Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HƯƠNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ HƯƠNG GIANG

ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN THẢO


Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài “Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo
tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
TP.HCM” là đề tài nghiên cứu của chính tôi thực hiện.
Tôi đã hoàn thành bài luận văn của mình thông qua việc tìm hiểu, vận dụng
các kiến thức đã học ở trường, trao đổi với giáo viên hướng dẫn, kết hợp với quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào của người khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên hoàn toàn đúng sự thật.
TP.HCM, ngày tháng

năm 2019

Người thực hiện đề tài

Đỗ Hương Giang


MỤCLỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. ..1

1.Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6.Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ............................................................................. 3
7.Kết cấu luận văn ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... .5
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới: ..................................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 10
1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu , xác định khe hổng nghiên cứu…….13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................... 15
2.1 Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC .............................................. 15
2.1.1 Tổng quan về BCTC ............................................................................. 15
2.1.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC ............................................... 16
2.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán ...................................................... 18
2.3 Tổng quan về cổ phiếu và giá của cổ phiếu .............................................. 19
2.3.1 Khái niệm cổ phiếu ............................................................................... 19
2.3.2 Các loại cổ phiếu................................................................................... 20


2.3.2.1 Cổ phiếu thường................................................................................. 20
2.3.2.2 Cổ phiếu ưu đãi .................................................................................. 20
2.3.3 Giá cổ phiếu .......................................................................................... 20
2.3.3.1 Mệnh giá ............................................................................................ 20
2.3.3.2 Giá trị số sách .................................................................................... 20
2.3.3.3 Giá trị nội tại ...................................................................................... 21
2.3.3.4 Giá trị thị trường ................................................................................ 21
2.4 Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu ................. 21

2.4.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu ................................ 21
2.4.2 Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu............. 21
2.5 Các lý thuyết nền có liên quan đến nghiên cứu......................................... 22
2.5.1 Lý thuyết đại diện ................................................................................. 22
2.5.2 Lý thuyết tín hiệu .................................................................................. 23
2.5.3 Lý thuyết thị trường hiệu quả ................................................................ 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 28
3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 29
3.3 Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 31
3.3.1 Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P) ...................................................... 31
3.3.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) ........................................................ 31
3.3.3 Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS) ...................... 31
3.3.4 Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) ............................................................. 32
3.3.5 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ................................................ 32
3.3.6 Đòn bẩy tài chính (FL) .......................................................................... 33
3.3.7 Quy mô công ty (SIZE) ......................................................................... 33
3.3.8 Sự tăng trưởng (SALEGROWTH) ........................................................ 34
3.4 Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 35
3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu: .......................................................................... 35


3.4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................ 36
3.4.3 Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 36
3.5 Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng ............................................... 39
3.5.1 Kiểm định lựa chọn mô hình tốt nhất .................................................... 39
3.5.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 40
3.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..................................................... 41
3.5.4 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .................................. 42

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............................... 44
4.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................. 44
4.2 Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến ........ 46
4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson .............. 46
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình................................................ 47
4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM .................................. 47
4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và REM .................................. 48
4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM ............................................. 48
4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng Greene (2000) ................................................................................................ 49
4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng–
Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ........................................................... 49
4.8 Phân tích kết quả hồi quy ......................................................................... 50
4.9 Bàn luận kết quả ...................................................................................... 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 58
5.1 Kết luận ................................................................................................... 58
5.2 Hàm ý chính sách..................................................................................... 59
5.2.1 Đối với công ty niêm yết ....................................................................... 60
5.2.2 Đối với công ty kiểm toán ..................................................................... 61
5.2.4 Đối với nhà đầu tư ................................................................................ 62


5.2.5 Đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách ................................... 62
5.3 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 63
5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 63
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 65
KẾT LUẬN CHUNG........................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BKQHĐKD

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

BVPS

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu

CK

Chứng khoán

CMKT VN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


CP

Cổ phiếu

CTNY

Công ty niêm yết

DPS

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

EPS

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

FEM

Mô hình tác động cố định

FL

Hệ số đòn bẩy tài chính

GMM

General Method of Momments

HNX


Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HOSE

Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

OLS

Mô hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất

P

Giá cổ phiếu

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

ROA

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

SALEGROWTH

Sự tăng trưởng

SIZE

Quy mô công ty


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK

Thị trường chứng khoán

VN

ViệtNam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.3: Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình ................................................ 34
Bảng 4.1.1: Thống kê ngành nghề công ty trong mẫu nghiên cứu. ......................... 44
Bảng 4.1.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình. ..................................... 45
Bảng 4.2.1: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến. ........................ 46
Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai. ... 47
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM. ......................................... 48
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM. ........................................ 48
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM. ........................................... 48
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi. ................................................... 49
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan. ............................................................ 49
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc bằng 4 phương pháp OLS,
FEM, REM và GMM. ........................................................................................... 51
Bảng 4.9 : Tổng hợp tác động của các biến trong mô hình. .................................... 54



