Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Đề tài Đánh giá việc thực hiện qui trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 142 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
***

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM
SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ
NGAY SAU ĐẺ TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN HUYỆN CỦA TỈNH ĐĂK LẮK NĂM 2017

LUẬN VĂN CHUYÊN NGÀNH HÀ
QUẢN
LÝ BỆNH VIÊN
NỘI,
2017

ĐẮK LẮK, 2017


ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUI TRÌNH CHĂM
SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ
NGAY SAU ĐẺ TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN HUYỆN CỦA TỈNH ĐĂK LẮK NĂM 2017

ĐẮK LẮK, 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân


BM

Bà mẹ

BHSS

Băng huyết sau sinh

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ Y tế

CS

Chăm sóc

CSTYBMTSS

Chăm sóc thiết yếu bà mẹ trẻ sơ sinh

CSSKSS


Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DS-KHHGĐ

Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

IMC

International confederation of Midwives
Hiệp hội Nữ hộ sinh Quốc tế

NV

Nhân viên

PV

Phỏng vấn

PVS

Phỏng vấn sâu

FIGO

International Federation of Gyneology and Obstetric
Liên đoàn Quốc tế về Sản Phụ khoa

EENC


Early Essental Newborn care
Chăm sóc thiết yếu sơ sinh sớm

TLN

Thảo luận nhóm

TTBD

Tây Thái Bình Dương

TVM

Tử vong mẹ

TVSS

Tử vong sơ sinh

TSS

Trẻ sơ sinh

TY

Thiết yếu

TYT

Trạm Y tế


YT

Y tế

SS

Sơ sinh

SYT

Sở Y tế


YTTG

Y tế Thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

UNFPA

United Nations Population Fund
Quỹ Dân số Liên hợp quốc

WHO

World Health Organiration

Tổ chức Y tế Thế giới

VGB

Viên gan B


1

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG - BIỂU................................................................................... 3
Tóm tắt.................................................................................................................... 5
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 9
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................ 11
Chương 1. TỔNG QUAN.................................................................................... 12
1.1. Các khái niệm................................................................................................. 12
1.2.Tình hình tử vong mẹ và tử vong sơ sinh:....................................................... 15
1.3. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng về các can thiệp trong và ngay sau đẻ:. . .18
1.4. Các nghiên cứu về Chăm sóc thiết yếu BM-TSS trong và ngay sau đẻ..........21
1.4.1. Các nghiên cứu về Chăm sóc thiết yếu BM-TSS trong và ngay sau đẻ khu vực
Tây Thái Bình Dương:........................................................................................... 21
1.4.2................................................................................................................Triển
khai thực hiện EENC tại Việt Nam................................................................. 22
1.5. Triển khai, thực hiện chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh:...........................24
1.6. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu.......................................................... 25
1.7. Khung lý thuyết hệ thống y tế......................................................................... 27
1.8. Khung lý thuyết đánh giá thực hiện Qui trình................................................. 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................... 30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:................................................................. 30

2.3. Thiết kế nghiên cứu:....................................................................................... 30
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:............................................................... 30
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng:.................................................................. 30
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính:...................................................................... 32
2.5. Phương pháp thu thập số liệu:......................................................................... 33
2.5.1. Số liệu:......................................................................................................... 33
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu:...................................................................... 33
2.6. Các biến số nghiên cứu................................................................................... 37
2.7. Các khái niệm, tiêu chí đánh giá:.................................................................... 37


