Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thủ tục thi hành án dân sự và thực tiễn áp dụng tại các cơ quan thi hành án dân sự ở tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHẠM VĂN ĐẠO

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: TS.HOÀNG NGỌC THỈNH

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường đại học Luật Hà Nội.
.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Văn Đạo



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ .................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự ............................ 6
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về thủ tục thi hành án dân sự ................... 11
1.2.1. Thủ tục thi hành án dân sự theo đơn yêu cầu ....................................... 11
1.2.2. Thủ tục thi hành án dân sự chủ động ................................................... 18
1.2.3. Thủ tục xác minh thi hành án dân sự ................................................... 21
1. 2.4. Ủy thác thi hành án dân sự .................................................................. 29
1.2.5. Hoãn thi hành án dân sự ...................................................................... 31
1.2.6. Tạm đình chỉ THADS .................................................................................. 35
1.2.7. Thủ tục ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự .................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 40
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở TỈNH SƠN LA VÀ
KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 41
2.1. Thực tiễn áp dụng thủ tục thi hành án dân sự tại các cơ quan thi hành án
dân sự ở tỉnh Sơn La ............................................................................... 41
2.1.1. Kết quả thi hành án dân sự và những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng
thủ tục thi hành án dân sự ở tỉnh Sơn La ...................................................... 41
2.1.1. Nhiều bản án, quyết định tun khơng rõ ràng và khi có u cầu giải thích
thì Tịa án và cơ quan thi hành án cấp trên có sự giải thích khác nhau dẫn
đến việc thi hành án bị kéo dài ...................................................................... 46
2.1.2.Về thủ tục ủy thác thi hành án dân sự .......................................................... 48
2.1.3. Thực tiễn áp dụng quyết định hoãn thi hành án dân sự ............................. 50


2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng thủ

tục thi hành án dân sự ở tỉnh Sơn La ............................................................ 56
2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp
luật về thủ tục thi hành án dân sự ở tỉnh Sơn La .................................... 61
2.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự...... 61
2.3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự ở
Việt Nam hiện nay ................................................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 74


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BLTTDS năm 2015
Luật THADS năm 2014
Luật sửa đổi, bổ sung

Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015
Luật Thi hành án dân sự năm 2014
Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự

2008
PLTHADS 2004

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004

PLTHADS 1993

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993

PLTHADS 1989


Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989

THA

Thi hành án

THADS

Thi hành án dân sự

CQTHADS

Cơ quan thi hành án dân sự

CHV

Chấp hành viên

UBND

Ủy ban Nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

TAND

Tòa án nhân dân


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

BA, QĐ

Bản án, Quyết định

Bản án, quyết định dân sự của Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh (Gọi tắt là BA, QĐ có hiệu lực thi hành).


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thi hành án là hoạt động đưa các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực
thi hành ra thi hành trên thực tế. Bản án, quyết định dân sự nói chung và bản
án, quyết định của TAND nói riêng được tuyên nhân danh Nhà nước, có tác
động qun trọng đến việc thực thi pháp luật và đời sống xã hội. Vì vậy, hoạt
động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ vững kỷ
cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm
bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Để đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngồi chức năng
của cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án thì cơ quan THADS giữ một vai
trị đặc biệt và là một mắt xích khơng thể thiếu của quá trình tố tụng. Mọi
phán quyết của Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy và không thể phát
huy hết hiệu quả trên thực tế nếu không được thi hành đúng và đầy đủ, nhất là
trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, khi nước ta đang xây
dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vô số các quan

hệ giao dịch được phát sinh dẫn đến các tranh chấp cũng nhiều hơn, số lượng
công việc mà các cơ quan Tư pháp phải giải quyết vì thế cũng ngày càng tăng,
và tính chất cũng phức tạp hơn. Đòi hỏi tất yếu đặt ra là các cơ quan Tư pháp
nói chung và cơ quan THADS nói riêng phải hoạt động sao cho đạt hiệu quả
cao nhất nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi, xây dựng pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Luật Thi hành án dân sự (THADS) được Quốc hội thông qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2009 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Qua 05 năm thi hành luật, công
tác thi hành án dân sự đã từng bước đi vào nề nếp và có những chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, quá trình thi hành luật cũng cho thấy nhiều nội dung, quy
định của luật khơng cịn phù hợp với thực tiễn, tạo ra trở lực cho quá trình thi


