Tải bản đầy đủ (.doc) (210 trang)

PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ đa KHOA NGHỆ AN năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 210 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG QUỐC TUẤN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II


HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LƯƠNG QUỐC TUẤN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 62720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng


HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,


các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các công trình khác.

TP.Vinh, ngày 27 tháng 1 năm 2018

Lương Quốc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Xuân Thắng người thầy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế Dược trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi phương pháp nghiên cứu khoa học và nhiều
kiến thức chuyên ngành quí báu. Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới toàn thể các
thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Phòng đào tạo sau đại học và
toàn thể các thầy cô giáo, các phòng ban Trường đại học Dược Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, phòng KHTH, các
khoa lâm sàng, cận lâm sàng, khoa Dược bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ
An tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
TP.Vinh, Ngày 27 tháng 1 năm 2018

Lương Quốc Tuấn


MỤC LỤC

ERROR! HYPERLINK REFERENCE NOT VALID.ĐẶT VẤN ĐỀ........1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN 3
1.1.1. Danh mục thuốc bệnh viện:.....................................................................3
1.1.2. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện.....12
1.1.2.1. Phân tích nhóm điều trị....................................................................................... 13
1.1.2.2. Phân tích ABC.......................................................................................................... 13
1.1.2.3. Phân tích VEN......................................................................................................... 14
1.1.2.4. Phân tích theo liều xác định hằng ngày (DDD)......................................16
1.1.3. Một số văn bản pháp quy liên quan đến DMT sử dụng tại bệnh viện...16
1.1.3. 1. Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của
các tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc..............................16
1.1.3.2. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc................................................................................................................. 17
1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC.......................................................20
1.2.1. Trên thế giới.......................................................................................20
1.2.2. Tại Việt Nam......................................................................................21
1.3. MỘT SỐ NÉT VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN. . .28
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................31
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........33
2.1. ĐỐI TƯỢNG THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...................33


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................33
2.2.1. Các biến số nghiên cứu......................................................................33
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................33
2.3. Phương pháp thu nhập, xử lý và phân tích số liệu....................................39
2.3.1. Nguồn thu nhập số liệu:.....................................................................39
2.3.2 Xử lý và phân tích số liệu...................................................................39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................47
3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN.................................47

3.1.1. Phân tích cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý...................................47
3.1.2. Phân tích cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ..........................................49
3.1.3. Phân tích cơ cấu thuốc theo các gói thuốc trong TT 01.....................49
3.1.4. Phân tích cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược gốc.....................50
Error! Hyperlink reference not valid.3.1.5. Phân tích cơ cấu thuốc đơn
thành phần và phối hợp nhiều thành phần......................................51
3.1.6. Phân tích cơ cấu DMT theo đường dùng...........................................52
3.1.7. Phân tích cơ cấu thuốc Gây nghiện- Hướng thần -Tiền chất ............54
3.1.8. Phân tích cơ cấu thuốc trong/ ngoài DMT bệnh viện .......................54
3.1.9. Phân tích thuốc theo ABC/VEN.........................................................56
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG DANH MỤC THUỐC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN................................................................................60
3.2.1. Bất cập trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu.........................60
3.2.2. Bất cập trong sử dụng DMT theo TT 10............................................65
3.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc phối hợp nhiều thành phần...................69
3.2.4. Bất cập trong sử dụng nhóm thuốc AN..............................................73
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.............................................................................75
4.1. Mô tả DMT sử dụng tại bệnh viện ..........................................................75
4.2. Phân tích một số bất cập trong DMT sử dụng tại bệnh viện ...................85
KẾT LUẬN....................................................................................................96


1. Mô tả cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện...................................................96
2. Một số bất cập trong DMT sử dụng tại bệnh viện.......................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ERROR! HYPERLINK REFERENCE NOT VALID.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

