Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả vô cảm và khả năng kiểm soát đường thở khi gây mê bằng sevoflurane trong nội soi đường hô hấp trẻ emtại bệnh viện nhi trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 68 trang )

1

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nội soi hô hấp là kỹ thuật được quan tâm phát triển những năm gần đây
trong quá trình nâng cấp năng lực điều trị của hệ thống bệnh viện các cấp. Nội
soi hô hấp cho phép thám sát, can thiệp trực tiếp toàn diện hệ thống hô hấp do
đó góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán, ít xâm lấn, xử lý triệt để nguyên
nhân nên là một giải pháp khá an toàn đối với các trường hợp bệnh nhân có
suy hô hấp ớ các mức độ.
Can thiệp nội soi người lớn có thể có hoặc không gây mê nhưng đối với
trẻ em thủ thuật này buộc phải có gây mê vì trẻ em khó hợp tác trong khi thực
hiện các thủ thuật.
Phát triển kỹ thuật nội soi hô hấp chẩn đoán và can thiệp để xử lý càng
sớm càng tốt các bệnh lý cấp cứu hô hấp, đặc biệt là dị vật đường thở hay các
khó thở thanh khí quản cấp tính yêu cầu sự phát triển song hành của năng lực
gây mê hồi sức nội soi hô hấp trẻ em.
Tuy nhiên gây mê cho một trẻ đang có suy hô hấp cấp tính ở các mức
độ, hiện hữu nguy cơ tắc nghẽn đường thở và buộc phải chia sẻ đường thông
khí với bác sỹ can thiệp là một mục tiêu khó khăn rất cần được quan tâm
nghiên cứu để đạt tới hiệu quả và an toàn cao nhất.
Các nghiên cứu cải tiến về phương pháp và kỹ thuật gây mê nội soi hô
hấp trên trẻ em đã được nhiều nước quan tâm tuy nhiên tại Việt nam vấn đề
này hầu như vẫn còn bỏ ngỏ.
Tại bệnh viện Nhi trung ương có trung bình khoảng 500 trường hợp nội
soi hô hấp được thực hiện hàng năm và nhiều lớp đào tạo kỹ thuật nội soi hô
hấp cho tuyến dưới đang được tiến hành, cũng như những tiến bộ không
ngừng của khoa học cho phép can thiệp sâu hơn như stent các cỡ, phẫu thuật
trong lòng khí quản….vv đặt ra nhu cầu phát triển năng lực gây mê cho các
kỹ thuật này.




2

2

Trong số các thuốc gây mê thông dụng hiện nay Sevoflurane là loại
thuốc mê hơi rất quen thuộc với các bác sỹ gây mê hồi sức, thuốc dễ sử dụng
trên trẻ em, khá an toàn, ít gây kích ứng đường hô hấp lại có tính chất bảo vệ
lưu lượng tim và cơ tim khi gây mê trên những đối tượng bệnh lý nguy cơ
cao, sử dụng thuốc mê này cho quá trình gây mê nội soi hô hấp có an toàn cho
bệnh nhân và nhân viên cũng như đáp ứng tốt yêu cầu kỹ thuật hay không là
mối quan tâm của chúng tôi trong đề tài: “Đánh giá hiệu quả vô cảm và khả
năng kiểm soát đường thở khi gây mê bằng sevoflurane trong nội soi
đường hô hấp trẻ em tại bệnh viện Nhi trung ương”.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm các mục đích sau:
1- Đánh giá khả năng kiểm soát đường thở trong suốt quá trình nội
soi hô hấp ở trẻ em khi gây mê bằng thuốc mê sevoflurane.
2- Đánh giá hiệu quả vô cảm và một số tác dụng không mong muốn
khi gây mê nội soi đường hô hấp bằng thuốc mê sevoflurane.


