Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số kinh nghiệm giáo dục phát triển năng lực kĩ năng sống cho học sinh trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường TH THCS thiệu tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.94 KB, 20 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới dựa
trên mục tiêu giáo dục trong Luật giáo dục hiện hành của Việt Nam, đồng thời
tham khảo mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông của nhiều
quốc gia và định hướng giáo dục của các tổ chức quốc tế lớn, trong đó có tuyên
bố của UNESCO về “bốn trụ cột của giáo dục”Học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để tự khẳng định mình. Các ý tưởng cơ bản trong tuyên
bố này được coi là mục tiêu giáo dục chung mà nhân loại hướng đến và đã được
thể hiện đầy đủ trong mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể. Biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có
định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa
các mối quan hệ xã hội, có cá tính , nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú,
nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của
đất nước và nhân loại.
Hiện nay, giáo dục phát triển năng lực kĩ năng sống (KNS) cho học sinh đã
được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm và đưa vào dạy học cho học sinh ở
các trường phổ thông nói chung và trung học cơ sở (THCS) nói riêng dưới
nhiều hình thức khác nhau, giáo dục phát triển năng lực KNS được coi như chất
lượng giáo dục.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, hướng tới mục tiêu trụ cột
của thế kỉ XXI là: “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học
để cùng chung sống”. Mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung và THCS nói
riêng đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những
năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục cũng đã và đang
được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của

1



người học, đặc biệt rèn luyện phát triển năng lực KNS cho học sinh được xác
định là mục tiêu cơ bản ttrong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Nhận thức rõ vai trò của các em học sinh - những chủ nhân tương lai của
đất nước. KNS rất quan trọng đối với các em, giúp các em thực hiện tốt trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Trường TH &THCS
Thiệu Tân xác định mục đích chương trình giáo dục giá trị sống cho HS là một
nhiệm vụ quan trọng và cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho HS có thể được lồng ghép trong mọi lúc , mọi
nơi, trong mọi hoạt động giáo dục.( giáo dục KNS cho học sinh thông qua cử
chỉ hành động, phong cách của giáo viên- mỗi giáo viên là một tấm gương sáng
để học sinh noi theo; giáo dục KNS cho các em thông qua việc tích hợp trong
nội dung phương pháp dạy học ở một số môn : như môn Giáo dục công dân;
Sinh Học; Ngữ Văn; Địa Lý; Lịch Sử ; Vật Lý, thể dục ...) đặc biệt hiệu quả
nhất là ở tiết sinh hoạt ngoại khoá, tiết chào cờ thứ hai hàng tuần là rất cần thiết,
hiệu quả giúp các em rèn luyện hành vi, có trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và Tổ quốc, giúp các em biết tự bảo vệ bản thân và có khả năng
xử lí các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong gia
đình, đối với bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và
lành mạnh. Là Hiệu trưởng nhà trường tôi luôn trăn trở về nội dung này, đặc
biệt là trong thời kỳ đổi mới bên cạnh truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc
cũng không ít những luồng văn hoá lai căng, đồi trụy; nhất là ở địa phương – xã
Thiệu Tân trong thời gian vừa qua có những biến động về tình hình an ninh, trật
tự do nhiều nguyên nhân, xã hội ngày một phức tạp, nhiều tai tệ nạn xã hội diễn
ra trên địa bàn, xuất hiện thanh niên nam, nữ, những kẻ lạ mặt, đến quấy rối, ăn
trộm ăn cắp, rủ rê học sinh nữ chơi bời yêu đương...., các tai tệ nạn có nguy cơ
xâm nhập vào làng xã, vào trường học. Ngăn chặn các tai tệ nạn thâm nhập vào
trường học là vấn đề cần thiết, cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi nhà
trường phải có biện pháp giải quyết ngay, triệt để. Bắt đầu từ cái gốc của vấn đề
là phải giáo dục phát triển năng lực KNS cho các em học sinh.


2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THIỆU HOÁ
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện bản thân tôi rút ra: "Một số kinh
nghiệm giáo dục phát triển năng lực kĩ năng sống cho học sinh trong hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học và THCS Thiệu Tân”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiênSÁNG
cứu tìmKIẾN
ra giảiKINH
pháp để
giúp học sinh có năng lực kỹ
NGHIỆM
năng sống tốt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng
lực kỹ năng sống cho học sinh ở trường TH&THCS Thiệu Tân
- Phạm
vi nghiênTỔ
cứuCHỨC
: các hoạt
động
giáoNGOẠI
dục ngoài
giờ lên
lớp

ở trường
KINH
NGHIỆM
HỌC
SINH
KHÓA
VỀ
CHỦ
ĐỀ
TIẾTTân
KIỆM ĐIỆN” TẠI TRƯỜNG THCS THIỆU TÂN
TH&THCS“Thiệu
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống
kê.thực hiện: Trần Thị Huyền
Người

Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Thiệu Tân
B. GIẢI
QUYẾT
VẤN(môn):
ĐỀ
SKKN
thuộc
lĩnh mực
HĐGDNGLL

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1 Các văn kiện và định hướng chương trình dạy học hình thành và phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương trình GDPT mới:
1.1.1. Các văn kiện:
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục như Nghị quyết số 2NQ/TW, Nghị quyết số 88/2014, quyết định số 404/QĐ-TTg đều xác định yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực của người học. Trong giáo dục cũng như trong đời sống, phẩm
chất được đánh giá bằng hành vi, năng lực được đánh giá bằng hiệu quả của
hành động.

