Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống bằng phương pháp thủy châm thuốc golvaska kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 99 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau dây thần kinh hông to là một hội chứng bệnh lý rất thường gặp trên
lâm sàng. Đau dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to, đau từ thắt lưng
dọc theo mặt sau đùi xuống cẳng chân, lan ra ngón út hoặc ngón cái (tùy theo
rễ bị đau) [1],[2],[3]. Bệnh không ảnh hưởng tới tính mạng con người nhưng
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Ở Mỹ, đau thần kinh hông to chiếm 5% số người trưởng thành, và trong
một năm có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc vì bệnh này [4].
Tại Việt Nam theo thống kê điều tra của Trần Ngọc Ân và cộng sự, đau
thần kinh hông to là một hội chứng bệnh lý thường gặp ở nước ta. Bệnh chiếm 2%
dân số, 17% số người trên 60 tuổi và chiếm tới 11,42% bệnh nhân vào điều trị tại
khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1991- 2000), đứng thứ
hai sau viêm khớp dạng thấp [5].
Theo điều tra của Phạm Khuê về sức khoẻ của 13.392 người trên 60 tuổi ở
Miền Bắc Việt Nam thì hội chứng thắt lưng hông chiếm 17,1% [6].
. Y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều phương pháp điều trị hội chứng đau
thần kinh hông to như dùng thuốc chống viêm giảm đau, thuốc giãn cơ,
Vitamin nhóm B liều cao, dùng hỗn dịch Corticoid tiêm ngoài màng cứng tiêm cạnh sống, vật lý trị liệu, kéo giãn cột sống. Khi các phương pháp trên
chỉ định đúng mà không đạt hiệu quả thì trong một số trường hợp phải dùng
phương pháp phẫu thuật, phương pháp này đòi hỏi kỹ thuật cao, tốn kém, đôi
khi có tai biến nặng nề [7].
Hội chứng đau thần kinh hông to (TKHT) thuộc phạm vi chứng tọa cốt
phong, yêu cước thống, tọa điến phong của y học cổ truyền (YHCT). Y học cổ
truyền đã có nhiều phương pháp điều trị (ĐT) bao gồm phương pháp thuốc


2

uống trong[8], [9], và phương pháp khác như châm cứu [10], [11], [12], xoa bóp


[13],[14], thủy châm [15], nhĩ châm, cấy chỉ [16, 17].
Đối với phương pháp không dùng thuốc, Phương pháp thủy châm (hay
còn gọi là tiêm thuốc vào huyệt) là một phương pháp chữa bệnh kết hợp
YHCT với YHHĐ duy trì thời gian kích thích lên huyệt vị [15]. Đồng thời
thủy châm là phương pháp điều trị phổ biến đối với nhiều diện bệnh trong đó
có đau TKHT. Hiện nay phương pháp này đang được áp dụng ở nhiều nơi như
trong nước và ngoài nước.
Thủy châm đã áp dụng điều trị trên nhiều diện bệnh mang lại hiệu quả tốt
trong điều trị. Tuy nhiên chưa có tác giả nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị
đau thần kinh hông to bằng phương pháp thủy châm thuốc Golvaska. Do vậy
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị
đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống bằng phương pháp thủy châm
thuốc Golvaska kết hợp với bài thuốc độc hoạt tang ký sinh thang” với hai
mục tiêu sau:
1.

Đánh giá tác dụng của thủy châm thuốc Golvaska trong hỗ trợ điều
trị bệnh nhân đau thần kinh hông to do thoái hóa cột sống.

2.

Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị trên
một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐAU DÂY THẦN KINH HÔNG TO THEO QUAN NIỆM YHHĐ


1.1.1. Khái niệm chung về bệnh đau dây thần kinh hông to (TKHT)
Đau dây thần kinh hông to (dây thần kinh toạ, dây thần kinh ngồi) là một
hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I, có đặc tính lan theo đường đi
của dây thần kinh hông to (từ thắt lưng xuống hông), dọc theo mặt sau đùi xuống
cẳng chân, lan ra ngón cái hoặc ngón út (tuỳ theo rễ bị đau) [1], [2].[3].
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu của dây thần kinh hông to
Dây thần kinh hông to xuất phát từ đám rối thần kinh thắt lưng cùng,
được hợp bởi rễ chính L5 và S1 và các rễ phụ L3, L4 và S1, S2 sau khi đi qua
nhiều đốt sống tương quan tới lỗ tiếp các rễ hợp lại thành dây thần kinh hông to
thoát ra khỏi ống sống sau đó đi qua khớp cùng chậu qua lỗ khuyết hông ra mông
nằm giữa hai lớp cơ mông (lớp nông và lớp giữa), rồi đi xuống mặt sau đùi đến
đỉnh trám khoeo chia làm 2 nhánh, hông khoeo trong (thần kinh chày) và hông
khoeo ngoài (thần kinh mác trong), sau khi các rễ hợp lại thành dây thần kinh
hông to để đi ra ngoài ống sống, TKHT phải đi qua một khe hẹp gọi là khe
gian đốt-đĩa đệm- dây chằng. Khe này có cấu tạo phía trước là thân đốt sống,
đĩa đệm, phía bên là cuống giới hạn bởi lỗ liên hợp, phía sau là dây chằng.
Các thành phần trên bị tổn thương đều có thể gây đau thần kinh hông to do
chèn ép hoặc dày dính. Dây hông khoeo trong chứa các sợi thuộc rễ S1, đi tới
mắt cá trong, chui xuống gan bàn chân và kết thúc ở ngón chân út. Dây hông
khoeo ngoài chứa các sợi thuộc rễ L5, đi xuống mu chân và kết thúc ở ngón
chân cái [18].