3

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. HỆ THỐNG HÔ HẤP TRẺ EM, CẤU TRÚC GIẢI PHẪU, SINH LÝ

1.1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý hô hấp trẻ em
Các khác biệt so với người lớn:
- Đầu to cổ ngắn, trẻ có xu hướng gập cổ, lưỡi to so với miệng ở trẻ nhỏ
và Amidal to ở trẻ lớn dễ gây cản trở hô hấp, đường thở dễ bị phù nề và tăng
tiết hơn ở người lớn đặc biệt là vùng mũi hầu
- Ở trẻ nhỏ, do nắp thanh môn có hình móng ngựa và nghiêng về phía
sau 450 nên khó đặt NKQ, thanh quản của trẻ nhỏ ở vị trí cao và ngả ra phía
trước (ngang với đốt sống cổ 2 và 3 so với đốt sống cổ 5,6 ở người lớn) cần
chú ý khi đặt NKQ sử dụng đèn lưỡi thẳng sẽ dễ hơn ở trẻ nhỏ. Sụn nhẫn là
phần hẹp nhất của đường hô hấp trên (điều này ngược lại với thanh quản của
người lớn). Điểm hẹp cắt ngang tại sụn nhẫn kết hợp với sụn nhẫn được phủ
bởi lớp tế bào biểu mô có lông giả tầng lỏng lẻo bao quanh tổ chức rỗ làm cho
sụn nhẫn dễ bị phù nề nặng hơn nữa là gây ra tình trạng sẹo hẹp sau tổn
thương hạ thanh môn.Vì bóng ống NKQ có xu hướng nằm ở vị trí hẹp này
nên nếu dùng ống NKQ không bóng sẽ tốt hơn cho trẻ ở trước tuổi dậy thì.
Do khí quản ngắn và mềm nên ngửa cổ quá mức có thể gây ép khí quản.
Khí quản ngắn và góc Carina đối xứng không chỉ làm cho ống NKQ dễ bị
dịch chuyển mà còn làm cho ống hoặc dị vật đường thở có thể dịch chuyển
vào bên trái cũng như phế quản gốc bên phải
- Hô hấp trẻ em chủ yếu nhờ cơ hoành đảm nhiệm. Sức chịu đựng của
các cơ hô hấp kém vì ở trẻ em sợi cơ típ 1 ít (co rút chậm, ôxy hoá cao, chống


4

4

mệt mỏi) so với người lớn. Cả đường hô hấp trên và dưới đều nhỏ, do vậy dễ
bị tắc nghẽn. Vì sức cản đối với lưu lượng thở tỷ lệ nghịch 4 lần so với luỹ
thừa bậc 4 của bán kính đường thở (sức cản tăng 16 lần khi bán kính giảm

một nửa) nên chỉ một sự tắc nghẽn nhỏ đã gây ảnh hưởng đến lượng khí vào ở
trẻ em.
- Trẻ em do tốc độ chuyển hoá cao nên nhu cầu sử dụng Oxy cũng cao:
Trẻ sơ sinh 6-7ml/kg/phút
Trẻ nhỏ

5ml/kg/phút

Người lớn 3ml/kg/phút
Do vậy trẻ rất nhạy cảm với tình trạng thiếu Oxy, trong các truờng hợp
có suy hô hấp ngừng thở thì độ bão hoà Oxy- Hemoglobin giảm xuống rất
nhanh. Đây cũng là lý do tăng tần số thở, tuy nhiên thể tích khí lưu thông/phút
theo trọng lượng cơ thể vẫn giữ nguyên tương đối (5-7ml/kg) cho đến tuổi
trưởng thành. Công hô hấp cũng tương đối không thay đổi, giữ ở khoảng 1%
tốc độ chuyển hoá, mặc dù công hô hấp tăng ở trẻ đẻ non.
- Thể tích khoảng chết trên thể tích khí lưu thông so với trọng lượng
cơ thể trẻ em tương tự người lớn, thông khí phổi, thông khí phế nang so với
trọng lượng cơ thể lớn gấp 2 lần người lớn nhưng so với diện tích da thì
bằng người lớn.
- Hệ thống gây mê hô hấp có thể làm tăng sức cản hô hấp với khoảng
chết toàn phần, vì vậy phải chọn các hệ thống mê thích hợp để sức cản hệ
thống là nhỏ nhất.
- Ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi: Tỷ lệ nước cơ thể cao, kích thước lòng phế
quản bé nên dễ bị phù nề và khi phù nề rất dễ bị hẹp, ngoài ra những bệnh lý
bất thường bẩm sinh của đường hô hấp rất thường bộc lộ triệu chứng trong
thời khoảng này đe dọa tính mạng đứa trẻ.