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ...........................................................................28
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................30


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu ảnh hưởng của thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết (CTNY)
trên thị trường chứng khoán TP.HCM (HOSE). Tác giả thu thập thông tin các biến
thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản (ROA), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính
(FL), quy mô công ty (SIZE), sự tăng trưởng (SALEGROWTH) của các CTNY trên
sàn HOSE trong giai đoạn 6 năm từ 2012-2017. Sử dụng phương pháp định lượng
với dữ liệu bảng thông qua kỹ thuật phân tích hồi quy theo các phương pháp mô
hình hồi quy tuyến tính thông thường (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định
(FEM), mô hình hồi quy tác động mẫu nhiên (REM), mô hình hồi quy ước lượng
GMM được hỗ trợ bằng phần mềm STATA 13 xử lý để đo lường sự tác động của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình. Kết quả nghiên cứu dựa theo mô
hình GMM cho thấy biến EPS không có tác động đến giá cổ phiếu, các biến BVPS,
DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH có tác động cùng chiều và biến FL có tác động
trái chiều với giá cổ phiếu (P). Theo đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách nhằm nâng
cao chất lượng thông tin trên BCTC và nâng cao hiệu quả ra quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư.
Từ khóa: Thông tin kế toán; giá cổ phiếu; HOSE.


ABSTRACT
The objective of this study is to understand the effect of accounting
information on financial reports on share prices of listed companies on the Ho Chi
Minh City Stock Exchange (HOSE). The author collected information on variables

Earnings per share (EPS), Book Value per Share (BVPS), Return on total assets
(ROA), Dividens Per Share (DPS), financial leverage (FL), company size (SIZE),
sale growth (SALEGROWTH) from companies on HOSE over a six-year period,
from 2012 to 2017. The author used quantitative method with panel data through
regression analysis techniques according to Ordinary Least Squares regression
model (OLS), Fixed Effect Model (FEM), Random Effect Model (REM),
generalized method of moments (GMM) and processing software STATA 13 to
quantify the impact of independent variables on the dependent variable in the
model. The results in GMM model showed that the variable EPS has no impact on
share prices, while the variables BVPS, DPS, ROA, SIZE, SALEGROWTH are
directly proportional, and FL is inversely proportional to share prices. Therefore,
the author suggests that the quality of information on financial reports should be
improved to help increase the efficiency of investment decisions by investors.
Keywords: Accounting information, Stock prices, HOSE.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) những năm qua đã thể hiện vai trò đắc lực

trong việc thu hút vốn trong và ngoài nước. Cùng với dòng vốn ngân hàng, TTCK
tạo ra kênh dẫn vốn ngắn hạn và dài hạn cho sự tăng trưởng, phát triển đất nước. Từ
khi thị trường chứng khoán (TTCK) gia nhập thì nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến vượt trội. Thị trường chứng khoán luôn là kênh được rất nhiều nhà đầu
tư quan tâm trong đó thì giá cổ phiếu là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản
của nền kinh tế, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả cổ phiếu là một

chỉ tiêu rất nhạy cảm chịu ảnh hưởng từ các thông tin và đầy những sự kiện bất ngờ
mà chúng ta khó đoán trước được. Các nhà đầu tư cần phải hiểu được tất cả các yếu
tố có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để dự đoán được tương lai của thị trường
chứng khoán. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết (CTNY)
là một trong những cơ sở quan trọng không thể thiếu cho việc đưa ra các quyết định
của các nhà đầu tư trên TTCK. Tầm quan trọng của thông tin kế toán được thể hiện
ở việc nó giải thích các cách thức hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý
thường phụ thuộc vào thông tin kế toán để đo lường hiệu suất của doanh nghiệp và
các nhà đầu tư tiềm năng dùng để lựa chọn cổ phiếu phù hợp. Phần lớn các quyết
định đầu tư của nhà đầu tư thường dựa trên cơ sở báo cáo tài chính hàng năm hoặc
theo quý .
Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và giá cổ phiếu luôn được sự
quan tâm của nhiều học giả trên thế giới và cũng như được ứng dụng nhiều trong
thực tế. Theo Ball và Brown năm 1968 đã chứng minh những thay đổi trong giá cổ
phiếu chịu ảnh hưởng bởi thông tin kế toán, cụ thể là xác nhận mối liên hệ giữa lợi
nhuận và giá cổ phiếu. Tiếp đó Ohlson (1995) cũng xây dựng cơ sở lý thuyết để giải
thích cho mối quan hệ giữa các thông tin kế toán và giá cổ phiếu (sau đây được gọi
là mô hình Ohlson). Do đó vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết trong điều kiện
thị trường chứng khoán Việt Nam, nó có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn trong
giai đoạn hiện nay. Nhận thức được điều đó, tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của