2
2.8. Phương pháp phân tích số liệu:....................................................................... 38
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu:..................................................................... 39
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục:..............................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 41
3.1. Thông tin chung:............................................................................................ 41
3.2. Thực trạng việc thực hiện Qui trình:............................................................... 44
3.2.1................................................................................................................Quan
sát thực hành cuộc đẻ đối với trẻ thở được:.................................................... 44
3.2.2................................................................................................................Quan
sát mô hình thực hành đối với trẻ không thở được.......................................... 51
3.2.3. Thực hành chăm sóc thiết yếu trong và ngay sau đẻ qua phỏng vấn bà mẹ:
54 3.3. Một số yếu tố thuận lợi và khó khăn......................................................... 59
3.3.1. Thuận lợi:.................................................................................................... 59
3.3.2. Khó khăn:.................................................................................................... 63
Chương 4. BÀN LUẬN....................................................................................... 66
4.1. Thực hiện Qui trình Chăm sóc thiết yếu BM,TSS trong và ngay sau đẻ.........66
4.1.1. Kỹ năng thực hiện Qui trình đối với trẻ thở được của CBYT......................66
4.1.2. Thực hành Qui trình đối với trẻ không thở được của CBYT,.......................69

4.1.3. Bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc thiết yếu trong và ngay sau đẻ:...........69
4.2. Các yếu tố thuận lợi, khó khăn đến thực hiện Qui trình tại BV huyện............72
4.3. Hạn chế, sai sót của nghiên cứu đánh giá:...................................................... 74
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 75
1. Thực hiện Qui trình........................................................................................... 76
2. Một số yếu tố thuận lợi, khó khăn:.................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 81
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 83
Phụ lục 1. BỘ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU............................................................ 84
Phụ lục 2. BẢNG CÁC BIẾN SỐ....................................................................... 104
Phụ lục 3. QUI TRÌNH CHUYÊN MÔN CHĂM SÓC THIẾT YẾU.................115
Phụ lục 4.BẢN ĐỒ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................... 125


3
Phụ lục 5. DANH SÁCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK 126
Phụ lục 6. XÁC NHẬN THU THẬP SỐ LIỆU................................................... 127


DANH MỤC BẢNG - BIỂU
Danh mục Hình:

Hình 1. 1. Số lượng và tỷ lệ tử vong sơ sinh khu vực Tây Thái Bình Dương
theo quốc gia, 2012........................................................................................17
Hình 1. 2. Khung năng lực hệ thống y tế theo TCYTTG.............................28
Hình 1. 3. Khung lý thuyết đánh giá............................................................ 29
Danh mục Bảng

Bảng 3. 1. Tình hình nhân lực và đào tạo......................................................41
Bảng 3. 2. Tình hình nhân lực và đào tạo HSSS:.......................................... 41

Bảng 3. 3. Thực trạng cơ sở vật chất.............................................................42
Bảng 3. 4. Thực trạng về trang thiết bị..........................................................43
Bảng 3. 5. Thực trạng về thuốc thiết yếu.......................................................43
Bảng 3. 6. Các văn bản hướng dẫn thực hiện................................................44
Bảng 3. 7. Thực hành chuẩn bị trước sinh.....................................................44
Bảng 3. 8. Thực hành đỡ vai..........................................................................47
Bảng 3. 9. Thực hành đỡ mông và chi thai nhi..............................................48
Bảng 3. 10. Thực hành các việc làm ngay sau sinh chăm sóc mẹ và con: ... 49
Bảng 3. 11. Thực hành các việc làm ngay sau sinh đối với trẻ không thở được
....................................................................................................................... 51
Bảng 3. 12. Thực hành hồi sức đối với trẻ sơ sinh không thở được..............52
Bảng 3. 13. Tỷ lệ Bà mẹ được chăm sóc thiết yếu trong quá trình sinh.......54
Bảng 3. 14. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tắm sau sinh............................................56
Bảng 3. 15. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện da kề da với mẹ sau sinh........56
Bảng 3. 16. Tỷ lệ trơ sinh được bú sữa mẹ và chăm sóc sớm sau sinh.........58
Danh mục Biểu đồ:
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ ca đẻ có CBYT thực hiện đúng các bước chuẩn bị.................45