DMT

Danh mục thuốc

ĐSD

Đang sử dụng

GMP

Good Manufacturing Practice

GN-HT

Gây nghiện hướng thần

GN-HT-TC

Gây nghiện - Hướng thần - Tiền
chất


GT

Giá trị

GTDK

Giá trị dự kiến

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HNĐK

Hữu nghị đa khoa

ICD

International Classification
of Diseases

ICH

International Conference on
Harmonization


KM

Khoản mục

NK

Nhập khẩu

PIC/S

Pharmaceutical Inspection Cooperation Scheme

SD

Sử dụng

SLSD

Số lượng sử dụng

SLTT

Số lượng trúng thầu

STG

Hướng dẫn điều trị chuẩn

SXTN


Sản xuất trong nước

TT01

Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Y tế


Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

TT10

Thông tư 10/2016/TT-BYT ngày
05/5/2016 của Bộ Y tế

TT11

Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày
11/05/2016 của Bộ Y tế

TT40

Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày
17/11/2014 của Bộ Y tế


TW

Trung Ương

VEN
WHO

V-Vitaldrugs;E-Essential
drugs; N-Non-Essential
drugs

Thuốc tối cần; thuốc thiết yếu;
thuốc không thiết yếu

World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Các bước xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện..........................9

Bảng 1.2:

Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo WHO.....................................15

Bảng 1.3.

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện HNĐK Nghệ An năm 2016........30


Bảng 2.4.

Ma trận ABC/VEN.........................................................................42

Bảng 3.5.

Cơ cấu DMT tại bệnh viện theo nhóm tác dụng dược lý.............47

Bảng 3.6.

Cơ cấu DMT tại bệnh viện theo nguồn gốc, xuất xứ...................49

Bảng 3.7.

Cơ cấu DMT theo TT01.................................................................49

Bảng 3.8.

Cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược gốc...............................50

Bảng 3.9.

Thuốc biệt dược gốc thuộc dự thảo Thông tư 11..........................51

Bảng 3.10. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và phối hợp nhiều thành phần.......51
Bảng 3.11. Cơ cấu DMT theo đường dùng......................................................52
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý................53
Bảng 3.13. Cơ cấu theo nhóm thuốc gây nghiện - hướng tâm thần và tiền chất54
Bảng 3.14. Cơ cấu DMT theo trong/ ngoài DMT thuốc bệnh viện................54

Bảng 3.15. Cơ cấu theo nhóm thuốc ngoài DMT bệnh viện...........................55
Bảng 3.16. Cơ cấu theo nhóm thuốc A, B, C...................................................56
Bảng 3.17. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý các thuốc nhóm A...............57
Bảng 3.18. Phân tích cơ cấu DMT theo VEN.................................................58
Bảng 3.19. Phân tích ma trận ABC/ VEN.......................................................58
Bảng 3.20. ỷ lệ KM SD so với KM trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý. .61
Bảng 3.21. Tỷ lệ số lượng sử dụng so với số lượng trúng thầu theo nhóm tác
dụng dược lý...................................................................................63
Bảng 3.22. Phân tích bất cập về số lượng sử dụng so với trúng thầu tại từng
khoản mục ở nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn. 64


Bảng 3.23. Các thuốc thuộc TT10 và không thuộc TT10...............................65
Bảng 3.24. Phân loại theo nguồn gốc xuất xứ các thuốc thuộc TT10...........66
Bảng 3.25. Phân loại các thuốc nhập khẩu thuộc TT10 theo gói thầu..........66
Bảng 3.26. Danh mục các thuốc nhập khẩu có thể thay thế bằng hàng sản
xuất trong nước..............................................................................67
Bảng 3.27. Giá trị sử dụng của hàng nhập khẩu có thể thay thế và hàng sản
xuất trong nước thay thế................................................................68
Bảng 3.28. Chênh lệch chi phí khi thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng sản
xuất trong nước..............................................................................69
Bảng 3.29. Nhóm thuốc phối hợp nhiều thành phần......................................70
Bảng 3.30. Thuốc phối hợp nhiều thành phần nhóm kháng sinh, tim mạch 71
Bảng 3.31. Các thuốc nhóm AN.......................................................................73
Bảng 3.32. Phân tích 15 thuốc có chi phí cao nhất trong nhóm AN..................74


