Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng nghề Bình Thuận: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.38 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
--------

NGUYỄN THỊ PHƯỜNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
--------

NGUYỄN THỊ PHƯỜNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ



ĐỒNG NAI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong khoảng thời gian tham gia học tập tại Trường, tác giả gởi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý Thầy Cô đã nhiệt tình giảng dạy, cảm ơn Khoa sau đại học đã
tận tình giúp đỡ, cảm ơn Cô giáo chủ nhiệm đã rất nhiệt tình với lớp trong mọi
hoạt động, cảm ơn quý Lãnh đạo của Trường Đại học Lạc Hồng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị đã rất nhiệt tình
định hướng, hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và đi đến hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ viên chức của Trường
Cao đẳng nghề Bình Thuận đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện giúp đỡ và đóng
góp ý kiến trong quá trình làm luận văn.
Tác giả hoàn thành luận văn này cùng với sự đầu tư nghiêm túc và tâm
huyết, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy nên Tác giả
rất trân trọng và tiếp nhận những đóng góp của quý Thầy Cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, ngày…tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phường


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, nội dung luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận” là kết
quả nghiên cứu của tác giả dưới dự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS
Võ Văn Nhị. Các thông tin nghiên cứu trong luận văn là những thông tin thu

thập tại Trường cùng với những nội dung được đúc kết tổng hợp từ nhiều tài
liệu khác nhau. Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, ngày….tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Phường

TÓM TẮT LUẬN VĂN


Tổng quan đề tài, Tác giả nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận, sự cần thiết và lợi ích của việc vận hành một
hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường.
Qua thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề
Bình Thuận. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thống kê mô
tả. Thu thập thông tin bằng việc làm cụ thể là tiến hành khảo khảo sát, sau đó tiến
hành phân tích, đánh giá, tổng hợp dữ liệu thông tin thu tập được ở các bộ phận
chủ chốt và cán bộ viên chức tại Trường.
Với mục đích tìm hiểu nguyên nhân những hạn chế vẫn còn tồn tại và đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện. Cho thấy việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ được xem là nhu cầu cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đạt được
những mục tiêu đề ra.
Nội dung của đề tài được thực hiện qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB, trình bày những nội dung lý
thuyết về KSNB, khái quát về lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực
công và các nhân tố cấu thành hệ thống KSNB
Chương 2: Thực trạng về hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng nghề
Bình Thuận, giới thiệu tóm tắt về Trường, tìm hiểu thực trạng về hệ thống
KSNB tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận. Trên cơ sở đó, tiến hành đánh giá

hệ thống KSNB tại Trường
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng
nghề Bình Thuận, Tác giả lựa chọn giải pháp hoàn thiện dựa trên quan điểm:
nguyên tắc kế thừa, phù hợp thực tế, cân đối lợi ích và chi phí. Trên cơ sở đó,
Tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường Cao
đẳng nghề Bình Thuận.
Nhằm góp phần từng bước hoàn thiện môi trường kiểm soát, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, đáp ứng nhu cầu đào tạo. Tác giả nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận”


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Phương pháp thực hiện ............................................................................................ 5
6. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 6
7. Bố cục đề tài ............................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ...... 7
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển về hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................... 7

1.1.1.

Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB ............................... 7

1.1.2.

Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực công ............................ 9

1.1.3.

Khái niệm KSNB ..................................................................................... 10

1.1.4.

Mục tiêu của hệ thống KSNB .................................................................. 11

1.2. Các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB theo INTOSAI 2013 .......................... 11
1.2.1. Môi trường kiểm soát .................................................................................. 12
1.2.2. Đánh giá rủi ro............................................................................................. 15
1.2.3. Hoạt động kiểm soát .................................................................................... 19
1.2.4. Thông tin và truyền thông .......................................................................... 22
1.2.5. Giám sát...................................................................................................... 23
1.3. Đơn vị sự nghiệp giáo dục có thu và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập có thu ảnh hưởng đến hệ thống KSNB ................................................... 24


1.3.1. Đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................................... 24
1.3.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu ảnh
hưởng đến hệ thống KSNB ................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 28