2

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán TP.HCM”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ


phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam mà đại diện là sàn HOSE. Từ đó đưa ra các
hàm ý chính sách cho các bên liên quan nhằm nâng cao vấn đề cung cấp thông tin
kế toán được công bố trên BCTC.
Mục tiêu cụ thể:
Một là, xác định các thông tin kế toán trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
của các CTNY trên sàn HOSE .
Hai là, kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng của các thông tin kế toán trên BCTC
đến giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2012
đến 2017.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:
(1)

Những thông tin kế toán nào trên BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu

của các CTNY trên sàn HOSE ?
(2)

Mức độ ảnh hưởng của các thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ

phiếu các CTNY trên sàn HOSE như thế nào?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trên BCTC đến

giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE bao gồm: thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS),

giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản (ROA), đòn bẩy tài chỉnh (FL), quy mô doanh nghiệp
(SIZE), sự tăng trưởng (SALEGROWTH).
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: kiểm định chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của thông tin trên
BCTC đã được kiểm toán của các CTNY trên sàn HOSE .


3

Về không gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu của các CTNY trên sàn
HOSE .
Về thời gian: Số liệu được tác giả thu thập trong giai đoạn 6 năm từ năm 2012
-2017.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể như sau:
Bằng cách kế thừa mô hình các nghiên cứu trước đây cụ thể là mô hình
Ohlson (1995) giá cổ phiếu có mối quan hệ với hai thông tin trên BCTC là EPS,
BVPS và các nghiên cứu gần đây của MSA Mondal, MS Imran (2010), Sharif và
cộng sự (2015). Tác giả rút ra mô hình nghiên cứu và kiểm định thực nghiệm các
CTNY trên sàn HOSE.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân
tích hệ số tương quan và phân tích hồi quy theo các phương pháp: mô hình hồi quy
tuyến tính thông thường (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), mô hình
hồi quy tác động mẫu nhiên (REM), mô hình hồi quy ước lượng GMM và các phân
tích này được thực hiện bằng phần mềm STATA 13 và Excel 2010.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thực hiện thu thập số liệu các CTNY với mẫu

nghiên cứu 2616 quan sát, được chắt lọc khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2017
với các thông tin của các biến trong mô hình nghiên cứu EPS, BVPS, ROA, DPS,
FL, SIZE, SALEGROWTH và giá cổ phiếu đang lưu hành trên sàn HOSE vào thời
điểm t. Dữ liệu được sắp xếp trình bày dạng bảng theo chuỗi thời gian (năm).
Nguồn dữ liệu được thu thập từ trang thông tin của các công ty, website Sở giao
dịch chứng khoán và trang website cophieu68.vn.
6.

Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như thực tiễn:
Về mặt khoa học, luận văn cung cấp thêm bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của
thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo cho nhà đầu tư, nhà
quản trị. Nghiên cứu đưa ra mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của thông tin kế


4

toán trên BCTC đến giá cổ phiếu. Điều này giúp nhà đầu tư dự đoán được giá của
cổ phiếu mà họ quan tâm nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư đem lại lợi nhuận cao khi
đầu tư chứng khoán.
7.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt nghiên cứu và phần mở đầu, luận văn có kết cấu 5 chương

như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trình bày tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài và ở Việt Nam có liên quan

