Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác TRUYỀN THÔNG cổ ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại – DỊCH vụ vận tải và xây DỰNG văn LANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.02 KB, 76 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành gửi lời biết ơn đến gia đình, cha mẹ, những
người có ơn sinh thành và nuôi dưỡng, luôn bên cạnh, quan tâm, lo lắng, động viên,
khuyến khích để tôi có thể trưởng thành như ngày hôm nay, cho tôi niềm tin và động
lực để bước đi trên con đường mình đã chọn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy tận tình cho tôi
trong những năm học vừa qua, luôn giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập
tại trường.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy Hồ Tấn
Tuyến, người luôn tận tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này. Xin
chân thành cảm ơn cô, cảm ơn sự nhiệt huyết mà cô dành cho nghề giáo và sự hướng
dẫn nhiệt tình mà cô dành cho em. Nếu không có sự hướng dẫn của cô có lẽ bài khóa
luận này khó mà hoàn thành được.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Văn Lang, đặc biệt là
phòng Marketing đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tham gia thực tập tại
Công ty.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn, những người luôn bên tôi trong
suốt những năm học qua, những người luôn chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong học
tập và những khó khăn trong cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bảo

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
LỜI CAM ĐOAN

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số liệu được sử dụng là
đáng tin cậy, không có sự sao chép từ các công trình nghiên cứu trước. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực về đề tài nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Bảo
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu viết tắt

Diễn giải

1



Cao Đẵng

2

TC

Trung Cấp


3

ĐH

Đại học

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

CSKH

Chăm sóc khách hàng

6

QC

Quảng cáo

7

BH

Bán hàng


8

KM

Khuyến mãi

9

MKT

Marketing trực tiếp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số bảng
hiệu
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Tên bảng
Tình hình nhân lực tại Công ty giai đoạn 2015- 2017
Phân bố cơ cấu lao động theo phòng ban giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu lao động theo độ tuổi giai đoạn 2015- 2017
Cơ cấu lao động phân bố theo trình độ giai đoạn 2015-2017

Máy móc thiết bị hỗ trợ kinh doanh của công ty
Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2015- 2017
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2017
Bảng ngân sách dự tính chi phí hoạt động truyền thông

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang
30
30
31
32
33
35
38
44


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu hình
Hình1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 2.1.


Tên Hình
Truyền thông và liên hệ ngược trong hệ thống truyền thông
marketing
Mô hình sơ đồ quá trình truyền thông marketing
Các mô hình mức độ đáp ứng của người tiêu dùng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Văn Lang

Trang
7
10
12
27

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................1
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................1
2.2. Phạn vi nghiên cứu..........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
4. Bố cục đề tài..........................................................................................................2
5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG..........................3
1.1. Tổng quan về Marketing.....................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về Marketing................................................................................3

1.1.2. Vai trò của Marketing...................................................................................3
1.2. Tổng quan về Marketing -Mix............................................................................4
1.2.1. Khái niệm Marketing-Mix............................................................................4
SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

1.2.2. Các chính sách của Marketing – Mix...........................................................5
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm.............................................................................5
1.2.2.2. Chính sách giá cả...................................................................................5
1.2.2.3. Chính sách phân phối.............................................................................5
1.2.2.4. Chính sách truyền thông cổ động...........................................................6
1.3. Tổng quan về truyền thông cổ động....................................................................7
1.3.1. Khái niệm về truyền thông cổ động..............................................................7
1.3.2. Vai trò của hoạt động truyền thông cổ động.................................................8
1.4. Tiến trình truyền thông cổ động..........................................................................9
1.4.1.Xác định đối tượng truyền thông.................................................................10
1.4.2. Xác định mục tiêu truyền thông..................................................................12
1.4.3. Thiết kế thông điệp.....................................................................................14
1.4.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông............................................................15
1.4.4.1. Quảng cáo............................................................................................15
1.4.4.2. Khuyến mãi..........................................................................................16
1.4.4.3. Marketing trực tiếp...............................................................................16
1.4.4.4. Bán hàng trực tiếp................................................................................17
1.4.4.5. Quan hệ công chúng.............................................................................17
1.4.5. Xây dựng ngân sách truyền thông..............................................................17
1.4.6.Tiếp nhận thông tin phản hồi và đánh giá công tác truyền thông cổ động. .18

1.5.Vai trò của chính sách truyền thông cổ động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 18
1.6. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến truyền thông cổ động...........................19
1.6.1. Môi trường vĩ mô........................................................................................19
1.6.2. Môi trường vi mô........................................................................................21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...............................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG VĂN
LANG......................................................................................................................... 26
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Văn Lang..........................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................26
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty..........................................................26