4

Hình 1.1. Đám rối thần kinh thắt lưng [19]
Thần kinh hông to chi phối vận động các cơ mông, cơ ở phần sau của
đùi, cơ cẳng chân và các cơ ở bàn chân. Rễ L5 (nhánh hông khoeo ngoài) chi
phối vận động các cơ ở cẳng chân trước ngoài, thực hiện các động tác như

gấp bàn chân, duỗi các ngón chân, đi trên gót chân và chi phối cảm giác một
phần mặt sau đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, ngón chân cái và các ngón lân
cận. Rễ S1 (nhánh hông khoeo trong) chi phối vận động các cơ cẳng chân sau,
thực hiện các động tác như duỗi bàn chân, gấp các ngón chân, đi trên đầu các
ngón chân và chi phối cảm giác mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, bờ ngoài bàn
chân và 2/3 gan chân [9], [18].


5

Hình 1.2. Đường đi và chi phối cảm giác của thần kinh hông to [19]


6

1.1.3. Nguyên nhân gây đau thần kinh hông to
Có nhiều nguyên nhân gây đau TKHT, nhưng chủ yếu do tổn thương ở
cột sống thắt lưng gây nên như:
1.1.3.1. Đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm: Là nguyên nhân hay
gặp nhất chiếm 60-90% các trường hợp theo nhiều tác giả,75% theo
CastaigneP [18].
1.1.3.2. Đau thần kinh hông to do các nguyên nhân khác:
* Dị dạng bẩm sinh của cột sống thắt lưng [18]:
+ Cùng hoá L5: đốt sống L5 biến thành đốt S1, trên phim X- Quang
còn 4 đốt sống thắt lưng.
+ Thắt lưng hoá S1: đốt S1 trở thành đốt sống L5, trên phim X- quang
thấy 6 đốt sống thắt lưng.
+ Gai đôi đốt sống L5 hoặc S1, hẹp ống sống thắt lưng. Chẩn đoán
dựa vào đo đường kính ống sống qua chụp bao rễ bơm hơi cắt lớp.
* Bệnh lý mắc phải của cột sống thắt lưng [18]:

+ Thoái hoá cột sống: Các gai xương kích thích vào rễ thần kinh
+ Trượt đốt sống L5 ra trước
+ Ung thư đốt sống tiên phát hoặc di căn
+ Lao đốt sống
+ Chấn thương đốt sống
+ Viêm đốt sống do tụ cầu, liên cầu
+ Viêm cột sống dính khớp
* Bệnh rối loạn chuyển hoá: Đái tháo đường, viêm dây thần kinh
ngoại vi [9].
* U tuỷ và màng tuỷ chèn ép vào rễ thần kinh hông, viêm màng nhện
tuỷ khu trú, áp xe ngoài màng cứng vùng thắt lưng.
* Viêm thần kinh do lạnh.


7

* Bệnh nghề nghiệp: Lái xe, thợ may, khuân vác [20].
- Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu được yếu tố gen
có liên quan đến bệnh đau thần kinh hông to [20].
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đau thần kinh hông to
1.1.4.1. Triệu chứng cơ năng.
- Đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông: Đau từ vùng thắt
lưng xuống mặt bên đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mu chân, ngón cái (tổn
thương kích thích rễ L5), Đau từ vùng thắt lưng lan xuống mặt sau đùi, mặt
sau cẳng chân, xuống gót chân tận cùng ở ngón út (tổn thương kích thích rễ
S1). Đau xuất hiện tự nhiên hoặc sau vận động quá mức cột sống, đau âm ỉ
hoặc dữ dội, đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
- Ngoài ra, bệnh nhân có cảm giác tê bì, kim châm dọc theo đường đi
của dây thần kinh hông [3] , [18].
1.1.4.2. Triệu chứng thực thể .

* Hội chứng cột sống:
- Biến dạng cột sống: do tư thế chống đau, mất đường cong sinh lý,
vẹo, gù [20] , [21].
- Co cứng cơ cạnh sống: Bệnh nhân đứng thẳng, quan sát từ phía sau
xem khối cơ cạnh sống hai bên có cân đối không, sau đó nắn xem trương lực
hai khối cơ đó có đều nhau không, trường hợp tăng trương lực cơ thì nói là có
co cứng cơ cạnh sống [23] , [24].
- Dấu hiệu nghẽn của Desèze: Bệnh nhân đứng nghiêng người sang
trái, sang phải, phía không có tư thế chống đau là phía bị nghẽn (còn gọi là
dấu hiệu gãy khúc đường gai sống.
- Dấu hiệu bấm chuông: Thầy thuốc dùng ngón tay cái ấn mạnh vào cạnh
đốt sống L5 hoặc cùng I , bệnh nhân thấy đau nhói truyền xuống chân theo
đường đi của dây thần kinh hông.