đến luận văn. Từ đó đưa ra nhận xét và khe hổng nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trình bày các khái niệm liên quan đến BCTC, các thông tin EPS, BVPS,
ROA, DPS, FL, SIZE, SALEGROWTH, giá cổ phiếu, mối quan hệ giữa thông tin
kế toán và giá cổ phiếu, các lý thuyết nền.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày trình tự các bước nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của thông tin kế toán
trên BCTC đến giá cổ phiếu các CTNY trên sàn HOSE.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá
cổ phiếu, nêu ra hạn chế và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới:
Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa
thông tin kế toán và giá cổ phiếu đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của Ball và
Brown (1968) với đề tài “An empirical evaluation of accounting income
numbers”. Nghiên cứu sự tương quan giữa các thông tin kế toán và giá cổ phiếu.
Mẫu nghiên cứu lấy toàn bộ các công ty từ Standard và Poor’s Compustat trong
thời gian 1946 – 1966 với 2 biến độc lập lợi nhuận sau thuế và thu nhập trên mỗi cổ
phiếu, biến phụ thuộc là giá cổ phiếu. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng,
phân tích mô hình hồi quy OLS và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thông tin kế toán
là một thông tin hữu ích để xác định giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của giáo sư James Ohlson (1995) trường đại học New York đưa
ra mô hình Ohlson nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ

phiếu cụ thể là 2 biến EPS và BVPS. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai biến EPS
và BVPS đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, từ đó đưa ra một nền tảng lý
thuyết vững chắc cho các nghiên cứu liên quan sau này.
Tại Mỹ, Collins và cộng sự (1997) với đề tài “ Changes in the valuerelevance of earnings and book values over the past forty years”. Nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng của thông tin về lợi nhuận và giá trị sổ sách đến giá cổ phiếu của
các CTNY trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1953 – 1993. Kết quả
nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích chung của mô hình là 54% và không suy
giảm theo thời gian. Tuy nhiên, mức độ giải thích của lợi nhuận có xu hướng giảm
theo thời gian trong khi giá trị sổ sách có biến động ngược lại. Kết quả nghiên cứu
này được ủng hộ bởi các nghiên cứu sau đó của Hand và Landsman (2005) cũng
được thực hiện trên thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1984 – 1995 và
Glezakos và cộng sự (2012) trên thị trường chứng khoán Hy Lạp trong giai đoạn
1996 -2008.
Tiếp theo là nghiên cứu của King và Langli (1998) “ Accounting diversity
and firm valuation”. Tác giả kế thừa mô hình Ohlson (1995) để nghiên cứu ảnh


6

hưởng của thông tin kế toán đến giá của các cổ phiếu ở ba nước có hệ thống kế toán
khác nhau, đó là Anh, Đức và Na Uy, trong giai đoạn 1982 – 1996. Kết quả nghiên
cứu cho thấy mức độ giải thích của thông tin kế toán cho sự thay đổi giá của các cổ
phiếu tại ba thị trường chứng khoán này lần lượt là 70%, 40% và 60%. Mức độ giải
thích của lợi nhuận và giá trị sổ sách cũng có sự khác biệt theo thời gian và giữa các
quốc gia. Cụ thể là, giá trị sổ sách giữ vai trò lớn hơn lợi nhuận trong việc giải thích
cho sự thay đổi giá của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Đức và Na Uy, nhưng lợi
nhuận lại giữ vai trò lớn hơn giá trị sổ sách trên thị trường chứng khoán Anh.
Tại khu vực Châu Á có nghiên cứu của Graham và King (2000) “ Accounting
practices and the market valuation of accounting numbers: Evidence from
Indonesia, Korea, Malaysia, the Phillipones, Taiwan, and Thailand” .Đo lường

ảnh hưởng của thông tin kế toán và sự khác biệt trong hệ thống kế toán đến giá của
các cổ phiếu ở 6 quốc gia, bao gồm: Đài Loan, Indonesia ,Hàn Quốc, Philippines,
Malaysia và Thái Lan trong giai đoạn 1987- 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy
mức độ giải thích của các thông tin kế toán đến sự thay đổi giá của cổ phiếu ở các
quốc gia này lần lượt là 68,3%, 68%, 39,7%, 30,8%, 27,7% và 16,9%. Về cơ bản,
khả năng giải thích của mô hình chịu ảnh hưởng bởi thông tin trên BCTC đối với
các nhà đầu tư ở mỗi quốc gia.
Tại Trung Quốc, Chen và cộng sự (2001) “ Is accounting information
value-relevant in the emerging Chinese stock market?”. Sử dụng mô hình
Ohlson (1995) cho các cổ phiếu trên TTCK Trung Quốc trong giai đoạn 1991 –
1998. Các tác giả đã chỉ ra rằng lợi nhuận và giá trị sổ sách là các biến số có mối
tương quan thuận với sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Ngoài ra, kết quả của nghiên
cứu này còn cho thấy các công ty có tần suất lỗ tăng lên sẽ làm suy giảm mạnh mối
liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu (kết quả này cũng ủng hộ nghiên cứu của
Collins và cộng sự, 1997) mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu chặt
chẽ hơn đối với các công ty nhỏ và các thông tin kế toán có vai trò lớn hơn trong
việc giải thích biến động giá cổ phiếu đối với những cổ phiếu có tính thanh khoản
cao.