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng DMT bệnh viện.............................................4

Hình 1.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................38


ĐẶT VẤN ĐỀ

Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia
tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức
khoẻ. Theo tổ chức Y tế thế giới, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do
lựa chọn, sử dụng thuốc không hợp lý .
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế đa dạng hoá
các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về số lượng
và chủng loại. Theo số liệu của Cục Quản lý dược, tính đến tháng 7/2014 có
đến 28.659 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, trong đó có 17.799 số đăng ký
thuốc sản xuất trong nước và 12.860 số đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng
1.500 hoạt chất. Cùng 1 hoạt chất, hiện nay bác sỹ có rất nhiều biệt dược để
lựa chọn với các mức giá khác nhau, điều này giúp dễ dàng và thuận tiện
trong lựa chọn thuốc tuy nhiên cũng gây khó khăn nhất định. Lúc này khi
quyết định kê đơn bác sỹ phải cân nhắc để lựa chọn được thuốc có lợi ích
kinh tế tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế
giới khuyến cáo mỗi một bệnh viện cần xây dựng danh mục thuốc phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMT) là danh sách các thuốc đã được lựa
chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Một danh mục thuốc hiệu quả
sẽ mang lại lợi ích rất lớn. Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua
sắm dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh
vực kê đơn, thầy thuốc có thể lựa chọn sử dụng và thay thế thuốc hợp lý hơn.
Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động mua
sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần


1


tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện hạng I với quy mô
1000 giường bệnh, thực kê 1.500 giường. Hàng năm bệnh viện sử dụng một
số lượng lớn thuốc để phục vụ công tác khám chữa bệnh. Hoạt động lựa chọn
thuốc tại bệnh viện đã đạt được nhiều kết quả song cũng không tránh khỏi
những mặt hạn chế. Vì vậy để có cái nhìn khái quát góp phần nâng cao công
tác quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân tích
danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm
2016” với các mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Hữu nghị
đa khoa Nghệ An năm 2016
2. Phân tích một số bất cập trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh
viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2016
Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tính phù hợp của DMT đã sử dụng
năm 2016 và đề xuất một số khuyến nghị giúp cho hoạt động xây dựng DMT
tại bệnh viện cho năm tới ngày càng hiệu quả hơn.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN
1.1.1. Danh mục thuốc bệnh viện:
1.1.1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và các yếu tố ảnh hưởng:
DMT bệnh viện có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo Tổ chức Y tế Thế

giới (WHO): “DMT bệnh viện là danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện”.
Hiệp hội Dược sỹ bệnh viện Mỹ định nghĩa DMT bệnh viện rộng hơn:
“DMT bệnh viện là danh mục các thuốc và thông tin liên quan được cập nhật
liên tục, đảm bảo nhu cầu lâm sàng cho bác sỹ, dược sỹ và các chuyên gia y tế
khác trong việc chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh hoặc để cải thiện sức khỏe.
DMT bệnh viện ngoài thuốc còn bao gồm các sản phẩm tương tự thuốc, vật tư
y tế, chính sách sử dụng thuốc, thông tin thuốc, công cụ hỗ trợ việc ra quyết
định và hướng dẫn điều trị của cơ sở y tế” .
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa DMT của
WHO. Một DMT bệnh viện được xây dựng tốt thì mang lại lợi ích sau :
- Loại bỏ các thuốc không an toàn và không hiệu quả
- Lựa chọn các thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý
- Giảm chi phí do giảm số lượng thuốc mua sắm

3


- Cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm trên cơ sở DMT
bệnh viện
Chính vì vậy, lựa chọn xây dựng DMT là bước then chốt và có vai trò
quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động cung ứng và tính
hợp lý, an toàn, kinh tế trong sử dụng thuốc.
Xây dựng DMT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mô hình bệnh tật,
kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn lực tài chính, hướng
dẫn điều trị chuẩn,…Khái quát các yếu tố liên quan đến hoạt động xây dựng
DMT như hình 1.1 :
Mô hình bệnh tật