8

- Giảm tầm hoạt động của cột sống thắt lưng:Các động tác cúi, ngửa,
nghiêng, xoay đều bị hạn chế.
- Nghiệm pháp Schober: Độ dãn cột sống thắt lưng (CSTL) giảm: Bệnh
nhân đứng thẳng nghiêm, hai gót sát nhau, hai bàn chân mở một góc 60 0, đánh
dấu mỏm gai đốt sống L5, đo lên trên 10cm và đánh dấu ở đó. Cho bệnh nhân
cúi tối đa, đo lại khoảng cách giữa hai điểm đã đánh dấu. Độ dãn CSTL là
hiệu số giữa độ dài đo được sau cúi và độ dài ban đầu. Bình thường khoảng
cách này thường dãn thêm 4 - 5cm.
* Hội chứng rễ thần kinh [3] , [18]:
Các dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông
- Dấu hiệu Lasègue: Bệnh nhân nằm ngửa duỗi thẳng chân, thầy thuốc
nâng cổ chân và giữ gối cho thẳng, từ từ nâng chân bệnh nhân lên khỏi
giường đến mức nào đó xuất hiện đau dọc theo đường đi của dây thần kinh

hông to thì dừng lại tính góc tạo thành giữa đùi và mặt giường (góc α). Bình
thường α≥ 70o. Nếu chân bệnh nhân ở 450 thấy đau ta có Lasègue (+) 450. Đây
là dấu hiệu quan trọng và thường có, dấu hiệu này còn được sử dụng để theo
dõi hiệu quả điều trị
- Dấu hiệu Bonnet: Bệnh nhân nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi, vừa ấn
đùi vào bụng vừa xoay vào trong, bệnh nhân thấy đau ở mông là Bonnet (+)
- Dấu hiệu Neri: Bệnh nhân ngồi trên giường hai chân duỗi thẳng, cúi
xuống, hai ngón tay trỏ sờ vào hai ngón chân, bệnh nhân cảm thấy đau ở lưng,
mông phải gập gối lại mới sờ được ngón chân (Neri +).
Ba dấu hiệu trên bổ xung cho nhau, có chung mục đích là làm căng
dây thần kinh hông to, đặc trưng của đau do rễ.
- Điểm Valleix dương tính:
Valleix 1: Chính giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn xương đùi
Valleix 2: Chính giữa nếp lằn mông


9

Valleix 3: Chính giữa mặt sau đùi
Valleix 4: Chính giữa kheo
Valleix 5: Chính giữa cẳng chân sau
(Chỉ cần một điểm đau là có thể chẩn đoán xác định).
- Rối loạn cảm giác (RLCG):
- Rối loạn cảm giác (RLCG):
+ Tổn thương rễ L5: Giảm cảm giác mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài
cẳng chân, mu chân, ngón chân (còn gọi là đau TKHT kiểu L5)
+ Tổn thương S1: Giảm cảm giác mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, bờ
ngoài bàn chân (còn gọi là đau TKHT kiểu S1)
- Rối loạn phản xạ gân xương (RLPXGX):
+ Tổn thương L5: phản xạ gân gối giảm, phản xạ gân gót bình thường.

+ Tổn thương S1: phản xạ gân gót giảm hoặc mất, phản xạ gân gối
bình thường.
- Rối loạn vận động (RLVĐ):
+ Tổn thương rễ L5: gây yếu các cơ duỗi chân và các cơ xoay bàn
chân ra ngoài làm bàn chân rũ xuống và xoay trong. Bệnh nhân không đi
được bằng gót chân.
+ Tổn thương rễ S1: gây yếu cơ gấp bàn chân và các cơ xoay bàn chân
vào trong làm cho bàn chân có hình “bàn chân lõm”. Bệnh nhân không đi
được bằng mũi chân.
- Trương lực cơ: giảm trương lực cơ và teo cơ ở vùng bị tổn thương
+ Cơ mông: nhìn xệ, nhẽo, nếp lằn mông mất.
+ Cơ sau đùi, khối cơ cẳng chân trước, cẳng chân sau: nhẽo và mất độ
săn chắc.
- Có thể gặp rối loạn thần kinh thực vật: Rối loạn bài tiết mồ hôi, nhiệt
độ da giảm, phản xạ bài tiết vùng thần kinh hông kém, da, cơ loạn dưỡng, teo.


10

1.1.4.3. Cận lâm sàng:
- Chụp X-Quang cột sống thắt lưng thông thường ở tư thế thẳng,
nghiêng, chếch 3/4 cho phép hướng tới một số nguyên nhân gây chèn ép rễ
thần kinh hông to như: dấu hiệu mất đường cong sinh lý, hình ảnh thoái hoá
cột sống: mỏm gai, cầu xuơng, hẹp khe liên đốt sống [21], [22], [24].
- Chụp bao rễ thần kinh: Đây là một phương pháp tốt để chẩn đoán
trước khi có chụp cắt lớp và chụp cộng hưởng từ. Trên phim ta có thể phát
hiện dễ dàng hình ảnh thoát vị đĩa đệm (có thể thoát vị trung tâm hoặc thoát vị
bên), hình ảnh chèn ép do tổn thương xương, hình ảnh hẹp ống sống hoặc các hình
ảnh chèn ép khác [21], [22], [24].
- Chụp cắt lớp vi tính cột sống và đĩa đệm (CT- scaner), chụp cộng

hưởng từ (MRI- Magnetic resonnance imaging) cột sống là những phương
tiện hiện đại nhất có thể phát hiện được tất cả các tổn thương về cột sống.
- Điện cơ đồ: Giúp cho chẩn đoán định khu tổn thương và tình trạng một
số cơ do dây thần kinh toạ chi phối [25].
- Xét nghiêm dịch não tuỷ: thường có tăng nhẹ protein. Khi có nguyên
nhân chèn ép thì protein sẽ tăng cao, khi có viêm nhiễm thì có tăng tế bào.
1.1.5. Chẩn đoán đau thần kinh hông.
1.1.5.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào các triệu chứng cơ năng và thực thể.
+ Cơ năng: Đau theo đường đi của dây thần kinh hông to
+ Thực thể: Có hội chứng cột sống và hội chứng rễ
1.1.5.2. Chẩn đoán nguyên nhân bằng cận lâm sàng.
1.1.5.3. Chẩn đoán phân biệt: Phân biệt với các trường hợp sau:
* Viêm khớp cùng chậu: Ấn khớp cùng chậu bệnh nhân đau, Nghiệm
pháp Wassermann dương tính: bệnh nhân nằm sấp thầy thuốc nâng đùi
bệnh nhân lên khỏi mặt giường, bệnh nhân sẽ đau ở khớp cùng chậu.
- Chụp X-Quang khớp cùng chậu: mờ khớp cùng chậu.