2
hành án và chưa thực sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì
vậy, luật THADS ban hành ngày 21/2/2014 được Quốc hội biểu quyết thông
qua vào ngày 25/11/2014. Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự 2008
đã có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015, có nhiều điểm mới về thủ tục THADS
(gọi tắt là Luật Thi hành án dân sự năm 2014).
Đổi mới hoạt động THA nói chung và nâng cao hiệu quả đối với THADS
nói riêng là một nội dung quan trọng của công cuộc cải cách tư pháp được ghi
nhận trong nhiều văn bản như: Nghị quyết Trung Ương 8 khóa VII, Nghị
quyết Trung ương 3 Khóa VIII, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng qua các kì
họp, đặc biệt Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của
Bộ Chính trị ngày 24/5/2005, Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ
chính trị “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Chính vì lẽ đó mà
tác giả lựa chọn đề tài “Thủ tục thi hành án dân sự và thực tiễn áp dụng tại
các cơ quan thi hành án dân sự ở tỉnh Sơn La” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước khi Luật THADS ra đời, THADS cũng đã được quan tâm nghiên
cứu trong các cơng trình như Luận văn thạc sỹ “Đổi mới thủ tục THADS ở
Việt Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn năm 2004; Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện
pháp luật thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy năm 2001...
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Một số vấn đề về hoàn thiện pháp
luật THADS của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2004, Cơng trình nghiên
cứu khoa học cấp bộ, Bình luận Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, của
Viện khoa học pháp lý - Bộ tư pháp năm 2006…và rất nhiều cơng trình nghiên
cứu khác.
Từ khi Luật THADS năm 2008 có hiệu lực pháp luật đến nay, việc
nghiên cứu về THADS đã được quan tâm đáng kể hơn nữa. Năm 2011 có Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp trường về “Những điểm mới của Luật THADS
năm 2008” của trường Đại học Luật Hà Nội do Tiến sỹ Bùi Thị Huyền chủ


3
nhiệm. Ngoài ra trên sách báo pháp lý, các diễn đàn pháp luật từ 2009 đến nay
cũng có rất nhiều bài nghiên cứu, trao đổi về THADS, trong đó có thủ tục
THADS. Cũng có thể kể đến những nghiên cứu khác như cuốn sách tham
khảo “Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật Thi hành án dân sự Việt Nam” –
tác giả Tiến sỹ Lê Thu Hà – học viện Tư Pháp viết, xuất bản năm 2011, hay
các bài viết trên tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề về thi hành án dân
sự các tháng 2/2012, tháng 4/2012, tháng 12/2012, tháng 03/2014; số chuyên
đề tháng 6/2012 về thi hành án dân sự tồn đọng; số chuyên đề tháng 12/2013
về thực hiện Luật THADS … và rất nhiều các bài viết khác trong các sách
báo, tạp chí nghiên cứu về thủ tục THADS như Tạp chí Nghề Luật của Học
viện Tư pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,…
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Bùi Thị Vân Anh (2015) về “Thủ
tục Thi hành án dân sự trong pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện

nay” bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích, đánh giá
nội dung quy định của Luật THADS năm 2014. Tuy nhiên, luận văn đánh giá
việc áp dụng các quy định của Luật THADS năm 2014 trên cả nước.
Đặc biệt, luận án tiến sĩ: “Cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Lê
Anh Tuấn (2017) bảo vệ tại trường đại học Luật Hà Nội đã đề cập đến nhiều
vấn đề liên quan đến thủ tục THAND.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá một số thủ tục THADS
và thực, nêu ra những hạn chế, bất cập và đề xuất quan điểm hoàn thiện pháp
luật về thủ tục THADS:
- Phân tích được những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn của thủ tục
THADS ở Việt Nam.
- Đánh giá đúng thực trạng, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện
thủ tục THADS ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các quan điểm cá nhân đánh giá Luật sửa đổi, bổ sung Luật
THADS năm 2014 cũng như đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm


4
bảo đảm việc thực thi pháp luật thi hành án, nâng cao hiệu quả công tác thi
hành án dân sự.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện
thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các quan điểm cá nhân về việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về
thủ tục THADS, góp ý về một số vấn đề liên quan đến thủ tục thi hành án
trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2008; cũng như đề xuất các
giải pháp có tính khả thi cao nhằm bảo đảm việc thực thi pháp luật THADS,
nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề chung về thủ tục thi hành án dân sự như:
Khái niệm, đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự, phân tích, đánh giá nội
dung pháp luật hiện hành về một số thủ tục THADS.
+ Đánh giá đúng đắn và toàn diện về thực tiễn thực hiện thủ tục THADS
trên địa bàn tỉnh Sơn La trên cơ sở phân tích các vụ việc phức tạp, kéo dài và
những vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục THADS.
+ Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục
THADS và bảo đảm thực hiện pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự ở tỉnh
Sơn La.
4.2. Phạm vi:
Trong giới hạn của luận văn thạc sĩ ứng dụng, luận văn chỉ nghiên
cứu về thủ tục thi hành các bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành của
Tịa án Việt Nam mà không nghiên cứu thủ tục thi hành các bản án, quyết
định có hiệu lực thi hành của Tịa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
thương mại và quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Thủ tục THADS bao gồm rất nhiều thủ tục khác nhau, rất rộng, với
nên luận văn cũng không đi sâu vào tìm hiểu hết tất cả các thủ tục THADS


5
mà chỉ đi sâu vào một số thủ tục cụ thể như: Thủ tục ra quyết định thi hành án
theo đơn (bao gồm cấp, chuyển giao bản án, thủ tục nhận, từ chối đơn yêu
cầu, và ra quyết định THA) và thủ tục thi hành án chủ động của CQTHADS;
Thủ tục xác minh THA; Thủ tục ủy thác THA; Các quyết định phát sinh trong
quá trình THADS: thủ tục ra quyết định hỗn; đình chỉ; tạm đình chỉ. Luận
văn khơng nghiên cứu về thủ tục thi hành án dân sự trong các trường hợp đặc
biệt, áp dụng các biện pháp cưỡng chế bảo đảm THADS.
Luận văn nghiên cứu việc áp dụng thủ tục thi hành án dân sự tại các