3


1.1.2. Định hướng chương trình dạy học hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông mới
Bộ giáo dục và đào tạo triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông trong đó có những nội dung như sau:
Những đặc điểm chính của năng lực:
- Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của
người học.
- Năng lực là sự tích hợp của kiến thức , kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác
như hứng thú, niềm tin, ý chí …
- Năng lực được hình thành phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự
thành công trong hoạt động thực tiễn.
Học sinh cần được hình thành và phát triển những năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, góp
phần hình thành phát triển ; năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính

toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm
mĩ, năng lực thể chất, phát hện và bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống ở bậc học này bao gồm 4 vùng kỹ năng
chính đó là:
- Các kỹ năng nhận thức (tự học, tìm kiếm thông tin, tư duy phê phán, nhận biết
và phân tích vấn đề)
- Các kỹ năng quản lý bản thân và ứng phó với hoàn cảnh (quản lý thời gian,
tiền bạc, tự chăm sóc, ứng phó với môi trường xa lạ, kiểm soát cảm xúc)
- Các kỹ năng xã hội (ứng xử học đường, giao tiếp xã hội, thiết lập quan hệ liên
nhân, thương lượng, làm việc với nhóm và chỉa sẻ - cảm thông)

4


- Các kỹ năng quản lý công việc (đặt mục tiêu, thực hiện công việc theo tiến
độ và khắc phục những khó khăn bằng những hành vi, thái độ tích cực).
Cách thức hình thành và phát triển năng lực cho người học bao gồm;
-

Dạy học phân hóa để phát huy tốt nhất tiềm năng, sở trường, phù hợp với sở

thích, hứng thú của mỗi học sinh.
-

Dạy học thông qua các chủ đề , học phần, môn học tích hợp để gắn nội dung

giáo dục với thực tiễn.
-Dạy

học thông qua hoạt động tự học, thực hành, vận dụng của người học để


hình thành, phát triển vững chắc năng lực của người học thông qua hoạt động.
1.1.3. Năng lực kỹ năng sống của học sinh trong hoàn cảnh xã hội có nhiều
diễn biến phức tạp:
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
mơ ước, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về xã
hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Đặc biệt là trong
bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên
chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn đặt vào hoàn
cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách
thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục phát triển năng lực KNS,
nếu thiếu năng lực KNS các em sẽ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực
và lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận
học sinh ở một số trường trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học
đường, đua xe, ăn chơi sa đoạ, bị nhóm người xấu rủ rê dụ đỗ với mục đích bán
sang Trung Quốc …chính là do các em thiếu năng lực KNS cần thiết. Vì vậy,
việc giáo dục phát triển năng lực KNS cho học sinh là rất cần thiết; cần được
các nhà trường thực sự quan tâm, chú trọng.
2. THỰC TRẠNG
2.1. Địa phương

5


Xã Thiệu Tân là một xã thuần nông. Kinh tế mũi nhọn của địa phương là sản
xuất nông nghiệp . Đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
cao. Nguồn thu ngân sách của địa phương rất thấp, chủ yếu là nguồn điều tiết
của UBND huyện. Nhiều gia đình phụ huynh đi làm ăn xa để con cái ở nhà cho
ông, bà nên việc phối hợp giữa gia đình với nhà trường gặp nhiều khó khăn.

Học sinh con nhà nông, bận rộn với việc đồng áng nên ảnh hưởng không ít tới
công việc dạy và học chất lượng không cao.
Tình hình an ninh, chính trị, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn xã Thiệu Tân
trong những năm gần đây có dấu hiệu phức tạp: trộm cắp, những kẻ lạ mặt đua
xe lạng lách qua làng, dọa dẫm đánh nhau, chơi bời, nghiện ngập... làng xã trở
nên thiếu an toàn. Nhân dân trong các thôn lo lắng, phản ánh nhiều về các hiện
tượng này.
Đặc điểm tình hình của địa phương như trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
hình thành và phát triển nhân cách HS.
2.2. Phụ huynh
Thứ nhất đa số phụ huynh đi làm ăn xa, để con cái ở nhà với ông bà, không
quan tâm sát sao đến các con cái, nhiều gia đình cha mẹ đi làm công ty, tăng ca
tối ngày cũng không chăm lo được cho con, có không ít phụ huynh tối lại hát
hỏng, xem phim, lướt Facebook không đốc thúc con cái học hành, không tâm sự
chăm lo cho con….
2.3. Công tác tổ chức hoạt động ngoại khóa của nhà trường
Do kinh phí eo hẹp, việc tổ chức hoạt động ngoại khóa ngoài nhà trường chưa tổ
chức được tốt, mỗi năm chỉ đôi lần chọn một số học sinh tiêu biểu tham gia
những hoạt động cần thiết như thăm hỏi, phát quà tết cho gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Việc tổ chức cho học sinh đi ngoại khóa như cắm trại, đi trải
nghiệm thực tế là không có. Mặc dù thầy cô cố gắng dạy cho HS phát triển năng
lực KNS cần thiết nhưng hiệu quả chưa cao.
2.4. Công tác chỉ đạo, thực hiện của BGH nhà trường đối với tiết chào cờ:

6


Trong công tác lãnh đạo,quản lý BGH nhà trường đã rất sát sao. Tất cả các kế
hoạch được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Trong hệ thống các kế hoạch đó
có kế hoạch tuần. Kế hoạch này được BGH xây dựng và triển khai vào tiết chào

cờ thứ hai hàng tuần sau khi nhận xét hoạt động thực hiện kế hoạch của tuần
vừa qua của toàn trường. Tiết chào cờ ở trường Tiểu học và THCS Thiệu Tân
trong những năm học trước được diễn ra theo các hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Tập trung học sinh trước cờ, ổn định tổ chức.
Hoạt động 2: Tiến hành chào cờ - hát quốc ca.
Hoạt động 3: GV tổng phụ trách đọc kết quả giao ban tuần vừa qua- phát cờ thi
đua (các chi đội trưởng lên nhận cờ thi đua)
Hoạt động 4: Hiệu trưởng nhận xét hoạt động của tuần vừa qua,triển khai kế
hoạch của tuần tới .
Hoạt động 5: Kết thúc tiết chào cờ .
Nhưng qua thực tế tôi nhận ra rằng tuần nào tiết chào cờ cũng lặp đi lặp lại
một cách nhàm chán, hiệu trưởng nhận xét những ưu điểm, tồn tại của toàn
trường trong tuần vừa qua ( đặc biệt là các em HS bên cạnh những việc làm,
những tấm gương tốt cũng không ít những em mắc lỗi) thành ra giờ chào cờ các
em bị hiệu trưởng phê bình rất nhiều thậm chí là bị cảnh cáo dưới cờ trước toàn
trường đối với những em vi phạm kỷ luật. Tiếp theo là hiệu trưởng triển khai
kế hoạch tuần tới một cách cứng nhắc, gây tâm lý nhàm chán đối với giáo viên
và tâm lý sợ sệt đối với học sinh thậm chí là có em bỏ tiết chào cờ trốn trên lớp
vì sợ bị phê bình, nhắc nhở . Vì vậy, tôi nhận thấy rằng qua các tiết chào cờ
hiệu quả giáo dục nói chung và giáo dục phát triển năng lực KNS cho HS vẫn
chưa đạt kết quả cao.
2.5.Công tác của giáo viên tổng phụ trách đội TNTP Hồ Chí Minh
Thực hiện đầy đủ các hoạt động theo kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo của Hội
đồng đội huyện. Nhưng thực hiện một cách cứng nhắc, mùa vụ. Đội cờ đỏ thì
thứ bảy hàng tuần cùng với các anh chị phụ trách giao ban. Kết quả giao ban
được đưa về các chi đội để nhắc nhở phê bình, kiểm điểm, xếp loại. Đến giờ
chào cờ giáo viên tổng phụ trách hoặc giáo viên trực đọc lại kết quả giao ban
7



( kết quả giao ban cũng thường nhiều khuyết điểm của HS). Việc làm hàng tuần
của GV tổng phụ trách rất nhàm chán và cứng nhắc không sáng tạo, không gây
được hứng thú cho học sinh.
2.6.Công tác giảng dạy của giáo viên trong nhà trường
Trong quá trình dạy học giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, tuy nhiên giáo viên mới chỉ chú trọng đến việc truyền
thụ kiến thức cho HS mà chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh qua các môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, sinh học, Giáo dục công
dân...Vì vậy mà hiệu quả dạy học nói chung và việc rèn luyện phát triển năng
lực KNS cho HS vẫn chưa đạt kết quả cao.
2.7. Quá trình học tập và rèn luyện năng lực KNS của HS
Qua thực tế cho thấy nhiều học sinh còn học vẹt, học đối phó, có một bộ
phận học sinh ngại học, đa số các em chưa biết vận dụng những tri thức đã học
vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt các em chưa biết cách ứng xử và xử lí linh
hoạt các tình huống trong cuộc sống trong đó có cả nhưng em HS có hạnh kiểm
tốt cũng như những em học sinh có hạnh kiểm khá, trung bình đều thiếu kỹ
năng sống; các em còn thiếu quá nhiều Kỹ năng sống. Thực tế cho thấy ở các
em có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi như: có nhận thức đúng nhưng
hành vi chưa đúng. Ví dụ: các em hiểu rất rõ về tác hại của tệ nạn xã hội nhưng
vẫn sa vào các tệ nạn xã hội, hiểu rõ những nội quy của nhà trường nhưng vẫn
vi phạm nội quy trường học. Điều đó chứng minh rằng các em còn thiếu năng
lực KNS.
Để kiểm tra được năng lực KNS của học sinh trong thực tế, tôi đã thực
hiện việc phối kết hợp giữa ba lực lượng gia đình- nhà trường- xã hội để tiến
hành một cuộc khảo sát tìm hiểu về khả năng vận dụng kiến thức đã học thành
năng lực KNS của các em thông qua mối quan hệ giữa các em với gia đình, bạn
bè, thầy cô và mọi người xung quanh, qua các tình huống có vấn đề và kết quả
tỉ lệ HS có năng lực KNS vẫn còn rất thấp mặc dù trong những năm qu chúng
tôi đã rất chú trọng đến công tác giáo dục phát triển năng lực KNS cho học sinh.
Nhiều HS xử lí tình huống trong cuộc sống