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty........................................................................27
2.2. Tình hình sử dụng nguồn lực của Công ty TNHH Văn Lang............................29
2.2.1. Nguồn nhân lực..........................................................................................29
2.2.2. Cơ sở vất chất – kỹ thuật............................................................................33
2.2.3.Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh..................................34
2.3.Thực trạng công tác truyền thông cổ động tại Công ty TNHH Thương Mại –
Dịch Vụ Vận Tải và Xây dựng Văn Lang................................................................39
2.3.1. Thực trạng xác định đối tượng truyền thông..............................................39
2.3.2. Thực trạng xác định mục tiêu truyền thông................................................39
2.3.3. Thực trạng thiết kế thông điệp....................................................................40
2.3.4. Thực trạng chọn lựa phương tiện truyền thông..........................................41

2.3.4.1. Quảng cáo............................................................................................41
2.3.4.2. Khuyến mãi..........................................................................................42
2.3.4.3. Marketing trực tiếp...............................................................................42
2.3.4.4. Bán hàng trực tiếp................................................................................44
2.3.4.5. Quan hệ công chúng.............................................................................44
2.3.5. Thực trạng xây dựng ngân sách cổ động....................................................44
2.3.6. Thực trạng tiếp nhận thông tin phải hồi và đánh giá công tác truyền thông
cổ động ................................................................................................................45
2.4. Đánh giá hoạt động truyền thông cổ động tại Công ty Văn Langtrong thời gian
qua

....................................................................................................................... 45

2.4.1.Ưu điểm.......................................................................................................45
2.4.2. Các hạn chế còn tồn tại..............................................................................46
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...............................................................................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG
CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ XÂY
DỰNG VĂN LANG...................................................................................................48
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Văn Lang trong thời gian tới.....................48
3.1.1. Mục tiêu kinh doanh...................................................................................48
3.1.1.1.Mục tiêu dài hạn...................................................................................48
3.1.1.2. Mục tiêu ngắn hạn ( năm 2019)...........................................................48

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến


3.1.2. Mục tiêu marketing.....................................................................................48
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác truyền thông cổ động tại Công ty TNHH
Văn Lang.................................................................................................................49
3.2.1. Xác định công chúng mục tiêu....................................................................49
3.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông..................................................................49
3.2.3. Thiết kế thông điệp.....................................................................................50
3.2.4. Chọn lựa phương tiện truyền thông............................................................50
3.2.4.1. Quảng cáo............................................................................................50
3.2.4.2. Marketing trực tiếp...............................................................................53
3.2.4.3. Bán hàng trực tiếp................................................................................54
3.2.4.4. Quan hệ công chúng.............................................................................54
3.2.5. Xây dựng ngân sách cổ động......................................................................55
3.2.6.Tiếp nhận thông tin phản hồi và đánh giá công tác truyền thông cổ động. .55
TÓM TẮT CHƯƠNG 3...............................................................................................57
KẾT LUẬN................................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, môi trường kinh doanh ngày trở nên khắc nghiệt, với nhiều đối thủ
cạnh tranh hơn. Vì vậy các doanh nghiệp phải có những chiến lược nhằm giúp cho
doanh nghiệp mình có chỗ đứng, gây dựng được hình ảnh trên thị trường.

Chính vì thế, việc xây dựng các chương trình truyền thông cổ động có ý nghĩa to
lớn trong việc phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty. Làm cho sản phẩm và
thương hiệu của công ty không những cho người tiêu dùng trong nước biết đến mà kể
cả những người tiêu dùng ở các quốc gia khác trên thế giới.
Đối với Công ty Văn Lang cũng vậy, Công ty muốn trở thành doanh nghiệp có
uy tín trên thị trường thì đòi hỏi phải tạo cho mình một vị trí riêng bằng cách xây dựng
các chính sách Marketing phù hợp. Trong quá trình thực tế tại công ty em thấy chính
sách truyền thông cổ động của công ty đối với sản phẩm xe máy chưa được đầu tư chú
trọng đúng mức nên em chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI –
DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG VĂN LANG”
Với việc tiến hành làm đề tài này em sẽ xem xét, đánh giá lại những chương trình
mà công ty đã sữ dụng và đồng thời tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của công ty
để hoàn thiện chương trình truyền thông cổ động của công ty. Từ đó công ty có cơ sở
vững chắc hơn trong việc xây dựng những chương trình truyền thông cổ động để nâng
cao được vị thế của công ty trên thị trường.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khóa luận tốt nghiệp này, tôi muốn nghiên cứu về hoạt động truyền thông
cổ động của công ty TNHH Văn Lang.
2.2. Phạn vi nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến


Phạm vi thời gian: Số liệu được sử dụng phân tích trong khóa luận này được thu
nhập từ năm 2015-2017, sử dụng để đánh giá thực trạng của công ty. Các giải pháp
được định hướng đến năm 2019.
Phạm vi không gian: Hoạt động được thực hiện tại Công ty Văn Lang trên địa
bàn Tp Đà Nẵng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây: phân tích, so sánh, tổng hợp và đánh giá.
4. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về truyền thông cổ động tại doanh nghiệp
Chương 2: Tổng quan về công ty và thực trạng công tác truyền thông cổ động tại
Công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vận tải và Xây dựng Văn Lang.
Chương 3: Một số giải pháp truyền thông cổ động thúc đẩy tiêu thụ xe máy tại
Công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vận tải và Xây dựng Văn Lang.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Marketing
1.1.1. Khái niệm về Marketing
Hiện nay trong các tác phẩm về Marketing trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa
Marketing tùy thuộc vào nhận thức, hoàn cảnh và môi trường... Tuy nhiên các định
nghĩa ấy về thực chất không khác nhau lắm và điều lý thú là cũng chưa có định nghĩa
nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ các tác giả của các định nghĩa về Marketing đều
có quan điểm riêng của mình.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 2



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Định nghĩa từ Hiệp hội Marketing của Mỹ - American Marketing Association
“Marketing được xem như là một chức năng tổ chức và là một tiến trình bao gồm thiết
lập (creating), trao đổi (communication), truyền tải (delivering) các giá trị đến các
khách hàng, và quản lý quan hệ khách hàng (managing customer relationship) bằng
những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên có liên quan
đến nó”.
Marketing cũng được định nghĩa như sau: “Marketing là quá trình xúc tiến với
thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người hoặc
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn
các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi”.
Ngắn gọn hơn là định nghĩa của Philip Kotler – Giáo sư hàng đầu về Marketing
hiện đại: “Marketing – đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc
đáp ứng những nhu cầu thông qua trao đổi”.
Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thỏa
mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu
lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của Marketing
Vai trò chính của hoạt động Marketing là việc kết nối các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp với thị trường. Hiện nay, không một doanh nghiệp nào có khả năng tồn
tại và phát triển mà không gắn liền với thị trường. Đặc biệt trong xu thế phát triển của
nền kinh tế toàn cầu là tự do hóa thương mại thì việc gắn kết đó lại càng có vai trò
quan trọng và quyết định.
Một doanh nghiệp để tồn tại được trong thị trường cần phải có các hoạt động
chức năng như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực…Tuy nhiên, đây chỉ là những
chức năng cơ bản nhất cần có khi thành lập một doanh nghiệp, còn để doanh nghiệp có

thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chức năng quản lý sản xuất,
chức năng quản lý tài chính chưa đủ. Hơn nữa, một doanh nghiệp muốn phát triển hoạt

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

động kinh doanh của mình lại càng không thể chỉ dựa vào các hoạt động trên mà phải
gắn kết các hoạt động này với hoạt động quản lý Marketing.
Việc xây dựng chiến lược Marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp trả lời các câu
hỏi: nhu cầu thị trường là sản phẩm như thế nào? Lượng cầu là bao nhiêu? Khả năng
chi trả của khách hàng ở mức nào? Làm thế nào để sản phẩm đến được tay khách hàng
thuận lợi và nhanh chóng nhất?...những câu trả lời này đã gắn kết hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp với thị trường, góp phần đảm bảo cho sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra có thể tiêu thụ được, phát triển hoạt động doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp lựa chọn được phương châm hành động của mình.
Như vậy, chính hoạt động Marketing đã đặt cơ sở kết nối hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp với thị trường. Đồng thời, hoạt động Marketing còn đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy nhu cầu và ước
muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho quyết định kinh doanh.
1.2.

Tổng quan về Marketing -Mix

1.2.1. Khái niệm Marketing-Mix

Một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải lập ra một chiến lược
marketing tổng thể cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ vào nội dung
phối hợp của chiến lược marketing tổng thể đó, người ta thường chia marketing ra làm
2 loại: marketing từng phần (partial marketing) và marketing hỗn hợp (marketing
mix). Philip Kotler định nghĩa Marketing từng phần như sau:
”Marketing từng phần là loại marketing được áp dụng ở từng khâu cụ thể, đặc
biệt là khâu bán hàng (phân phối, tiêu thụ sản phẩm)”. Trong thời kỳ đầu ra đời và phát
triển của marketing, sản xuất hàng hóa nhìn chung còn ở trình độ thấp, do đó phần lớn
các doanh nghiệp chỉ chú ý áp dụng loại marketing này để tiêu thụ những sản phẩm đã
có sẵn.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Ngược lại với marketing từng phần là marketing mix. “Marketing - mix là loại
marketing được phối hợp hài hòa các yếu tố cơ bản của nó sao cho phù hợp nhất với
điều kiện thực tế của môi trường kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận tối ưu.”
1.2.2. Các chính sách của Marketing – Mix
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm
Theo Philip Kotler thì: "Sản phẩm là bất kì cái gì có thể đưa vào thị trường để
tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay là tiêu dùng nhằm thoả mãn yêu cầu hay ước
muốn”. Các chính sách sản phẩm bao gồm:
- Chính sách về chủng loại sản phẩm
- Chính sách về sản phẩm mới