cơ quan THADS ở tỉnh Sơn La từ năm 2014 đến nay.
5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn bám sát việc phân tích các thủ tục
thi hành án dân sự theo Luật THADS năm 2014 và những hạn chế, vướng
mắc trong áp dụng thủ tục THADS tại các cơ quan THADS ở tỉnh Sơn La từ
năm 2014 đến nay. để từ đó đề xuất các kiến nghị của cá nhân trong việc hoàn
thiện pháp luật THADS và bảo đảm áp dụng thủ tục THADS tại các cơ quan
THADS ở tỉnh Sơn La.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, trong q trình nghiên cứu, tác
giả cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp và một số phương pháp luận khác để
lựa chọn những vấn đề cần thiết đưa vào nội dung nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1 – Những vấn đề chung về thủ tục thi hành án dân sự
Chương 2 - Thực tiễn áp dụng thủ tục thi hành án dân sự tại các cơ
quan THADS ở tỉnh Sơn La và kiến nghị.


6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự
Trước khi tìm hiểu khái niệm thủ tục thi hành án cần làm rõ các khái
niệm sau:
“Thủ tục” – xét về mặt ngơn ngữ có nghĩa “những việc cụ thể phải làm
theo một trình tự đã được quy định, để tiến hành một công việc có tính chất

chính thức”1. Trình tự là “sự sắp xếp thứ tự trước sau”2. Qua đó, có thể hiểu
khái niệm thủ tục là phải thực hiện một công việc nhất định theo những quy
định cụ thể được sắp xếp theo trình tự nhất định. Cịn “thi hành” là: "Thực
hiện điều đã chính thức quyết định" 3.
Trong khoa học pháp lý, “thi hành án” được hiểu là việc đưa các bản án,
quyết định dân sự có hiệu lực thi hành ra thi hành trên thực tế. Bản án, quyết
định của Tòa án là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên tại
phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và
gia đình, lao động, kinh tế, hành chính... Có thể nói, thi hành án được coi là
một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước. Bởi lẽ, thi hành án một
mặt bảo đảm việc thực hiện quyền lực của Nhà nước, mặt khác lại là công cụ
hữu hiệu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân khi khi
bị xâm hại. Trong các cơng trình nghiên cứu khoa học về thi hành án, có rất
nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thi hành án:
Có quan điểm xem thi hành án là một giai đoạn tố tụng, đây là giai đoạn
tiếp theo của q trình xét xử khơng thể thiếu trong q trình bảo vệ quyền lợi
của đương sự. Thi hành án là giai đoạn kết thúc của tố tụng mà trong đó cơ
quan thi hành án đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành ra thi
hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức4.
1

. Viện Ngơn Ngữ học, Hồng Phê (Chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội 2010, tr.905.
Viện Ngơn Ngữ học, Hồng Phê (Chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội 2010, tr 934.
3
Đại từ điển tiếng Việt, GS. TS Nguyễn Như Ý, nxb Đại học quốc gia TP. HCM, 2013, tr. 1559.
4
Lê Anh Tuấn, Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật Học, Hà Nội, 2004, tr 86..
2



7
Có quan điểm lại cho rằng thi hành án khơng phải là một thủ tục tố tụng
mà là một hoạt động mang tính chấp hành và điều hành quyết định của tịa án
– cơ quan tư pháp – mang tính chất của hoạt động quản lý hành chính – tư
pháp… Thi hành án khơng mang tính tố tụng thuần túy mà có nhiều tính chất
của giai đoạn mang tính hành chính - tư pháp. Ở đây có nhiều điểm khác nhau
giữa tố tụng và quá trình thực hiện thi hành án. Hoạt động thi hành án là hoạt
động đặc thù mà chủ thể thực thi khơng phải là Tịa án. Các thủ tục trong quá
trình thi hành án mang nặng tính hành chính - tư pháp hơn (đặc biệt là trong
thi hành án kinh tế, tuyên bố phá sản doanh nghiệp, lao động và một phần của
thi hành án hình sự đối với loại hình phạt khơng phải là hình phạt tù...)5.
Các quan điểm trên về thi hành án đều có những điểm hợp lý, song dù
theo quan điểm nào thì thủ tục THADS đều có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục thi hành án dân sự là cách thức, trình tự tổ chức thi
hành BA, QĐ dân sự có hiệu lực thi hành được pháp luật quy định, bao gồm
nhiều thủ tục khác nhau.
Thủ tục THADS do pháp luật quy định, cơ quan THADS, Chấp hành
viên cũng không được đặt ra trình tự, thủ tục và khơng tùy tiện trong quá
trình tổ chức thực hiện THA mà phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Quá trình THADS thường bao gồm các thủ tục sau:
(i) Thủ tục cấp, chuyển giao BA, QĐ của Tòa án cho đương sự và
CQTHADS để thi hành;
(ii) Thủ tục gửi và giải thích BA, QĐ của Tịa án nhằm mục đích để các
cơ quan thực thi pháp luật có cách hiểu thống nhất đối với các BA, QĐ đảm
bảo cho việc CQTHA thực thi đúng bản chất của sự việc, đúng pháp luật,
đúng phán quyết của Tòa án và các cơ quan khác.
(iii) Thủ tục yêu cầu THA của đương sự, nộp đơn yêu cầu THA, thủ tục
nhận hoặc từ chối nhận đơn của CQTHADS.
5