11

* Viêm cơ thắt lưng chậu (còn gọi là viêm cơ đái chậu):
Bệnh nhân có tư thế nằm co, không duỗi thẳng chân được, kèm theo có
hội chứng nhiễm trùng.
* Viêm khớp háng: Nghiệm pháp Patrick dương tính: để gót chân bên
đau cố định ở đầu gối bên kia, vận động dạng và khép đùi bên đau, bệnh nhân sẽ
đau vùng khớp háng.
- Chụp X-Quang khớp háng: mờ, hẹp khe khớp háng.
* Đau dây thần kinh đùi: Đau mặt trước đùi, Phản xạ gân gối giảm
hoặc mất. Chẩn đoán xác định bằng điện cơ đồ [25].
1.1.6. Điều trị đau dây thần kinh hông to.

1.1.6.1. Điều trị nội khoa: Điều trị nguyên nhân nếu tìm được nguyên nhân
chính xác như viêm đốt sống, lao đốt sống… Điều trị triệu chứng khi không
tìm được nguyên nhân. Trong thực hành thường áp dụng phác đồ sau:
* Giai đoạn cấp và các đợt cấp của thể mạn tính:
+ Nằm nghỉ trên giường có ván cứng, kê một chiếc gối nhỏ dưới khoeo
chân đau cho đầu gối hơi gập lại, tránh mọi di chuyển bệnh nhân.
+ Dùng Novocain 1% và vitamin B12, hoặc Hydrocortison tiêm vào
khoang ngoài màng cứng, ở khe gian đốt sống L3-L4, L 4-L5 hoặc L5- cùng 1
+ Thuốc giảm đau (Aspirin, Salixylat, Indomethacine...)
+ Vitamin B1, B6, B12 liều cao
+ Thuốc giãn cơ (Mydocalm)
* Giai đoạn bán cấp và mạn tính: Dùng thuốc giống giai đoạn cấp và
kết hợp với Lý liệu pháp vật lý có vai trò quan trọng. Kéo dãn cột sống thắt
lưng, Xoa bóp, bấm nắn, châm cứu , Liệu pháp vận động, Các bài tập nhằm
tăng cường hệ cơ bụng, cơ lưng và ổn định cột sống [3], [18] , [22] , [23].
1.1.6.2. Điều trị phẫu thuật: Chỉ định trong các trường hợp có liệt và teo cơ,
rối loạn cơ tròn, có khối u chèn ép, viêm dầy dính màng nhện và các trường


12

hợp thoát vị đĩa đệm đau tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sinh hoạt và lao động không đáp ứng với điều trị nội khoa từ 3 đến 6 tháng.
1.2. ĐAU THẦN KINH HÔNG TO THEO QUAN NIỆM CỦA YHCT

1.2.1. Bệnh danh đau thần kinh hông to:
Đau thần kinh hông to được mô tả trong chứng thống tý của y học cổ
truyền. Trong các y văn cổ như Hoàng đế nội kinh tố vấn đã mô tả bệnh đau
thần kinh hông to với nhiều bệnh danh khác nhau tuỳ thuộc vào vị trí hoặc
nguyên nhân gây bệnh: yêu cước thống (đau lưng - chân), yêu thoái thống

(đau lưng - đùi), yêu cước đông thống (đau lưng - chân vào mùa đông), Toạ
điến phong (đau xương hông do phong tà)[26], [27], [28].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Theo YHCT cho rằng “thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” nghĩa
là khi khí huyết vận hành trong kinh lạc được thông suốt thì không đau, còn
khi khí huyết vận hành trong kinh lạc bị bế tắc thì gây đau, tắc chỗ nào sẽ đau
chỗ đó [26].
YHCT có các nguyên nhân sau [26] , [27]:
*Do ngoại nhân: Tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể gây bệnh.
- Phong tà: Phong là gió, chủ về mùa Xuân, có tính chất di chuyển, xuất
hiện đột ngột. Vì thế chứng “toạ cốt phong” cũng xuất hiện đột ngột, diễn biến
nhanh và đau lan truyền theo đường đi của kinh Bàng quang và kinh Đởm.
- Hàn tà: Hàn có tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết kinh lạc bị tắc
nghẽn. Tính co rút của hàn rất cao gây ra co rút gân cơ, ngoài ra gây cảm giác
đau buốt như xuyên. Hàn cực sinh nhiệt nên có những bệnh nhân có cảm giác
nóng rát ở nơi đau.
- Thấp tà: Do thấp xâm phạm vào bì phu kinh lạc làm kinh lạc bị tắc trở gây
nên cảm giác tê bì, nặng nề, ra mồ hôi chân, rêu lưỡi nhờn dính.


