Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ TRUYỀN QUA CÁ Ở NGƯỜI TRÊN 15 TUỔI TẠI VÙNG HỒ THÁC BÀ - TỈNH YÊN BÁI NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUỲNH ANH

THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ TRUYỀN QUA CÁ Ở NGƯỜI
TRÊN 15 TUỔI TẠI VÙNG HỒ THÁC BÀ - TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hà Nội – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUỲNH ANH

THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ TRUYỀN QUA CÁ Ở NGƯỜI
TRÊN 15 TUỔI TẠI VÙNG HỒ THÁC BÀ - TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số : 60720117

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Phạm Ngọc Minh
PGS.TS. Đào Thị Minh An

Hà Nội - Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Ban Lãnh đạo Viện Đào tạo
Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ
môn Dịch tễ học - Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- PGS.TS. Phạm Ngọc Minh và PGS.TS. Đào Thị Minh An – Trường
Đại học Y Hà Nội những người thầy đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện
về mọi mặt để tôi hoàn thành đề cương.
- Ban lãnh đạo và các cán bộ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Yên Bái, Trung tâm Y tế hai huyện Yên Bình, Lục Yên tỉnh Yên Bái; Cán bộ
Trạm Y tế và toàn thể người dân các xã vùng ven hồ Thác Bà đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thu thập số liệu làm nghiên cứu.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Lãnh đạo Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên Bái – nơi tôi công tác, xin cảm ơn cha mẹ, những
người thân trong gia đình và những người bạn đã dành cho tôi mọi sự động
viên chia sẻ về tinh thần, thời gian và công sức giúp tôi vượt qua mọi khó
khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Nguyễn Quỳnh Anh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Quỳnh Anh, học viên cao học khóa 26 Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Dịch tễ học, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Phạm Ngọc Minh và PGS.TS. Đào Thị Minh An.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam và được sự chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2019

Người viết cam đoan

Nguyễn Quỳnh Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN................................................................................3
1.1. Đặc điểm sinh học của sán lá truyền qua cá...............................................3
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá truyền qua cá.........................................9
1.3. Bệnh học sán lá truyền qua cá..................................................................11
1.4. Chẩn đoán sán lá truyền qua cá................................................................13
1.5. Điều trị sán lá truyền qua cá.....................................................................14
1.6. Phòng bệnh lá truyền qua cá.....................................................................16

1.7. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm sán lá truyền qua cá.........16
1.8. Tình hình nghiên cứu về sán lá truyền qua cá..........................................19
1.9. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu...................................................23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............24
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................24
2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................24
2.3. Thời gian nghiên cứu................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu........................................................29
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu...........................................................32
2.7. Sai số có thể gặp và khống chế sai số trong nghiên cứu..........................33
2.8. Đạo đức nghiên cứu..................................................................................33


Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................35
3.1.Thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên người tại vùng hồ Thác Bà,
tỉnh Yên Bái.....................................................................................................35
3.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm sán lá truyền qua cá trên
người tại vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái.........................................................55
Chương 4 BÀN LUẬN.................................................................................61
4.1 Thực trạng nhiễm SLTQC trên người tại 06 xã vùng ven hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái.....................................................................................................61
4.2

Một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm sán lá truyền qua

cá…………………………………………………………………………….79
KẾT LUẬN....................................................................................................86
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SLTQC:
SLGN:
SLRN:
KST:
TTYT:

Sán lá truyền qua cá
Sán lá gan nhỏ
Sán lá ruột nhỏ
Ký sinh trùng
Trung tâm y tế

TT KSBT:
SR – KST – CT

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..................................35
Bảng 3.2. Tỷ lệ hiện nhiễm sán lá truyền qua cá theo xã...........................37
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo nhóm tuổi......................38
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo nghề nghiệp..................38

Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo dân tộc...........................39
Bảng 3.6. Cường độ nhiễm SLTQC chung của 06 xã nghiên cứu.............40
Bảng 3.7. Cường độ nhiễm sán lá theo từng xã..........................................41
Bảng 3.8. Cường độ nhiễm sán lá truyền qua cá theo giới........................41
Bảng 3.9. Cường độ nhiễm sán lá truyền qua cá theo nhóm tuổi.............42
Bảng 3.10. Kiến thức của người dân 06 xã nghiên cứu về nguyên nhân
gây bệnh SLTQC...........................................................................................43
Bảng 3.11. Kiến thức của người dân 06 xã NC về đường lây bệnh SLTQC
.........................................................................................................................44
Bảng 3.12. Kiến thức của người dân về món ăn truyền bệnh SLTQC....45
Bảng 3.13. Kiến thức của người dân 06 xã NC về tác hại của bệnh
SLTQC............................................................................................................46
Bảng 3.14. Kiến thức của người dân 06 xã NC về biện pháp phòng,
chống bệnh SLTQC.......................................................................................47
Bảng 3.15. Phân loại mức độ kiến thức về bệnh SLTQC của người dân. 48
06 xã nghiên cứu............................................................................................48
Bảng 3.16. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các thông tin về SLTQC. .49
Bảng 3.17. Các nguồn thông tin mà người dân được tiếp cận...................49
Bảng 3.18. Tỷ lệ ăn gỏi cá theo từng xã......................................................50
Bảng 3.19. Lý do ăn gỏi cá của người dân..................................................50
Bảng 3.20. Tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của 6 xã nghiên cứu 51