7

Tại Mexico, nghiên cứu của Durán và cộng sự (2007)” Value relevance of
the Ohlson model with Mexican data”, thêm biến dòng tiền hoạt động vào mô
hình gốc hình Ohlson (1995) để đo lường ảnh hưởng của các thông tin kế toán đến
giá cổ phiếu của các CTNY trên TTCK Mexico. Sử dụng mô hình hồi quy với bộ
dữ liệu bảng gồm 166 công ty trong khoảng thời gian 13 năm (1991 - 2003), kết quả
nghiên cứu cho thấy R2 hiệu chỉnh của mô hình là 67% và mức độ giải thích này tốt
hơn so với mô hình gốc ban đầu.
MSA Mondal, MS Imran (2010) “ Determinants of Stock Price: A Case

Study On Dhaka Stock Exchange”. Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố tính thanh
khoản, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô của công ty và tỷ lệ cổ tức
đến giá cổ phiếu của một số CTNY trong sàn giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE).
Nghiên cứu sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp nhằm nghiên cứu về các
yếu tố quyết định giá cổ phiếu trên sàn DSE. Mục tiêu của nghiên cứu này là để
phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong việc xác định giá cổ phiếu của một số
CTNY trên sàn DSE. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 55 nhà đầu tư chứng khoán
bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu thứ cấp được lấy từ sàn (DSE) và các báo cáo hàng năm
của doanh nghiệp mẫu.Nghiên cứu cũng phân tích ảnh hưởng của tính thanh khoản,
đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô của công ty và tỷ lệ cổ tức đến giá thị
trường mỗi cổ phần phổ thông. Nghiên cứu cho thấy rằng một số các yếu tố định
tính : uy tín công ty, tâm lý thị trường, công bố của công ty, phương tiện truyền
thông, quảng cáo, thay đổi chính sách của chính phủ, tình hình quốc tế, chính trị bất
ổn… cũng như một số yếu tố định lượng như : cổ tức, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, EPS,
lợi nhuận sau thuế, thu nhập trên vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận giữ lại, chia tách cổ
phiếu, lạm phát, lãi suất , tỷ giá hối đoái … đều ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Nghiên
cứu chứng minh rằng 65% sự thay đổi trong giá cổ phiếu được giải thích bởi dòng
tiền, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, vốn hóa thị trường và cổ tức. Như vậy , có thể
nhìn thấy thông tin trên BCTC có ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu.
Tiếp theo là nghiên cứu của Khan và cộng sự (2011) “Can Dividend
Decisions Affect the Stock Prices: A Case of Dividend Paying Companies of


8

KSE”. Nghiên cứu ảnh hửởng của các thông tin kế toán như lợi nhuân trên mỗi cổ
phiếu , cổ tức trên mỗi phiếu, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu đến giá cổ phiếu của 55 công ty trên sàn KSE trong giai đoạn 2001 – 2010.
Phương pháp nghiên cứu dử dụng dữ liệu bảng , phân tích mô hình hồi quy REM và
FEM. Kết quả cho thấy lợi nhuân trên mỗi cổ phiếu , cổ tức trên mỗi phiếu, lợi