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÌNH THUẬN .......................................... 29
2.1 Tổng quan về Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận................................................. 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 29
2.1.2 Cơ sở vật chất .............................................................................................. 36
2.1.3 Đặc điểm về hoạt động tài chính ................................................................. 36
2.1.4 Những thành tựu đạt được ............................................................................ 36
2.1.5 Tầm nhìn và sứ mạng ................................................................................... 37
2.1.6 Tổ chức bộ máy quản lý tại trường .............................................................. 38
2.1.7 Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận .............................. 39
2.2 Thực trạng của hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận ............... 41
2.2.1 Thực trạng của HTKSNB tại Trường Cao đẳng Nghề Bình Thuận............. 41
2.2.2 Nội dung nghiên cứu các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB tại Trường
Cao đẳng nghề Bình Thuận .......................................................................... 43
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................... 43
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro ..................................................................................... 49
2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................ 50
2.2.2.4 Thông tin và truyền thông .................................................................... 66
2.2.2.5 Giám sát ............................................................................................... 68
2.3 Đánh giá về hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng Nghề Bình Thuận .................. 69
2.3.1 Những mặt đạt được. .................................................................................... 69
2.3.2 Những mặt hạn chế .................................................................................... 71
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................... 71
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................... 32
2.3.2.3 Đánh giá về hoạt động kiểm soát ......................................................... 73
2.3.2.4 Đánh giá về thông tin và truyền thông ................................................. 74
2.3.2.5 Đánh giá về giám sát ............................................................................ 74


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 76

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÌNH THUẬN .......................................... 77
3.1 Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện ..................................................... 77
3.1.1. Xây dựng trên nguyên tắc kế thừa............................................................... 77
3.1.2. Quan điểm xây dựng phù hợp với thực tế. .................................................. 77
3.1.3. Xây dựng dựa trên cân đối giữa lợi ích và chi phí ...................................... 78
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng nghề
Bình Thuận .......................................................................................................... 78
3.2.1. Cải thiện môi trường kiểm soát ................................................................... 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro ............................................................ 83
3.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát .................................................................. 86
3.2.4. Hoàn thiện thông tin và truyền thông .......................................................... 89
3.2.5. Hoàn thiện công tác giám sát ...................................................................... 92
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB Trường Cao đẳng nghề
Bình Thuận .......................................................................................................... 93
3.3.1. Về Ban Giám hiệu ....................................................................................... 93
3.3.2. Phòng Đào tạo và các Phòng ban liên quan ................................................ 94
3.3.3. Các Khoa chuyên môn ................................................................................ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 97
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa


BGH

Ban giám hiệu

CTĐT

Chương trình đào tạo

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HSSV

Học sinh sinh viên

KSNB

kiểm soát nội bộ

KTTL

Kế toán tiền lương

P.TV


Phòng Tài vụ

P.ĐT

Phòng Đào tạo

P.ĐBCL

Phòng Đảm bảo chất lượng

P.TCTH

Phòng Tổ chức tổng hợp

P.HCQT

Phòng Hành chính quản trị

QLCTHSSV

Quản lý công tác học sinh sinh viên


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các yếu tố của môi trường kiểm soát ............................................ 14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ các yếu tố của đánh giá rủi ro ....................................................... 17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạt động kiểm soát ...................................................................... 20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Trường ........................................................................... 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình tiền lương ..................................................................... 51
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình mua sắm và sữa chữa ................................................... 54

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình thanh toán .................................................................... 58
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình xây dựng chương trình đào tạo .................................... 61

DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1: Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận ......................................................... 28
Bảng 3.1: Quá trình khảo sát việc làm của học sinh sinh viên ................................ 91