Nguyễn Thanh Thủy, Hoàn thiện pháp luật về THADS, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội, 2001, tr 12


8
(iv) Thủ tục ra quyết định THA của thủ trưởng CQTHADS, trong q
trình THA có thể phát sinh các thủ tục như xác minh THA, hỗn, tạm đình
chỉ, đình chỉ THA, chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA, bảo đảm và cưỡng
chế thi hành án, kết thúc THA.
Trong quá trình THADS, ở mỗi giai đoạn thực hiện từng thủ tục là khác
nhau và các thủ tục này liên kết toàn bộ q trình thi hành án dân sự. Tuy
nhiên, khơng phải việc thi hành bất kỳ bản án, quyết định dân sự nào đều phải
trải qua tất cả các thủ tục nêu trên.
Thứ hai, thủ tục thi hành án dân sự là thủ tục nhằm thi hành phán quyết
của Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà chủ yếu là các
bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành của Tịa án.
THADS gắn liền với hoạt động xét xử, xét xử chính là tiền đề của thi
hành án dân sự. Hoạt động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt
động xét xử, bởi lẽ thi hành án được tiến hành dựa trên BA, QĐ đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án, trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Nói
cách khác, căn cứ pháp lý để thi hành án là bản án, quyết định của các cơ
quan nói trên đã có hiệu lực pháp luật. Ngược lại, THADS làm cho BA, QĐ
được thực hiện trên thực tế. Sau khi có bản án, quyết định của Tịa án, Trọng
tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trên cơ sở của bản án, quyết định do
Tòa án và các cơ quan này chuyển giao hoặc đơn yêu cầu THA của đương
sự, CQTHADS ra quyết định thi hành và thụ lý, tổ chức việc thực hiện thi
hành án.
THADS là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật
thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó (ví dụ: việc thi hành các
quyết định khẩn cấp tạm thời của Toà án; trong quá trình thi hành án, Chánh
án TANDTC, Viện trưởng Viện kiểm sát Tối cao, Chánh án Tòa án cấp cao,

Viện trưởng Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền yêu cầu CQTHA hỗn việc
THA, quyết định tạm đình chỉ THA để xem xét lại bản án theo trình tự giám


9
đốc thẩm hoặc tái thẩm...). Tuy nhiên, THA lại có tính độc lập tương đối thể
hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định của Thủ trưởng
CQTHADS đối với THADS. Những quyết định này mang tính bắt buộc chấp
hành đối với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc
THA. Các cơ quan, tổ chức, công dân, trong phạm vi trách nhiệm của mình có
nghĩa vụ chấp hành và phối hợp thực hiện để thi hành án đạt hiệu quả. Nhằm
bảo đảm hiệu lực thi hành của các bản án, quyết định của các cơ quan Tòa án,
Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tòa án trong THADS được quy định tại Điều 170 LTHADS năm 2014.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh trong THADS được quy định tại Điều 179 LTHADS năm 2014.
Như vậy, nếu mục đích của thi hành án khơng đạt được thì tồn bộ hoạt
động xét xử, giải quyết tranh chấp trước đó cũng trở nên vơ nghĩa. Nếu như
một bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành
hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực
Nhà nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án,
quyết định có hiệu lực thi hành nói riêng và bản án, quyết định của Tịa án nói
riêng là một u cầu khách quan.
Thứ ba, thủ tục thi hành án dân sự do cơ quan, tổ chức thi hành án
thực hiện.
BA, QĐ của Tịa án có hiệu lực thi hành do CQTHADS, tổ chức
THADS thực hiện theo thủ tục THA một cách độc lập và không cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào được can thiệp trái pháp luật vào quá trình thi hành án dân
sự. Cơ quan, tổ chức THA phải tuân thủ đúng thủ tục THA trong quá trình tổ
chức việc THA.

Bên cạnh đó, cơ sở của hoạt động thi hành án là các BA, QĐ có hiệu lực
thi hành; các cơ quan tham gia vào quá trình THA chủ yếu là cơ quan tư pháp.
Tuy nhiên, các bản án, quyết định do các cơ quan như Tòa án, Trọng tài, Hội


10
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh sau khi được tuyên sẽ được CQTHADS thi
hành. Các nước trên thế giới có các mơ hình khác nhau về cơ quan, tổ chức
thi hành án. Ở Việt Nam, ngoài cơ quan thi hành án dân sự của Nhà nước cịn
có tổ chức Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và
hiện nay nhân rộng ra phạm vi cả nước theo nghị quyết số 107 ngày
26/11/2015, thì một số thủ tục THADS do văn phòng thừa phát lại thực hiện
như: Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc CQTHADS; lập
vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức; xác minh điều kiện THA
theo yêu cầu của đương sự; trực tiếp tổ chức THA các BA, QĐ của Tòa án
theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức THA các BA, QĐ
thuộc diện Thủ trưởng CQTHADS chủ động ra quyết định THA.
Tịa án có trách nhiệm gửi bản án, quyết định tới CQTHADS và Viện
kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét sử sơ thẩm. Thủ tục THA do CQTHADS
thực hiện từ việc ra quyết định thi hành án, hỗn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA,
việc cưỡng chế THA,… cho đến việc trả lại đơn yêu cầu THA, và quyết định
kết thúc THA. Cơ quan THA là cơ quan chuyên trách để thực thi các BA, QĐ
có hiệu lực thi hành trên thực tế. Việc ra quyết định THA để đảm bảo quyền
lợi và nghĩa vụ của đương sự do Thủ trưởng CQTHADS đảm nhiệm. Trước
đây, PLTHADS 1989, việc ra quyết định THA còn do chánh án Tòa án sơ
thẩm xét xử vụ án, điều này dẫn đến việc chồng chéo và gánh nặng cho Tòa
án, từ PLTHADS năm 1993 đến nay (khi áp dụng PLTHADS năm 2004 và
Luật THADS năm 2008, Luật THADS năm 2014), việc THA chỉ do cơ quan
chuyên trách thi hành án thực hiện..
Như vậy qua những đặc điểm đặc trưng của thủ tục THA, chúng ta có