Bảng 3.21. Tình hình sử dụng phân người tươi bón ruộng, nuôi cá.........52
Bảng 3.22. Tình hình xử lý phân trước khi sử dụng của các hộ dân........53
tại 06 xã NC....................................................................................................53
Bảng 3.23. Phân loại mức độ thực hành của người dân 06 xã NC về
phòng, chống bệnh SLTQC...........................................................................54
Bảng 3.24. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo giới...............................55
Bảng 3.25. Tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá theo TĐHV.........................55

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa kiến thức và tỷ lệ nhiễm SLTQC.............56
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa mức độ kiến thức đạt/không đạt của
người dân với tỷ lệ nhiễm SLTQC...............................................................57
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thực hành phòng chống bệnh SLTQC và tỷ
lệ nhiễm...........................................................................................................58
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa mức độ thực hành đạt/không đạt với......59
tỷ lệ nhiễm SLTQC........................................................................................59
Bảng 3.30. Mô hình hồi quy đa biến mối liên quan giữa một số yếu tố và
tình trạng nhiễm SLTQC của người dân 06 xã nghiên cứu.......................60


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Hình thể sán lá gan nhỏ..............................................................5

Hình 1.2.

Trứng sán lá gan nhỏ, tỷ lệ thật khoảng 1/200..........................5

Hình 1.3:

Hình thế một số loài sán lá ruột nhỏ..........................................6

Hình 1.4:

Chu kỳ của sán lá gan nhỏ.........................................................7

Hình 1.5.


Chu kỳ của sán lá ruột nhỏ.........................................................9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bản đồ 1.1: Bản đồ phân bố sán lá gan nhỏ trên thế giới........................10
Bản đồ 2.1: Bản đồ vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái..................................25
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm chung...................................................................36
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nhiễm SLTQC theo xã...................................................37
Biểu đồ 3.3. Phân loại cường độ nhiễm SLTQC của 6 xã nghiên cứu.....40
Biểu đồ 3.4: .............Tỷ lệ người dân có kiến thức ở mức đạt tại 06 xã NC
48
Biểu đồ 3.5: ............Tỷ lệ người dân có thực hành ở mức đạt tại 06 xã NC
54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) có hơn nửa tỷ người có
nguy cơ nhiễm các loại ký sinh trùng truyền qua thức ăn, trong đó bao gồm
các loại sán lá truyền qua cá [1] [2]. Các bệnh sán lá truyền qua cá (SLTQC)
bao gồm sán lá gan nhỏ (SLGN) và sán lá ruột nhỏ (SLRN). Bệnh có tỷ lệ
mắc tương đối cao ở một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu
Á, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 45 triệu người
nhiễm sán lá gan nhỏ, riêng Châu Á có ít nhất 35 triệu người nhiễm loại sán
này [1] [2]. Còn bệnh sán lá ruột nhỏ do tương đối giống với sán lá gan nhỏ
về tính chất lây truyền và dịch tễ nên cũng có tỷ lệ nhiễm tương tự với sán lá
gan nhỏ [5].
Việt Nam là một nước nhiệt đới, diều kiện vệ sinh môi trường còn chưa
tốt cùng với tập quán ăn các món chế biến từ cá chưa nấu chín của người dân
như: gỏi cá, lẩu cá, tái cá, cá nướng... là những điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển và lan truyền của các bệnh SLTQC. Cho đến nay, tại Việt Nam đã xác
định có ít nhất 32 tỉnh ghi nhận bệnh nhân nhiễm SLTQC, trong đó 24 tỉnh có
sán lá gan nhỏ và 18 tỉnh có sán lá ruột nhỏ lưu hành [5] [6]. Hầu hết các bệnh
nhân nhiễm sán lá truyền qua cá giai đoạn đầu đều diễn tiến âm thầm và khó
phát hiện nên thường ít được quan tâm, phòng chống. Tuy nhiên nếu nhiễm
sán lá gan nhỏ trong một thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng gan,
gây nhiễm độc kéo dài và dẫn tới xơ gan, ung thư đường mật... để lại hậu quả
vô cùng nghiêm trọng, thậm trí đe dọa tính mạng bệnh nhân [7].
Theo một nghiên cứu do nhóm tác giả thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản 1 thực hiện cho thấy nước chanh và rượu trong món gỏi cá
không có tác dụng ngăn ngừa sự lây truyền của sán lá gan nhỏ. Dưới tác dụng
của nước chanh và rượu, ấu trùng sán lá gan nhỏ vẫn có tỷ lệ sống sót và tồn
tại khoảng 95% [8]. Nói cách khác, gỏi cá hay các món cá chưa nấu chín