nhuận sau thuế, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến giá cổ
phiếu.
DR. Sanjeet sharma (2011) “Stock market behaviour: evidence from asian
stock markets”. Nghiên cứu này đã được thực hiện để kiểm tra các mối quan hệ
giữa giá cổ phiếu và giải thích như sau: BVPS, DPS, EPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ
lệ trả cổ tức, quy mô công ty và giá trị ròng cho 115 CTNY trên sàn giao dịch
chứng khoán Ấn Độ giai đoạn 1993 – 1994 đến 2008 – 2009. Tác giả đã tiến hành
phân tích mô hình hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các biến giải
thích và kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các thông tin trên BCTC, cụ thể : EPS, DPS
và BVPS có tác động đáng kể đến giá thị trường của cổ phiếu. Hơn nữa, kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng DPS và EPS là yếu tố quyết định mạnh đến giá thị trường.
Các biến còn lại chỉ ảnh hưởng trong một vài năm như: tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ
suất cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức hoặc không ảnh hưởng đáng kế như : quy mô công
ty, giá trị ròng.
Tiếp theo nữa là nghiên cứu của Kabajeh và cộng sự (2012) “ The
Relationship between the ROA, ROE and ROI Ratios with Jordanian
Insurance Public Companies Market Share Prices” Mục đích của nghiên cứu
này là kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ ROA, ROE và ROI với nhau và riêng biệt
với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan trong giai đoạn (2002-2007). Dựa
trên bằng chứng thực nghiệm, kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ
ROA, ROE và ROI cùng với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Kết quả
cũng cho thấy mối quan hệ tích cực nhưng thấp giữa từng tỷ lệ ROA riêng biệt và tỷ
lệ ROI riêng biệt với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Tuy nhiên, kết
quả cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ lệ ROE riêng với giá cổ phiếu của các


9

công ty bảo hiểm Jordan. Bốn mô hình hồi quy đã được sử dụng để kiểm tra các giả
thuyết của nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra kết luận sau: Thứ

nhất, phân tích tổng hợp ba tỷ lệ ROA, ROE và ROI cùng nhau cho thấy mối quan
hệ mạnh mẽ và tích cực với giá cổ phiếu và khả năng giải thích mạnh mẽ 45,9%.
Thứ hai, phân tích gộp chung cho thấy mối quan hệ tích cực nhưng thấp giữa mỗi tỷ
lệ ROA và ROI với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan. Giá trị R-Square
được điều chỉnh bằng 11,9%, thấp hơn giá trị R-Square đã điều chỉnh cho tổng các
biến (hồi quy gộp). Tuy nhiên, phân tích gộp chung cho thấy không có mối quan hệ
giữa tỷ lệ ROE với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan.
Nghiên cứu của Sharif và cộng sự (2015) “Analysis of Factors Affecting
Share Prices: The Case of Bahrain Stock Exchange”. Nghiên cứu đã thu thập dữ
liệu của 41 CTNY trên TTCK Bahrain trong giai đoạn 2006-2010. Sử dụng phương
pháp bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS), hồi quy tác động cố định (FEM) và hồi
tác động ngẫu nhiên (REM). Tám biến được nghiên cứu cụ thể là lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE), giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), thu nhập trên mỗi
cổ phiếu (EPS), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất cổ tức (DY), tỷ lệ giá trên
thu thập mỗi cổ phiếu (P/E), nợ trên tài sản (DA)và quy mô doanh nghiệp (SIZE)
để suy ra tác động của chúng đối với giá cổ phiếu trên TTCK Bahrain. Kết quả chỉ
ra rằng các biến ROE, BVPS, DPS, DY, P/E, SIZE là ảnh hưởng đáng kể đến giá
cổ phiếu trên thị trường Bahrain với R2 cao (0,80). Điều này cho thấy rằng nhà đầu
tư có thể đưa ra quyết định đầu tư tối ưu và được đảm bảo lợi nhuận nếu họ xem xét
các yếu tố ảnh hưởng này.
Nghiên cứu của Hassan, N., & Haque, H. M. M. U. (2017) “Role of
Accounting Information in Assessing Stock Prices in Bangladesh” . Nghiên cứu
mối quan hệ giữa lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách trên mỗi cổ
phiếu (BVPS) với giá cổ phiếu của 93 CTNY trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016
của 6 ngành khác nhau ngân hàng, xây dụng, hóa chất dược phẩm, dệt may, nhiên
liệu & điện, và kỹ thuật. Tất cả những công ty này được niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán Dhaka (DSE) , Bangladesh. Dữ liệu thứ cấp đã được thu nhập từ trang