8


chưa linh hoạt, thậm chí là dễ bị mắc lừa, sa ngã. Cụ thể qua khảo sát năng lực
KNS ở trường TH và THCS Thiệu Tân, năm học 2016 -2017, 2017-2018 tôi đã
thu được kết quả như sau:
Năm học
2016-2017
2017-2018

Tổng số
HS
100
100

HS thực hiện tốt

HS chưa thực hiện

KNS

tốt KNS
SL
TL%
50
50
20
20

SL

50
58

TL %
50
58

Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho HS ở trường THCS Thiệu tân
bước đầu có hiệu quả nhưng còn chưa cao. Có thể thấy rằng rèn luyện KNS cho
học sinh là rất cần thiết, nó không những thức đẩy sự phát triển của cá nhân mà
còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Việc thiếu KNS của các em là
một trong những nguyên nhân nảy sinh những vấn đề tiêu cực trong xã hội. Vì
vậy, giáo dục phát triển năng lực KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã
hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống XH. Với những lí do nêu trên
tôi đi sâu nghiên cứu đề tài “ Một số kinh nghiệm giáo dục phát triển năng
lực kĩ năng sống cho học sinh trong hoạt động GDNGLL ở trường TH
&THCS Thiệu Tân” với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp, để học
sinh hứng thú, tích cực học tập hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức, giáo dục phát triển năng lực KNS cho học sinh.
3. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰ HIỆN
3.1.Địa phương
Giữ vững phát huy xã nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân. Chú
trọng đầu tư cho giáo dục, thực sự xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tăng
cường công tác an ninh quốc phòng trên địa bàn làng xã .
3.2. Phụ huynh học sinh
Cần giành thời gian quan tâm đến việc học hành của con cái. Cần dạy cho con
cái những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống hangfngayf, cần tâm sự để nắm bắt
tâm sinh lý, tư tưởng tình cảm của con cái, cần chăm lo cho con cái ăn, mặc
phát triển về thể lực, tâm hồn... cần phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên để
thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con.

3.4. Ban giám hiệu
9


Thứ nhất Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên tích cực hóa hoạt động của
người học , trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức , hướng dẫn hoạt động cho
học sinh, tạo môi trường hoc tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện
năng lực nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,
phát huy tiềm năng và những kiến thức học được để phát triển. Các hoạt động
học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập
và hoạt động thực hành được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường
thông qua hình thức chủ yếu như học lý thuyết, thực hiện bài tập,thí nhiệm, trò
chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu, tham gia semina, tham quan, cắm trại, đọc
sách, sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.. Tùy theo mục tiêu cụ thể
và tính chất hoạt động , học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc nhóm,
làm việc vhung cả lớp. Mỗi học sinh đều phải được tự mình thực hiện nhiệm vụ
học tập hoặc trải nghiệm thực tế.
Thứ hai Hiệu trưởng cần xác định mục tiêu, kế hoạch cụ thể rõ ràng, xác
định phương pháp rèn luyện KNS cho các em là ngoài việc lồng ghép những
giá trị và kỹ năng sống vào các tiết học, trên từng nội dung bài giảng để tăng
cường điều kiện đào sâu và rèn luyện từng kỹ năng, nhà trường chủ trương chủ
đề hoá các kỹ năng và giá trị sống theo từng mốc thời gian, thể hiện qua các
hoạt động lồng ghép và kết hợp nhiều hình thức như sinh hoạt chuyên đề có
giáo viên, thảo luận nhóm, trò chơi thực nghiệm, sắm vai, câu lạc bộ chuyên đề,
tự quản với các loại hình như phân tích tình huống, thuyết trình cá nhân hay
theo đội, nhóm. Đặc biệt là thông qua các hoạt động ngoại khoá cụ thể, thiết
thực, thường xuyên, phù hợp với điều kiện của nhân dân, phụ huynh, học sinh,
trường Tiểu học và THCS Thiệu Tân nhất là ở tiết chào cờ thứ hai hàng tuần.
Thứ ba Hiệu trưởng có kế hoạch, triển khai, tổ chức, thực hiện, phân công