13

Vùng eo lưng trở xuống là vùng dưới của mạch đới: đới hạ khu liên
quan tới thấp - đới thượng khu liên quan tới phong - thấp tà ở đới hạ khu liên
quan tới tạng tỳ (tỳ chủ thấp).
*Do nội nhân:Thường gặp ở người do chính khí suy yếu mà dẫn đến
rối loạn chức năng của các tạng, nhất là hai tạng can và thận. Sự rối loạn chức
năng của hai tạng này và hai phủ đởm, bàng quang sẽ ảnh hưởng đến sự tuần
hành của khí huyết, kinh khí bị trở trệ dọc đường đi của kinh bàng quang và
kinh đởm gây đau và hạn chế vận động (đường tuần hành của hai kinh này

trùng với đường đi của dây thần kinh hông to).
*Do bất nội ngoại nhân: Do lao động quá sức, sau khi mang vác vật
nặng, bị đánh, bị ngã… làm khí trệ, huyết ứ gây đau.
1.2.3. Các thể lâm sàng:.
Đau thần kinh hông to được chia thành 5 thể theo YHCT: Thể phong hàn,
thể phong hàn thấp tý, thể can thận hư, thể phong thấp nhiệt và thể huyết ứ.


Thể phong hàn: Đau dây thần kinh hông to do lạnh.
-

Triệu chứng: Sau khi bị nhiễm lạnh, đau từ thắt lưng lan xuống
mông, mặt sau đùi, cẳng chân.Đau tăng khi trời lạnh, chườm nóng dễ
chịu, đi lại khó khăn, tiểu trong, đại tiện bình thường hoặc nát, sợ gió,
sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoặc phù
khẩn.



Thể phong hàn thấp: Đau dây thần kinh hông to do bệnh mạn tính ở cột
sống thắt lưng (thoái hóa cột sống, gai đôi cột sống) .
-

Triệu chứng: Đau thắt lưng lan xuống chân dọc theo đường đi của đây
thần kinh hông to, bệnh âm ỉ lâu ngày hay tái phát, đau tăng khi trời
lạnh, ẩm thấp, chân tay lạnh và ẩm, toàn thân sợ lạnh, nặng nề, chân
có cảm giác tê bì hoặc kiến bò, thích uống ấm, ăn ấm, hoa mắt, chóng


14


mặt, đau lưng, mỏi gối, ù tai, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, teo cơ, chất
lưỡi bệu, nhợt, rêu lưỡi dày, mạch trầm nhược hoặc nhu hoãn.
Nếu bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến can, thận và tỳ; thấp lâu ngày hoá
hoả, lúc đó có triệu chứng: đau lưng, ù tai, mỏi gối, hoa mắt chóng mặt, người
mệt mỏi, ăn ngủ kém, teo cơ, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng, chất
lưỡi đỏ, mạch trầm tế hơi sác.


Thể can thận hư: Đau dây thần kinh hông to do bệnh mạn tính ở cột sống
thắt lưng (thoái hóa cột sống, gai đôi cột sống) gặp ở người già.



Triệu chứng: Đau mỏi vùng cột sống thắt lưng chân kèm gối mỏi tai ù,
hoa mắt, chóng mặt, mỏi mệt, ăn ngủ kém, teo cơ, mạch trầm tế.

 + Nếu thiên về âm hư : lưỡi đỏ, phân táo, nước tiểu vàng, mạch tế sác.
+ Nếu thiên về dương hư: lưỡi nhợt, phân nát, nước tiểu trong, mạch trầm trì.


Thể phong thấp nhiệt: Thường gặp trong đau thần kinh hông to cấp do
viêm nhiễm.
-

Triệu chứng: Đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân,
đi lại khó khăn, đau có cảm giác nóng rát, chườm khó chịu, chân
nóng, da khô, chân có cảm giác tê bì, kiến bò, miêng khô háo khát,
đại tiện táo, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.




Thể huyết ứ: Thường do đau dây thần kinh hông to do sang chấn, thoát vị
đĩa đệm.
- Triệu chứng: Đau thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân,

xảy ra sau chấn thương, lao động nặng, mang vác nặng…đau dữ dội như dao
cắt, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn, ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình
thường, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch sáp.
1.2.4. Phương pháp điều trị:
YHCT có các phương pháp để điều trị bệnh đó là: Phương pháp dùng
thuốc và phương pháp không dùng thuốc.


15



Phương pháp dùng thuốc [29] , [30].
Trong mỗi thể bệnh có một pháp điều trị đặc thù, có thể sử dụng các bài
thuốc cổ phương sau:



Thể phong hàn: Dùng bài “Can khương thương truật linh phụ thang” Thể
phong hàn thấp: Dùng bài “Độc hoạt tang ký sinh thang”.



Thể can thận hư: + Nếu thiên về thận âm hư dùng bài “tả quy hoàn”

+ Nếu thiên về thận dương hư dùng bài “hữu quy hoàn”



Thể phong thấp nhiệt: Dùng bài “Ý dĩ thang kết hợp Nhị diệu thang” gia
giảm.



Thể huyết ứ: Dùng bài “Tứ vật đào hồng”
Hoặc có thể sử dụng phương pháp biện chứng luận trị trong lâm sàng để
xây dựng các bài thuốc phù hợp qua đối pháp lập phương.
Phương pháp không dùng thuốc [8] , [10] , [11] , [12] , [31].



Châm cứu: Châm và cứu các huyệt trên đường kinh, các huyệt tại chỗ và a thị
huyệt.



Nhĩ châm: Các điểm thần kinh hông to, thận, giao cảm, thần môn.