Hướng dẫn điều trị chuẩn


Danh mục

Trình độ chuyên môn, kỹ
thuật

thuốc thiết yếu

Danh mục
Nguồn kinh phí bệnh viện

thuốc chủ yếu

Danh mục thuốc bệnh viện

Hình 1. 1. Các yếu tố để xây dựng DMT bệnh viện
Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật bệnh viện là số liệu thống kê về các bệnh lý trong
khoảng thời gian nhất định (thường theo năm) của bệnh nhân đến khám và
điều trị. Nhằm nghiên cứu mô hình bệnh tật một cách thống nhất, thuận lợi và
chính xác, WHO đã ban hành bảng phân loại Quốc tế về bệnh tật ICD
(International Classification of Diseases) và được sửa đổi nhiều lần để phù
hợp với tình hình thực tế. Mã ICD được phân loại chi tiết theo bệnh, nguyên

4


nhân hay tính chất đặc thù của bệnh. Lần cập nhật mới nhất là ICD 10 gồm 27
chương bệnh. Hiện nay mã ICD được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên
thế giới và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý y tế.

Mỗi bệnh viện được xây dựng trên địa bàn khác nhau, tương ứng với
đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lí, yếu tố môi trường, văn hoá,
kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Do đó,
mô hình bệnh tật của từng bệnh viện là khác nhau, chủ yếu được phân thành 2
loại: mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa và mô hình bệnh tật của bệnh
viện chuyên khoa.
Mô hình bệnh tật chính là căn cứ quan trọng giúp xây dựng DMT phù hợp,
làm cơ sở để bệnh viện hoạch định, phát triển toàn diện trong tương lai .
Hướng dẫn điều trị chuẩn
Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG) là hệ thống văn bản được xây dựng
nhằm mục đích hỗ trợ người kê đơn đưa ra quyết định điều trị chính xác cho
những vấn đề lâm sàng đặc thù. STG được xây dựng dựa trên bằng chứng
khoa học nhằm tối ưu hóa an toàn, hiệu quả và kinh tế trong điều trị .
STG giúp thống nhất lựa chọn tối ưu trong điều trị các bệnh lý cụ thể
và hỗ trợ tích cực cho bác sỹ ở tất cả cơ sở khám chữa bệnh . Tại mỗi bệnh
viện, STG là tài liệu hướng dẫn cho nhân viên y tế chẩn đoán và điều trị một
số bệnh cụ thể; định hướng cho các nhân viên mới về các tiêu chuẩn thống
nhất trong điều trị; là cơ sở giúp cho bác sĩ kê đơn đưa ra quyết định liên quan
đến chuyên môn. Đây là tài liệu tham khảo, cùng với các phương pháp khác
trở thành công cụ hiệu quả để tăng cường công tác kê đơn hợp lý. Bên cạnh
đó, STG còn giúp đánh giá một cách hiệu quả về nhu cầu sử dụng thuốc và
đặt ra những ưu tiên trong khâu mua sắm, dự trữ thuốc từ đó giúp chuẩn hóa
chất lượng điều trị . Do đó, cần căn cứ vào STG để xây dựng DMT bệnh viện
phù hợp, khoa học.
Danh mục thuốc thiết yếu