2

chính là thủ phạm gây ra bệnh sán lá gan nhỏ nói riêng và các bệnh SLTQC
nói chung. Nó gắn liền với phong tục tập quán ăn uống của nhân dân nhiều
địa phương trên cả nước trong đó có vùng hồ Thác Bà thuộc tỉnh Yên Bái.
Hồ Thác Bà là một trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất của Việt Nam
thuộc địa phận 2 huyện Yên Bình, Lục Yên của tỉnh Yên Bái. Người dân vùng
ven hồ sống chủ yếu bằng nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đời sống
người dân còn nhiều khó khăn trong khi họ lại có tập quán ăn gỏi cá từ lâu
đời. Ăn gỏi các loài cá nước ngọt đã trở thành một món ăn yêu thích, phổ biến
được coi như món ăn đặc sản của địa phương và là thói quen khó bỏ của
người dân. Theo nghiên cứu về thực trạng ấu trùng sán lá trên cá tại các tỉnh
miền núi phía Bắc của tác giả Bùi Ngọc Thanh đã phát hiện 7/22 loài cá tại
vùng hồ Thác Bà có ấu trùng sán lá gan nhỏ và 21/22 loài cá có ấu trùng sán
lá ruột nhỏ, có khả năng lây nhiễm cho người với tỷ lệ nhiễm chung là 66,1%

[9]. Điều đó cho thấy nguy cơ nhiễm SLTQC của người dân vùng hồ Thác Bà
là rất cao. Mặc dù bệnh đã và đang là mối đe dọa nghiêm trọng, gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe của người dân nơi đây, song cho đến nay rất ít nghiên
cứu đánh giá đầy đủ về tỷ lệ nhiễm SLTQC trên người tại vùng hồ Thác Bà,
tỉnh Yên Bái. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng nhiễm sán
lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi tại vùng hồ Thác Bà- tỉnh Yên Bái
năm 2016 và một số yếu tổ liên quan” với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm sán lá truyền qua cá ở người trên 15 tuổi
tại vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhiễm sán lá truyền qua cá ở
những đối tượng trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học của sán lá truyền qua cá
1.1.1. Đặc điểm chung của sán lá
Về hình thể, sán lá có thân dẹt, hình lá, mầu đỏ nâu hoặc trắng. Ống
tiêu hóa chia làm đôi và là ống tắc, không thông với nhau, sán lá không có
hậu môn. Sán lá đa số là lưỡng tính (trừ sán máng) trong một cơ thể sán có cả
bộ phận sinh dục đực là tinh hoàn, và bộ phận sinh dục cái là buồng trứng tử
cung… [10].
Các bệnh sán lá truyền qua các bao gồm sán lá gan nhỏ và sán lá ruột
nhỏ. Ngày nay với tập quán ăn gỏi cá cũng như các món cá chưa nấu chín còn
tồn tại ở nhiều địa phương và có xu hướng ngày càng lan rộng ra các vùng
miền trong cả nước thêm vào đó là thói quen nuôi cá, bón rau bằng phân tươi
hay phóng uế bừa bãi xuống ao hồ, sông, suối còn tồn tại ở nhều địa phương.
Vì vậy, tỷ lệ nhiễm sán lá truyền qua cá vẫn còn tương đối cao đặc biệt ở

những vùng có tập quán ăn gỏi cá và các món cá chưa nấu chín [11].
1.1.2. Hình thể
1.1.2.1. Sán lá gan nhỏ
Loài sán lá gan nhỏ chủ yếu trên thế giới:
+ Thuộc ngành (Phylum): Sán dẹt (Platyhelminthes)
+ Lớp (Class): Sán lá (Trematoda)
+ Bộ (Order): Prosostomata
+ Họ (Family): Opisthorchiidae
+ Giống (Genus): Clonorchis có loài (Species): Clonorchis sinensis
+ Giống (Genus): Opisthorchis có loài (Species): Opisthorchis viverrini
và loài Opisthorchis felineus.
Sán lá gan gây bệnh ở người gồm 10 loài, thuộc 02 họ sán lá ký sinh ở