- Chính sách về nhãn hiệu sản phẩm
- Chính sách về bao bì sản phẩm
1.2.2.2. Chính sách giá cả
Giá là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động marketing-mix. Giá là biến số
duy nhất của marketing-mix để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Các quyết định về
giá đều gắn với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Thông tin về giá luôn giữ vai trò
quan trọng trong việc đề xuất các quyết định kinh doanh. Các kiểu chiến lược giá:
- Xác định giá cho hàng hóa mới
- Chính sách giá hớt váng thị trường
- Chính sách giá thâm nhập thị trường
1.2.2.3. Chính sách phân phối
Phân phối là quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến với người tiêu
dùng, thông qua các đại lý trung gian bằng nhiều phương pháp hoạt động khác nhau.
Các loại cấu trúc kênh phân phối bao gồm:
SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

 Cấu trúc kênh phân phối theo chiều dọc: thể hiện ở việc thiết lập hệ thống
phân phối với một thành viên nắm vai trò lãnh đạo, các thành viên trực thuộc khác
chịu sự tác động và điểu phối của thành viên chính. Câu trúc kênh chiều dọc bao gồm
những kênh phân phối theo từng loại sau.
- Kênh phân phối trực tiếp: một thành viên đóng vai trò sở hữu, các thành viên
khác trực thuộc thành viên này về toàn diện.
- Kênh phân phối hợp đồng: các thành viên độc lập lẫn nhau, thừa nhận sự phụ

thuộc dựa vào họp đồng ký kết.
- Kênh phân phối có quản lý: không có sự phụ thuộc rõ ràng, mối quan hệ dựa
vào sức mạnh quản lý, điều phối của 1 thành viên có tiềm năng.
 Cấu trúc kênh phân phối theo chiều ngang
Cấu trúc chiều ngang do hai hoặc nhiều doanh nghiệp họp lại với nhau để thực
hiện nhiệm vụ phân phối.
 Cấu trúc kênh phân phối đa kênh
Doanh nghiệp sử dụng song song hai hoặc nhiều hệ thống phân phối khác nhau,
nhằm bao quát được thị trường, hướng đến khách hàng mục tiêu tốt nhất.
1.2.2.4. Chính sách truyền thông cổ động
Truyền thông cổ động là hành động thông báo, thuyết phục khách hàng nhớ đến
và mua sản phẩm của công ty. Trong cơ chế thị trường, công ty có thể sử dụng truyền
thông như là một phương tiện để tác động đến người tiêu dùng.
Truyền thông cổ động bao gồm 5 công cụ cơ bản:Quảng cáo, khuyến mãi, bán
hàng cá nhân, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp.
Như vậy, Marketing mix đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
kinh doanh. Khác với marketing từng phần, marketing mix giúp các doanh nghiệp tạo
ra một hệ thống marketing hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ giữa các khâu, từ khâu
SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

phát triển sản phẩm mới, ấn định giá cả, xúc tiến quảng cáo bán hàng tói khâu phân
phối, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Các yếu tố trong marketing mix có quan hệ tương tác, liên hệ và gắn bó mật thiết

với nhau, không tồn tại độc lập với nhau mà phụ thuộc vào nhau. Trong marketing
mix, yếu tố này quyết định tính chất, đặc điểm của yếu tố kia. Ngược lại yếu tố kia hỗ
trợ, phụ thuộc vào yếu tố này. Sự phối hợp hài hoà, kịp thời giữa các yếu tố trong
marketing-mix giúp cho mọi hoạt động của doanh nghiệp không tách riêng nhau một
cách rời rạc, đơn lẻ mà liên kết chặt chẽ với nhau, diễn ra một cách trơn tru, nhịp
nhàng. Chính sự phối hợp này giúp cho các nhân viên, các phòng ban, các bộ phận
trong công ty hiểu rõ trách nhiệm của mình, hiểu nhau và làm việc ăn ý với nhau; Giúp
cho công ty có được một kế hoạch tổng thể thống nhất, thực hiện thành công các chiến
lược, đạt được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra.
1.3.

Tổng quan về truyền thông cổ động

1.3.1. Khái niệm về truyền thông cổ động
Hệ thống truyền thông cổ động hay truyền thông marketing là quá trình truyền
thông trong marketing được thực hiện để tạo ra một khuynh hướng thuận lợi nhắm
hướng khách hàng đến một nhãn hiệu sản phẩm hoặc dịch vụ, một ý tưởng hoặc thậm
chí là con người. Những công cụ cơ bản được sử dụng để thể hiện những mục tiêu
truyền thông của tổ chức được đề cập đến như một phối thức truyền thông.