12

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Với vai trò và chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ, nó sẽ là công cụ hỗ
trợ đắc lực trong việc kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra trong đơn vị. Từ
đó giúp đơn vị để có những biện pháp kịp thời tránh xảy ra những hậu quả
nghiêm trọng. Tuy nhiên một thực tế hiện nay thì hệ thống kiểm soát nội bộ chưa
được quan tâm nhiều trong các đơn vị giáo dục sự nghiệp công lập. Đặc biệt là
các Trường nghề trên các Tỉnh nói chung và Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận
nói riêng. Trong khi đó các Trường dạy nghề hiện nay đang đối diện với rất
nhiều nguy cơ và thách thức, cụ thể là Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận. Vì
vậy muốn tồn tại và phát triển thì Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận luôn tìm
cách đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và tạo ra những giá trị khác biệt để thu
hút người học. Bên cạnh đó để nâng cao hiệu quả hoạt động thì việc kiểm tra,
kiểm soát thường xuyên cũng rất quan trọng và được thực hiện chủ yếu bởi hệ
thống kiểm soát nội bộ. Có thể nói việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội chặt
chẽ và hợp lý góp phần nâng cao chất lượng, tính hữu hiệu và hiệu quả các nguồn
lực kinh tế trong đơn vị, góp phần hạn chế những rủi ro phát sinh trong quá trình
hoạt động
Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận

được thiết lập, vận hành một cách thường xuyên và liên tục. Tuy nhiên trên thực
tế thì Ban Giám hiệu Nhà trường chưa có sự chú trọng quan tâm và đầu tư vào hệ
thống kiểm soát nội bộ, vì một thực tế cho thấy là khi thực hiện công việc còn
mang tính kiêm nhiệm quá nhiều, chưa được đầu tư về kiến thức chuyên môn
trong quá trình vận hành công việc kiểm soát. Nên khi thực hiện công việc sẽ gặp
lung túng và hạn chế, nên dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và thực trạng
với những hạn chế hiện có tại đơn vị. Hơn nữa tác giả nhận thấy việc khắc phục
những điểm hạn chế đang còn tồn tại là cần thiết. Nên tác giả thực hiện nghiên
cứu nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp, với mục đích hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận. Hy vọng với những giải pháp


13

hoàn thiện, sẽ góp phần hạn chế những rủi ro và đóng góp một phần vào việc
thực hiện những mục tiêu Nhà trường đã đề ra và sự nghiệp phát triển của
Trường Cao đẳng ghề Bình Thuận trong tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm nội bộ tại Trường Cao đẳng
nghề Bình Thuận” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Các nghiên cứu liên quan
Trong quá trình nghiên cứu để viết luận văn thì tác giả có tham khảo một số
luận văn và nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã có trước đây như:
Tác giả Finace Review (2006): “Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ” bài
viết này tác giả đã đưa ra những vấn đề là đối với những ai quản lý tài chính
thuộc khu vực công và các thành viên quản trị cần phải biết về kiểm soát nội bộ.
Tác giả đã đặt ra câu hỏi cho những nhà quản lý và quản trị, nếu họ có trách
nhiệm trong kiểm soát nội bộ thì làm sao để biết được họ đã thật sự hoàn thành

nghĩa vụ của mình chưa? Kiểm soát bao nhiêu được cho là hợp lý và đầy đủ?
Các tác giả Ashabaugh, Collins, Kinney, Goyle và Mc Vay (2007) “Các
nhân tố liên quan đến việc công bố hệ thống kiểm soát nội bộ”. Nhóm tác giả này
đã cung cấp những thông tin đầu tiên về một Doanh nghiệp nếu thiếu hệ thống
kiểm soát nội bộ theo yêu cầu. Nhóm tác giả này đã cho ra tài liệu nghiên cứu về
các yếu tố kiểm soát rủi ro gắn liền với sự phức tạp của tổ chức, sự thay đổi của
tổ chức, sự đầu tư trong hệ thống kiểm soát nội bộ đều có liên quan đến việc
công bố của kiểm soát nội bộ.
Tác giả Trần Thị Anh Nga (2011) “Tăng cường kiểm soát nội bộ thu chi tại
Trường Phạm Văn Đồng”, luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng công tác hệ thống KSNB tại Trường
Đại học Phạm Văn Đồng, phân tích những yếu tố quan trọng cùng với sự cần
thiết khách quan cần phải tăng cường kiểm soát nội bộ trong cơ chế mới, thông
qua nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, đưa ra một số đề xuất phương pháp và
một số giải pháp cụ thể về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục
kiểm soát cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát tốt hơn nữa, đồng thời