4

ống mật và túi mật của gan, bất thường ký sinh ở ống tụy [7].
Ở Việt Nam đã xác định sự có mặt của 02 loài sán lá gan nhỏ truyền
qua cá đó là Clonorchis sinensis ở Miền Bắc và Opisthorchis viverrini ở Miền
Nam và Miền Trung [7].
Sán lá gan nhỏ C. sinensis có hình lá, thân dẹt, màu đỏ nhạt, phần đầu
hình ăng ten, phần cuối có hình tròn dài 10-20mm, rộng 2-4 mm với lớp kitin
phẳng. Tuy nhiên, kích thước SLG nhỏ thay đổi theo lứa tuổi, theo loài vật
chủ, theo số lượng ký sinh trùng (KST) trong vật chủ và theo vị trí ký sinh
của nó trong những ống mật lớn hay nhỏ. Mỗi sán có 2 hấp khẩu: hấp khẩu
miệng và hấp khẩu bụng. Hấp khẩu miệng dùng để hút thức ăn và hấp khẩu
bụng dùng để bám vào cơ thể vật chủ. Ống tiêu hóa chạy dọc hai bên thân và
là ống tắc, không nối thông với nhau. Sán lá gan nhỏ không có hậu môn vì
dinh dưỡng của sán chủ yếu là hình thức thẩm thấu các chất dinh dưỡng qua
bề mặt của sán. Vì vậy, trên thân sán có rất nhiều tuyến dinh dưỡng [5].

Trên cơ thể mỗi sán có cả bộ phận sinh dục đực và bộ phận sinh dục
cái. Bộ phân sinh dục của sán lá gan nhỏ gồm có tinh hoàn, buồng trứng và tử
cung. Tinh hoàn chiếm gần hết phía sau thân, buồng trứng ở khoảng giữa
thân, tử cung là một ống ngoằn ngoèo gấp khúc, lỗ sinh dục ở gần mồm hút
bụng [5]. Cấu tạo tinh hoàn của từng loại sán cũng khác nhau. Đối với SLG
nhỏ C. sinensis kích thước khá lớn 10-14mm x 2,4-3,9mm, tinh hoàn chia
nhánh, trong khi vói Opithorchis viverrini có tinh hoàn phân thùy. Đây là một
đặc điểm điển hình nhận biết loài sán này. Đối với SLG nhỏ O. viverrini và
O. felineus kích thước nhỏ hơn thường từ 8-11mm x 1,5-2mm [7]. Theo
nghiên cứu của Chenghua Shen và cộng sự (2007) đã cho thấy hình thái loài
sán clonorchis sinensis trưởng thành được thu thập ở người sau điều trị bằng
Praziquantel cho người dân ở Hàn Quốc có kích thước: 15-20 mm x 2-3mm,
thân sán có màu đỏ nâu, hoặc màu trắng [12].


5

Hình 1.1. Hình thể sán lá gan nhỏ
a: O. viverrini; b: O. felineus; c: C. sinensis [13]
Trứng của sán lá gan nhỏ có kích thước rất nhỏ, chiều dài từ 26-30 µm,
chiều ngang từ 16-17µm, trứng có màu vàng sẫm, hình bầu dục, có một nắp
rõ, chỗ giữa nắp và phần còn lại nhô ra rõ, phía sau có một gai nhỏ [5]. Đây là
loại trứng nhỏ nhất trong các loại trứng giun sán ký sinh. Ta có thể thấy sự
khác biệt về hình dáng trứng sán lá gan nhỏ và trứng sán lá ruột nhỏ: phần nắp
và vai của trứng sán lá gan nhỏ dày hơn so với trứng sán lá ruột nhỏ.
1
2
4

3


1

3
4
2

1. Nắp 2. Gai 3. Nhân 4. Vỏ
Hình 1.2. Trứng sán lá gan nhỏ, tỷ lệ thật khoảng 1/200
C. sinesis (trái) O.viverrini (phải)
(Ảnh chụp tiêu bản của Nguyễn Văn Đề, Đại học Y Hà Nội 2013)
1.1.2.2. Sán lá ruột nhỏ
Hiện nay có khoảng hơn 69 loài sán lá ruột nhỏ đã được tìm thấy ở rất
nhiều quốc gia trên thế giới, phân bố theo các họ: Hetrerophyidae,


6

Echinostomatidae,
Gastrodiscidae,

Plagiorchiidae,
Gymnophallidae,

Fasciolidae,

Cathaemaciidae,

Microphallidae,


Strigeidae,

Leicithodendriidae, Diplostomidae, Nanophyetidae, Paramphistomatidae và
Brachylaimidae, trong đó nhiều nhất là Hetrerophyidae 31 loài và
Echinostomatidae 21 loài, 5 loài thuộc họ Leicithodendriidae, 4 loài thuộc họ
Plagiorchiidae, các họ còn lại có từ 1-2 loài [1] [11] [14]. Sán lá ruột nhỏ
đang được quan tâm nhiều do tỷ lệ nhiễm ngày càng tăng, đặc biệt là tại các
nước đang phát triển [2].
Tại Việt Nam, từ 2004-2006 đã xác định bệnh sán lá nhỏ lưu hành ở ít
nhất 18 tỉnh trong cả nước, với 8 loài sán lá ruột bao gồm: Haplorchis taichui,
Haplorchis pumilio, Haplorchis yokogawai, Stellantchasmus

falcatus,

Procerovum varium, Centrocestus formosanus thuộc họ Heterophyidae;
Echinochamus

japonicus



Echinostoma

revolutum

thuộc

họ

Echinostomatidae. Trong đó hay gặp nhất là Haplorchis taichui và

Haplorchis pumilio thuộc họ Heterophyidae đã phát hiện ở ít nhất 9 tỉnh của
Việt Nam [5] [11] [15].