nhiệm vụ đến từng đoàn thể ( Tổ, nhóm chuyên môn, Đội TNTP Hồ Chí Minh,
Đoàn TNTP Hồ Chí Minh), phát huy năng lực của từng cá nhân thực hiện đổi
mới căn bản, toàn diện tiết chào cờ., bổ sung giáo dục kỹ năng sống vào tiết chà
cờ thứ hai hàng tuần như : giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã
10


hội, phòng chống HIV/AIDS, an toàn giao thông, giáo dục sức khoẻ, giáo dục
giới tính, kỹ năng phòng chống đuối nước, dạy cho các em các trò chơi dân
gian, múa hát sân trường, đồng diễn thể dục, đóng dàn dựng các vở kịch dụ dỗ
bắt cóc trẻ em, thôi miên bắt đi mổ lấy nội tạng, bán sang Trung Quốc, …
nhằm giúp học sinh có năng lực đối phó với những tình huống nguy hiểm,
nhằm hình thành ở học sinh quan hệ ứng xử đúng đắn với những vấn đề của
cuộc sống, của đất nước, của thời đại.
3.5. Tổng phụ trách đội
Tích cực tham gia các lớp học chuyên đề, tiếp tục tự học tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực tổng phụ trách đội. Nhiệt tình say mê hơn với công việc. Trong công
tác cần tìm tòi sáng tạo, sát sao gần gũi , thân thiện chia sẽ với HS, làm tốt công
tác bề nổi, thực hiện đổi mới các hoạt động Đội thêm sinh động , ý nghĩa thiết
thực , phát huy được tính chủ động tích cực, tự tin của HS. Để thực hiện tốt
được mục tiêu này đòi hỏi GV Tổng phụ trách không những tổ chức tốt ở các
phong trào phát động thi đua của ngành mà hàng tuần cũng cần phải tổ chức tốt
các hoạt động bề nổi, nội dung sinh hoạt phong phú theo chủ đề ( mỗi tuần một
chủ đề) đặc biệt là thể hiện trong tiết chào cờ thư hai hàng tuần.
3.6. Giáo viên
- Giáo viên phải thật sự tâm huyết và coi trọng việc giáo dục KNS cho học sinh
là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết, nhất là trong bối cảnh xu thế hiện nay.
- Nhận thức rõ được tầm quan trọng và nhiệm vụ của tiết chào cờ là giáo dục
HS tình yêu quê hương, Tổ Quốc . Giáo dục uốn nắn HS hiểu và thực hiện tốt
kế hoạch, nề nếp kỉ cương của nhà trường . Cung cấp cho các em những chuẩn

mực giá trị đạo đức và KNS cơ bản cần thiết đối với người công dân ở mức độ
phù hợp với lứa tuổi.
- Nắm vững được đặc điểm của tiết chào cờ ở trường THCS là sự tích hợp
nhiều nội dung giáo dục.
- Phải thường xuyên học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu tình hình
thực tế XH nhằm hỗ trợ thiết thực vào mỗi hoạt động , chủ đề trong tiết chào cờ
nhất là định hướng để các em tự rèn luyện KNS trong từng đơn vị kiến thức.
- Phải hướng dẫn cho các em biết liên kết sự trải nghiệm của bản thân với
nội dung bài học, tìm hiểu những tấm gương tốt trong xã hội.
11


- Kết hợp giữa học đi đôi với hành, chú trọng thực hành để rèn luyện KNS
cho học sinh.
- Thường xuyên trao đổi với học sinh về KNS trong các giờ ngoại khoá.
- Cần phải kết hợp tốt giữa gia đình - nhà trường - xã hội để giáo dục KNS cho
các em.
3.7. Học sinh
- Học sinh cần phải có ý thức tự giác trong học tập, đặc biệt phải có ý thức tự
rèn luyện KNS của bản thân trong các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và mọi
người xung quanh.
- Chuẩn bị bài ở nhà chu đáo và có ý thức thu thập những tài liệu, sự kiện có
liên quan đến các KNS ở bài học.
- Áp dụng tri thức đã học để giải quyết linh hoạt các tình huống xảy ra trong
thực tiễn cuộc sống.
- Tìm hiểu các vấn đề của xã hội và tự đưa ra cách giải quyết, ứng xử phù hợp.
- Nâng cao ý thức rèn luyện bản thân trong giao tiếp, ứng xử và khả năng giải
quyết công việc của bản thân, của lớp, của trường, của gia đình và của tập thể.
3.8.Từ những giải pháp chung nêu trên tôi đã xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động giáo dục phát triển năng lực KNS cho HS nhằm nâng

cao hiệu quả giáo dục KNS cho HS đó là:
- Tăng cường giáo dục phát triển năng lực KNS cho HS lồng ghép trong các tiết
dạy ở các môn học
- Phối kết hợp với phụ huynh HS hỗ trợ kinh phí, tổ chức cho HS được đi thăm
quan, trải nghiệm thực tế ở các làng nghề, các địa danh lịc sử, tham quan các xã
Nông thôn mới, .....
- Tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển năng lực KNS cho HS thông qua
tiết chào cờ thứ hai hàng tuần, mỗi tháng tổ chức một chủ điểm, phân công cho
giáo viên có năng lực tổ chức cho HS nội dung phát triển năng lực KNS vào tiết
chào cờ thứ hai tuần đầu tiên của mỗi tháng tháng. Cụ thể như sau:
Thời gian
Nội dung
Tiết chào cờ thứ hai tuần Trò chơi dân gian