14

phát tính hiệu quả các hoạt động thu chi tại Trường.
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Tp.HCM. luận văn đã khái quát và hệ thống được cơ sở lý luận
về kiểm soát nội bộ ở khu vực công và ở các đơn vị giáo dục Đại học, qua quá
trình tìm hiểu thực trạng và đánh giá ưu nhược điểm cùng với những tồn tại của
hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường được thể hiện thông qua bảng câu hỏi khảo
sát, quan sát, phỏng vấn, từ đó đề xuất một số giải pháp như: xây dựng bảng đánh
giá giảng viên, đánh giá rủi ro,...nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
Trường. Tuy nhiên, những giải pháp của tác giả đưa ra còn mang tính chung

chung, chưa phân tích nói rõ những quy trình, giải pháp cụ thể cho các bộ phận
cũng như cho từng công tác quản lý.
Tác giả Phạm Thị Hoàng (2013) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao đẳng công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ Trường Đại
học Kinh tế Tp.HCM, luận văn đã hệ thống được cơ sở lý luận về kiểm soát nội
bộ ở khu vực công theo hướng INTOSAI, tác giả đã đánh giá được thực trạng và
đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường.
Các giải pháp được xây dựng một cách chi tiết, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận văn đã
thiết lập lại các quy trình kiểm soát còn nhiều thiếu sót, đồng thời thiết lập các
quy trình kiểm soát mới. Tuy nhiên việc vận dụng những quy trình vào thực tiễn
thì chưa cao.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hậu (2014), "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu”, luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ở
đơn vị công, đã cập nhật INTOSAI, đưa ra được bài học kinh nghiệm từ các sự
kiện có liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong nước ở đơn vị công, Tác
giả sử dụng phương pháp khảo sát, quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh giá thực
trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Bạc Liêu với những mặt
chưa làm được, tìm ra nguyên nhân tồn tại, từ đó đưa ra được giải pháp đề nghị
giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu chí cụ thể để ứng dụng ngay cho Nhà trường.


15

Tác giả Trịnh Thanh Trúc (2015) “Hoàng thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai”, tác giả đã nêu lên được những mặc đạt
được của Trường như Nhà trường có chú trọng đến việc thiết lập và thực hiện hệ
thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Hơn nữa Ban Lãnh đạo Nhà trường quan
tâm hơn đến vấn đề kinh tế và hệ thống kiểm soát nội bộ, khi đến năm 2007 Nhà
trường được giao quyền tự chủ tài chính và biên chế, tự cân đối giữa việc thu chi

sao cho phù hợp với thực tại của đơn vị như vừa tiết kiệm chi phí, ổn định thu
nhập và ổn định đời sống người lao động. Để thực hiện được mục tiêu thì hệ
thống kiểm soát ngày càng được hoàn thiện thông qua việc ban hành quy chế chi
tiêu bội bộ và thường sửa đổi bổ sung hàng năm sao cho phù hợp nhất với tình
hình thực tế tại đơn vị. Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ đã được chú trọng và
thiết lập và luôn cố gắn hoàn thiện, tuy nhiên việc vận dụng chưa thật sự thiết
thực và hiệu quả. Vì các nội quy, quy chế, các văn bản hướng dẫn cụ thể,.. ban
hành nhiều nhưng thực tế chỉ tồn tại trên giấy tờ, chưa thật sự phát huy hiệu quả
nhất là những vấn đề đổi mới, cần thay đổi thì chưa được quan tâm và chú trọng.
Vì vậy nên hệ thống kiểm soát nội bộ mặc dù được thiết lập nhưng chưa thật sự
phát huy hiêu quả. Nên dẫn đến hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Trên thực tế thì có nhiều đề tài liên quan đến kiểm soát nội bộ, nhìn chung
thì các đề tài đã vận dụng lý luận theo hướng dẫn của INTOSAI về hệ thống
kiểm soát nội bộ, đã tìm hiểu và khảo sát được thực trạng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại đơn vị, đồng thời cũng đã đưa ra được các giải pháp cần giải quyết. Tuy
nhiên các giải pháp đưa ra chưa được cụ thể vẫn còn mang tính chất chung
chung. Tác giả kế thừa các nghiên cứu trước và thực hiện nghiên cứu cụ thể tại
Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận, đi sâu khảo sát thực trạng theo hướng dẫn
INTOSAI, phỏng vấn, phân tích, thống kê mô tả nhằm xây dựng một số giải pháp
phù hợp với thực trạng hiện tại và khả thi tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận.
Từ việc nghiên cứu và từ thực tiễn của một số tác giả, nhận thấy rằng hệ
thống kiểm soát nội bộ ở các Trường về tổng thể thì luôn được chú trọng, xây
dựng một cách nghiêm túc và luôn cố gắn để hoàn thiện. Tuy nhiên khi đi vào cụ
thể chi tiết thì chưa thật sự hiệu quả như các Trường chưa chú trọng đến hoạt


