Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

XÂY DỰNG và sử DỤNG câu hỏi cốt lõi TRONG dạy học các CHỦ đề cơ CHẾ DI TRUYỀN BIẾN dị và các QUY LUẬT DT SINH học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.58 KB, 82 trang )

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI
TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ CƠ CHẾ DI
TRUYỀN BIẾN DỊ VÀ CÁC QUY LUẬT DT
SINH HỌC 12 THPT


-Phân tích cấu trúc, nội dung các chủ đề: Cơ chế DT; Biến
dị và Các quy luật DT – Sinh học 12 - THPT.
- Để xây dựng được CH cốt lõi nhằm phát huy khả
năng tự học của HS, thì việc đầu tiên của GV là phải phân tích
được cấu trúc lôgic, nội dung bài học, xác định được nội dung
cơ bản và trọng tâm của bài học. Việc phân tích logic cấu trúc
nội dung chương trình cần đi đôi với việc cập nhật hóa và
chuẩn xác hóa kiến thức, đặc biệt quan tâm đến tính kế thừa
và phát triển hệ thống các khái niệm qua mỗi bài, mỗi chủ đề
và toàn bộ chương trình. Điều này có vai trò hết sức quan
trọng tạo tiền đề cho việc xây dựng CH cũng như việc sơ đồ
hóa các kiến thức cốt lõi, kiến thức nâng cao cho HS, [4] ,
[17].


Mạch nội dung của các chủ đề theo hướng:
Cấu trúc di truyền (ADN  NST)

Các cơ chế di truyền

Biến dị

Cơ chế phát sinh biến dị

Các quy luật di truyền



Chủ đề: Cơ chế di truyền; biến dị ở cấp độ phân tử: Gồm 4
bài:
+Bài 1: Gen , mã di truyền và cơ chế nhân đôi ADN


+ Bài 2: Phiên mã và dịch mã
+ Bài 3: Điều hoà hoạt động Gen.
+ Bài 4: Đột biến Gen
Chủ đề: Cơ chế di truyền; biến dị ở cấp độ tế bào: Gồm 3
bài:
+ Bài 5: Nhiểm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc
thể
+ Bài 6: Đột biến số lượng nhiểm sắc thể
+ Bài 7: Thực hành : Quan sát các dạng đột biến số
lượng NST trên tiêu bản cố định và tiêu bản tạm thời.
Chủ đề: Các quy luật di truyền: Gồm 8 bài:
+ Bài 8: Qui luật Menden -Qui luật phân li
+ Bài 9: Qui luật Menden – Qui luật PLĐL
+ Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
+ Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen.
+ Bài 12: Di truyền liên kết với giới tinh và di truyền
ngoài nhân.


+ Bài 13: Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện
của gen.
+ Bài 14: Thực hành lai giống.
+ Bài 15: Bài tập chương I và chương II.
- Kiến thức về cơ chế di truyền, biến dị và các quy luật di

truyền đã được HS làm quen ở chương trình SH lớp 9, đến lớp
12 HS được củng cố và mở rộng thêm qua chương I, II – sinh
học 12. Ở các chương này các bài được sắp xếp theo trật tự
lôgic nhất định. Ví dụ:
+ Ở bài 1 HS được học về gen, mã di truyền, quá trình tự
nhân đôi của ADN; kiến thức về gen, mã di truyền ở bài 1 sẽ
làm cơ sở để HS tìm hiểu về quá trình phiên mã và dịch mã.
Học xong bài 1, 2 HS cũng phân biệt được 3 sự kiện: tự sao,
sao mã, dịch mã.
+ Điều hoà hoạt động gen ở bài 3 là kiến thức liên mạch
của bài 2. Bài 2, cho biết trong cơ thể sống protein được tổng
hợp như thế nào, đến bài 3 tiếp tục giải đáp thắc mắc cho HS
khi nào protein được tổng hợp và tổng hợp bao nhiêu thì đủ, ở


cơ thể sinh vật protein được điều hòa tổng hợp theo cấp độ
nào.
+ Kiến thức bài 1 không chỉ là cơ sở để học tiếp bài 2 mà
còn giúp HS dễ dàng khai thác nội dung bài 4 – Đột biến gen,
đặc biệt cơ chế phát sinh các dạng đột biến gen.
+ Gen là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử, thành phần
tham gia cấu tạo nên NST, NST là vật chất di truyền ở cấp độ
tế bào, theo thứ tự từ cấu trúc nhỏ (ADN) – bài 1 là tiền đề để
đến cấu trúc lớn hơn (NST) – bài 5, 6. Qua đó, HS cũng phân
biệt được gen với NST, đột biến gen với đột biến NST.
Cách sắp xếp cấu trúc nội dung như trên cho phép thiết
kế hệ thống CH theo logic hợp lý; làm cơ sở để phối hợp sử
dụng hệ thống CH cốt lõi theo hướng tích cực.
+ Từ bài 8 đến bài 15 tập trung làm sáng tỏ tính quy
luật của hiện tượng di truyền chính là sự vận động theo quy