Công
ty

Quảng
cáoKích
thích tiêu
thụTuyên
truyềnBán
hàng trực
tiếp


SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Những
người
trung
gian

Quảng
cáoKích
thích tiêu
thụTuyên
truyềnBán
hàng trực
tiếp

Trang 7

Người
tiêu
dùng

Các
tin
đòn

Các
giới

quan

hệ


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Hình 1.1. Truyền thông và liên hệ ngược trong hệ thống truyền thông marketing
Để việc này hiệu quả doanh nghiệp cần có một hệ thống truyền thông
marketing. Marketing hiện đại đòi hỏi rất nhiều thứ, chứ không chỉ đơn giản là tạo
ra hàng hóa tốt, định giá cả hấp dẫn và đảm bảo cho những người tiêu dùng mục
tiêu có thể tiếp cận được hàng hóa. Các công ty còn cần phải thông tin cho những
người đặt hàng của mình. Song trong nội dung thông tin tuyệt đối không được có
những điểm nào là ngẫu nhiên.
Công ty thông tin tới những người trung gian, người tiêu dùng và các nhóm công
chúng khác nhau của mình. Những người trung gian đó lại thông tin đến khách hàng
và các nhóm công chúng khác nhau của họ. Người tiêu dùng thông tin truyền miệng
với nhau và công chúng. Đồng thời, mỗi nhóm lại cung cấp thông tin phản hồi cho các
nhóm khác.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

1.3.2. Vai trò của hoạt động truyền thông cổ động

Là công cụ hữu hiệu cho việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Cung cấp cho khác hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu
đãi để tiếp tục phục vụ khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối
thủ cạnh tranh.
Tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong suy nghĩ của khách hàng, lợi thế cạnh
cho doanh nghiệp nhờ đó mà tăng lên.
 Đối với doanh nghiệp
- Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ vững
thị phần.
- Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới.
- Là cộng cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến
lược định vị.
- Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm công
chúng, giải quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo điều kiện thu hút sự chú ý.
 Đối với người tiêu dùng
- Giúp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm công sức, thời gian khi
mua sắm.
- Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản phẩm trên
thị trường.
- Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản phẩm trên
thị trường.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

- Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng.
- Tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động marketing nhằm
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
 Đối với xã hội
- Xúc tiến hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng và giảm
chi phí phát hành cũng như đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xã hội tốt hơn.
- Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực liên
quan (nghiên cứu thị trường, quảng cáo, PR...), tạo động lực cạnh tranh.
- Là yếu tố đánh giá sự năng động của nền kinh tế.
1.4.

Tiến trình truyền thông cổ động
Người làm công tác marketing phải tìm hiểu rõ quá trình truyền thông hoạt động

như thế nào. Quá trình truyền thông bao gồm chín yếu tố thành phần được trình bày
như sau: Hai yếu tố đầu là những người chủ yếu tham gia truyền thông, tức là người
gửi và người nhận. Hai phần tử tiếp sau là những công cụ truyền thông cơ bản, tức là
thông tin và các phương tiện truyền tin. Bốn phần tử nữa là những thành phần chức
năng cơ bản: mã hóa, giải mã, phản ứng đáp lại và liên hệ ngược. Phần tử cuối cùng là
nhiễu ngẫu nhiên trong hệ thống. Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
- Người gửi: là bên gửi thông điệp cho bên còn lại ( còn được gọi là nguồn
truyền thông).
- Mã hóa: là tiến trình chuyển ý tưởng thành biểu tượng.
- Thông tin: tập hợp các biểu tượng mà bên gửi truyền đi.
- Giải mã: là tiến trình mà người nhận qui ý nghĩa cho các biểu tượng do người
gửi truyền đi.
- Người nhận: là bên nhận thông điệp do bên kia chuyển đến.


SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

- Phản ứn đáp lại: là tập hợp những phản ứng mà người nhận được sau khi tiếp
nhận thông tin.
- Liên hệ ngược: là một phần sự đáp ứng của người nhận thông tin trở lại cho
người gửi.
- Nhiễu: là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông, dẫn
đến kết quả là người nhận được thông tin không giống thông tin được gửi đi.
Các phương tiện truyền thông: là các kênh truyền thông chuyên chở thông tin
từ người gửi đến người nhận
Thông tin
Người gửi

Mã hóa

Các phương
tiện truyền tin

Giải mã

Người
nhận


Nhiễu
Liên hệ ngược

Phản ứng đáp
lại

Hình 1.2. Mô hình sơ đồ quá trình truyền thông marketing
Mô hình trên phân chia rõ các yếu tố cơ bản của hệ thống truyền thông có hiệu
quả. Người gửi cần biết họ muốn liên lạc với những khách hàng nào và muốn có được
những phản ứng đáp lại như thế nào. Họ cũng cần biết mã hóa khéo léo thông tin có
tính đến đặc thù của quá trình giải mã, mà khách hàng mục tiêu vẫn thường sử dụng.
Họ cần truyền thông tin bằng những phương tiện truyền tin có hiệu quả cho khách
hàng đã chọn. Họ tạo ra những kênh liên hệ ngược để biết phản ứng đáp lại của khách
hàng đối với thông tin của mình.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Các phần tử cấu thành của mô hình truyền thông tin chủ yếu dưới góc độ chuỗi
xích lập kế hoạch ( đi theo chiều ngược lại từ công chúng mục tiêu đến người phát tin).
Người phát tin trong lĩnh vực marketing cần:
- Phát hiện khách hàng mục tiêu của mình.
- Xác định phải ứng đáp lại mà mình mong muốn.
- Lựa chọn thông tin.