10


web của công ty, và Sàn giao dịch chứng khoán (DSE). Sử dụng phương pháp định
lượng dựa trên mô hình Ohlson (1995), phân tích mô hình hổi quy . Kết quả nghiên
cứu cho thấy EPS và BVPS đều tác động mạnh cùng chiều đến giá cổ phiếu với
mưc ý nghĩa là 5% , chứng minh được ảnh hưởng của các biến giải thích EPS và
BVPS trong dự báo giá cổ phiếu.
Gần đây nhất là nghiên cứu của Al-Malkawi, H. A. N., AlShiab, M. S., &
Pillai, R. (2018) “The impact of company fundamentals on common stock
prices: evidence from MENA region”. Bài nghiên cứu kiểm định tác động của
các thông tin kế toán như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giá trị sổ sách trên
mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giá trên thu
nhập , tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô công ty đến giá cổ phiếu (MPS) ở khu vực Trung
Đông và Bắc Phi (MENA). Bài viết sử dụng bộ dữ liệu do OSIRIS cung cấp, mẫu
bao gồm 277 công ty với 1919 quan sát ở bảy quốc gia MENA trong giai đoạn
2000-2015, sử dụng dữ liệu bảng mô hình hồi quy với phương pháp ước lượng
GLS. Kết quả cho thấy các thông tin như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, giá trị sổ
sách trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tỷ lệ
giá trên thu nhập, quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đên giá cổ phiếu (MPS),
trong khi đó tỷ lệ cổ tức có tác động tiêu cực đến MPS.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về mối quan hệ thông tin kế toán và
giá cổ phiếu. Cụ thể là nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) “Mối liên hệ giữa
thông tin BCTC và giá cổ phiếu: Vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào
trường hợp Việt Nam”. Sử dụng mô hình Ohlson (1995) kết hợp với phương pháp
điều chỉnh giá của Aboody và cộng sự (2002). Áp dụng phương pháp hồi quy với
dữ liệu bảng không cân của các công ty phi tài chính niêm yết trên HOSE trong giai
đoạn 2003-2007 (chủ yếu là giai đoạn 2006-2007), kết quả nghiên cứu cho thấy
EPS và BVPS có tương quan thuận với giá của các cổ phiếu ở mức ý nghĩa 1%.
Mức độ giải thích của các biến số về thông tin kế toán đến sự thay đổi giá của các
cổ phiếu trong nghiên cứu này theo mô hình hiệu ứng cố định là 48% và có dấu



11

hiệu thông tin kế toán phản ánh vào giá cổ phiếu với một độ trễ nhất định. Tuy
nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt
Nam chưa thực sự phát triển và khung pháp lý về trình bày và công bố thông tin kế
toán chưa hoàn chỉnh, còn nhiều lỗ hổng. Hơn nữa, số lượng quan sát của nghiên
cứu này còn khá hạn chế nên kết quả nghiên cứu chưa có tính bao quát và có thể sẽ
thay đổi nhiều so với điều kiện hiện tại.
Tiếp theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) “ Ảnh hưởng của
thông tin kế toán và các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu TTCK khoán Việt
Nam”. Nghiên cứu này sử dụng thông tin kế toán và các chỉ số tài chính của 474
công ty trong năm 2009. Sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng và phân
tích mô hình hồi qui. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy chỉ có hai biến là EPS và
ROE có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu. Tuy nhiên,
mức độ giải thích của các biến số trong mô hình còn khá thấp. Hơn thế nữa, trong
nghiên cứu này giá cổ phiếu được sử dụng tại thời điểm 60 ngày kể từ khi kết thúc
niên độ với lập luận đây là khoảng thời gian cần thiết để các công ty công bố các
báo cáo đã được kiểm toán ra thị trường là chưa phù hợp với thực tiễn.
Nghiên cứu của Tạ Thị Đông Phương (2015) “ Bằng chứng về tác động của
lợi nhuận kế toán đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu và các nhân tố tác động đến mối
quan hệ này TTCK khoán Việt Nam”. Sử dụng mô hình của Easton và Harris
(1991) và kiểm định lại mô hình này để đo lường tác động của lợi nhuận kế toán
đến TSSL của cổ phiếu của 1992 quan sát tại Việt Nam giai đoạn từ 2009-2014.
Phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bảng và phân tích mô hình hồi quy.
Kết quả cho thấy lợi nhuận kế toán có tác động thuận chiều với TSSL cổ phiếu.
Ngoài ra tác giả còn đưa thêm ba đặc trưng của doanh nghiệp là quy mô, tỷ lệ nợ và
tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường để xem xét tác động các ba nhân tố này đến mối
quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. Trong đó quy mô và tỷ lệ nợ có tác động

ngược chiều, còn tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường lại có tác động thuận chiều lên
mối quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL.