luật của cấu trúc vật chất di truyền qua các quá trình nguyên
phân, giảm phân và thụ tinh. Các gen trong nhân tùy thuộc
vào gen nằm trên NST giới tính hay NST thường mà vận động
theo những quy luật riêng mang tính chặt chẽ, còn các gen
ngoài nhân thể hiện tính quy luật không rõ. Các gen không


tồn tại riêng lẻ mà tồn tại trong một hệ thống gọi là kiểu gen
(KG), trong đó, các gen tương tác với nhau và với môi trường
theo những quy luật nhất định để biểu hiện ra thành các tính
trạng của cơ thể. Thông qua sự di truyền về các đặc điểm, tính
trạng, người học vận dụng những kiến thức về cơ sở vật chất
và cơ chế di truyền để giải thích quy luật hình thành các đặc
điểm tính trạng đó.
-Thiết kế hệ thống CH cốt lõi để dạy học các chủ đề: Cơ
chế DT; Biến dị và Các quy luật DT – Sinh học 12 - THPT
- Nguyên tắc thiết kế câu hỏi cốt lõi
Khi xây dựng hệ thống CH nhằm nâng cao khả năng tự
học của HS trong dạy - học các chủ đề: Cơ chế DT; Biến dị
và Các quy luật DT – Sinh học 12 - THPT, cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:


Bám sát mục tiêu dạy - học

Đảm bảo tính chính xác nội dung

Đảo bảm phát huy tính tích cực của
học sinh


Đảm bảo nguyên tắc hệ thống

Đảm bảo tính thực tiễn


- Bám sát mục tiêu dạy - học:
Mục tiêu của quá trình dạy học được hiểu là mục tiêu cụ
thể đến từng bài học ứng với các nội dung nhất định ở các
lĩnh vực: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Thực chất của mục tiêu
dạy học là đề ra cái cần đạt tới của người học sau khi học
xong bài học đó. Do đó, để có CH tốt thì GV cần phải dựa vào
mục tiêu dạy học.
Thực chất của việc xác định mục tiêu bài học là: xác
định yêu cầu cần đạt được của người học sau khi học bài học
đó, chứ không phải là việc mô tả những yêu cầu về nội dung
mà chương trình quy định, nó không phải là chủ đề của bài
học, mà là cái đích bài học phải đạt tới; nó chỉ rõ nhiệm vụ
học tập mà HS phải hoàn thành.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, quá trình đạt mục tiêu
bài học chính là quá trình HS tự tìm cách trả lời các CH; nó
vừa là phương tiện cụ thể hoá mục tiêu dạy - học, vừa quy
định và định hướng cách thức tìm tòi nội dung học tập, nên đó
là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư
duy, giáo dục nhân cách cho HS.


Ví dụ: Khi dạy bài 8 “Quy luật Menđen: quy luật phân li”
Mục tiêu phần này là HS phải trình bày được bản chất của
quy luật là sự phân li đồng đều của cặp alen; nêu được cơ sở
tế bào học của sự phân li alen là sự phân li của NST. Nếu GV

chỉ đơn thuần sử dụng phương pháp thuyết trình lại những nội
dung kiến thức trong SGK thì HS không hiểu được bản chất
của quy luật cũng như không khắc sâu được kiến thức và như
vậy GV vô tình đã đưa HS vào cách học thụ động không tư
duy sáng tạo.
- Đảm bảo tính chính xác nội dung
Để mã hoá nội dung dạy - học thành CH, BT cần đảm
bảo tính chính xác khoa học. Nếu thiết kế CH, BT mà không
đảm bảo được tính chính xác của nội dung thì việc thì việc
định hướng tìm tòi của HS sẽ không đạt được mục tiêu dạy học.
Muốn xây dựng CH để hướng dẫn HS tự học mang lại
hiệu quả, GV phải xác định nội dung kiến thức HS cần khai
thác từ các nguồn cung cấp thông tin, giới hạn vấn đề có thể
trả lời được. CH phải có tác dụng giúp HS tìm, phát hiện được
dấu hiệu bản chất của đối tượng.