5


5

Bảng 1.1. Bảng chỉ số hô hấp theo tuổi
Trọng lượng

Nhịp thở

Vt

RFC

(Kg)

(lần/ phút)

(ml/kg)

(ml/kg)

1-11tháng

6-9

30

6

25

1 tuổi


10

24

6

25

5 tuổi

18

20

6

35

23 tuổi

70

15

6

45

Tuổi


Bảng 1.2. Bảng kích thước NKQ theo tuổi dự kiến
Tuổi

Size mmID Uncuff

Size mm ID cuff

Đẻ non
1000gr

2.5

1000-2000gr

2.5 - 3.0

Sơ sinh- 6 tháng

3.0 - 3.5

3.0 - 3.5

6 tháng- 1 tuổi

3.5 - 4.0

3.5 - 4.0

1-2 tuổi


4.0 - 5.0

3.5 - 4.0

(Tuổi-năm+16): 4

Tuổi (năm)/4 + 3

>2 tuổi

Độ sâu ống = 10 + tuổi/2

1.1.2. Hình ảnh giải phẫu cây phế quản và hình ảnh phế quản gốc trái,
phải dưới nội soi
* Ảnh phế quản dưới nội soi hô hấp:


6

6

Hình 1.1. Carina phế quản

Hình 1.2. Phế quản gốc phải

Hình 1.3. Phế quản gốc trái


7


7

Hình 14. Hình ảnh dưới nội soi tại các vị trí trong lòng khí phế quản
1.2. HỆ THỐNG ỐNG NỘI SOI ỐNG MỀM VÀ ỐNG CỨNG ĐƯỜNG
HÔ HẤP
1.2.1. Lịch sử phát triển
- Năm 1897 Gustav Killian “ cha đẻ của soi phế quản” lần đầu tiên sử
dụng ống soi phế quản cứng để lấy mảnh xương lợn ra khỏi phế quản
gốc phải.
- 1907 Chevalier Jackson xuất bản quấn sách soi phế quản thực quản đầu
tiên.


8

8

- 1955 Euler tiến hành sinh thiết hút xuyên thành phế quản vào khối u
trung thất qua ống soi cứng.
- 1965 Anderson tiến hành sinh thiết xuyên thành phế quản.
- 1966 Ikeda giới thiệu ống soi phế quản mềm.
- 1967 áp dụng thông khí Jet ventilation khi soi phế quản bằng ống cứng.
- 1974 Kỹ thuật rửa phế quản phế nang ra đời.
- 1978 Sử dụng Lase Nd:YAG lase qua ống soi phế quản.
-

1980 Điều trị chít hẹp đường thở bằng Lase Nd: YAG.

- 1987 Ra đời ống soi phế quản mềm có gắn video cho phép quan sát.

lòng phế quản trên màn hình.
- 1990 Đặt Stent đường thở.
- 1991 Ra đời nội soi phế quản huỳnh quang chẩn đoán sớm ung thư phổi.
- 1999 Becker giới thiệu siêu âm qua nội soi phế quản.
- 2002 Soi phế quản ánh sáng hẹp.
- 2002 Ra đời nội soi phế quản cắt lớp quang học “Endoscopic optical.
coherence tomography”.
- 2003 Nội soi phế quản định vị điện từ trường.
- 2005 Điều trị xạ với u phổi qua nội soi.
- 2007 Chỉnh hình phế quản bằng nhiệt “Bronchial themoplasty”.
- 2007 Đặt van đường thở gây giảm thể tích phổi điều trị khí phế thũng.
- 2015 Đặt stent điều trị hẹp đường thở do kìm động mạch trẻ em.
1.2.2. Trang thiết bị kỹ thuật nội soi hô hấp:


9

9

Hình 1.5. Hình ảnh ống soi cứng và mềm


10

10

Hình 1.6. Hệ thống olympus và máy gây mê hỗ trợ nội soi hô hấp


11


11

Hình 1.7. Quy trình làm sạch hệ thống nội soi
1.2.3. Hệ thống và kỹ thuật nội soi hô hấp trẻ em:
1.2.3.1:. Kích thước ống soi dùng cho trẻ em: (B) (tuấn, 2011)
Bảng 1.2. Kích thước ống soi cứng theo tuổi

Bảng 1.5. So sánh kích thước ống soi cứng theo giải phẫu trẻ em
Tuổi

Đk thanh

Cỡ khí quản

Cỡ ống soi cứng


12

12

Non yếu
Sơ sinh
6 tháng
1 tuổi
2 tuổi
3 tuổi
5 tuổi
10 tuổi

14 tuổi

quản mm
4.0

ID mm
2,5 -3

ED mm
3,5 -4

Cỡ
2,5

4,5
3 -3,5
4,0 -4,9
3
5,0
3,5 -4,0 4,9 -5,4
3,0
5,5
4,0 -4,5 5,4- 6,2
3,5
6,0
4,5 -5,0 6,2 -6,9
3,5
7,0
5,0 -5,5 6,9 -7,4
4,0