5


Theo Quyết định 28 -26 của tiểu ban hành động vì sức khỏe thế giới thuộc

WHO năm 1975: “Các nước cần xây dựng một đường lối quốc gia về thuốc gắn
liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối thuốc theo nhu cầu thực tế chăm sóc sức
khỏe của nhân dân”. Quyết định này là cơ sở cho khái niệm thuốc thiết yếu ra
đời. Những thuốc này phải luôn có sẵn bất cứ lúc nào, đạt chất lượng, đủ số
lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp với giá cả hợp lý .
Danh mục thuốc thiết yếu bao gồm những thuốc đáp ứng nhu cầu thực
tế trong chăm sóc sức khỏe của toàn dân, được đảm bảo bằng chính sách quốc
gia về thuốc.
DMT thiết yếu tân dược tại Việt Nam được lựa chọn dựa trên các tiêu
chí sau :
- Bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người sử dụng;
- Sẵn có với số lượng đầy đủ, dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo
quản, cung ứng và sử dụng;
- Phù hợp với mô hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ của thầy
thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám, chữa bệnh;
- Giá cả hợp lí;
- Đa số là đơn thành phần. Nếu là phối hợp nhiều thành phần, thuốc
phải chứng minh được sự kết hợp đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần
riêng rẽ về hiệu quả và độ an toàn. Trường hợp có hai hay nhiều thuốc tương
tự nhau phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá đầy đủ về hiệu lực, độ an toàn, chất
lượng, giá cả và khả năng cung ứng.
Tại Việt Nam, ngày 23/2/1985, Danh mục thuốc thiết yếu lần I được Bộ
Y tế ban hành theo Quyết định số 130/QĐ-BYT, gồm 225 loại thuốc xếp
thành 31 nhóm . Đây là những thuốc cần thiết được lựa chọn trong danh mục
thống nhất của toàn ngành, bao gồm các loại thuốc ưu tiên để đảm bảo cho
công tác phòng, chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe phù hợp với chính sách y
tế của nước ta thời điểm này. Theo thông lệ quốc tế DMT thiết yếu thường

6



xuyên được bổ sung, sửa đổi. Cho đến nay DMT thiết yếu tại Việt Nam đã
được sửa đổi 5 lần. DMT thiết yếu mới nhất được Bộ Y tế ban hành ngày
26/12/2013 trong TT 45/2013/TT-BYT với nội dung bao gồm 29 nhóm thuốc
điều trị với 466 tên thuốc tân dược .
Việc xây dựng DMT bệnh viện dựa vào DMT thiết yếu góp phần nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh, cải thiện chất lượng kê đơn và quản lý sử
dụng thuốc. Theo đó, bệnh nhân được sử dụng tối thiểu các loại thuốc song
vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Như vậy, DMT thiết yếu là một trong các yếu
tố giúp lựa chọn xây dựng DMT hợp lý hơn, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
kinh phí của bệnh viện .
Danh mục thuốc chủ yếu
DMT chủ yếu là những thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị và phù hợp với
mô hình bệnh tật ở Việt Nam. DMT này được xây dựng dựa trên DMT thiết
yếu, là căn cứ để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, đảm bảo nhu cầu điều
trị và thanh toán cho các đối tượng bệnh nhân, bao gồm cả người bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế (BHYT) .
Các tiêu chí xây dựng DMT chủ yếu bao gồm :
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lí, an toàn, hiệu quả;
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia BHYT;
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ BHYT.
Tại Việt Nam hiện nay, DMT chủ yếu là các thuốc thuộc Thông tư số
40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành và hướng
dẫn thực hiện DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
(TT40), bao gồm 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu .

7



DMT chủ yếu là cơ sở để HĐT & ĐT xây dựng DMT phù hợp với phân
tuyến chuyên môn kĩ thuật của bệnh viện cũng như có kế hoạch tổ chức cung
ứng thuốc, đáp ứng nhu cầu điều trị theo các quy định của pháp luật .
Nguồn kinh phí bệnh viện
Nguồn kinh phí bệnh viện bao gồm: Nguồn đầu tư của nhà nước, nguồn
thu của bệnh viện thông qua các hoạt động khám, chữa bệnh, nguồn quỹ bảo
hiểm y tế hoặc nguồn tài trợ của các đơn vị trong và ngoài nước.
Hiện nay với chính sách trao quyền tự chủ của Thủ tướng chính phủ,
các bệnh viện không còn nguồn ngân sách nhà nước. Cơ chế tự chủ bệnh viện
đã được áp dụng từ lâu trên thế giới và hiện nay được Chính phủ Việt Nam
xem là một chính sách phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Năm
2002, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP về việc giao quyền tự
chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu, đến năm 2006 được thay thế
bằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP về việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập. Chính sách này được áp dụng cho tất cả lĩnh vực cung ứng dịch vụ
công, trong đó có ngành y tế . Chủ trương này mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít thách thức cho các cơ sở khám chữa bệnh. Chính vì vậy, ngoài đảm
bảo yếu tố an toàn, hiệu quả, việc điều trị cần được cân nhắc phù hợp với
nguồn kinh phí hiện có tại bệnh viện. Do đó, nguồn kinh phí là một yếu tố cần
đặc biệt lưu ý khi xây dựng DMT nhằm đảm bảo việc phân bổ hợp lý chi phí
cho hoạt động mua sắm thuốc, cân bằng giữa hiệu quả điều trị và hiệu quả
kinh tế trong giai đoạn bệnh viện tự chủ hiện nay.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động
lựa chọn xây dựng DMT. Bệnh viện càng phát triển chuyên môn kĩ thuật thì
nhu cầu sử dụng thuốc càng cao. Danh mục thuốc phải đa dạng về chủng loại,
đáp ứng đủ số lượng và được lựa chọn khắt khe, phù hợp. Hiện nay, Bộ Y tế