Ví dụ: Khi dạy mục 2 “Cơ sở tế bào học của hiện tượng
hoán vị gen” bài 11, SH 12. Nếu GV chỉ nêu phân tích lại kiến
thức trong SGK và nêu CH “Thế nào là hoán vị gen” thì HS
chỉ dừng lại ở việc trả lời “Đó là hiện tượng các alen có thể
đổi chỗ cho nhau làm xuất hiện các tổ hợp alen mới”. Như
vậy độ chính xác của kiến thức chưa đạt được. Do đó GV cần
đưa thêm CH “Các gen như thế nào sẽ đổi chỗ cho nhau?
- Đảo bảm phát huy tính tích cực của học sinh
Để phát huy được tính tích cực của HS thì CH phải đảm
bảo tính vừa sức, tính kế thừa và phát triển phù hợp với tâm
sinh lí lứa tuổi của đa số HS nhằm phát huy tính tự giác, tích
cực và sáng tạo; bên cạnh đó, phải có những CH mang tính
chất phân hoá theo năng lực của cá nhân HS trong quá trình

dạy học. Để đạt được như vậy CH phải được xây dựng và sử
đúng sao cho có thể tạo ra động lực tìm tòi cái mới, tức là tạo
ra mâu thuẫn chủ quan giữa cái biết và cái chưa biết ở HS.
Khi xây dựng câu hỏi, muốn phát huy tính tích cực của
HS đòi hỏi phải có các tình huống có vấn đề, được HS tiếp
nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải quyết
được. Cần tạo ra mâu thuẫn hay thắc mắc cho HS về cả những


cái đã biết và cái chưa biết đang cần khám phá. Thông qua
những mâu thuẫn này sẽ kích thích tư duy tích cực của HS,
tạo cho HS ham muốn tìm tòi để giải quyết các vấn đề trong
câu hỏi đưa ra, thông qua đó giúp người học lĩnh hội kiến
thức mới.
Ví dụ: Khi dạy nội dung di truyền liên kết gen GV sử
dụng kiến thức của phần phân li độc lập để tạo mâu thẫu: Xét
cây cao – quả vàng AaBb lai phân tích với cây thấp – quả
xanh aabb thu được 4 loại kiểu hình là 1 cao – vàng (AaBb) :
1 cao – xanh (Aabb) : 1 thấp – vàng (aaBb) : 1 thấp – xanh
(aabb) Vậy tại sao khi lai ở ruồi giấm Thân xám – cánh dài
(AaBb) x thân đen – cánh cụt (aabb) lại chỉ thu được 2 loại
kiểu hình là 1 thân xám – cánh dài : 1 thân đen – cánh cụt ?
Từ ví dụ này nếu sử dụng trong dạy học phần di truyền liên
kết cho HS sẽ tạo ra tình huống có vấn đề cho HS. Qua đó lôi
cuốn các em vào việc tích cực hoạt động khám phá để đi đến
kiến thức mới đó là 2 gen qui định tính trạng màu sắc thân và
hình dạng cánh cùng di truyền liên kết với nhau.
- Đảm bảo nguyên tắc hệ thống



Nội dung môn học luôn được biên soạn một cách có hệ
thống. Tính hệ thống đó được quy đinh bởi chính nội dung
khoa học phản ánh đối tượng khách quan có tính hệ thống,
bởi lôgíc hệ thống trong hoạt động tư duy của HS và bởi bản
chất lôgíc của CH. Vì vậy, từng CH cũng như các CH khác
nhau khi đưa vào sử dụng phải được sắp xếp theo một lôgíc
hệ thống cho từng nội dung giáo khoa, cho một bài, cho một
chương, một phần, cả chương trình phân môn và môn học.
Tính hệ thống đó được quy định bởi chính nội dung
khoa học và đặc điểm hoạt động tư duy của HS. Do đó, khi
xây dựng CH hướng dẫn HS tự học cũng phải được sắp xếp
trong hệ thống lôgic theo các bước tư duy của HS. Chính yếu
tố này giúp người học phát triển tư duy suy luận lôgic .
Ví dụ: CH “Tại sao nói di truyền liên kết gen và hoán
vị gen lại bổ sung cho quy luật PLĐL?” trả lời được CH này
HS đã hệ thống hoá được kiến thức phần quy luật DT của
Sinh học 12
- Đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lí giáo dục của
Đảng: Học đi đôi với hành – Lý luận gắn liền với thực tiễn –