Biểu đồ 3. 2. Thực hành đỡ đầu thai thai nhi........................................................ 46
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ ca đẻ CBYT thực hiện đúng 5 bước thực hành đỡ đầu............46
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ CBYT thực hành đúng 5 bước đỡ vai...................................... 47
Biểu đồ 3. 5. Tỷ lệ ca đẻ được CBYT thực hành đúng đỡ mông, chi....................48
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ ca đẻ CBYT thực hành đúng các bước cần làm ngay...............50
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ ca đẻ được CBYT thực hành đúng 40 bước qui trình...............51
Biểu đồ 3. 8. Thực hành ấn tim ngoài lồng ngực HSSS trên mô hình..................54
Biểu đồ 3. 9. Tỷ lệ bà mẹ được tư vấn về chăm sóc thiết yếu................................ 55
Biểu đồ 3. 10. Trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ sau sinh............................................... 57
Biểu đồ 3. 11. Cử bú đầu tiên của trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ..............................58
Biểu đồ 3. 12. Thực hành chăm sóc rốn và cho trẻ SS được nằm với mẹ............59



Tóm tắt đề tài
Qui trình “Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ” được
Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 4673/QĐ-BYT, ngày 10/11/2014, được thực
hiện tại các cơ sở y tế nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ
sinh hướng tới mục tiêu nâng cao sức khỏe, giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
Để đánh giá việc triển khai thực hiện Qui trình tại tỉnh Đắk Lắk chúng tôi
tiến hành“Đánh giá việc thực hiện chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và
ngay sau đẻ tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2017 ” nhằm
2 mục tiêu (1) Mô tả thực trạng việc thực hiện Qui trình Chăm sóc thiết yếu bà mẹ,
trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ (2) Phân tích một số yếu tố thuận lợi, khó khăn việc
thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành tại 6 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện. Sử
dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và
định tính. Số liệu thu được qua quan sát lâm sàng 60 ca đẻ thường, 18 ca mô phỏng,
phỏng vấn 179 BM sau sinh, 18 cuộc phỏng vấn sâu và 6 cuộc thảo luận nhóm
CBYT liên quan.
Quan sát 60 ca sinh thường cho kết quả là 58% số ca đẻ có CBYT thực hành
đúng các bước chuẩn bị cho cuộc đẻ, 18% thực hiện đúng bước đỡ đầu, 22% ca đẻ
thực hiện đúng các bước đỡ vai, 50% ca đẻ CBYT thực hiện đúng đỡ mông- chi,
47% ca đẻ CBYT thực hiện đúng các bước cần làm ngay cho mẹ và trẻ sơ sinh ngay
sau sinh. Có 96,7% trẻ sơ sinh được da kề da với mẹ ngay sau sinh; 97,7% thực
hiện tiêm Oxytoxin cho mẹ trong vòng 1 phút đầu tiên sau sinh; 97,7% thực hiện
kẹp cắt dây rốn muộn, 91% kẹp cắt dây rồn 1 thì đúng cách; 38,1% chưa thực hiện
việc chờ tử cung co chặt khi kéo dây rốn có kiểm soát và 31,1% không thực hiện
xoa đáy tử cung. Chỉ có 8% ca sinh được thực hiện đúng 35-40 bước qui trình.
Quan sát 18 trường hợp mô phỏng trẻ không thở được cho thực hành HSSS
trên mô hình cho thấy, kỹ năng HSSS của CBYT còn hạn chế. Chỉ có 61,1% đặt mặt
nạ đúng vị trí; 22,2% thực hiện được kỹ năng theo dõi di động lồng ngực;