thể rút ra khái niệm về thủ tục thi hành án như sau: Thủ tục thi hành án dân
sự là trình tự thi hành các bản án, quyết định về dân sự, hơn nhân và gia
đình, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định về hình sự,
hành chính và quyết định khác do Cơ quan, tổ chức thi hành án dân sự thực
hiện theo qui định pháp luật.


11
1.2. Nội dung pháp luật hiện hành về thủ tục thi hành án dân sự
1.2.1. Thủ tục thi hành án dân sự theo đơn yêu cầu
1.2.1.1. Cấp bản án, quyết định “để thi hành”
Để đảm bảo cho quyền yêu cầu của đương sự thì Tịa án phải cấp BA,
QĐ cho đương sự (người được THA và người phải THA) “để thi hành”. Điều
27 Luật THADS năm 2014 đã quy định trách nhiệm cấp bản án, quyết định:
“Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản
án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự
bản án, quyết định có ghi “Để thi hành””. Việc cấp bản án, quyết định để thi
hành được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật hiện hành. Đối với
từng loại BA, QĐ của các cơ quan khác nhau sẽ có những quy định về thời
hạn cấp là khác nhau.
Cụ thể, theo Điều 484 BLTTDS năm 2015 quy định: “Khi bản án,
quyết định của Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều
482 của Bộ luật này thì Tịa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho
người được thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó
có ghi “để thi hành”. Đối với BA, QĐ hoặc phần BA, QĐ của Tồ án cấp sơ
thẩm khơng bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; BA, QĐ của
Toà án cấp phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao quy định tại Điều 360 của BLTTDS năm 2015.
Đối với và BA, QĐ về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp

thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại
làm việc thì Tồ án đã tun BA, QĐ đó phải chuyển giao BA, QĐ cho
CQTHA cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra BA, QĐ đó. Đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì Tồ án đã ra quyết định phải chuyển giao ngay quyết định cho
CQTHA cùng cấp.


12
Trên thực tế, nhiều trường hợp Tòa án chuyển giao bản án, quyết định
cho cơ quan thi hành án không phải lúc nào cũng đúng thời hạn theo các quy
định pháp luật nói trên. Việc chậm gửi bản án, quyết định cho cơ quan thi
hành án dẫn đến hậu quả là cơ quan THADS cũng chậm ra quyết định thi
hành án,làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của đương sự.
1.2.1.2. Quyền yêu cầu của người được THA và việc nhận, từ chối nhận đơn
của CQTHADS
- Yêu cầu thi hành án dân sự
Việc yêu cầu THADS phải đáp ứng đủ các điều kiện như: phải là người
có quyền yêu cầu THA, đơn yêu cầu THA của người này phải còn trong thời
hiệu THA, đơn THA yêu cầu phải gửi đến CQTHA có thẩm quyền, người nộp
đơn phải yêu cầu đúng nội dung BA, QĐ. Đương sự có thể tự mình thực hiện
quyền yêu cầu THA theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền cho người
khác yêu cầu THA bằng một trong những cách thức sau: nộp đơn trực tiếp tại
CQTHADS, trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan THADS hoặc gửi đơn
qua bưu điện.
+ Về người có quyền yêu cầu thi hành án: Theo Luật THADS năm
2014, người có quyền nộp đơn yêu cầu THADS là người được thi hành án,
người phải thi hành án hoặc người được THADS, người phải THADS ủy
quyền. Quy định này xuất phát từ việc tôn trọng quyền tự định đoạt của người

được THA và người phải THA. Bên cạnh đó, quy định này nhằm khuyến
khích người phải THA tự giác chấp hành nghĩa vụ trong bản án, quyết định
nhằm bảo đảm quyền lợi của họ nên không chỉ người được THA mà cả người
phải THA cũng có quyền làm đơn yêu cầu THA. Thủ tục thi hành án dân sự
theo yêu cầu được thực hiện thong qua các thủ tục sau
+ Nội dung đơn yêu cầu thi hành án:
Đơn yêu cầu THA thì đơn phải có các nội dung chính như: Họ, tên, địa
chỉ của người yêu cầu; tên CQTHADS nơi yêu cầu; họ tên, địa chỉ của người