Nhà trường gắn liền với xã hội. Hồ Chủ Tịch cũng đã nhấn
mạnh: “Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”
Việc xây dựng CH-BT để tổ chức đánh giá chất lượng
lĩnh hội kiến thức của HS cần có CH-BT gắn kiến thức lí luận
với thực tiễn nhằm rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức của
HS. Thông qua việc cung cấp kiến thức gắn liền với thực tiễn
sẽ giúp cho HS biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn

cuộc sống, qua đó hình thành năng lực khái quát hóa.
Ví dụ: Khi giảng dạy chương ứng dụng di truyền học và
chọn giống phần tự thụ phấn và giao phối cận huyết ở động
vật. Qua kiến thức của phần này cung cấp cho các em là vốn
gen sẽ tăng tỉ lệ đồng hợp tử và giảm dần tỉ lệ kiểu gen dị hợp
tử, HS sẽ vận dụng để giải thích được tại sao luật hôn nhân và
gia đình lại cấm kết hôn họ hàng.
-Những tiêu chí để xây dựng CH cốt lõi
Tổ chức hoạt động học tập cho HS bằng việc sử dụng CH
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự nghiên cứu,
tự học của HS. Trong đó, hiệu quả của việc tự học, tự nghiên
cứu của HS phụ thuộc rất nhiều vào việc xây dựng hệ thống CH


sao cho phù hợp. Vì vậy, mỗi CH đưa ra cần đảm bảo các yêu
cầu:
- CH phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức để nảy sinh ở HS
nhu cầu giải quyết mâu thuẫn.
- CH phải đảm bảo HS có đủ tri thức hay nguồn tài liệu tra
cứu, gia công tìm lời giải.
- Trong mỗi bài học, CH đưa ra phải đảm bảo nguyên tắc đi từ
dễ đến khó. Điều đó tạo hứng thú cho HS tiếp tục nghiên cứu,
tìm tòi lời giải cho CH tiếp theo.
- CH phải có nội dung yêu cầu ngắn gọn, chính xác, rõ ràng.
- CH phải mang tính hệ thống, phù hợp với lôgic cấu trúc bài,
chương… sao cho khi trả lời HS thu nhận được hệ thống kiến
thức theo lôgic xác định.
- CH phải có nhiều khả năng phát huy tính sáng tạo, chủ động
của HS, phải vừa sức, không quá khó, không quá dễ, phù hợp
với năng lực nhận thức của HS.

- CH không đơn thuần chỉ đòi hỏi HS trình bày kiến thức có
từ sách giáo khoa mà CH cần có yêu cầu giải thích, phân tích,


so sánh, thiết lập mối liên hệ… cho những kiến thức mà HS
đọc được từ sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo khác.
- CH phải có khả năng đánh giá định tính và định lượng được,
thấy được sự tiến bộ của HS trong từng nội dung bài học.
-Quy trình thiết kế CH cốt lõi
Để thiết kế được quy trình xây dựng CH nói chung, xây
dựng CH để phát triển cho HS nói riêng cần thực hiện theo
quy trình sau [23]:
Bước
1

Xác định rõ và đúng mục tiêu bài học.

Liệt kê những cái cần hỏi ( nội dung kiến thức

Bước

trọng tâm có thể mã hóa thành câu hỏi cốt lõi)

2

và sắp xếp những cái cần hỏi theo một trình tự
phù hợp với các hoạt động học tập


Bước


Diễn đạt cái cần hỏi bằng các câu hỏi cốt lõi.


3

Bước
4

Xác định những nội dung cần trả lời (đáp án).

Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt để

Bước

đưa

5
câu hỏi cốt lõi vào sử dụng trong dạy học.

*/ Phân tích quy trình.
Bước 1: Xác định rõ và đúng mục tiêu dạy học
Việc xác định mục tiêu bài học tức là xác định mức độ mà
HS sau khi học xong bài học hay chuyên đề phải đạt được về kiến
thức, kĩ năng, thái độ ở mức nào, làm cơ sở để xây dựng CH
đánh giá năng lực HS sao cho phù hợp và bám sát.