38.9

% thực hành đúng đặt đầu trẻ đúng khi bóp bóng. Rất ít (5%) CBYT thực

hành đúng vị trí ấn ngực. Không có CBYT nào thực hành đúng tất cả các kỹ năng
HSSS ngay sau đẻ.
Phỏng vấn bà mẹ sau sinh có con đủ tháng cho thấy có 76,5 % trẻ sơ sinh bú
mẹ cử đầu tiên trong vòng 15-60 phút sau sinh, 61,1% trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ
hoàn toàn trong 90 phút đầu đời, 92% trẻ sơ sinh được đặt da kề da với mẹ ngay sau
sinh, 74% được duy trì đên 90 phút, tuy nhiên chỉ có 57,5% trẻ được tiếp xúc da kề
da với mẹ không bị các ly trong 90 phút và hoàn thành cử bú đầu tiên.
Tại thời điểm đánh giá, nhân lực ở các bệnh viện huyện số lượng tương đối
đủ, hầu hết được đào tạo qui trình của BYT. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc
thiết yếu cơ bản có đủ theo qui định, chỉ còn thiếu khu vực HSSS ở phòng sinh.
Qui trình được triển khai thuận lợi ở địa bàn nghiên cứu chủ yếu là được
Lãnh đạo các cấp quan tâm, hỗ trợ; Qui trình dễ thực hiện; CBYT hiểu được lợi ích
và quyết tâm thực hiện; Bà mẹ hợp tác và tuân thủ. Tuy nhiên, cũng có một vài khó
khăn nhỏ trong những ngày đầu thực hiện cụ thể là một số CBYT, BM, gia đình
chưa thật sự tin tưởng vào các thực hành mới.như cho trẻ nằm da kề da với mẹ ngay
sau sinh, để rốn hở hoặc thực hành cắt rốn muộn.
Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị; bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng thực hành chăm sóc thiết yếu BM,TSS, ưu tiên HSSS; các qui định và
chính sách khuyến khích thực hiện cần tiếp tục hoàn thiện là những việc cần thiết để
thực hiện tốt qui trình tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện./


ABSTRACT
EVALUATING THE IMPLEMENTATION OF ESSENTIAL CARE
PROCEDURE FOR MOTHER AND NEWBORN BABY AT THE BIRTH

AND AFTER AT THE DISTRICT HOSPITALS OF DAK LAK PROVINCE
IN 2017
Huynh Cong Len – Bui Thi Bich Dung – Kieu Xuan Loi

“Essential care procedure for mother and newborn baby at the birth and after
” was issued by the Ministry of Health with Decision No. 4673/QD-BYT,
November, 10th 2014 to improve the quality of maternal and newborn baby care
services at health facilities contributing the goal of improving health, reducing
maternal death and newborn baby death.
To evaluate the implementation of the Dak Lak Province Procedure, we
evalute “The implementation of essential care for mother and newborn baby at the
birth and after at District General Hospital in Dak Lak province in 2017 with 2
goals: (1)Describe reality of implementation of essential care procedure for mother
and newborn baby at the birth and after. (2)Analysing some factor of advantage and
disadvantage of implementation. The research was deployed in 6 district General
Hospitals.

Using

cross-sectional

descriptive

research

method,

combining

quantitative and qualitative research. The data were gathered through clinical

observation of 60 normal deliveries, 18 simulations, interviewed 179 mothers after
birth, 18 detail interviews and 6 health staff group discussions.
Result of 60 normal births observation: 58% by health staff that practise
enough step, 18% carring firt-step, 22% carring sholder-step, 50% limb-rump-step,
47% carring right steps for birth of maternal and newborn baby. There are 96.7%
newborn baby contacting with mother after birth; 97.7% injecting oxytoxin to
mother at firrt minute; 97.7% performed late cord clamping and cutting, 91%
correcting cord clamp 1; 38.1% did not perform a tightening of the uterus when the