- Lựa chọn phương tiện truyền tin.
- Lựa chọn tính chất đặc trưng cho nguồn thông tin.
- Thu thập thông tin đến theo các kênh liên hệ ngược.
1.4.1. Xác định đối tượng truyền thông
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết phải xác
định rõ đối tượng cần truyền thông là ai. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng thuộc hàng công nghệ thì khi định dạng công chúng mục tiêu phải xác đinh rõ
công chúng mục tiêu là ai, là tổ chức hay cá nhân có nhu cầu mua sản phẩm của doanh
nghiệp trong tương lai hay không và chúng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó, người truyền thông tin quyết định nói cái gì, nói như
thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai là phù hợp.
Việc phân tích đối tượng truyền thông, tức là đánh giá hình ảnh hiện tại của
công ty trong lòng công chúng, hình ảnh của sản phẩm và đối thủ cạnh tranh trong
họ. “Hình ảnh là tập hợp các niềm tin, ý tưởng và ấn tượng của con người về một
đối tượng.”
Đánh giá sự hiểu biết đối tượng truyền thông bằng thước đo mức độ quen thuộc
như sau:
Chưa hề nghe

Chỉ mới nghe

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Có biết chút ít Biết khá nhiều

Trang 12

Biết rất rõ



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Nếu đa số người được phỏng vấn chỉ thuộc hai loại đầu tiên nêu trên, thách thức
của công ty là phải tạo nên mức độ biết đến sản phẩm nhiều hơn.
Đối với số người đã quen thuộc với sản phẩm, công ty có thể yêu cầu họ cho biết
cảm nghĩ của họ về sản phẩm đó theo thước đo mức độ ưa chuộng như sau:
Rất không
ưa thích

Không
ưa thích

Không có
ý kiến

Ưa thích

Rất ưa thích

Nếu đa số người được phỏng vấn thuộc hai loại đầu, công ty phải khắc phục vấn
đề hình ảnh xấu.
Hai thước đo nên trên có thể được kết hợp với nhau để hiểu rõ hơn bản chất của
thách thức công việc truyền thông của công ty đối với khách hàng.
Để có thể xác định lại hình ảnh của doanh nghiệp cần phải dựa vào năm công
cụ sau:
- Xây dựng tập hợp các chiều hữu quan.
- Thu hẹp các chiều hữu quan.
- Áp dụng những công cụ này vào nhóm mẫu người được phỏng vấn.

- Lấy bình quân các kết quả.
- Kiểm tra các mâu thuẩn của hình ảnh.
1.4.2. Xác định mục tiêu truyền thông
Một khi xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó thì người
truyền thông Marketing phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong muốn của
công chúng. Làm cho người mua mua hàng hài lòng. Những hành vi mua hàng là kết
quả cuối cùng của một quá trình rất dài để thông qua quyết định của người tiêu dùng.
Người truyền thông Marketing phải biết cách làm thế nào để đưa công chúng mục tiêu
lên trạng thái sẵn sàng mua hàng cao hơn.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Người làm Marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại
về nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Nghĩa là người làm Marketing có thể muốn khắc
sâu vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi thái độ của họ hay thúc đẩy
người tiêu dùng đến chỗ hành động.
Mô hình
Mô hình
“AIDA”

“Mức độ của

Giai đoạn

Giai đoạn
Nhận thức

Giai đoạn
Cảm thụ
Giai đoạn
Hành vi

hiệu quả”

Mô hình
“chấp nhận
đổi mới”

Biết
Chú ý

Biến đến
Hiểu

Quân tâm
Mong muốn

Thích
Chuộng
Tin tưởng

Mô hình
“truyền
thông”

Tiếp xúc
Tiếp nhận
Phản ứng đáp
lại về nhận

Quan tâm

thức
Thái độ

Đánh giá

Có ý định

Dùng thử
Hành động

Mua

Hành vi
Chấp nhận

Hình 1.3. Các mô hình mức độ đáp ứng của người tiêu dùng

Ở đây ta sẽ giả thiết rằng người mua để tâm rất nhiều vào loại sản phẩm và nhận
thức rõ sự khác biệt về loại sản phẩm đó. Vì vậy, ta sẽ sử dụng mô hình mức độ hiệu
quả ( nhận thức, cảm thụ, hành vi ) và mô tả 6 trạng thái sẵn sàng của người mua-biết,
hiểu, thích, chuộng, tin chắc và mua.
Biết ( awareness) : Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công chúc
mục tiêu biết đến sản phẩm của mình như thế nào. Nếu đa số họ chưa biết gì về doanh