Theo

Gronlund (1985) khi viết mục tiêu cần dựa vào 5 tiêu chí sau:



- Mục tiêu phải xác định rõ mức độ hoàn thành công việc
của HS, nghĩa là cần chỉ rõ học xong bài này HS phải đạt được
cái gì, chứ không phải là trong bài này GV cần phải làm gì.
- Mục tiêu cũng cần phải nói rõ “đầu ra” của bài học sẽ
tiến hành chứ không phải là tiến trình của bài học đó.
- Mục tiêu không phải đơn thuần là chủ đề của bài học mà
là cái đích của bài học cần phải đạt tới.
- Mỗi mục tiêu nên phản ánh một đầu ra để thuận tiện cho
việc đánh giá kết quả bài học. Nếu bài học có nhiều mục tiêu thì
nên trình bày riêng cho từng mục tiêu với mức độ phải đạt được
về mục tiêu đó.
- Mỗi đầu ra trong mục tiêu nên được diễn đạt bằng một
động từ được lựa chọn để xác định rõ mức độ HS phải đạt bằng
hành động. Những động từ như: nắm được, hiểu được, thường
thích hợp cho những mục tiêu chung tổng quát. Để xác định
những mục tiêu cụ thể cần phải dùng những động từ như: phân
tích, so sánh, chứng minh, áp dụng, quan sát [14].
Tóm lại, việc xác định mục tiêu của bài học chính là
việc trả lời các CH : Sau khi học xong bài học đó HS phải đạt


được những kiến thức gì? Những kĩ năng gì? Hình thành được
thái độ gì, với mức độ đạt được như thế nào? Mục tiêu dự
kiến càng cụ thể càng sát với yêu cầu mục đích của chương
trình, với hoàn cảnh DH thì càng tốt. Nó sẽ là căn cứ để thầy
đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy, từ đó điều chỉnh hoạt
động dạy. Đó cũng là căn cứ để trò tự đánh giá kết quả học,
điều chỉnh hoạt động học, từng bước thực hiện mục đích DH

một cách vững chắc.
Bước 2: Liệt kê những cái cần hỏi ( nội dung kiến thức trọng
tâm có thể mã hóa thành câu hỏi cốt lõi) và sắp xếp những
cái cần hỏi theo một trình tự phù hợp với các hoạt động học
tập
Để nội dung kiến thức trong SGK có thể mã hóa thành
câu hỏi cốt lõi thì GV phải xác định được nội dung cơ bản và
trọng tâm của bài học, phân chia nội dung cơ bản trọng tâm
ra thành các đơn vị kiến thức, trên cơ sở đó tìm ra phần kiến
thức chuẩn bị cho việc đặt câu hỏi sao cho phù hợp.
Bên cạnh nội dung kiến thức theo chương trình SGK,
GV cần tham khảo các nguồn tư liệu nâng cao để nhằm mục


đích kích thích sự tìm tòi, sáng tạo và phát triển năng lực tự
học cho HS.
Bước 3: Diễn đạt cái cần hỏi bằng câu hỏi cốt lõi.
Dựa vào mục tiêu bài học và nội dung sgk đã phân tích,
có thể xác định được các câu hỏi cốt lõi, CH gợi mở. Mỗi CH
cần diễn đạt rõ điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và
điều cần tìm có quan hệ với nhau, điều đã biết là cơ sở để suy
ra điều cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết.
Điều đã biết là những thông tin được nêu trong SGK hay
những kiến thức đã được thu nhận trước đó, điều đã biết thể
hiện qua kênh chữ hoặc kênh hình, bảng biểu, sơ đồ…
Điều cần tìm là mối quan hệ giữa các hiện tượng hay đặc
điểm bản chất, hay xác định kỹ năng ứng dụng, phương pháp
luận hay nguyên nhân giải thích. Dựa vào đó GV có thể diễn
đạt trong CH theo trình tự khác nhau.
Bước 4: Xác định những nội dung trả lời cho từng câu hỏi cốt

lõi.
Mục đích của bước này là tìm ra nội dung trả lời để xác
định xem CH cốt lõi nêu ra có tìm được đáp số hay không. CH