13
được THA, người phải THA; nội dung yêu cầu THA; thông tin về tài sản
hoặc điều kiện THA của người phải THA. Người làm đơn yêu cầu THA phải
ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn. Đơn phải được người yêu cầu THA ký tên
hoặc điểm chỉ, trường hợp đương sự là pháp nhân thì phải có chữ kí của
người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó và phải có dấu của pháp nhân.
Nếu người yêu cầu THA trình bày trực tiếp bằng lời nói tại CQTHADS
thì cán bộ CQTHA phải lập biên bản ghi rõ yêu cầu của người yêu cầu THA.
Biên bản phải có đủ các nội dung của đơn u cầu THA, có chữ kí hoặc điểm
chỉ của người yêu cầu, chữ kí của người lập biên bản. Biên bản được lập có
giá trị như một đơn yêu cầu.
Về nội dung đơn yêu cầu thi hành án, Luật THADS đã thay thuật ngữ
“đơn yêu cầu THA” bằng thuật ngữ có tính chung hơn là “u cầu THA” để
thể hiện việc yêu cầu THA không chỉ bằng đơn mà cịn bằng hình thức khác
và cũng phù hợp với thơng lệ quốc tế, khơng bắt buộc chỉ bằng hình thức đơn
u cầu THA. Có nhiều hình thức, bao gồm: đơn yêu cầu (gửi trực tiếp tại cơ
quan THADS hoặc gửi qua bưu điện), yêu cầu trực tiếp bằng lời nói. Khi u
cầu trực tiếp bằng lời nói thì CQTHADS phải lập thành biên bản có các nội
dung cụ thể, biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu, khi tiếp nhận u cầu thi
hành án thì phải thơng báo bằng văn bản thay cho việc cấp giấy xác nhận đã

nhận đơn như trước đây. Luật quy định rõ các hình thức thực hiện quyền này:
việc lựa chọn một trong ba hình thức đều được chấp nhận. Quy định này
nhằm hạn chế chi phí thực hiện thủ tục hành chính cũng như ngăn ngừa khả
năng có hành vi hạn chế quyền của người yêu cầu.
Kèm theo đơn yêu cầu THA phải có BA, QĐ được yêu cầu và tài liệu
khác có liên quan, nếu có. Tài liệu khác có liên quan có thể là tài liệu chứng
minh đương sự có điều kiện THA, tài liệu chứng minh người được THA đã
tiến hành các biện pháp xác minh điều kiện THA của người phải THA nhưng
khơng có kết quả.


14
So với Luật THADS năm 2008, Luật THADS năm 2014 quy định về các
nội dung của đơn yêu cầu THA đầy đủ, chặt chẽ hơn và là cơ sở để cơ quan
THADS ghi biên bản khi đương sự yêu cầu THA trực tiếp. Khi nhận đơn yêu
cầu THA của đương sự, CQTHADS phải kiểm tra nội dung đơn và các tài
liệu kèm theo. Quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật THADS 2008 về đơn u
cầu THA phải có "Thơng tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án". Quy định này đã gây ra khơng ít trở ngại, khó khăn cho
người được THA. Chính vì vậy, khoản 2, Điều 31 Luật THADS năm 2014 đã
quy định một trong các nội dung của đơn yêu cầu THA là: “Thông tin về tài
sản hoặc điều kiện THA của người phải THA, nếu có”. Đây là một trong
những điểm mới tháo gỡ những vướng mắc, gây khó khăn, bất lợi cho các
đương sự nhiều năm qua. Bởi việc có thơng tin về tài sản hoặc điều kiện của
người phải THA để đưa vào nội dung đơn yêu cầu THA là điều không dễ
dàng trong nhiều trường hợp. Và để khuyến khích đương sự cung cấp thơng
tin chính xác về điều kiện thi hành án, Luật THADS năm 2014 đã quy định bổ
sung về việc người được thi hành án“được miễn, giảm phí thi hành án trong
trường hợp cung cấp thơng tin chính xác về điều kiện của người phải thi hành
án” (điểm k, Khoản 1, Điều 7).

+ Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Theo Điều 30 của Luật THADS năm 2014, thời hiệu yêu cầu thi hành án
là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc nghĩa vụ
đến hạn hay đến định kì quy định trong bản án. Quá thời hạn này, nếu người
yêu cầu THA không chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự
kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu THA đúng thời hạn thì hết quyền
yêu cầu THA. Vấn đề này, từ trước đến nay ít được chú ý khi cấp bản án,
quyết định cho đương sự nên các bên đương sự không biết để yêu cầu. Đặc
biệt trong các vụ án hình sự mà bị cáo tuyên án phạt tù với mức cao hơn 05
năm người được THA không được giải thích về thời hiệu và quyền yêu cầu