8,0
5,5 -6,0 7,4 -7,9
5,0
9,0
6,5 cuff
11,0
6,5 cuff
Có 2 loại ống soi mềm dùngcho trẻ em:

ID mm
3,2

ED mm
4.0

4,2
4,2
4,9
4,9
5,9
7,0
5,0*
5,0*

5,0
5,0
5,7
5,7
6,7
7,8


- Loại ống soi mềm siêu lọc dùng cho sơ sinh và trẻ nhỏ, đường kính ngoài
khoảng 1,3 -2,7mm
- Loại ống soi mềm đường kính lớn hơn từ 3- 3,6mm có kèm kênh hút và
sinh thiết.(tuấn, 2011)
Bảng 1 Kích thước ống soi mềm

Tên hãng
STORZ
OLYMPUS

MACHIDA

Tuýp soi

Đường kính ngoài

Đường kính trong

N 20
BF 3C4
LF2
BFP30

2,2
3,6
3,8
4,9
3,7


1,2
1,5
1,2
1,2


13

13

Bảng 2 Bổ sung tham khảo kích thước ống soi mềm

1.2.3.2 Chỉ định nội soi hô hấp ở trẻ em: (thormington, 2015)
Bảng 3 Các chỉ định soi hô hấp

CHẨN ĐOÁN
Tắc nghẽn đường thở

ĐIỀU TRỊ
Lấy dị vật đường thở


14

14

Viêm phổi tái diễn, kéo dài

Hút rửa dich nhày, dưỡng chấp


Rò khí-thực quản

Hỗ trợ đặt NKQ trong thông khí 1
phổi

Brushings for cytology
Sinh thiết tế bào

Lase điều trị
Nong khí phế quản bằng bóng nong

Khó cai máy thở

Đặt stent đường thở

Chảy máu phổi

- Bảng so sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp can thiệp soi ống cứng và
ống mềm (Selma Maria de Azevedo Sias)
1.2.3.3 Tai nan biến chứng thường gặp:
- Nhiễm trùng từ người này sang người khác
-

Phơi nhiễm mẫu bệnh phẩm hoặc ống soi

- Xuất huyết phổi, tràn máu, tràn khí màng phổi
- Thiếu Oxy, tăng CO2 máu
-

Phản vệ với thuốc


- Tăng sức cản đường thở
- Co thắt thanh, khí, phế quản
- Xanh tím
- Chấn thương đường hô hấp


15

15

- Ngừng tim, ngừng thở, chết
- Tăng huyết áp do soi
- Thủng rách khí phế quản
- Chảy máu đường thở
- Ngập máu phổi
- Tổn thương lớp màng nhày.
1.2.3.4 Khả năng can thiệp và tiềm năng phát triển của nội soi hô hấp trẻ em:
1.3. CÁC BỆNH LÝ NGƯỜI GÂY MÊ THƯỜNG PHẢI ĐỐI MẶT KHI
GÂY MÊ NỘI SOI HÔ HẤP TRẺ EM:
1.3.1 HẸP ĐƯỜNG THỞ:
1.3.1.1 Hẹp đường thở thứ phát sau sang chấn:
Định nghĩa: Hẹp KQ được định nghĩa là khi khẩu kính của khí quản thu
nhỏ lại hơn kích thước của khí quản bình thường, có thể biểu hiện lâm sàng
hoặc chưa biểu hiện lâm sàng. Ở trẻ em kích thước đường kính ngang lòng
khí quản nơi hẹp nhất là hạ thanh môn, sụn phễu bình thường là 4,5 tới 5,5
mm ở trẻ em và 3,5mm ở trẻ sơ sinh. Nếu kích thước nhỏ hơn 4mm ở trẻ em
và < 3mm ở trẻ sơ sinh được coi là có hẹp (Bissonnette, 2011)
Năm 2003 Mandour M. định nghĩa chít hẹp KQ là giảm tiến triển và
không hồi phục khẩu kính của thanh khí quản với sự thay thế tổ chức thành

khí quản bình thường bằng tổ chức xơ sẹo
Parker M.S. (2006) định nghĩa chít hẹp khí quản khi khẩu kính khí quản
giảm < 10% so với khẩu kính khí quản bình thường (Quyết, 2014)
Hẹp do sang chấn gặp khoảng 0,99 - 8,3% các trường hợp đặt NKQ thở
máy kéo dài (>24h) theo nhiều tài liệu Nhi khoa 10-25% nói chung sau đặt
NKQ và 65% sau mở KQ (Stauufer J.L.1981), theo Papla B (2003) là 0,1-