Giáo viên phụ trách
Đ/c Lê Xuân Thiêm

đầu của tháng 9
12


Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 10

Môi trường với sức khỏe Đ/c Trần Thị Huyền

Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 11
Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 12


Đ/c Mai Thúy Hằng

Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 1
Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 2
Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 3
Tiết chào cờ thứ hai tuần
đầu của tháng 4

con người
Tôn sư trọng đạo

Tưởng nhớ, noi gương Đ/c Đỗ Thị Vượng
các vị anh hùng dân tộc
Giáo dục giới tính , sức Đ/c Lê Thị Thảo
khỏe sinh sản cho HS
Phòng chống ma túy, Đ/c Nguyễn Quang Hải
HIV/AIDS
An toàn giao thông

Đ/c Đỗ Văn Dũng

Phòng chống bạo lực học Đ/c Dương Đình Dũng
đường
Phòng chống đuối nước

Tiết chào cờ thứ hai tuần

Đ/c Nguyễn Quang Hải
đầu của tháng 5
Tiết chào cờ thứ hai tuần đầu của tháng 1 của trường Tiểu học và THCS Thiệu
Tân với chủ đề Giáo dục giới tính vị thành niên được thực hiện như sau:
Hoạt động 1: Tập trung học sinh trước cờ, ổn định tổ chức.
Hoạt động 2: Tiến hành chào cờ - hát quốc ca.
Hoạt động 3: GV tổng phụ trách báo cáo kết quả giao ban tuần vừa qua- phát cờ
thi đua (các chi đội trưởng lên nhận cờ thi đua)
Hoạt động 4: Hiệu trưởng nhận xét hoạt động của tuần vừa qua , tuyên dương,
khen ngợi những cá nhân HS có thành tích , những chi đội xếp loại A, phê bình
những em HS vi phạm kỷ luật kỷ cương nề nếp nhà trường, những chi đội xếp
loại B, C . Tiếp theo là triển khai kế hoạch của tuần tới .
Hoạt động 5: Chuyên đề giáo dục KNS.
Các bước thực hiện hoạt động chuyên đề giáo dục KNS cho HS thường được
thực hiện theo 4 bước:
Bước 1: Khám phá:
a) Mục đích của bước này là kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết
gì về những nội dung sẽ được học. Bước này giúp giáo viên (GV) đánh giá, xác
định được thực trạng của học sinh trước khi giới thiệu vấn đề mới.
b) Quá trình thực hiện và vai trò của GV – HS:
13


GV thiết kế hoạt động có tính trải nghiệm, đặt các câu hỏi nhằm gợi lại
những hiểu biết đã có của học sinh liên quan đến bài mới.
* Một số kĩ thuật dạy học được áp dụng trong bước này: động não, thảo luận,
chơi trò chơi tương tác, xác định vấn đề …
Bước 2: Kết nối:
a. Mục đích: Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo
“cầu nối” giữa cái “ đã biết” và “chưa biết”, cầu nối sẽ kết nối kinh nghiệm đã

có của học sinh với bài mới.
b. Quá trình thực hiện và vai trò của GV và HS:
- GV giới thiệu mục tiêu bài học với các vấn đề đã chia sẻ ở bước 1, giới thiệu
kiến thức và kĩ năng mới.
- GV đóng vai trò là người hướng dẫn, HS là người phản hồi, trình bày quan
điểm, đặt câu hỏi, trả lời.
- Một số kĩ thuật dạy học được áp dụng: thảo luận, khách mời, đóng vai (sử
dụng phương tiện dạy học: máy chiếu, băng đài…).
Bước 3: Thực hành luyện tập:
a. Mục đích: Tạo cơ hội cho HS thực hành và vận dụng kiến thức, kĩ năng mới
vào một hoàn cảnh có ý nghĩa, định hướng để HS thực hành đúng đắn, điều
chỉnh những hiểu biết và kĩ năng còn sai lệch.
b. Quá trình thực hiện và vai trò của GV và HS:
- GV thiết kế chuẩn bị hoạt động, yêu cầu HS phải sử dụng kiến thức và kĩ
năng mới. GV giám sát các hoạt động của HS và điều chỉnh khi cần thiết,
khuyến khích HS thực hiện.
- GV là người hướng dẫn, hỗ trợ. HS là người thực hiện, khám phá.
- Một số kĩ thuật dạy học áp dụng: Đóng kịch ngắn, mô phỏng, hỏi đáp, trò
chơi. thảo luận nhóm…
Bước 4: Vận dụng:
a. Mục đích: Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức, kĩ
năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới.
b. Quá trình thực hiện và vai trò của GV và HS:
14


- GV lập kế hoạch các hoạt động tích hợp đối với nhiều môn học, đòi hỏi HS
vận dụng kiến thức và kĩ năng mới.
- HS làm việc theo nhóm, cặp, cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. GV và HS
cùng tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động.