16

động kiểm soát, cũng như công tác đánh giá rủi ro chưa được thực hiện.
Sau khi nghiên cứu về một số đề tài liên quan về hệ thống kiểm soát nội bộ

của một số Trường đã trình bày ở trên, tác giả rút ra được những kinh nghiệm bổ
ích để thực hiện nghiên cứu của mình tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung:
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề Bình
Thuận
- Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Cao đẳng nghề Bình thuận
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Việc vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường như thế nào?
+ Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ?
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Cao đẳng nghề Bình Thuận
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại Trường Cao đẳng
nghề Bình Thuận từ năm 2016 – 2017
Đề tài làm rõ thực trạng về hoạt động kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng
nghề Bình Thuận và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ.
5. Phương pháp thực hiện
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, thống kê mô tả. Tìm
hiểu thực trạng về hệ thống KSNB tại Trường Tác giả thực hiện bằng cách:
- Khảo sát thống kê dữ liệu tại Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận
- Gởi bảng câu hỏi khảo sát và phỏng vấn trực tiếp Ban Giám hiệu, trưởng



17

phó các bộ phận và các cá nhân có liên quan, bảng câu hỏi được thiết kế dựa vào
tình hình thực tế tại đơn vị nhằm đánh giá hệ thống KSNB
- Dựa trên kết quả khảo sát tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
đánh giá về thực trạng của hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng nghề Bình
Thuận
6. Đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở kế thừa, luận văn sẽ đạt đươc những kết quả như sau:
- Tìm hiểu, đánh giá về thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Cao đẳng nghề Bình Thuận. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường.
- Dựa vào tình hình thực tế của đơn vị, tác giả thiết lập một quy trình kiểm
soát mới nhằm khắc phục những hạn chế thiếu soát hiện tại và có hướng phát
triển phù hợp với nhu cầu quản lý và kiểm soát trong tương lai tại Trường Cao
đẳng nghề Bình Thuận.
- Vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu, nhằm nâng cao
hiệu quả quảng lý của đơn vị.
7. Bố cục đề tài
Căn cứ vào nội dung kết cấu của đề tài, nội dung của luận văn gồm 03
chương như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
Chương 2: Thực trạng về hệ thống KSNB tại Trường Cao đẳng nghề Bình
Thuận
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trường Cao
đẳng nghề Bình Thuận


18


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB)
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB
Trong bất kỳ một tổ chức hay một đơn vị nào, với bất kỳ một loại hình kinh
doanh nào, đều luôn có sự tồn tại của hai mặt đối lập giữa các lợi ích với các chủ
thể khác nhau như: giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, lợi ích giữa nhân viên
và cán bộ quản lý,… Để giải quyết vấn đề này cần phải đặt ra những quy định cụ
thể để kiểm soát và ràng buộc với nhau, sao cho cá nhân không vì lợi ích riêng tư
mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể, người lao động không từ bỏ lợi ích cá nhân mà
vẫn không làm tổn hại đến lợi ích đơn vị, cán bộ quản lý không vì quá đặt lợi ích
của cá nhân mà chèn ép, áp bức bốc lột nhân viên,…
Để thực hiện được chức năng kiểm soát, nhà quản lý phải sử dụng đến một
trong những công cụ hiệu quả chủ yếu là kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ sẽ chủ động giảm thiểu rủi ro, phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm
và yếu kém, một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ góp phần quan trọng cho việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu
về kiểm toán. Các kiểm toán viên đã dần quan tâm đến kiểm soát nội bộ khi họ
nhận thức được rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, vào thời điểm này, khái niệm kiểm soát
nội bộ chỉ được nhắc đến như một công cụ bảo vệ và kiểm soát, nhằm tránh sự
gian lận, biển thủ tiền của của nhân viên.
Một công bố của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ về KSNB
(1936) là “Các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thưc hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép sổ sách”.
Các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (1940), đã xuất bản
một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc



19

kiểm toán.
Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (1949), công bố công trình
nghiên cứu với chủ đề “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan
trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
AICPA (1949), đã định nghĩa KSNB là “Cơ cấu tổ chức và các biện pháp,
cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chưc để bảo vệ tài
sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động
có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”
Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing Procedure) trực
thuộc AICPA ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP – Statement on
Auditing Procedure) (1958) về “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán
viên độc lập”, trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và
kiểm soát nội bộ về kế toán.
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết
kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB
và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước
ngoài 1977, các báo cáo của Cohen Commission và FEI (Financial Executive
Institute) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Uỷ ban
chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị
phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế
toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Uỷ ban tư vấn đặc biệt
về kiểm toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ
thống KSNB.
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm kiểm soát nội bộ xuất hiện trong một văn
bản luật, luật về chống hối lộ nước ngoài, trong đó nhấn mạnh vai trò của KSNB
nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Các báo cáo của Cohen

Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc hoàn
thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC - Securities
and Exchange Commission) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị
phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên


20

công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm
toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá HT KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của
kiểm toán độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA)
cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của
kiểm toán và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá
HTKSNB.
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực công
Với tính chất và đặc điểm ở khu vực công thì KSNB cần được chú trọng
đặc biệt, vì nó là một đối tượng được quan tâm rất nhiều của kiểm toán viên Nhà
nước.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành bao gồm quy
tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán. Tổ chức này được thành lập
vào năm 1953 tại Havana, Cuba và tính cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức
này đã có 191 nước là thành viên và 4 thành viên dự bị. Trụ sở chính của tổ chức
được đặt tại
thành phố Vienna, nước Áo. Đây là một cơ quan được lập nên nhằm để trao đổi
kinh nghiệm, ý tưởng giữa các Cơ quan kiểm toán tối cao (Supreme Audit
Institutions – SAIS) trong việc kiểm toán chính phủ. Những cơ quan tham gia
vào tổ chức này được thành lập do luật pháp của quốc gia đó để thực thi pháp

luật nhằm đảm bảo các chức năng cao nhất của kiểm toán các đơn vị công. Tổ
chức INTOSAI đã thiết lập nên những uỷ ban, các nhóm làm việc và các đội thực
hiện nhiệm vụ nhằm nghiên cứu các vấn đề về chuyên môn đối với các thành
viên SAIS và từ đó phát triển các kết quả thành những văn bản chuyên nghiệp
của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là các chuẩn mực hoặc các bản hướng dẫn.
Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của tổ
chức này chính là sự thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh
nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ


21

đóng vai trò như một diễn đàn nhằm hợp tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó
đưa ra những hướng dẫn cần thiết cho từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh chức
năng chính của mình, INTOSAI còn tham gia phối hợp với các đoàn viên kế toán
quốc tế trong việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế. Chính vì vậy mà
INTOSAI giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong hệ thống kế toán, kiểm toán. Hệ
thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành các quy tắc đạo đức nghề
nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, văn bản hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho
việc thực hiện và đánh giá về hệ thống KSNB.
Năm 1999, cơ quan kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ ban hành về chuẩn mực
kiểm soát nội bộ trong chính quyền liên bang nhằm đưa ra các quan điểm và
hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Bên cạnh việc đổi mới cải thiện định nghĩa về KSNB và xây dựng nền tảng
kiến thức hình thành nên sự hiểu biết về KSNB, thì tài liệu của INTOSAI đã
trình bày được những vấn đề đặc thù về khu vực công.
1.1.3. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hiện nay, trên thế gới có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ kiểm soát