16

16

20% sau NKQ, mở KQ thở máy kéo dài, đặc biệt lên tới 11% các trường hợp
có đặt NKQ loại có cuff thể tích lớn áp lực thấp tại khoa HSCC
Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng:
- Nguyên nhân: Đặt NKQ, Mở KQ, Chấn thương Thanh quản, sẹo sau phẫu thuật
thanh quản, U hạt Wegener, Sarcoidosis hay Luput ban đỏ hệ thống.
- Các yếu tố ảnh hưởng: Cuff áp lực lớn, NKQ quá lớn so với kích cỡ người bệnh,
đặt NKQ khó khăn gây sang chấn, NKQ di lệch gây sang chấn, bệnh nhi nhỏ
tuổi dễ tổn thương đường thở, mềm sụn TQ, Vật liệu làm NKQ, có hoặc không
có Corticosteroid trong quá trình mang NKQ, nhiễm trùng phối hợp, trào ngược
dạ dày…, thiếu hụt yếu tố ổn đinh Fibrin (Balluch H. 1983).
- Thời gian đặt NKQ càng lâu nguy cơ gây hẹp càng cao có thể ngay 10-12g
sau khi đặt NKQ ( Albert 1979), phù nề xuất huyết, tăng tiết xuất hiện sau 1248 g cũng theo tác giả này trong khi DikkerbF.G (2001) thông báo 1 trường
hợp hẹp KQ gặp sau khi thở máy với NKQ đã 20 năm! Các tác giả cũng cho
rằng khi áp lực bóng cuff lớn hơn áp lực của mao mạch phế quản 30mmHg tổ
chức niêm mạc FQ bị chèn giữa bóng cuff và sụn KQ sẽ bị chèn ép thiếu máu
gây viêm loét và sẹo xơ về sau
- Vị trí hẹp thường gặp: 1- tại vị trí lỗ mở KQ, 2- Tại vị trí bóng cuff, 3- tại đầu
ống NKQ. Ở trẻ em vị trí giải phẫu thường gặp hẹp nhất là ngang mức sụn

phễu
- Do đặc điểm lâm sàng nhiều khi không điển hình nên thường có chẩn đoán
nhầm với hen FQ, tăng áp ĐM phổi sau PT tim hoặc bệnh tâm phế ( 44% có
chẩn đoán nhầm lúc nhập viện)
- Brichet A (1999) phân chia chít hẹp KQ sau can thiệp thành 3 loại: 1- chít hẹp
dạng giả khe thanh môn ( A- pseudoglottic stenoses) thường gặp sau mở KQ,
2- hẹp KQ dạng màng (Web - like stenosis) thường không tổn thương sụn


17

17

KQ, 3- chít hẹp phức tạp kiểu đồng hồ cát ( hourglass- like stenosis) có tổn
thương do nhuyễn hóa sụn khí quản
- Năm 2003 Sarper A đã đưa ra phân chia theo mức độ nhẹ ( <50% ID) vừa
(50- 90% ID) và nặng (> 90% ID)
- Ở trẻ em hay gặp các dạng theo thứ tự:1- Subglottic stenosis (SGS) 2Laryngeal Webs 3- Laryngeal cleft
Một số phân loại khác:
+ Phân loại theo nhóm thương tổn:
Bảng 4 Phân loại hẹp đường thở theo tính chất

Nhóm thương tổn
Phân loại theo cấu trúc

Dạng
1
2
3
4


Phân loại theo tổn thương
chức năng

Tính chất
Bên ngoài thành vách ống
Chèn ép từ ngoài vào
Méo mó
Sẹo co kéo chít hẹp
Thương tổn tại sụn và mô mềm
U màng nhày

Bảng 5 phân loại hẹp theo vị trí

Điểm

Vị trí của tổn thương
Một phần ba trên của khí quản
Một phần ba giữa khí quản
Một phần ba dưới khí quản
Phế quản gốc phải
Phế quản gốc trái