Xoa bóp bấm huyệt: Làm các động tác day, lăn, bóp, bấm huyệt, vận động cột
sống, vận động chi dưới.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH HÔNG TO




Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu điều trị đau thần kinh hông to đặc biệt
trong lĩnh vực YHCT như:
- Theo thống kê của Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương điều trị
đau lưng, đau TKHT bằng thuốc "Độc hoạt phong thấp hoàn" đạt
-

76,5% kết quả khá, tốt [32].
Điều trị đau dây thần kinh tọa bằng điện châm” của Nguyễn Văn Pha,
Nguyễn Quang Thạc (1979), điều trị 96 BN, trong đó 58 BN có
lasegue (+), 84 BN có Valleix (+), sau điều trị còn 38 BN có
lasegue (+), 12 BN có Valleix (+) [33].


16

-

Theo tác giả Nguyễn Văn Thông (1992) về điều trị xoa bóp bấm

-

huyệt đạt 80% kết quả tốt [34].
Đỗ Hoàng Dũng (2001) có đề tài “Đánh giá tác dụng điều trị đau dây
thần kinh hông to thể phong hàn bằng điện mãng châm” đạt kết quả

-

tốt 63,6%, khá 36,4% [35].
Nguyễn Thị Thu Hương (2003) có đề tài “Đánh giá tác dụng điều trị

đau dây thần kinh toạ thể phong hàn bằng điện châm các huyệt giáp

-

tích” đạt kết quả tốt 66,7%, khá 33,3% [36].
Đánh giá tác dụng điều trị đau thần kinh tọa do lạnh và do thoái hóacột
sống bằng ôn điện châm kết hợp với xoa bóp” của Trần Quang Đạt và
Tarasenko Oleksandr (2001). Kết quả điều trị 35 BN, khỏi 8 BN
(22,9%), đỡ nhiều là 18 BN (51,3%), đỡ ít 8 BN (22,9%), không đỡ là

-

1 BN (2,9%) [37].
Nghiên cứu tác dụng điều trị đau dây thần kinh hông to bằng phương
pháp xoa bóp bấm huyệt” của Trương Minh Việt (2005), kết quả tốt

-

50,8%, khá 30,8%, trung bình 16,9%, kém 1,5% [38].
Đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng
phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp vật lý trị liệu” của Trần
Thái Hà (2007), kết quả: loại rất tốt chiếm tỷ lệ 46,7%, loại tốt chiếm

tỷ lệ 46,7%, loại trung bình chiếm tỷ lệ 6,6% [39].
- Tarasenko Lidya (2003) nghiên cứu điều trị hội chứng đau thắt lưng
hông do thoái hóa cột sống bằng điện mãng châm trên 40 BN cho kết quả tốt
là 60%, khá là 40% [40].
- Lại Đoàn Hạnh (2008) “Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng thắt
lưng hông bằng phương pháp thủy châm” cho kết quả tốt và khá là 88,57%
[41].

- Nguyễn Quang Vinh (2012) “Đánh giá tác dụng của phương pháp xoa
bóp Shiatsu trong điều trị đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm” cho kết
quả tốt là 51,1% [42].


17

- Triệu Trần Băng (2009), Đánh giá tác dụng hỗ trợ của Fastapain
cream trong điều trị BN đau thần kinh hông to, luận văn Thạc sỹ y học,
Trường Đại học Y Hà Nội [43].
- Nguyễn Thị Thanh Tú (2005) Đánh giá tác dụng giảm đau của cao dán
thiên hương trên bệnh nhân đau thần kinh tọa, luận văn tốt nghiệp thạc sỹ,
Trường Đại học Y Hà nội, Tr 5,6 [45].
- Hồ Thị Tâm (2013), Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống bằng phương pháp cấy chỉ Catgut vào huyệt, luận văn thạc sỹ y
học, Trường Đại học Y Hà Nội [46].
- Trần Thị Kiều Lan (2009), Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp thủy
châm trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống, Luận văn thạc sỹ y
học, TrườngĐại học Y Hà Nội [47].
- Lương Thị Dung (2008), Đánh giá tác dụng của phương pháp điện châm
kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống, Khóa
luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội [48].
- Lê Thị Kiều Hoa (2001), Nghiên cứu hiệu quả phục hồi vận động ở bệnh
nhân thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng cùng bằng máy ELTRAC 471, Luận văn
thạc sỹ Y học trường Đại học Y Hà Nội, Thư viện Đại học Y Hà Nội [49].
- Nguyễn Thị Kim Oanh (2013), Đánh giá tác dụng điều trị đau thần kinh
hông to bằng phương pháp cấy chỉ Catgut kết hợp với thuốc viên Didicera,
Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội [50].
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỦY CHÂM


1.4.1. Định nghĩa.
Thủy châm là phương pháp chữa bệnh YHHĐ phối hợp với phương
pháp chữa bệnh của YHCT. Phối hợp tác dụng của châm cứu theo học thuyết
kinh lạc với tác dụng của thuốc tiêm (tại chỗ, toàn thân). Ngoài tác dụng thuốc