12

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc, Nguyễn Minh Nhật (2016) “Ảnh hưởng
của thông tin kế toán đến giá của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ sở
giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh”. Dựa vào mô hình của Ohlson
(1995) và điều chỉnh giá theo Aboody (2002). Mẫu nghiên cứu gồm 102 CTNY trên
HOSE trong giai đoạn 2008 -2013, giá cổ phiếu sẽ lấy vào thời điểm kết thúc niêm
độ và sau đó 1, 3, 6 tháng, thông tin kế toán sử dụng cho nghiên cứu là EPS và
BVPS. Sử dụng phương pháp định lượng, sử dụng dữ liệu bảng, sử dụng cả mô hình
hiệu ứng cố định ( FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và dùng kiểm định
Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin
kế toán ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thông qua 2 biến là BVPS và EPS tại các thời
điểm kết thúc niên độ và sau đó 1,3,6 tháng, mức độ giải thích thông tin kế toán đến
giá cổ phiếu đạt giá cao nhất sau khi kết thúc niên độ kế toán 1 tháng 76,24 %.
Huỳnh Thiên Trang (2016) “Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trên báo
cáo tài chính đến giá cổ phiếu tại sàn Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh”. Nghiên cứu thực hiện kiểm tra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu với các
biến giải thích như : EPS, BVPS, DPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, dòng tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu, tỷ suất thanh toán hiện hành trong giai
đoạn 2010 -2015. Sử dụng phương pháp định lượng kiểm định sự ảnh hưởng của
các thông tin trên BCTC đến giá cổ phiếu, trên dữ liệu bảng và phần mềm STATA.
Kết quả cho thấy rằng EPS, BVPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh trên mỗi cổ phiếu có tác động đáng kể đến giá của cổ phiếu, có thể
giải thích 45% biến động giá thị trường của cổ phiếu.
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Phước (2017) “Nghiên cứu tác động của
thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP. Hồ Chí Minh”. Vận dụng mô hình Ohlson (1995) có điều chỉnh
theo đề xuất của Brown (1999) khi kiểm soát tác nhân quy mô, đồng thời cũng xem
xét cách xử lý biến phụ thuộc giá cổ phiếu của Aboody, Hughes và Liu ( 2002) do
ảnh hưởng của giả thuyết thị trường hiệu quả. Sử dụng phương pháp định lượng
phân tích mô hình hồi quy và dữ liệu bảng trên phần mềm STATA. Kết quả phân


13

tích hồi quy bằng OLS cho thấy thông tin trên BCTC cụ thể là EPS và BVPS có ảnh
hưởng cùng chiều (+) đến sự biến động giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE.
EPS và BVPS cùng với nhau có khả năng giả thích được 28,3 % biến động giá cổ
phiếu trong khoảng thời gian nghiên cứu với biến phụ thuộc được sử dụng là giá cổ
phiếu tại thời điểm kết thúc niên độ. Trong trường hợp sử dụng giá cổ phiếu có điều
chỉnh khả năng giả thích biến động EPS cùng với BVPS lần lượt là 27,7%và 31,1%.
1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu
Qua việc tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và ở Việt Nam tác giả
nhận định được một số vấn đề như sau:
Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu đã được thực hiện nghiên
cứu bởi nhiều tác giả ở các thị trường chứng khoán khác nhau và họ đã sử dụng các
chỉ số thông tin kế toán trên BCTC khác nhau như EPS, BVPS, DPS, ROE, P/E.. để
đo lường mức độ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu .
Các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được kế thừa quy trình
từ các nghiên cứu trước như nghiên cứu định lượng, các lý thuyết nền tảng và đặc
điểm kinh tế xã hội để xây dựng mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định mô
hình đó.
Một số công trình nghiên cứu được thực hiện một cách riêng lẻ và thường tập
trung vào một nhóm thông tin kế toán nào đó và có trường hợp chỉ tập trung nghiên
cứu khá ít thông tin kế toán, thậm chí là chỉ 2 thông tin kế toán.
Đối với thực trạng ở Việt Nam, bên cạnh những thành tựu từ các nghiên cứu

thực nghiệm đã thực hiện thì còn rất nhiều chỉ số thông tin tin kế toán trên BCTC
chưa được nghiên cứu ở sàn HOSE và HNX.
Do đó, tác giả tiếp tục kế thừa nghiên cứu trước và bổ sung thêm các thông
tin kế toán trên BCTC chưa được nghiên cứu tại sàn HOSE như tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA), quy mô doanh nghiệp (SIZE), sự tăng trưởng
(SALEGROWTH) để thực hiện nghiên cứu. Nhằm mục đích nghiên cứu đầy đủ hơn
về ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu. Đây là điểm mới đối với
nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu đã công bố.


×