Hình 1.3: Hình thế một số loài sán lá ruột nhỏ :A) Haplorchis pumilio
B) H. taichui. C) H. yokogawai. D) Stellantchasmus falcatus [17]
Giống như các loài sán lá khác, sán lá ruột nhỉ có hình chiếc lá, rất nhỏ.
Sán lá ruột nhỏ trưởng thành thuộc họ Heterophyidae như Haplorchis taichui


7

có kích thước trung bình 0,650 x 0,275 mm, với hàng gai lớn hình nải chuối
13-18 chiếc xếp quanh giác bụng-sinh dục; Haplorchis pumilio có kích thước
trung bình 0,430 x 0,200 mm, với 36-42 gai nhỏ xếp thành hai hàng quanh
giác bụng-sinh dục. Sán lá ruột nhỏ thuộc họ Echinostomatidae có kích thước
trung bình khoảng 3,5 x 2,2 mm, đầu có nhiều gai [5].
1.1.3. Chu kỳ
1.1.3.1. Sán lá gan nhỏ

Hình 1.4: Chu kỳ của sán lá gan nhỏ (nguồn: www.cdc.gov)
Chu kỳ của sán lá gan là chu kỳ phức tạp. Muốn hoàn thành chu kỳ
phát triển, ký sinh trùng bắt buộc phải phát triển trong nhiều vật chủ trung
gian khác nhau. Vật chủ chính của sán lá gan nhỏ là người, ngoài ra các động
vật ăn cá khác như mèo, chó… cũng là vật chủ chính. Vật chủ trung gian của
sán lá gan nhỏ gồm hai vật chủ là một số loài ốc và cá nước ngọt. Sinh sản
của sán lá là sinh sản đa phôi - từ một trứng sẽ phát triển thành nhiều ấu trùng
đuôi và sẽ thành nhiều ký sinh trùng trưởng thành [3].


8


Sán lá gan nhỏ trưởng thành ký sinh trong các ống dẫn mật nhỏ và
trung bình ở trong gan. Tại đây sán đẻ trứng, trứng theo đường dẫn mật xuống
ruột rồi theo phân ra ngoài cơ thể. Chỉ khi ở môi trường nước thì phôi bên
trong trứng mới phát triển thành ấu trùng lông (Miracidia) và sẽ được các loài
ốc thích hợp ăn vào.
Có hơn 100 loài ốc là vật chủ thích hợp của ấu trùng sán lá gan nhỏ bao
gồm những ốc thuộc giống Bythinia, Melania… Khi vào ốc, ấu trùng lông sẽ
sống ở vùng ruột và gan – tụy, sau 21-30 ngày chúng sẽ trải qua các giai đoạn
phát triển Sporocyst, Rediae và cuối cùng sẽ trở thành những ấu trùng đuôi
(Cercaria), ấu trùng đuôi thoát ra khỏi ốc và bơi tự do trong nước một thời
gian ngắn, sau đó sẽ chui vào trong cơ, thịt, dưới lớp vảy của các loài cá nước
ngọt phát triển thành nang trùng (Metacercaria). Ở Việt Nam những loài cá chép,
cá rô, cá giếc, cá trôi, cá trắm, cá mè… đều có thể nhiễm ấu trùng. Nếu người ăn
phải cá nước ngọt, cá muối, cá làm dưa, cá nướng, cá hun khói… có chứa nang
trùng chưa nấu chín, khi đến tá tràng ấu trùng thoát ra khỏi nang và di chuyển
hướng về đường mật [16]. Sau 15 giờ ấu trùng sẽ di chuyển tới ống mật và tại đây
sau khoảng 26 ngày sẽ phát triển thành sán trưởng thành. Tuổi thọ của sán lá gan
nhỏ ở người là trên 15-25 năm, có khi lên tới 26-40 năm [5].
1.1.3.2. Sán lá ruột nhỏ
Khác với sán lá gan nhỏ, sán lá ruột nhỏ trưởng thành ký sinh ở ruột
non, tuy nhiên diễn biến chu kỳ cũng giống như sán lá gan nhỏ. sán lá ruột đẻ
trứng tại ruột non, trứng theo phân ra ngoài. Trứng rơi vào môi trường nước bị
ốc thích hợp ăn và nở ra ấu trùng lông trong ốc (với họ Heterophyidae) hoặc
nở ấu trùng lông rồi chui vào ốc thích hợp (với họ Echinostomatidae) để phát
triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng
đuôi phát triển thành ấu trùng nang (nang ấu trùng) ở trong thịt, mang cá
(bằng mắt thường khó nhìn thấy ấu trùng nang). Người hoặc động vật ăn phải



9

cá có ấu trùng nang chưa được nấu chín, ấu trùng này vào dạ dày, xuống ruột
nở ra sán lá ruột trưởng thành và ký sinh ở đó [5],[6].

