượng. (2012). Quy hoạch phát triển điện lực vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Hà
Nội: Bộ Công Thương.
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương. (2010). Báo cáo cạnh
tranh Việt Nam năm 2010. Hà Nội: Viện nghiên cứu quản lý kinh
tế Trung Ương.
Huy Vũ (2016, 09 06). Tạp chí cộng sản. Retrieved 27 11, 2016, from
/> />World Bank. (2007). Fiscal Policy for Growth and Development Further
Analysis and Lessons from Country Studies. World Bank.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail :
Phone: 0972.162.399


×