18

18

Hình 1 Hình ánh các vị trì hẹp KQ dưới nội soi



19

19

a

b

d

c


20

20

e

f

g

h
Hình 2 Ảnh minh họa các mức độ tổn thương hẹp đường thở

a) Tổn thương ngoài ống hoặc tổ chức hạt b) Xoắn vặn méo mó lòng
ống khí quản c) chèn ép từ phía ngoài vào d) sẹo gây hẹp e) phồng lóc niêm
mạc màng g) u nhày g) màng ngăn gây hẹp h) tapered transition (hẹp kiểu

đồng hồ cát)
Các phương pháp can thiệp điều trị hẹp đã được mô tả:
+ Nong PQ bằng ống cứng, bằng bóng nong
+ Đặt Stent (giá đỡ): Vật liệu silicon, lưới,..
+ Phẫu thuật bằng dao siêu âm hoặc Lase CO2 qua ống soi PQ


21

21

+ Phẫu thuật thực sự bằng tạo hình lại PQ bị hẹp bằng miếng vá thyroid
alae (màng giáp nhẫn), auricular (sụn vành tai) hoặc costal Cartilage ( sụn
sườn)
- Ở bệnh viện Nhi trung ương hiện nay ngoài phẫu thuật tái tạo và nong
chỗ hẹp hiện nay đã bắt đầu đặt được stent trẻ em.

Hình 3 Stent đặt trong khí quản

1.3.1.2 Bệnh lý hẹp nguyên phát: - - Hẹp do kìm động mạch:


22

22

Hình 4 Kìm động mạch gây hẹp KQ

- Do bệnh di truyền: Hội chứng Apert, Beckwith-wiedemann, Goldenhar,
Hurler, Pierrre-Robin, Treacher-Collins Syndrome, Pierrre- robin, Hunter


Hình 5 Hình ảnh một số bệnh lý di truyền chuyển hóa liên quan hẹp đường thở

- Bệnh lý hẹp nguyên nhân tự miễn: Mức độ hẹp đường thở tăng dần theo
thời gian do nguyên nhân bệnh lý của hệ thống miễn dịch cơ thể ảnh hưởng
lên hô hấp


23

23

1.3.2 DỊ VẬT ĐƯỜNG HÔ HẤP:
- Là bệnh lý cấp cứu rất hay gặp ở trẻ em, lứa tuổi hay gặp nhất từ < 3 tuổi
nhưng cũng vẫn gặp ở nhiều lứa tuổi lớn hơn do bất cẩn trong sinh hoạt và
một số trẻ chậm phát triển tinh thần vận động
Tính chất cấp cứu tùy thuộc vào bản chất của dị vật và mức đô tổn thương và
mức đô cản trở, vị trí khi xâm nhập trên đường hô hấp (CassolI, PereiraII,
ZorzelaIII, sbpt), & BarretoV)

Hình 6 Một số hỉnh ảnh dị vật dưới nội soi hô hấp

Hình 7 Hình ảnh dị vật trong khí quản và sau khi gắp


24

24

- Phân loại theo bản chất dị vật:


Hình 8 Các loại dị vật hô hấp thường gặp

-

Phân loại theo vị trí dị vật xâm nhập

Hình 9 Vị trí thường gặp của dị vật trên đường hô hấp

1.3.3 .TỔN THƯƠNG DO VIÊM:
- Viêm phổi thùy
- Viêm phế quản sau dị vật
- Viêm lao
1.3.4 CÁC DỊ TẬT BẨM SINH KHÁC:
- Dò khí quản thực quản,
- Túi thừa tồn dư sau phẫu thuật teo thực quản bẩm sinh


25

25

- Bất thường vòng sụn nhẫn.
- Rò xoang lê
- Dị dạng chẻ đôi thanh quản

1.4 GÂY MÊ NỘI SOI HÔ HẤP
1.4.1 Gây mê trong nội soi hô hấp người lớn : (a.-S. dIncq (*), 2014)
- Thường gặp ASA 3 -4
- Phối hợp tốt khi nội soi ống mềm với tiền mê nhẹ

- Gây mê toàn thân khi soi với ống cứng :
- HFJV hoặc Spontanous ventilation
- TIVA hoặc TCI Remi +Propofol qua 1 đường TM có thể có giãn cơ tác
dụng ngắn theo sau bởi giải giãn cơ
- Luôn gây tê phun sương tại chỗ (Lidocain; neubulizer)
1.4.2 Gây mê nội soi hô hấp trẻ em:
1.4.2.1 Các yếu tố tiên lượng:


×