Hình 1.5. Chu kỳ của sán lá ruột nhỏ (nguồn: www.cdc.gov)
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá truyền qua cá
1.2.1. Bệnh sán lá gan nhỏ
Nguồn bệnh là các động vật nuôi như chó, mèo, lợn, chuột cống và
người nhiễm bệnh thải trứng ra môi trường nước.
Đường lây truyền là do ăn các thức ăn được chế biến từ cá chưa nấu
chín như: gỏi cá, lẩu cá, tái cá, cá nướng… Vật chủ trung gian thứ nhất là ốc
Bythinia, vật chủ trung gian thứ 2 là các loài cá nước ngọt.
Khối cảm thụ là các động vật cũng như nguồn bệnh.
Phân bố: ở các vùng có tập quán ăn gỏi cá, hay các món cá chưa nấu
chín. Chủ yếu là các quốc gia Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á [5].


10

Sán lá gan nhỏ là một bệnh phổ biến ở các quốc gia châu Á. Trên thế
giới, có khoảng 680 triệu người sống trong khu vực có nguy cơ nhiễm sán lá
gan nhỏ, trong số đó có khoảng 35 triệu người đã bị nhiễm sán lá gan nhỏ và
gần một nửa số người nhiễm đến từ Trung Quốc [17]. Tại Trung Quốc, bán
đảo Triều Tiên và miền Bắc Việt Nam chủ yếu nhiễm sán lá gan nhỏ loại
C.sinensis. Vùng dịch tễ mức nặng bao gồm các tỉnh cận nam Trung Quốc
(Quảng Đông, Quảng Tây) và một số tỉnh phía Bắc (Heilong jang, Jilin và
Liaoning). Trong nghiên cứu của Lun năm 2005, người ta ước tính rằng 15
triệu người Trung Quốc bị nhiễm C.sinensis và khoảng 570 triệu người sống
trong vùng lưu hành. Tại các tỉnh Quandong và Quangxi nhà vệ sinh được

xây dựng liền kề với ao cá. Sự lây nhiễm xảy ra khi nang trùng Metacercariae
xâm nhập vào cá và người ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín có chứa nang
trùng [17]. Tính riêng trong khu vực Đông Nam Á, khoảng 67 triệu người có
nguy cơ nhiễm trùng với Opisthorchis viverrini, với 10 triệu người được ước
tính bị nhiễm tác nhân gây bệnh này ở tiểu vùng sông Mekong: Thái Lan,
Lào, Campuchia, Miền Nam Việt Nam [18] [19].

Bản đồ 1.1 :Bản đồ phân bố sán lá gan nhỏ trên thế giới


11

Trong khi đó, sán lá gan nhỏ loại O. felineus phân bố chủ yếu ở Nga,
Ukraina, phía Tây Xiberi, Belaruscia, Kazakhstan, các nước châu Âu như
Italia, Thụy Điển, Đức, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kì [7]…
Căn cứ vào đặc điểm hình thái học, hiện tại đã xác định 2 loài sán lá
gan nhỏ gây bệnh tại Việt Nam là C.sinensis ở đồng bằng Bắc Bộ và
O.viverrini ở miền Trung. Năm 1996-1997 Nguyễn Văn Đề và cộng sự đã xác
định được loài sán lá gan nhỏ C.sinensis tại các tỉnh phía Bắc và O.viverrini
tại Phú Yên bằng hình thái học. Năm 2002 Lê Thanh Hòa, Nguyễn Văn Đề đã
thẩm định được loài sán lá gan nhỏ C.sinensis và O.viverrini bằng sinh học
phân tử [20].
1.2.2. Bệnh sán lá ruột nhỏ
Sán lá ruột nhỏ có chu kỳ phát triển tương tự như sán lá gan nhỏ, con
đường lây nhiễm cũng do ăn cá chưa nấu chín, nên vùng dịch tễ sán lá gan
nhỏ cũng là vùng dịch tễ của sán lá ruột nhỏ và mức độ nhiễm cũng song song
với nhau [11].
Vật chủ trung gian thứ nhất là ốc P. striatulus và M. cuberculatus [5]
1.3. Bệnh học sán lá truyền qua cá
1.3.1. Sán lá gan nhỏ

1.3.1.1. Tổn thương bệnh học
Do đặc điểm ký sinh trong đường mật mà sán lá gan nhỏ không những
chiếm chất dinh dưỡng mà còn gây tổn thương về tổ chức học và chức năng
gan mật. Sán ký sinh ở ống mật, bám chặt hấp khẩu miệng để chiếm thức ăn,
gây viêm ở ống mật và do tính chất gây hại này kéo dài nên dẫn tới những
trường hợp xơ hóa lan tỏa ở những khoảng cửa, tổ chức gan bị tăng sinh và có
thể dẫn tới những hiện tượng xơ hóa gan, cổ trướng, thoái hóa mỡ ở gan.
Trọng lượng của gan cũng tăng lên so với bình thường, trên bề mặt ngoài của