nội bộ, cụ thể:
- Theo Viện kiểm soát độc lập Hoa Kỳ (AICPA), định nghĩa về kiểm
soát nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả
các phương pháp phối hợp, đo lường được thừa nhận trong doanh nghiệp để
đảm bảo an toàn tài sản của họ, kiểm tra sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu
kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến khích việc thực
hiện chính sách hiệu quả lâu dài”
- Theo VSA 315 “KSNB là quy trình do Ban Quản trị, Ban Giám đốc,
người quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết lập để cung cấp đảm bảo
một sự hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo tài chính và
tuân thủ”
- Theo INTOSAI GOV 9100 “ KSNB là quá trình không thể tách rời


22

được thực hiện bởi nhà quản lý và các nhân viên trong tổ chức, quá trình này
được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp sự đảm hợp lý để đạt được
mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức”
Những mục tiêu cần đạt được:
+ Thực hiện các hoạt động trong đơn vị một cách có kỷ cương, có đạo
đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp
+ Thực hiện trách nhiệm giải trình
+ Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định tại
đơn vị
+ Bảo vệ các nguồn lực để không bị thất thoát, sử dụng sai mục đích
1.1.4. Mục tiêu của hệ thống KSBN
Hệ thống của KSNB được thiết lập với ba mục tiêu chính như sau:
- Mục tiêu tuân thủ: Hệ thống KSNB được thiết lập trong đơn vị phải
đảm bảo tính hợp lý việc chấp hành pháp luật và các quy định. Hệ thống

KSNB sau khi thiết lập xong cần hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc
tuân thủ chính sách, quy định nội bộ của đơn vị nhằm đảm bảo các mục tiêu
của đơn vị
- Mục tiêu báo cáo tài chính: Hệ thống KSNB phải đảm bảo về tính
trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập
phải phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu hoạt động: Đây là mục tiêu liên quan đến tính hữu hiệu và
hiệu quả của các hoạt động. KSNB giúp đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, bảo mật thông tin.
1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Mặc dù ở bất kỳ một đơn vị hay tổ chức nào, cho dù có sự đầu tư nhiều
trong việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, tuy nhiên vẫn không
thể có được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu như mong muốn. Ngay cả
khi đầu tư xây dựng được một hệ thống hoàn hảo, vì tính hữu hiệu của nó phụ
thuộc nhiều vào yếu tố con người, cũng nhu phụ thuộc vào năng lực làm việc,
tính cách, sự tin cậy,… Vì vậy nên hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể hạn


23

chế những sai phạm, chứ không thể ngăn ngừa hết những hạn chế tiềm tàng
xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đánh
giá hay ước lượng sai, hiểu sai các hướng dẫn,…
- Những hành vi thông đồng với nhau nhằm lừa dối, che giấu sự thật
- Không thật sự coi trọng các nghiệp vụ hoặc sự việc ít phát sinh, nên
những sai phạm thường xảy ra ở những trường hợp này
- Lạm dụng chức vụ quyền hạn nhằm thực hiện những việc vì tư lợi cá
nhân
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi dẫn đến thủ tục kiểm soát

không phù hợp
Chính những hạn chế nói trên, đặc biệt là hạn chế từ yếu tố con người
là nguyên nhân khiến cho hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo tuyệt
đối, mà chỉ đạt được ở mức hợp lý
1.2. Các yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI
2013
Các bộ phận của hệ thống KSNB được thiết kế nhằm cung cấp thông tin
đảm bảo sự hợp lý vế các mục tiêu chung của tổ chức đã đạt được. Vì vậy mục
tiêu rõ ràng là một điều kiện tiên quyết cho một quy trình kiểm soát nội bộ hiệu
quả. Kiểm soát nội bộ theo INTOSAI đưa ra năm yếu đó là: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất định về nội dung cụ thể.
1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát của một tổ chức phản ánh được văn hóa và đã tạo nên
một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của các
nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong
KSNB, tạo lập một nền nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức. Các nhân tố
trong môi trường kiểm soát bao gồm:
➢ Sự liêm chính và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên
chức, người lao động