8


ban hành TT40 quy định về phạm vi sử dụng danh mục thuốc chủ yếu theo
phân tuyến bệnh viện . Do đó HĐT&ĐT cần dựa vào phân hạng của bệnh
viện, các kỹ thuật đã đang và có kế hoạch triển khai để lựa chọn xây dựng
DMT phù hợp.
1.1.1.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
Theo WHO, việc xây dựng DMT bệnh viện cần đảm bảo các nguyên
tắc sau :
- Phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc sử dụng.
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại cơ sở khám chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh;
- Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
Dựa vào các nguyên tắc trên, Tổ chức y tế thế giới đã hướng dẫn một
quy trình để xây dựng DMT bao gồm 4 giai đoạn với 19 bước . Chi tiết các
bước được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện DMT bệnh viện

Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 7

Bước 8
Bước 9

Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện
Thành lập HĐT&ĐT
Xây dựng các chính sách và quy trình
Giai đoạn 2: Xây dựng DMT
Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị
Thu thập các Thông tin để đánh giá lại DMT hiện tại
Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc
Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMT bệnh
viện
Phê chuẩn DMT sử dụng tại bệnh viện
Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về DMT bệnh viện: quy
định và quá trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc

9


khỏi danh mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục
và kê đơn thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang DMT
Bước 10

Quyết định xây dựng cẩm nang DMT

Bước 11


Xây dựng các quy định và các Thông tin trong cẩm nang

Bước 12

Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang DMT

Bước 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang

Bước 14

Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15

In ấn và phát hành cẩm nang DMT
Giai đoạn 4: Duy trì DMT bệnh viện

Bước 16

Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc


Bước 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang DMT

HĐT&ĐT thể hiện vai trò quan trọng trong từng giai đoạn và từng
bước cụ thể trong quy trình này.
Trong giai đoạn 1, HĐT&ĐT thu thập một số thông tin để giúp Ban
giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT. HĐT&ĐT
chịu trách nhiệm xây dựng và giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình
liên quan đến thuốc tại bệnh viện. Các quy định nên được xây dựng như sau:
- Đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi DMT bệnh viện.
- Đánh giá để bổ sung hay loại bỏ thuốc ra khỏi DMT bệnh viện.
- Xây dựng các hướng dẫn điều trị trong bệnh viện.
- Lựa chọn các nhà cung ứng thích hợp.
- Quy trình kê đơn các thuốc không có trong DMT bệnh viện.
- Xử lý khi xảy ra tình trạng thiếu thuốc.
- Quy trình xây dựng và tiến hành điều tra sử dụng thuốc.