12

gan thấy có những điểm phình giãn, những chỗ phình giãn này thường có màu
trắng nhạt và tương ứng với sự giãn nở của ống mật.
Diễn biến lâu dài và thứ phát của nhiễm C.sinensis bao gồm viêm, tăng
sinh biểu mô, xơ cứng ống mật và cuối cùng phát triển ung thư đường mật
[21]. Một trong những con đường tác động của ký sinh trùng là phá hủy tổ
chức xung quanh. Có thể C.sinensis không phải là nguyên nhân trực tiếp ung
thư, nhưng các sản phẩm trao đổi chất, dịch tiết của sán có tác dụng như chất
kích thích quá trình dị sản.
1.3.1.2. Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan nhỏ phụ thuộc nhiều vào
cường độ nhiễm và phản ứng của vật chủ. Với những trường hợp ít, có khi
không có triệu chứng gì đặc biệt. Những trường hợp nhiễm trên 100 sán, triệu
chứng xuất hiện rõ. Trong giai đoạn khởi phát thường có những rối loạn dạ
dày, ruột, chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn, đau âm ỉ vùng gan, tiêu chảy và
táo bón thất thường. Ở giai đoạn này bệnh nhân có thể bị phát ban, nổi mẩn và
bạch cầu ái toan tăng đột ngột, sang thời kỳ toàn phát những triệu chứng này
càng rõ rệt hơn. Về triệu chứng chung, bệnh nhân bị thiếu máu, gầy sút, phù
nề, đôi khi sốt thất thường [22].

Theo Nguyễn Văn Đề, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân SLG
nhỏ được phát hiện tại cộng đồng thường không rõ ở những ca nhiễm nhẹ,
chủ yếu là triệu chứng rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng của
những trường hợp bệnh sán lá gan nhỏ tới bệnh viện là:
1. Rối loạn tiêu hóa 100%
2. Đau tức vùng gan 85%
3. Sụt cân 100%
4. Vàng mắt, vàng da 10,6%
5. Gan to và có tăng sinh tổ chức xơ trong gan 10-29%
6. Thành đường mật dày 100% [23].


13

1.3.2. Sán lá ruột nhỏ
Cho đến nay vấn đề bệnh lý do sán lá ruột nhỏ gây nên chưa được
nghiên cứu một cách đầy đủ. Tuy nhiên một số nghiên cứu đã tìm ra được
những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người khi nhiễm các loài sán
này. Bệnh lý thông thường gây ra bởi sán lá ruột nhỏ là hiện tượng teo lông
nhung ruột, tăng sinh tế bào niêm mạc với mức độ khác nhau [24]. Nghiêm
trọng hơn, một số loài như Stellantchasmus falcatus, Haplorchis spp, và
Procerovum spp khi ký sinh trên người có thể có hiện tượng ký sinh lạc chỗ:
Trứng và sán trưởng thành từ niêm mạc ruột non xâm nhập theo đường tuần
hoàn đến van tim, não bộ và tủy sống [15]... Những trường hợp này rất nguy
hiểm và có thể dẫn đến tử vong. Trứng của sán lá ruột nhỏ Heterophyes đã
được tìm thấy đóng kén trong não của bệnh nhân có triệu chứng thần kinh là
một bằng chứng cụ thể về hiện tượng lạc chỗ của sán lá truyền qua cá [25].
1.4. Chẩn đoán sán lá truyền qua cá
+ Dịch tễ học: Tiền sử đã từng ăn gỏi cá, ăn cá chưa nấu chín hoặc sống
ở trong vùng có tập quán ăn gỏi cá cho phép định hướng tới bệnh do sán lá

truyền qua cá.
+ Chẩn đoán lâm sàng: Mặc dù bệnh nhân sán lá gan nhỏ ở thời kỳ toàn
phát có một số triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng không thường xuyên và
điều quan trọng là chúng không đặc hiệu cho bệnh sán lá gan nhỏ nên cần đến
các xét nghiệm để có thể chẩn đoán xác định nhiễm sán lá gan nhỏ và sán lá
truyền qua cá nói chung.
+ Chẩn đoán cận lâm sàng: Cho đến nay việc chẩn đoán xác định bệnh
phải dựa vào kết quả xét nghiệm tìm thấy trứng sán lá truyền qua cá trong
phân/dịch tá tràng [22]. Một số xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán: Siêu âm gan có
hình ảnh gan tăng sáng, đường mật trong và ngoài gan dày lên và có thể dãn
rộng, có thể thấy sán lá gan nhỏ trong đường mật, trường hợp nhiễm nhiều có