nghiệp và sản phẩm của mình thì công việc của người truyền thông là tạo cho họ biết,
ít nhất cũng là tên doanh nghiệp. Điều này có thể làm được bằng một thông điệp đơn
giản có sự lặp đi lặp lại.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Hiểu ( knowledge) : Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm hay doanh
nghiệp nhưng có thể chưa thực sự hiểu biết về chúng. Làm cho công chúng hiểu được
doanh nghiệp và sản phẩm của họ là mục tiêu tiếp theo của người truyền thông.
Thích (liking) : Nếu công chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ có cảm nghĩ gì về
sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm với sản phẩm, thì doanh
nghiệp cần phải triển khai một số chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện
cảm. Và nếu điều này không đem lại kết quả do sản phẩm còn nhiều khiếm khuyết thì
doanh nghiệp trước hết phải tìm cách cải tiến sản phẩm. Việc quan trọng đối với công
chúng đòi hỏi phải “ hành động tốt trước khi lời nói tốt”.
Chuộng ( preference) : Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng lại
không ưa chuộng nó hơn những sản phẩm khác. Trường hợp này cần khuếch trương
những đặc tính nổi bật về sản phẩm như giá cả, chất lượng và các tính năng khác để
thuyết phục công chúc và làm tăng mức độ ưa chuộng sản phẩm của họ.
Tin chắc ( conviction) : Công chúng mục tiêu có thể ưa chuộng một sản phẩm
nhưng không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là thiết
lập một niềm tin vững chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng đắn.
Mua ( purchase) : Một số công chúng mục tiêu có thể đã tin, nhưng không hằn

tính ngay đến việc mua. Họ có thể chờ đợi để có thêm thông tin. Những truyền thông
phải dẫn các khách hàng tiềm năng này đến bước cuối cùng là mua hàng.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong 3 giai đoạn: Nhận thức ( biết, hiểu), cảm
thụ ( thích, chuộng và tin chắc), và hành vi ( mua). Người tiêu dùng có thể đang ở bất
kỳ một trong sáu trạng thái sẵn sàng mua đó. Công việc của người truyền thông là xác
định xem đa số người tiêu dùng đang ở giai đoạn nào để triển khai một chiến dịch
truyền thông đưa họ đến giai đoạn tiếp theo.

1.4.3. Thiết kế thông điệp
SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, tiếp theo cần thiết
kế một thông điệp có hiệu quả. Một cách lý tưởng, theo mô hình AIDA một hệ thống
thông điệp phải gây ra sự chú ý ( attention), tạo được sự quan tâm ( interest), khởi dậy
được mong muốn ( desire) và thúc đẩy được hành động ( action). Trong thực tế, ít có
thông điệp nào đưa người tiêu dùng đi trọn vẹn, từ trạng thái biết đến hành vi mua,
nhưng cấu trúc AIDA đưa ra những tiêu chuẩn đáng mong muốn.
Một số thông điệp đòi hỏi phải giải quyết bốn vấn đề sau:
- Nội dung thông điệp: nói cái gì.
- Cấu trúc thông điệp: nói như thế nào cho hợp lý.
- Hình thức thông điệp: nói như thế nào cho diễn cảm.
- Nguồn thông điệp: ai nói cho có tính thuyết phục.
 Nội dung thông điệp

Người làm truyền thông phải hình dung được những điều sẽ nói với công chúng
mục tiêu để tạo ra những phản ứng mong muốn đáp lại. Quá trình này là soạn thảo lời
mời chào, đề tài, ý tưởng hay rao bán đặc biệt.
- Mời chào lý tính: liên hệ đến những lợi ích riêng của người mua, rằng sản phẩm
sẽ đem lại những gì mà người mua mong đợi: chất lượng, tính kinh tế, giá trị hay các
tính năng đặc biệt khác của sản phẩm.
- Mời chào tình cảm: khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng mức để
đưa đến việc mua.
- Mời chào đạo đức: hướng người ta đến sự ý thức về cái thiện, thúc giục sự ủng
hộ của mục tiêu có tính chất xã hội.
 Cấu trúc thông điệp

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Hiệu quả của một câu thông điệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc cũng như nội
dung của nó. Người truyền thông phải quyết định có nên đưa ra kết luận rõ ràng, hay
để công chúng tự rút ra kết luận.
 Hình thức thông điệp
Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sự sinh động để cuốn hút sự chú ý,
quan tâm và dễ thuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng cáo, người tuyên
truyền phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh họa, màu sắc và thể hiện theo cách đề
cao tính lạ thường về tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường,
kích cỡ và vị trí gây được sự chú ý, hình ảnh sống động... . Nếu truyền qua radio phải

chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng đọc. Nếu thông điệp được thực hiện
trên truyền hình hay giao lưu trực tiếp thì phải cộng thêm vào các yếu tố khác nữa là
ngôn ngữ của hình thể và phong cách, như vẻ đẹp và sự biểu lộ của nét mặt, dáng vẻ
và sự vận động của thân thể, trang phục, kiểu tóc...
Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần phải lưu ý đến cách
sắp đặt hương thơm, màu sắc và kích thước kiểu dáng sản phẩm.
 Nguồn thông điệp
Những thông điệp được phát ra từ nguồn hấp dẫn sẽ thu hút được sự chú ý và ghi
nhớ nhiều hơn. Những người truyền thông thường sử dụng những người nỗi tiếng làm
người phát ngôn, những thông điệp do những nguồn có uy tín lớn phát ra có sức hút
thuyết phục mạnh hơn.
Có ba yếu tố được xem là phổ biến nhất để tạo nên uy tín của nguồn tin là trình
độ hiểu biết, mức độ tin cậy và mức độ yêu thích.
Mức độ tin cậy liên quan đến vấn đề nguồn tin đối với công chúng. Các bác sĩ,
nhà khoa học, giáo sư là những người có trình độ hiểu biết cao trong lĩnh vực tương
ứng của họ, việc nguồn tin được phát đi bởi họ sẽ tạo ra được độ tin cậy cao hơn.
Những phẩm chất như tính thẳng thắng, hài hước và tính tự nhiên sẽ làm cho
nguồn tin được ưu thích hơn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến

Vì vậy nguồn tin có uy tín lớn nhất là những nguồn tin được đánh giá cao cả ba mặt.
1.4.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông
Để thông tin cho người trung gian, khách hàng và các nhóm công chúng với nhau

hệ thống truyền thông Marketing gồm có 5 phương tiện sau:
1.4.4.1. Quảng cáo
Là những hình thức truyền thông không trực tiếp thực hiện thông qua những
phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí.
- Tính đại chúng: Quảng cáo là một hình thức mang tính đại chúng rất cao, nó
khẳng định tính chính thức của sản phẩm và cũng tạo nên một tiêu chuẩn cho sản
phẩm. Vì nhiều người nhận được một thông điệp như nhau nên người mua biết rằng
mọi người cũng sẽ hiểu được động cơ mua sản phẩm đó của mình.
- Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truyền thông rất sâu, cho phép
người bán lặp lại một thông điệp nhiều lần, nó cũng cho phép người mua nhận và so
sánh thông điệp của các đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo với quy mô lớn cũng nói lên
một điều tốt về quy mô, khả năng và sự thành công của người bán.
- Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo nên những cơ hội lớn để giới thiệu doanh nghiệp
và sản phẩm bằng cách sử dụng các hình ảnh, âm thnah và màu sắc.
- Tính chung: Quảng cáo là hình thức thực hiện độc thoại, không ép buộc đối
thoại với công chúng.
Quảng cáo có thể sử dụng tạo ra một hình ảnh lâu bền cho một sản phẩm hay
kích thích tiêu thụ.
1.4.4.2. Khuyến mãi
Là những hình thức khích lệ ngắn hạn nhằm giới thiệu hay khuyến khích mua thử,
dùng thử sản phẩm hay dịch vụ nào đó.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Tấn Tuyến


Các công ty dùng công cụ này để tạo ra sự đáp ứng nhanh hơn và mạnh hơn.
Khuyến mãi có thể được dùng để làm cho các cống hiến trở nên ngoạn mục hơn và
vực dậy tình trạng buôn bán sa sút. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khuyến mãi thường
ngắn, không hữu hiệu trong việc xây dựng sự ưa chuộng lâu dài đối với hàng hiệu.
- Truyền thông: thu hút sự chú ý và thường cung cấp thông tin có thể đưa người
tiêu dùng đến với sản phẩm một cách nhanh hơn.
- Khuyến khích: kết hợp việc nhân nhượng, khích lệ hay hỗ trợ nào đó có giá trị
đối với người tiêu dùng.
- Mời chào: chứa đựng trong việc mời chào thựuc hiện ngay việc mua bán.
1.4.4.3. Marketing trực tiếp
Là việc sử dụng các hình thức như thư tín, điện thoại hay những công cụ liên lạc
khác để thông tin cho nhữnh khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng hay yêu cầu
họ đáp lại.
- Không công khai: thông điệp thường được chuyển đến một người cụ thể, không
đến với người khác.
- Theo ý khách hàng: thông điệp có thể được soạn thảo theo ý khách hàng để hấp
dẫn cá nhân người nhận.
- Cập nhập: thông điệp được gửi đến tay người nhận rất nhanh.
1.4.4.4. Bán hàng trực tiếp
Là việc giới thiệu trực tiếp về sản phẩm hay dịch vụ bằng hình thức nói chuyện
trực tiếp với một hay nhiều người mua tiềm ẩn với mục đích bán được hàng.
- Trực diện: bán hàng trực tiếp đòi hỏi mối quan hệ sinh động trực tiếp và qua lại
giữa hai bên hay nhiều người. Mỗi bên tham dự có thể nghiên cứu trực tiếp những nhu
cầu và đặc điểm của nhau để điều chỉnh tức thời.

SVTH: Nguyễn Ngọc Bảo

Trang 19



×