umbilical cord was pulled and 31.1% did not perform uterine rubbing. Only 8% of
births were performed in exactly 35-40 steps.
Neonatal resuscitation skills of health staffs are not good when observed 18
infants were unable to breathe neonatal resuscitation; 61.1% put the mask in place,
22.2% performed mobile chest tracking; 38.9% put right baby head when by
ventilator fibrilation, 5% practicing right the position of chest press and no health
staffs carring right all neonatal resuscitation skills after birth.
Interviewing mothers after birth who have full-term newborn baby record
that 76.5% newborn baby dinking mother milk within 15-60 minutes after birth,
61.1% newborn baby dinking mother milk for 90 minutes at the beginning of life,
92% were skin-to-skin with the mother immediately after birth, 74% were
maintained to 90 minutes, however only 57.5% of children were skin-to-skin
contact with the mother without the inner glasses. 90 minutes and complete the first
feeding.
The number of staff in district hospitals was sufficient at the time of
evaluation, most of the Ministry of Health procedure training. There are enough
basic facilities, equipment, basic essential drugs but lacking the area of neonatal
recovery in the birth room.
That procedure was deployed good at the research zone, easy to do and
mothers adhere to and cooperate. However, there are some difficuty to do at the first

time such as health staffs, mothers and their family don’t reality trust new practicecontacting between newborn baby and mother after birth, to open the belly or
practice late.
Continuing upgrade facilities and equipment; fostering knowledge and skills
in newborn baby and maternal care, priority in neonatal resuscitation; It is necessary
to continue to improve the regulations and policies to encourage good
implementation at the district General Hospital.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng. Các chỉ số về sức khỏe bà mẹ, trẻ em Việt Nam cao hơn
hầu hết các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người tương đương. Tổng kết các
mục tiêu Thiên niên kỷ, Việt Nam có thể tự hào là một trong ít các nước đạt cả 2
mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và cải thiện sức khỏe bà mẹ.
Tuy nhiên bên cạnh thành tựu đạt được, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em vẫn
phải đối diện với nhiều thách thức trong tiến trình hướng tới đạt các chỉ số sức khỏe
giai đoạn sau Mục tiêu Thiên niên kỷ. Các thách thức chính về sức khỏe bà mẹ là
tốc độ giảm tử vong chậm lại, tai biến sản khoa không có dấu hiệu cải thiện, đặc
biệt là đối với các nguyên nhân trực tiếp gây tử vong mẹ liên quan đến cuộc đẻ. Đối
với sức khỏe trẻ em thì bệnh tật, tử vong trẻ sơ sinh vẫn còn là gánh nặng. Tử vong
sơ sinh giảm chậm và hiện tại vẫn chiếm khoảng 3/4 tử vong trẻ em dưới 1 tuổi.
Các nguyên nhân tử vong chính ở trẻ sơ sinh là ngạt, đẻ non/nhẹ cân, hạ thân nhiệt,
hạ đường huyết, dị tật và nhiễm khuẩn. Điều đáng tiếc là hầu hết tử vong ở trẻ sơ
sinh đều có thể phòng tránh được bằng các can thiệp đơn giản có thể áp dụng được
ở tất cả các tuyến y tế.
Với thực trạng trên, can thiệp cải thiện sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau đẻ
cần thiết phải được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ nhân dân
của Việt Nam. Cải thiện kiến thức và thực hành của cán bộ y tế là nội dung cốt lõi
trong can thiệp nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Vì vậy, các
hướng dẫn thực hành dựa vào bằng chứng trong Chăm sóc sức khoẻ sinh sản đã

được cập nhật trong “Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc Sức khoẻ Sinh
sản” năm 2009 và được ban hành cho tất cả các cơ sở y tế trong cả nước thực hiện.
Tiếp đó, dựa vào khuyến nghị của WHO, các chuyên gia đầu ngành về Sản - Nhi đã
biên soạn tài liệu hướng dẫn chuyên môn “Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh
trong và ngay sau đẻ" (sau đây gọi tắt là Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh) và