- GV đóng vai trò hướng dẫn, đánh giá, HS đóng vai trò là người sáng tạo,
thành viên nhóm, giải quyết vấn đề, người trình bày.
- Một số kĩ thuật dạy học: hợp tác, làm việc nhóm, cá nhân, dự án…
Hoạt động 6: Kết thúc tiết chào cờ .
Trên đây là một số giải pháp để thực hiện một bài giáo dục phát triển năng
lực KNS cho học sinh Tiểu học và THCS Thiệu Tân ở tiết chào cờ thứ hai hàng
tuần. Các định hướng đó sẽ được áp dụng cụ thể tuỳ vào chủ đề hoạt động của
từng tuần.
Dưới đây tôi xin trình bày cụ thể một nội dung chuyên đề giáo dục KNS
được thực hiện trong tiết chào cờ thứ hai tuần 21, ( thực hiện theo kế hoạch của
nhà trường)
Hoạt động 7: Chuyên đề giáo dục giới tính , sức khỏe sinh sản cho học sinh
A. MỤC TIÊU:
- HS nêu được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện tượng
kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai.
- Biết cách giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì.
- Biết cách giữ mối quan hệ bạn bè trong sáng
- Biết một số tri thức về quan hệ tình dục an toàn và hậu quả của có thai ở
tuổi vị thành niên.
- Biết được thế nào là xâm hại tình dục và biết cách phòng tránh.
B. NỘI DUNG:
I. Các khái niệm liên quan:
1/ Tuổi dậy thì:
2/ Xuất tinh:
3/ Hiện tượng kinh nguyệt:
4/ Thụ tinh –Thụ thai:
II. Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì:
15



1/ Đối với nam giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục, vài
giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ
bằng nước sạch và xà phòng.
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác ( GV giảng thêm cho
HS hiểu)
2/Đối với nữ giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 10 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?
+ Đáp: Bắt đầu hành kinh.
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt
cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh…
* Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác(GV giảng thêm cho HS hiểu)
III. Quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì:
1/ Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn:
2/ Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của tuổi mới lớn:
3/ Một hiện tượng đáng chê trách:
4/ Một số tri thức bạn trẻ cần biết:
4.1/ Tình dục an toàn:
4.2/ Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn:
4.2.1/Về sức khỏe:
4.2.2/ Về kinh tế và xã hội:
IV. Phòng tránh bị xâm hại tình dục
1 Thế nào là xâm hại tình dục?
Xâm hại tình dục là lôi kéo , cưỡng bức người khác ( ngoài ý muốn của người
này) vào các hoạt động nhằm thỏa mãn dục vọng của mình.

16


Những hành vi thể hiện sự quấy rối tình dục: Vuốt ve quá trớn, nói chuyện
dâm ô, cho xem phim , hình ảnh khiêu dâm, sờ mó vào bộ phận sinh dục, nói
chuyện hơi hướng tình dục, hăm dọa, hứa hẹn khi cho quan hệ tình dục, phô bày
bộ phận sinh dục...
2. Phòng tránh bị xâm hại tình dục
- Đi đâu phải xin phép
- Không đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ . Người thân , người quen rủ tới chỗ
vắng phải tìm cách bỏ chạy , hoặc khi có dấu hiệu bị xâm hại thì phải kêu cứu.
- Không ở trong phòng kín với người lạ, người quen lâu ngày mới gặp.
- Không nhận tiền , quà hoặc nhận sự giúp đỡ đặc biệt của người khác mà
không rõ lí do.
- Không đi nhờ xe người lạ.
- Không để người lạ vào nhà , nhất là khi trong nhà chỉ có một mình.
- Không nói chuyện điện thoại với người lạ là mình đang ở nhà một mình.
- Không cho người khác giới sờ vào “chỗ kín”(kể cả người thân , người nhà).
* Khi em cảm thấy sợ hãi do có người muốn đụng chạm, hay xâm hại tình dục
em( dù là người lạ, người thân), em cần:
- Đứng ngay dậy.
- Lùi ra xa để kẻ đó không với tay được đến người mình.
- Nói to / hét to và kiên quyết : Không ! Hãy dừng lại! Tôi không cho phép!
Tôi không muốn! Nếu không dừng lại tôi sẽ la to…
Có thể nhắc lại lần nữa , nếu thấy cần thiết.
- Bỏ đi ngay.
- Kể ngay với người tin cậy để nhận được sự giúp đỡ.
- Nếu em bị cưỡng hiếp thì hãy cùng người nhà đến ngay cơ sở y tế để khám
và điều trị.
- Hãy nhớ rằng em không phải là người có lỗi khi bị xâm hại tình dục. Em có

quyền được bảo vệ .
V. Kết luận:

17


Ngoài các kiến thức các bạn vừa thu thập, các bạn có thể tìm hiểu thêm thông
tin và nhận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các bạn từ:
- Các sách tham khảo có từ thư viện trường học.
- Các giáo viên bộ môn sinh học, giáo dục công dân, văn học,…
- Cán bộ y tế của các cơ sở y tế , các cộng tác viên dân số và cán bộ đoàn thể
nơi bạn đang cư trú.
- Tại các trung tâm tư vấn và dịch vụ thân thiện cho vị thành niên tại địa phương
của bạn.
Sau đây là một số hình ảnh HĐGDNGLL của HS trường TH&THCS Thiệu
Tân năm học 2018 - 2019:

IV. KIỂM NGHIỆM

18


Sau một thời gian thực nghiệm, tôi tiến hành khảo sát, điều tra thực tế về
việc rèn luyện KNS thông qua các hoạt động và thực hiện nhiệm vụ dạy học ở
nhà trường. Qua khảo sát toàn trường vào tuần 30 năm học 2018-2019, tôi thu
được kết quả tiến bộ rõ rệt như sau:
Tổng
số HS
100


HS có năng lực

HS chưa có năng lực

KNS

KNS

SL
95

TL %
95

SL
5

Ghi chú

TL%
5

Như vậy, rõ ràng việc giáo dục phát triển năng lực KNS cho học sinh là
một việc làm rất cần thiết trong nhà trường nói chung và ở trường Tiểu học và
THCS Thiệu Tân nói riêng. Việc tích hợp giáo dục phát triển năng lực KNS vào
tiết chào cờ giúp HS có cách ứng xử phù hợp, biết cách giải quyết và xử lí linh
hoạt các tình huống trong cuộc sống, giúp các em biết sống hoà nhập với mọi
người, với công việc trong xã hội hiện tại, với tư cách là một chủ thể tích cực,
năng động và là một công dân có ích trong tương lai.
C. KẾT LUẬN , ĐỀ XUẤT

1. Kết luận: Với kết quả thực nghiệm nêu trên phần nào đã kiểm chứng
được tính chất khả thi của đề tài, hiệu quả giáo dục về văn hóa, đạo đức ở các
em được nâng lên rõ rệt, đặc biệt các em đã hình thành, phát triển được kĩ năng
sống của bản thân thông qua cách ứng xử với thầy cô và bạn bè, xử lí linh hoạt
các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Đó là một tín hiệu khả quan đáng mừng,
nhất là trong tình hình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Để thực hiện tốt được nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong tiết
chào cờ thứ hai hàng tuần trước hết đòi hỏi ban giám hiệu nhà trường phải mạnh
dạn đổi mới các hoạt động giáo dục nói chung, trong tiết chào thứ hai hàng tuần
nói riêng, có kế hoạch triển khai, giao nhiệm vụ cụ thể đối với các tổ chức đoàn
thể, từng cán bộ giáo viên, lớp HS. Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp chặt chẽ
với giáo viên bộ môn, Ban Giám hiệu nhà trường, đoàn thanh niên, đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh làm tốt kế hoạch giáo dục phát
triển năng lực KNS cho HS. Đặc biệt chú ý đến lời nói, cử chỉ và việc làm của
HS để kịp thời uốn nắn, sửa chữa những hành vi chưa đúng, đồng thời khích lệ,
19


động viên đối với những HS thực hiện tốt KNS. Phải tìm hiểu những đối tượng
HS có hoàn cảnh đặc biệt và HS cá biệt, thu thập thông tin từ các bạn HS, từ
đồng nghiệp, gia đình và những người xung quanh, tìm hiểu rõ nguyên nhân để
từ đó có biện pháp giáo dục kịp thời, giúp các em có sự nhìn nhận đúng đắn về
bản thân và vai trò của bản thân đối gia đình và xã hội.
Với những việc làm cụ thể nêu trên đã giúp tôi tích luỹ, tìm ra một số kinh
nghiệm giáo dục phát triển năng lực KNS cho HS, giúp các em nâng cao chất
lượng học tập và rèn luyện những KNS cơ bản, cần thiết của bản thân. Trên cơ
sở đó, giúp các em phát triển hoàn thiện bản thân, trở thành những công dân có
ích cho xã hội.
Với sự tìm tòi trên, chắc chắn bài viết kinh nghiệm này còn nhiều thiếu sót,
kính mong nhận được sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp

để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
2. Đề xuất: - Bộ giáo dục cần xây dựng chương trình bổ sung nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh khoa học, bài bản hơn nữa.
- Gia đình học sinh hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện để các em được đi tham
quan thực tế, tăng cường các buổi HĐ GDNGLL, thông qua đó giáo dục và hình
thành phát triển năng lực KNS cho học sinh.
XÁC NHẬN CỦA P. HIỆU TRƯỞNG

Thiệu Tân, ngày 10 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Trần Thị Huyền

20



×