10


- Quy định liên quan đến thuốc: kê đơn thuốc, mua thuốc, cấp phát, tồn
trữ, giám sát sử dụng thuốc,…
- Quy trình phổ biến và đào tạo các quy định đã được xây dựng.
Trong giai đoạn 2, HĐT&ĐT tiến hành lựa chọn, xây dựng DMT. Đây
là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình này vì kết quả lựa chọn ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả - chi phí điều trị. Các quyết định về lựa chọn
thuốc phải dựa trên bằng chứng y học lâm sàng, đạo đức, luật pháp, quy tắc
xã hội, chất lượng cuộc sống, yếu tố kinh tế nhằm đạt kết quả tối ưu trong

điều trị. Nguyên tắc này được thực hiện tại nhiều quốc gia: Australia, Hà Lan,
Canada, Mỹ,....Theo WHO, khi lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện cần căn
cứ trên tiêu chí cụ thể như sau , :
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về 2 tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng.
- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh
đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất.

11


- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
Trong giai đoạn 3 của quy trình, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn cẩm
nang DMT . Cẩm nang này thông thường sẽ bao gồm những nội dung thông

tin về tất cả thuốc có trong DMT, được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái và
các nội dung có liên quan tới liều lượng, chống chỉ định, tác dụng phụ, tương
tác thuốc và đơn giá. Các nội dung thường xuyên được cập nhật và xây dựng
một cách minh bạch dưới sự tham gia góp ý rộng rãi của cán bộ y tế. Một
cuốn cẩm nang DMT hoàn chỉnh sẽ là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy.
WHO đã giới thiệu cuốn DMT mẫu (WHO 2002) có sẵn cả trên tệp tin điện tử
và đây có thể là tài liệu tham khảo để bắt đầu xây dựng lên một cuốn cẩm
nang hướng dẫn DMT bệnh viện .
Giai đoạn cuối cùng trong quy trình này là duy trì DMT. Việc sử dụng
thuốc không hợp lí vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lí tưởng. STG hay
phác đồ điều trị là công cụ hiệu quả để tăng cường kê đơn hợp lí. Các phân
tích sử dụng thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc giúp HĐT&ĐT quản lí
DMT và sử dụng thuốc trong bệnh viện hiệu quả hơn .
1.1.2. Các phương pháp phân tích Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện là DMT được Hội đồng thuốc & điều trị lựa
chọn và phê duyệt ban đầu để sử dụng còn DMT sử dụng tại bệnh viện là
DMT được sử dụng thực tế hàng năm tại bệnh viện. Người ta tiến hành phân
tích DMT sử dụng của bệnh viện nhằm có một cái nhìn khái quát về tình hình
sử dụng thuốc hàng năm tại bệnh viện để từ đó làm căn cứ để xây dựng DMT
bệnh viện năm tiếp theo hợp lý hơn cũng như có các biện pháp cải tiến nâng
cao chất lượng sử dụng thuốc. Có nhiều phương pháp được sử dụng để phân

12


tích DMT sử dụng tại bệnh viện bao gồm: Phân tích nhóm điều trị, phân tích
ABC, phân tích VEN và phân tích liều xác định hằng ngày DDD .
1.1.2.1. Phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp dựa vào đánh giá số lượng và
giá trị tiền thuốc sử dụng của các nhóm tác dụng dược lý. Phương pháp này

sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng
trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện. Sau đó phân loại nhóm điều trị cho
từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào phân loại trong DMT thiết yếu của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại giải phẫu - điều trị - hóa học (ATC) của Tổ
chức Y tế thế giới … Cuối cùng là tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các
thuốc trong mỗi nhóm thuốc v à đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân
tích đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng
trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện. Phương pháp này giúp
xác định nhóm thuốc có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí lớn nhất, kết
hợp với mô hình bệnh tật để xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Từ đó, trong mỗi nhóm tác dụng dược lý, HĐT&ĐT tiến hành lựa chọn
những thuốc có chi phí - hiệu quả cao nhất và các thuốc điều trị thay thế .
1.1.2.2. Phân tích ABC
Là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng
năm và chi phí nhằm phân định ra những mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách. Phân tích ABC là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa
trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo nguyên
lý này: 10% theo chủng loại thuốc sử dụng chiếm 70% ngân sách thuốc
(nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng chiếm 20% ngân
sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ
chiếm 10% ngân sách .

13


×