cốt lõi có rộng quá không, có khó hay dễ quá không ? Qua
việc tìm ý trả lời mà xác định việc diễn đạt CH cốt lõi đã phù
hợp với trình độ của HS hay chưa, có kích thích được tư duy
của người học không … từ đó chỉnh sửa CH cốt lõi cho phù
hợp. Đây là vấn đề quan trọng để đảm bảo độ chính xác giữa
CH cốt lõi với nội dung trả lời, đáp án.
Bước 5: Chỉnh, sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt của
CH để đưa vào hệ thống phù hợp với mục đích lí luận DH
CH sau khi xây dựng cần được xem xét lại về nội dung
và về hình thức diễn đạt, cần xác định CH đã đạt yêu cầu
chưa. Nếu chưa thì chỉnh lại cho chính xác, phù hợp. Sau đó
sắp xếp các CH theo hệ thống cấu trúc nội dung, kiến thức bài
học cho phù hợp. Câu hỏi trước làm nền cho câu hỏi sau, phù
hợp với mục đích sử dụng của giáo viên. Các câu hỏi đưa ra
phải phù hợp logic khoa học, kích thích khả năng suy luận, tự
học của HS để tìm kiếm được lời giải đáp cho CH của GV.
- Ví dụ cụ thể ( mục 2.2.4 )
-Hệ thống CH cốt lõi đã thiết kế để dùng trong dạy học
các chủ đề: Cơ chế DT- Biến dị và Các quy luật DT –
Sinh học 12


Bước 1: Xác định rõ và đúng mục tiêu dạy học:
Chủ đề: Cơ chế di truyền ; biến dị ở cấp độ phân tử.
*/ Về kiến thức:

- Nêu được khái niệm, cấu trúc chung của gen.
- Nêu được khái niệm, các đặc điểm chung về mã di
truyền. Giải thích được tại sao mã di truyền phải là mã bộ ba.
- Từ mô hình tự nhân đôi của ADN, mô tả được các
bước của quá trình tự nhân đôi ADN làm cơ sở cho sự tự nhân
đôi nhiễm sắc thể.
- Nêu được điểm khác nhau giữa sao chép ở sinh vật
nhân sơ và nhân chuẩn.
- Tăng cường khả năng suy luận, nhận thức thông qua
kiến thức về cách tổng hợp mạch mới dựa theo 2 mạch khuôn
khác nhau.
- Nêu được những thành phần tham gia vào quá trình
phiên mã và dịch mã.
- Trình bày được các diễn biến chính của quá trình phiên
mã và dịch mã.


- Giải thích được sự khác nhau về nơi xảy ra phiên mã
và dịch mã.
- Phân biệt được sự khác nhau cơ bản của phiên mã và
dịch mã.
- Phân biệt được sự khác nhau cơ bản của phiên mã ở
sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực.
- Giải thích được vì sao thông tin di truyền ở trong nhân
tế bào nhưng vẫn chỉ đạo được sự tổng hợp prôtêin ở tế bào
chất.
- Trình bày được cơ chế điều hoà hoạt động của các gen
qua Operon ở sinh vật nhân sơ.
- Giải thích được vì sao trong tế bào lại chỉ tổng hợp
prôtêin khi nó cần đến. Từ đó nêu được ý nghĩa điều hoà hoạt

động gen ở sinh vật.
- Nêu được sự khác nhau cơ bản về cơ chế điều hoà hoạt
động gen giữa sinh vật nhân sơ và nhân chuẩn.
- Nêu được khái niệm các dạng và cơ chế phát sinh
chung của đột biến gen.


- Nêu được hậu quả và ý nghĩa của đột biến gen.
- Liên hệ thực tiễn: Biết được sự đa dạng của gen chính
là đa dạng di truyền của sinh giới. Do đó bảo vệ nguồn gen,
đặc biệt là nguồn gen quý bằng cách bảo vệ, nuôi dưỡng,
chăm sóc động vật quý hiếm.
*/ Về kỹ năng, năng lực:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích hình ảnh, kỹ
năng so sánh và tổng hợp để rút ra hiện tượng, bản chất sự vật
và mô tả được hiện tượng biểu hiện trên hình.
- Phát triển được kỹ năng so sánh, suy luận trên cơ sở
hiểu biết về mã di truyền.
- Rèn luyện khả năng suy luận về sự tối ưu trong hoạt
động của thế giới sinh vật.
- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái
quát hoá.
- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin về gen; mã di
truyền và quá trình nhân đôi ADN; thông tin về quá trình
phiên mã, dịch mã và điều hòa hoạt động gen


- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước
nhóm, tổ, lớp.
- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí

thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm ,
đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập.
- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo
hứng khởi học tập...
- Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động
đến bản thân: tác động đến quá trình học tập như bạn bè
phương tiện học tập, thầy cô…
- Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề...
- Hình thành quan điểm duy vật, phương pháp biện
chứng khi xem xét hiện tượng tự nhiên, từ đó phát triển tư
duy lí luận,
*/ Thái độ
- Nâng cao nhận thức đúng đắn và khoa học về gen và mã
di truyền.


×