đã được Bộ Y tế ban hành theo Quyết định số 4673/QĐ-BYT nhằm tăng cường chất
lượng chăm sóc, cơ hội sống còn của bà mẹ và trẻ sơ sinh tại cuộc đẻ và ngay sau
khi đẻ. Hướng dẫn chuyên môn này vừa được ban hành đã được các cơ sở y tế triển
khai đồng loạt trong toàn quốc. Một số đánh giá nhanh ban đầu cho thấy Hướng dẫn
này là phù hợp, có giá trị thực tiễn đối với công việc hàng ngày của cán bộ chuyên
trách chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng như được sự chấp nhận của bà
mẹ.
Tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, có 47 dân tộc, đời
sống kinh tế, xã hội và công tác chăm sóc sức khỏe sức khỏe bà mẹ, trẻ em còn
nhiều khó khăn, tình hình tử vong mẹ và tử vong trẻ sơ sinh còn ở mức cao so với
cả nước và chưa được kiểm soát [13] [14]. Để tiếp tục tăng cường công tác chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh, giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh, từ đầu năm 2015
đã tổ chức triển khai, thực hiện Qui trình chuyên môn Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ
sơ sinh trong và ngay sau đẻ ở tất cả các tuyến y tế.
Bệnh viện đa khoa huyện là tuyến y tế gần dân, nơi nhiều bà mẹ lựa chon để
sinh con đã thực hiện Quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ. Sau hơn 2 năm thực hiện chỉ số về chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh có cải thiện,
tuy nhiên vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình chung của cả nước. Để tìm hiểu
sâu hơn về hiện trạng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, đặc biệt là việc thực hiện
của hướng dẫn chuyên môn tại bệnh viện huyện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
"Đánh giá việc thực hiện Qui trình Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong
và ngay sau đẻ tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2017"
với hy vọng là sẽ cung cấp các số liệu khoa học làm cơ sở cho các can thiệp nâng

cao sức khỏe giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả việc thực hiện Qui trình Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong
và ngay sau đẻ tại Bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố thuận lợi và khó khăn đến việc thực hiện Qui trình
Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ tại các Bệnh viện đa
khoa huyện của tỉnh Đắk Lắk.


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm về Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh sử dụng trong đề
tài.
Cấp cứu sản khoa thiết yếu: để chỉ những nội dung chăm sóc sản khoa cần
thiết để xử trí các trường hợp bình thường và có tai biến trong giai đoạn thai nghén,
trong đẻ và sau đẻ. Cấp cứu sản khoa thiết yếu cơ bản có thể được cung cấp tại
tuyến xã/tương đương gồm 6 dịch vụ (1) Tiêm/ truyền kháng sinh, (2) Tiêm /truyền
thuốc gây co tử cung sau đẻ, (3) Tiêm/truyền thuốc chống co giật trong tiền sản
giật, sản giật, (4) Bóc nhau nhân tọa và kiểm soát tử cung, (5) Nạo buồng tử cung
trong trường hợp sót rau, (6) Đỡ đẻ đường dưới có hỗ trợ. Cấp cứu sản khoa thiết
yếu cơ bản toàn diện được thực hiện từ tuyến huyện và tương đương trở lên gồm
cấp cứu sản khoa cơ bản thêm mổ lấy thai và truyền máu [3] .
Chăm sóc sản khoa thiết yếu: Theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ
CSSKSS và Quyết định 385/QĐ-BYT ngày 13/2/2001 của Bộ Y tế, Quy định nhiệm
vụ kỹ thuật trong lĩnh vực CSSKSS tại các cơ sở y tế không chỉ bao gồm cấp cứu.
Vì vậy Việt Nam, khái niệm "Cấp cứu sản khoa thiết yếu" đã mở rộng thành khái
niệm "Chăm sóc sản khoa thiết yếu".
Chăm sóc sản khoa thiết yếu là những chăm sóc cần thiết để quản lý và xử trí
các trường hợp bình thường và có tai biến trong giai đoạn thai nghén, trong đẻ và