15
THADS nên họ chờ cho người bị kết án THA phạt tù xong họ mới yêu cầu
THA thì thời hiệu yêu cầu THA đã hết. Trong trường hợp này, người được
THA phải căn cứ yêu cầu THA ngay khi người bị kết án đang thi hành hình
phạt tù để đảm bảo về thời hiệu yêu cầu THA.
+ Thẩm quyền thi hành án:
Thẩm quyền thi hành án dân sự được quy định tại Điều 35 Luật THADS
năm 2014. Thông thường cơ quant hi hành án có thẩm quyền thi hành án ban
đầu là cơ quan THADS cùng cấp với Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm vụ việc
dân sự, bởi đây là cơ quan THADS có điều kiện thi hành án tốt nhất, việc xác
minh nhân than, điều kiện THA của người phải THA cũng thuận lợi, dễ dàng,
thuận lợi và giảm chi phí thi hành án cho các đương sự.
Tuy nhiên, do có sự thay đổi về hệ thống tổ chức của TAND nên thẩm
quyền THADS cũng được thay đổi cho phù hợp. So với Luật THADS năm
2008, thẩm quyền THADS theo Luật THADS năm 2014 đã sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 1, khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều 35, theo đó cơ quan THADS
cấp huyện có thẩm quyền THADS đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp

luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở. Đồng thời bỏ thẩm quyền thi
hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tồ án cấp huyện nơi cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện có trụ sở của cơ quan THADS cấp huyện. Bởi theo
quy định của Luật Tổ chức TAND năm 2014 thì kể từ ngày 1/6/2015, TAND
cấp tỉnh khơng có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tồ án cấp huyện, mà thẩm quyền
giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án cấp huyện thuộc về TAND cấp cao.


16
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án,
quyết định sau đây: a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn; b) Bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân cấp cao; c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển
giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; d) Bản án, quyết định của Tịa
án nước ngồi, quyết định của Trọng tài nước ngồi được Tịa án cơng nhận
và cho thi hành tại Việt Nam; đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương
mại; e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh; g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ
quan thi hành án cấp quân khu ủy thác; h) Bản án, quyết định thuộc thẩm
quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1
Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành; i) Bản án, quyết định quy định
tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải
ủy thác tư pháp về thi hành án.”
- Về thủ tục nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 31 Luật THADS năm 2014: “Khi tiếp
nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung

yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông
báo bằng văn bản cho người yêu cầu.” Ngay sau khi nhận được đơn thì
CQTHADS phải cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người
nộp đơn. Luật sửa đổi, bổ sung năm 2014 cịn quy định rõ việc cơ quan
THADS phải thơng báo bằng văn bản về việc tiếp nhận yêu cầu; việc từ chối
yêu cầu thi hành án cho người yêu cầu.
- Về thủ tục từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự.
Theo khoản 1 Điều 34 Luật THADS năm 2008 thì CQTHADS có thẩm
quyền từ chối nhận đơn yêu cầu THA. Đó là những trường hợp việc yêu cầu
THA không đáp ứng đủ những điều kiện yêu cầu THA: người u cầu THA
khơng có quyền u cầu THA; nội dung đơn yêu cầu THA không liên quan
đến nội dung của BA, QĐ; CQTHADS được yêu cầu không có thẩm quyền
THA; thời hiệu yêu cầu THA đã hết.


17
Luật THADS năm 2014 đã gộp thủ tục từ chối nhận đơn yêu cầu THA
vào Điều 31 quy định về tiếp nhận và từ chối yêu cầu THA. Thêm nữa, tại
khoản 5, Điều 31 Luật THADS năm 2014 bổ sung thêm quy định về thời hạn
thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu nếu CQTHADS từ chối yêu cầu
THA của họ là 05 ngày làm việc. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho
người dân, đặc biệt là người có quyền yêu cầu THA. Luật THADS năm 2014
cũng bổ sung một căn cứ mới để từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án tại
điểm a, Khoản 5, Điều 31: “…BA, QĐ không làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ của các đương sự theo quy định của Luật này” vì thực tiễn THA cho thấy
có trường hợp BA, QĐ của Tịa án được u cầu thi hành khơng xác định
được nội dung cần thi hành là gì.
1.2.1.3. Ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu
Sau khi nhận được đơn yêu cầu THA, Thủ trưởng CQTHA có thẩm
quyền phải ra quyết định THA. CQTHA có thẩm quyền thực hiện việc THA

theo nguyên tắc xác định CQTHA có điều kiện thi hành là cách tốt nhất. Đó là
nơi người phải THA làm việc, cư trú hoặc nơi có tài sản để THA. Thời hạn ra
quyết định THA theo đơn yêu cầu được quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật
THADS năm 2014, là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
THA. Việc THA theo đơn yêu cầu rất đa dạng, từ việc thanh toán tiền, trả lại
tài sản, bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tiền cấp dưỡng, đến buộc
người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc, buộc thực hiện
hành vi nhất định…
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định của Chính phủ số
62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật THADS thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết
định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết
định có một người phải thi hành án cho nhiều người được thi hành án và các
đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một


18
khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số người có
yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thi hành án đối với những người đã có u cầu, đồng thời thơng báo cho
những người được thi hành án khác theo bản án, quyết định đó biết để yêu cầu
thi hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết
thời hạn trên, nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp
hành viên tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã có yêu cầu hoặc
người đại diện của những người đã có yêu cầu để quản lý. Quyền và lợi ích
hợp pháp của những người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Thủ tục thi hành án dân sự chủ động