24

- Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của Nhà Lãnh đạo và đội ngũ
công nhân viên chức, người lao động được xác định với văn hóa ứng xử, chuẩn
mực đạo đức trong công việc của họ, thể hiện qua sự tuân thủ các nội quy, quy
chế, quy định và đạo đức về cách thức ứng xử của cán bộ công nhân viên chức
Nhà nước. Cần có sự minh bạch rõ ràng về về công việc và tài sản chung của đơn
vị. Đồng thời, cần phải tạo niềm tin ở nơi công chúng bằng những việc làm cụ

thể và thiết thực
- Năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong tổ chức cần có:
+ Năng lực nhân viên bao gồm trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng,
ý thức trong công việc và kiến thức cần thiết để thực hiện công việc của mình,
đảm bảo thực hiện công việc có trách nhiệm, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm,
trung thực tiết kiệm, tinh thần tâm huyết với nghề và hiệu quả cao trong công
việc. Cũng như có sự hiểu biết và am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân
trong việc thiết lập và thực thi về hệ thống KSNB
+ Lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để
hiểu được việc xây dựng thực hiện, duy trì KSNB, vai trò của KSNB và trách
nhiệm của họ trong việc thực hiện sứ mạng chung của tổ chức. Mỗi cá nhân
trong tổ chức đều giữ một vai trò nhất định trong hệ thống KSNB bởi trách
nhiệm của họ.
+ Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi
ro. Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức.
+ Đào tạo là một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các
thành viên trong tổ chức. Một trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về
mục tiêu KSNB, phương pháp giải quyết những tình huống cần giải quyết trong
công việc.
➢ Triết lý quản lý và phong cách điều hành của Lãnh đạo
Triết lý và phong cách lãnh đạo thể hiện qua cá tính, tư cách, thái độ và đạo
đức của Nhà Lãnh đạo khi điều hành một tổ chức. Nếu một Nhà Lãnh đạo luôn
chú trọng và đề cao tầm quan trọng của KSNB thì những cá nhân trong tổ chức
sẽ cảm nhận được và sẽ trên tinh thần xây dựng một hệ thống KSNB ngày càng


25

vững mạnh hơn. Theo đó sẽ được xây dựng những quy tắc ứng xử, nền tảng và
môi trường làm việc hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức

cho rằng KSNB không quan trọng có nghĩa là Lãnh đạo chưa quan tâm đúng
mức đến KSNB. Kết quả là KSNB chỉ còn là hình thức chứ không có ý nghĩa
thật sự vận dụng vào thực tiễn, dẫn đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị khó mà
đạt được như mong muốn.
➢ Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận liên quan trong
tổ chức
- Một cơ cấu tổ chức hợp lý và hiệu quả sẽ đảm bảo cho sự thông suốt trong
việc ủy quyền và phân công trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức được thiết kế tổ chức
sao cho có thể ngăn ngừa được sự vi phạm các quy chế KSNB và loại được
những hoạt động không phù hợp. Hoạt động được xem là không phù hợp là
những hoạt động mà sự kết hợp của chúng có thể dẫn đến sự vi phạm và che dấu
sai phạm và gian lận.
- Cơ cấu tổ chức bao gồm:
+ Sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo
+ Sự trao quyền và trách nhiệm giải trình
+ Hệ thống báo cáo phù hợp với thực trạng
- Cơ cấu tổ chức xác định quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận trong
tổ chức. Một cơ cấu tổ chức cồng kềnh sẽ ảnh hưởng không hiệu quả đến môi
trường kiểm soát. Do đó cơ cấu tổ chức phải được thiết kế sao cho gọn nhẹ, phù
hợp với tình hình thực tế và ngăn chặn được những vi phạm cũng như những
hành vi che giấu được sai phạm, gian lận.
➢ Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm việc tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh
giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, hướng dẫn nhân viên,...
Mỗi cá nhân đóng vai trò nhất định trong một tổ chức và vai trò quan trọng
trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được
hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ
nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật,… là một phần quan trọng trong môi trường



×