14

thể tháy các ổ sán trong gan dễ nhầm với u thứ phát; Xét nghiệm máu chức
năng gan có thể rối loạn ở giai đoạn cuối của bệnh [5].
+ Xét nghiệm phân tìm trứng sán có thể dùng nhiều phương pháp như xét
nghiệm trực tiếp bằng nước muối sinh lý, tuy đơn giản nhưng dễ bị bỏ sót
những trường hợp nhẹ. Xét nghiệm phân bằng ly tâm lắng cặn FormalinEther... Trong đó xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato, Kato- Katz là
phương pháp nhanh, đơn giản và phù hợp với điều kiện thực địa. Tuy nhiên,
cần chú ý phân biệt trứng sán lá ruột nhỏ thuộc họ Heterophyidae với trứng
sán lá gan nhỏ và trứng sán lá ruột nhỏ thuộc họ Echinostomatidae dễ nhầm
với trứng giun đũa không thụ tinh [5].
Để khắc phục điểm này, tác giả Santo M. và cộng sự năm 2009 cho rằng:
người ta dùng phương pháp sinh học phân tử để phân biệt trứng sán
O.viverrini, C.sinensis, H.pumilio và H.taichui [26]. Nhưng phương pháp này
khá đắt tiền và khó triển khai tại thực địa.
Ngoài ra các xét nghiệm miễn dịch như miễn dịch huỳnh quang IFA,
miễn dịch hấp phụ gắn men ELISA có tính đặc hiệu cao, giá thành đắt.

1.5. Điều trị sán lá truyền qua cá
Trước đây, việc điều trị sán lá truyền qua cá còn gặp nhiều khó khăn.
Trước khi Praziquantel ra đời, chúng ta đã sử dụng nhiều loại thuốc cổ điển để
điều trị bệnh như: Delagyl, Medamin, Azinox, Cloxyl. Trong đó Cloxyl được
dùng rộng rãi ở Việt Nam trong những năm đầu của thập kỷ 80. Phác đồ
Cloxyl 60mg/kg/ngày x 5 ngày đã được ghi nhận là cho kết quả khá khả quan
trong điều trị sán lá gan nhỏ với 73,6% thuyên giảm triệu chứng rõ rệt và 4070% sạch trứng sau 1 năm [23]. Nhưng vì độc tính cao nên hiện nay không
dùng.
Các chế phẩm và dẫn xuất của Benzimidazol như Albendazol,
Mebendazole (Vermox, Medamin) trong điều trị bệnh sán lá gan nhỏ ở Việt


15

Nam cho biết thuốc có hiệu lực nhưng thấp đối với C.sinensis. Mebendazole
(vermox) 10mg/kg/ngày x 5 ngày cho 11,6% sạch trứng. Benzimidazol
(Medamin) 10 mg/kg/ngày x 5 ngày cho 19% sạch [23].
Praziquantel được áp dụng để điều trị bệnh sán lá gan nhỏ trên thế giới
những năm đầu của thập kỷ 80. Thuốc có biệt dược là Biltricide, Distocide là
dẫn xuất của Pyrazinoisoquinolin được phát hiện năm 1972, có hiệu quả điều
trị nhiều bệnh sán lá và sán dây cho hiệu quả cao [5]. Praziquantel có dạng
bột màu trắng, vị đắng, bền vững ở điều kiện bình thường. Thuốc ngấm
nhanh, làm tăng tính thấm của tế bào ký sinh trùng đối với ion hóa trị 2 như
Ca ++ dẫn đến tăng nồng độ Ca++ trong tế bào, làm vỡ tế bào và làm sán
chết. Ngoài ra, Praziquantel còn làm giảm nồng độ glycogen nội sinh và làm
giảm giải phòng lactat của ký sinh trùng.
Praziquantel hấp thụ tốt qua đường uống, khoảng 80% hấp thụ qua dạ
dày và ruột non. Nồng độ thuốc cao nhất trong máu sau khi uống 1-3 giờ và
bắt đầu đào thải sau 1-1,5 giờ. Có khoảng 70-80 thuốc đào thải qua thận sau
24h [27].

Hiện nay, Praziquantel được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam để điều trị sán
lá gan nhỏ với liều 75mg/kg cân nặng/ ngày chia 3 lần, uống cách nhau 4-6
giờ và điều trị sán lá ruột nhỏ với liều 40mg/kg/ngày, liều duy nhất.
Praziquantel nói chung rất an toàn trong điều trị tại cộng đồng, tác dụng
không mong muốn có thể gặp bao gồm cảm giác hơi mệt, hơi nóng mặt
thoáng qua và nhức đầu, một vài trường hợp cá biệt bị sốt nhẹ và đau bụng
thoáng qua. Theo dõi quá trình dùng thuốc qua nhiều năm cho thấy
Praziquantel với liều chỉ định là an toàn đối với mọi lứa tuổi và có thể áp
dụng rộng rãi, thuận tiện trong cộng đồng. Nghiên cứu của Đặng Thị Cẩm
Thạch và cộng sự năm 2005, cho thấy phác đồ Praziquantel liều 25mg/kgx 3
lần/ngày x 1 ngày có hiệu quả cao trong điều trị C. sinensis tại thực địa với tỷ


×