1.2.2.1. Các trường hợp chủ động thi hành án và thời hạn ra quyết định thi
hành án
Chủ động ra quyết định THA là trường hợp sau khi nhận được BA, QĐ
do Tịa án chuyển giao thì CQTHADS tự mình ra quyết định THA mà khơng
cần phải chờ có đơn u cầu của đương sự. Theo quy định của pháp luật
THADS thì CQTHADS chủ động ra quyết định THADS thường đối với phần
BA, QĐ mà việc thi hành nhằm thu tiền, tài sản nộp vào ngân sách Nhà nước.
Luật THADS năm 2014 đã bổ sung thêm một số BA, QĐ mà thủ trưởng
CQTHADS có thẩm quyền chủ động ra quyết định THA đó là: lệ phí Tịa án,
các khoản thu khác cho Nhà nước; quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 LTHADS năm 2014, trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định về hình phạt tiền,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tịa án; trả lại tiền, tài sản
cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài
sản; các khoản thu khác cho Nhà nước; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản
khác thuộc diện sung quỹ nhà nước thủ trưởng cơ quan THADS phải chủ động
ra quyết định THADS. đây là những loại việc mà BA, QĐ tuyên người được
hưởng quyền lợi là Nhà nước nên CQTHA phải có trách nhiệm quan tâm, bảo vệ
bằng cách chủ động đưa ra thi hành để sớm thu hồi lại tài sản, đảm bảo tài sản


19
cho Nhà nước, cũng nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích cơng, lợi ích của
Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Bên cạnh đó, quy định về những khoản của BA,
QĐ tuyên trả lại tiền, tài sản cho đương sự cũng thuộc diện cơ quan thi hành chủ
động thi hành bởi xuất phát từ quan niệm rằng, việc tạm giữ, thu giữ những tài
sản đó là do cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trước đó với mục đích phục vụ
cho việc điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm THA, nay theo quy định của pháp luật
được tuyên trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì nhà nước phải chủ động trả lại
mà không đợi đương sự phải yêu cầu, hoặc khoản vật chứng, tài sản bị Tồ án

tun tịch thu tiêu huỷ thì khơng cịn thuộc quyền quyết định của đương sự, nên
cũng giao CQTHA chủ động thực hiện việc tiêu huỷ.
Đối với thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì thủ
trưởng cơ quan THADS phải chủ động ra ngay quyết định thi hành án. Việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng là nhằm mục đích đảm bảo tốt hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của người được THA, bảo đảm hiệu quả của việc
THA, cao hơn thế, là đảm bảo hiệu lực của BA, QĐ của Toà án, của pháp
luật, và do tính chất khẩn cấp của việc áp dụng mà nhà nước cần chủ động
thực hiện để phù hợp với mục đích của việc ban hành quyết định đó.
Đối với quyết định của Tịa án giải quyết phá sản, thì trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, thủ trưởng cơ quan THADS
phải chủ động ra quyết định THADS. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi
của các chủ nợ, cũng chính là những người được thi hành án.
1.2.2.2. Chuyển giao bản án, quyết định
Để có căn cứ ra quyết định THA thì cơ quan, tổ chức đã tun BA, QĐ
có trách nhiệm chuyển giao BA, QĐ cho CQTHADS có thẩm quyền. Việc
chuyển giao BA, QĐ cho CQTHADS có thẩm quyền được thực hiện căn cứ
theo Điều 28 Luật THADS năm 2014.
Tòa án đã ra BA, QĐ phải chuyển giao cho CQTHADS có thẩm quyền
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày BA, QĐ có hiệu lực pháp luật để
CQTHADS tổ chức việc THA (đối với BA, QĐ quy định tại các điểm a, b, c và


20
d khoản 1 Điều 2 của Luật THADS năm 2014). Đối với BA, QĐ về cấp dưỡng,
trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất
sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh
thần, nhận người lao động trở lại làm việc thì Tồ án đã ra BA, QĐ phải
chuyển giao cho CQTHADS trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra BA, QĐ.
Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tồ án đã ra quyết

định phải chuyển giao cho CQTHADS ngay sau khi ra quyết định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản,
thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc THA thì
khi chuyển giao BA, QĐ cho CQTHADS, Toà án phải gửi kèm theo bản sao
biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác
có liên quan
Theo Điều 29 Luật THADS năm 2014, khi nhận BA, QĐ do Tòa án
chuyển giao, CQTHADS phải kiểm tra, vào sổ nhận BA, QĐ. Sổ nhận BA,
QĐ phải ghi rõ số thứ tự, ngày, tháng, năm nhận BA, QĐ và tên Tòa án đã ra
BA, QĐ, họ tên, địa chỉ của đương sự và các tài liệu khác có liên quan. Việc
giao, nhận trực tiếp BA, QĐ phải có chữ kí của hai bên. Trong trường hợp
nhận được BA, QĐ và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì
CQTHADS phải thơng báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại
đã chuyển giao biết.
1.2.2.3. Ra quyết định thi hành án dân sự chủ động
Thẩm quyền ra quyết định THA cũng do thủ trưởng cơ quan THA chịu
trách nhiệm và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định THA
đó. Luật THADS năm 2014 đã quy định rõ hơn thời hạn ra quyết định THA
và phân công chấp hành viên tổ chức thi hành đối với một số trường hợp cụ
thể: Đối với quyết định về biện pháp khẩn cấp tạm thời thì CQTHADS phải ra
ngay quyết định THA; đối với quyết định của Tịa án giải quyết phá sản thì
CQTHADS phải ra quyết định THA trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định; đối với các quyết định cịn lại thì thời hạn vẫn là


×