18

tiêm còn có tác dụng tăng cường và duy trì kích thích của châm kim vào huyệt
(giống như châm cứu) để nâng cao hiệu quả chữa bệnh [10], [13].
1.4.2. Quá trình phát triển của thủy châm.
Năm 1954 Vạn Văn Kê, bệnh viện Ngạc Thành tỉnh Hồ Bắc (Trung
Quốc) đã mạnh dạn kết hợp tác dụng của châm cứu với sinh tố B1, nghiên
cứu thủy châm chữa được nhiều bệnh mà Đông Y cũng như Tây Y từ xưa cho
là khó chữa như: viêm khớp mãn tính, xơ gan, di chứng bại liệt…
Hiện nay thủy châm là một phương pháp chữa bệnh có hiệu quả đang được
ứng dụng rộng rãi trong toàn quốc.
1.4.3. Nguồn gốc xuất xứ của đơn huyệt
Nguyên tắc chọn huyệt:”Kinh mạch sở quá, chủ trị sở cập” tức là kinh
mạch đi qua vùng nào thì chữa bệnh vùng đó và “tuần kinh thủ huyệt” tức là
lấy huyệt ngay trên đường kinh bị bệnh. Như vậy sẽ sử dụng các huyệt tiêu
biểu nằm trên đường kinh Túc thái dương bàng quang.
1.4.4. Tên huyệt thủy châm
- Giáp tích L4L5: ở thắt lưng, từ khe liên đốt sống L4L5 đo ngang ra 0,5
thốn, thủy châm độ sâu 0,5 thốn.
- Giáp tích L5S1: ở thắt lưng, từ khe liên đốt sống L5S1 đo ngang ra 0,5
thốn, thủy châm độ sâu 0,5 thốn.
1.5. CHẾ PHẨM GOLVASKA

1.5.1. Thành phần và liều lượng cho một ống thuốc

* Chế phẩm thuốc dùng trong nghiên cứu
- Tên sản phẩm: Golvaska
- Nhà sản xuất: Công ty cổ phần ARMEPHACO – XNDP 120
Địa chỉ: Số 118 Vũ Xuân Thiều - Long Biên – Hà Nội
- Thuốc đạt tiêu chuẩn: VMP – WHO – TC cơ sở
- Số đăng ký: VD - 9179


19

- Thành phần: Mỗi ống 1ml Mecobalamin 500µg
+ Vitamin B12
1.5.2. Cơ chế tác dụng Golvaska
Golvaska (Mecobalamin) là một chế phẩm dạng Coenzym của Vitamin
B12 có trong máu và dịch não tủy. Hoạt chất nàyđược vận chuyển vào mô thần
kinh cao hơn các dạng khác của Vitamin B12
Trong cơ thể Vitamin B12 tồn tại dưới dạng hoạt chất như: Cyanocobalamin,
Hydroxocobalamin, Methylcobalamin, 5-deoxyadenosyl cobalamin…
Các Cobalamin đóng vai trò là các Coenzym đồng vận chuyển tham gia
quá trình chuyển hóa quan trọng của cơ thể đặc biệt là hai quá trình sau:
B1
5- Methyltetrahydrofolat + HomocysteinMethionin
+
Tetrahydrofolat
2 B12
Phản ứng này liên quan đến chuyển hóa
acid folic và tổng hợp AND cần
cho sinh sản hồng cầu.
L-Methylmalonyl-CoA


Succinyn-CoA
B12
Phản ứng này xảy ra trong chuỗi phản ứng chuyển hóa các chất Ceton
đưa vào chu trình Kreb, cần cho chuyển hóa Lipid và hoạt động bình thường
của hệ thần kinh. Như vậy theo cơ chế sinh hóa, Mecobalamin tăng cường
chuyển hóa acid nucleic, protein và lipid thông qua các phản ứng chuyển
nhóm methyl.
Về mặt dược lý học, Mecobalamin có tác dụng phục hồi những mô thần
kinh bị tổn thương và ngăn chặn sự dẫn truyền các xung thần kinh bất thường,
đồng thời còn thúc đẩy quá trình trưởng thành và phân chia của nguyên hồng
cầu, tổng hợp heme, do đó có tác dụng ĐT các bệnh thiếu máu.
Mecobalamin là chế phẩm vitamin B12
1.5.3. Ứng dụng của chế phẩm
- Phục hồi các thần kinh ngoại biên.
- Cải thiện tình trạng thiếu máu.


20

- Tái tạo mô thần kinh bị tổn thương.
- Kích thích cơ thể sửa chữa tổn thương.
1.5.4. Chỉ định
- Các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
- Thiếu máu hồng cầu to do thiếu vitaminB12
1.5.5. Chống chỉ định
- Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân.
- U ác tính.
- BN có tiền sử dị ứng thuốc.
- BN trứng cá.
1.5.6. Cách dùng

- Thủy châm 2 ngày/1 ống, thủy châm lúc 9h – 10h sáng, mỗi tuần thủy
châm 3 ống.
-

Hình 1.3. Hình ảnh chế phẩm Golvaska


21

1.6.
PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU ÁP DỤNG TRONG NC ĐIỀU TRỊ ĐAU
TKHT DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG THCS

* Cơ chế tác dụng của châm cứu theo học thuyết thần kinh - thể dịch.
Châm cứu là một kích thích gây ra cung phản xạ mới có tác dụng ức
chế và phá vỡ cung phản xạ bệnh lý. (Theo volganic và kassin Liên Xô cũ) có
tác dụng tại chỗ, tác dụng tiết đoạn và tác dụng toàn thân[10], [11], [12].
* Cơ chế tác dụng của châm cứu theo học thuyết YHCT:
Khi có bệnh tức là mất cân bằng Âm - Dương, rối loạn hoạt động bình
thường của hệ kinh lạc. Châm cứu có tác dụng điều hòa Âm - Dương và điều
hòa cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc [10], [11], [12].
* Phương pháp chọn huyệt châm cứu
Theo lý luận của YHCT, châm cứu có tác dụng làm cho khí huyết vận
hành thông suốt trong kinh mạch, đạt được kết quả chống đau và khống chế
rối loạn sinh lý của các tạng phủ. Tùy bệnh tình hình cụ thể có thể dùng các
cách chọn huyệt sau:


22


+ Chọn huyệt tại chỗ (cục bộ thủ huyệt) nghĩa là bệnh chỗ nào lấy
huyệt ở chỗ đó, các huyệt này còn gọi là A thị huyệt hoặc là huyệt ở một
đường kinh (lấy huyệt bản kinh) hoặc lấy các huyệt nhiều đường kinh một
lúc. Phương pháp chọn huyệt này có tác dụng giải quyết cơn đau tại chỗ, giải
quyết các hiện tượng viêm nhiễm..
+ Chọn huyệt theo kinh còn gọi là “Tuần kinh thủ huyệt” đây là phương
pháp chọn huyệt riêng biệt của châm cứu, được sử dụng nhiều trong chọn
huyệt để châm tê phẫu thuật. Bệnh ở vị trí nào, thuộc tạng phủ nào, hay kinh
nào rồi theo đường kinh đó lấy huyệt sử dụng.
Muốn sử dụng các huyệt theo kinh cần chẩn đoán đúng bệnh các tạng
phủ, đường kinh, và thuộc các đường đi của kinh và các huyệt của kinh đó.
+ Chọn huyệt lân cận nơi đau (lân cận thủ huyệt): lấy huyệt xung quanh
nơi đau, thường hay phối hợp với các huyệt tại chỗ.


23

* Công thức huyệt điều trị đau TKHT do thoái hóa CSTL [11, 12]
Bảng 1.1: Các huyệt sử dụng châm cứu điều trị đau TKHT do THCS
* Đơn huyệt dùng trong phác đồ nền NC
Tên huyệt

Đường kinh

Can du (VII 18)

Bàng quang

Thận du (VII 23)


Bàng quang

Đại trường du (VII 25) Bàng quang
Thượng liêu (VII 31)

Bàng quang

Hoàn khiêu (XI 25)

Đởm

Trật biên (VII 54)

Bàng quang

Thừa phù (VII 36)

Bàng quang

Ân môn (VII 37)

Bàng quang

Thừa sơn (VII 57)

Bàng quang

Dương lăng tuyền
(XI 34)
Côn lôn (VII 60)


Đởm

Bàng quang

Vị trí
Từ khe đốt sống D9-D10 ngang ra 1,5
thốn
Từ khe đốt sống L2-L3 ngang ra 1,5
thốn
Từ khe đốt sống L4-L5 ngang ra 1,5
thốn
Từ đốt xương cùng 1 sang ngang ra 0,7
thốn
Điểm chính giữa ụ ngồi và mấu chuyển
lớn xương đùi.
Từ đốt xương cùng 4 sang ngang ra 3
thốn
Chính giữa nếp lằn mông
Điểm giữa đường nối Thừa phù và uỷ
trung
ở mặt sau bắp chân, nơi rẽ đôi của cơ
sinh đôi
Chỗ lõm giữa khớp chày mác ở phía
ngoài đầu gối
Huyệt nằm ở trung điểm của đường nối
đỉnh mắt cá và gân gót.

1.7. BÀI THUỐC: DÙNG TRONG PHÁC ĐỒ NỀN NC.



24

* Bài thuốc cổ phương “Độc hoạt tang ký sinh thang” [52]
Thành phần bài thuốc: Gồm các vị sau đây.
Độc hoạt (Radix Angelicae pubescens)

12g

Đương quy (Radix Angelicae sinensis)

12g

Đẳng sâm (Radix Codonopsii)

12g

Tang ký sinh (Loranthus parasiticus)

12g

Tần giao (RadixGentiana duhurica)

12g

Phục linh (Poria cocos)

12g

Quế chi (Ramulus Cinnamomi)


06g

Tế tân (Herba Asari)

04g

Xích thược (Radis paeoniaerubrae)

12g

Phòng phong (Radix Ligustisi brachylobi) 12g
Ngưu tất (RadixAchyranthis bidentatae)

12g

Đỗ trọng (Cortex Eucommiae)

12g

Xuyên khung (Rhizoma Ligustisi wllichii)

12g

Thục địa (Radix Rehmania praeparatus)

24g

Chích cam thảo (RadixGlycyrrhizae)


06g

Đương quy

12g

- Dược liệu có trong thành phần bài thuốc được kiểm định chất lượng
theo tiêu chuẩn chất lượng DĐVN IV tại khoa dược bệnh viện Đa khoa
Đống Đa - Hà Nội
- Tác dụng của bài thuốc: Trừ phong thấp, chỉ thống tý, bổ khí huyết
dưỡng can thận.
- Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần (uống lúc 9 h sáng
và chiều 15 h).
- Phân tích bài thuốc: Bài thuốc này cấu trúc từ hai nhóm.


25

+ Một nhóm thuốc lấy trừ tà làm chủ: bao gồm các vị Độc hoạt, Tế tân,
Phòng phong, Tần giao,…có tác dụng trừ phong thấp mà chỉ thống.
+ Một nhóm thuốc lấy bổ khí bổ huyết làm chủ: Đảng sâm (Nhân sâm),
Phục linh, Cam thảo, Sinh địa, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, thực
chất là bài “Bát chân thang” bỏ bạch truật, nên có tác dụng song bổ khí huyết.
Trị phong tiên trị huyết, hành huyết phong tự diệt. Bài thuốc còn có: Tang
ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất bổ can thận, làm khỏe lưng gối và cân cốt. Do
vậy bài thuốc này dùng điều trị chứng phong thấp của người cơ thể suy
nhược là thích hợp.



×