sau đẻ.
Chăm sóc sản khoa thiết yếu" phân thành 2 loại: (1) Chăm sóc sản khoa cơ
bản có thể được cung cấp tại tuyến xã/tương đương, gồm các DV: Sử dụng kháng
sinh theo phân tuyến kỹ thuật; Sử dụng thuốc gây co cơ tử cung sau đẻ; Sử dụng
thuốc chống co giật trong tiền sản giật, sản giật; Bóc nhau nhân tạo và kiểm soát tử
cung khi có băng huyết; Đỡ đẻ ngôi chỏm. (2) Chăm sóc sản khoa toàn diện có thể
được cung cấp từ tuyến huyện trở lên, bao gồm các dịch vụ Chăm sóc sản khoa cơ
bản thêm mổ lấy thai và truyền máu [3].
Chăm sóc thiết yếu bà mẹ trong và ngay sau đẻ: là những chăm sóc cần
thiết cho bà mẹ trong khi đẻ ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3 của cuộc chuyển dạ; bao


gồm đỡ đẻ đường dưới; tiêm thuốc gây co cơ tử cung sau đẻ, kéo dây rốn có kiểm
soát, xoa tử cung 15 phút/1 lần ngay sau sổ rau để gây co tử cung sau sinh 2h (Xử
trí tích cực giai đoạn 3 cuộc chuyển dạ);
Chăm sóc sơ sinh thiết yếu: Chăm sóc sơ sinh thiết yếu, áp dụng ở Việt
Nam, là một quá trình can thiệp toàn diện, liên tục từ khi mang thai, trong khi sinh
và sau sinh nhằm cải thiện sức khỏe sơ sinh. Bao gồm: (1) Chăm sóc thường qui
ngay tại cuộc đẻ và sau đẻ; (2) Khám trẻ; (3) Hồi sức sơ sinh; (4) Giữ ấm; (5) Nuôi
con bằng sữa mẹ; (6) Các phương pháp nuôi dưỡng; (7) Chăm sóc trẻ sơ sinh non
tháng, nhẹ cân; (8) Xử trí các nhiễm khuẩn.
Hồi sức sơ sinh cơ bản là những xử trí ngay khi trẻ không thở được, ở những
nơi không có Oxy, gồm (1) Giữ ấm cho trẻ; (2) Đặt trẻ ở tư thế nằm thẳng, đầu ngữa
nhẹ về phía sau đảm bảo đường thở thông thoáng; (3) Hút đờm dãi xuất tiết ở mũi
miệng; (4) Thông khí phổi bằng các bóp bóng qua mặt nạ.
Chăm sóc sơ sinh thiết yếu trong và ngay sau đẻ là những chăm sóc cho
trẻ sơ sinh ngay sau đẻ nhằm cải thiện sức khỏe sơ sinh, bao gồm: (1) giữ ấm cho
trẻ ( lau khô nhanh, ủ ấm), (2) cắt rốn muộn ( khi mạch rốn ngừng đập) và cắt rốn 1
thì; (3) đặt trẻ da kề da với mẹ và kéo dài 90 phút; Cho trẻ bú sữa mẹ sớm và hoàn
toàn ngay sau đẻ

Theo WHO, chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm (EENC) gồm hàng loạt biện
pháp đơn giản có chi phí hiệu quả được xây dựng nhằm bảo vệ trẻ khỏi tử vong, bắt
đầu bằng "Cái ôm đầu tiên" hay duy trì tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con ngay sau
sinh. Phương pháp đơn giản này giúp ủ ấm trẻ, chuyển máu từ bánh nhau và những
vi khuẩn có lợi từ mẹ sang con, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn. Sau
tiếp xúc da kề da, cần kẹp dây rốn và cắt rốn bằng dụng cụ tiệt trùng. Mẹ có thể cho
con bú khi thấy trẻ có những dấu hiệu đòi ăn như chảy dãi, lia lưỡi, ngọ nguậy tìm
vú mẹ và gặm nắm tay hay ngón tay. Bú sớm “những giọt sữa đầu tiên” cung cấp
cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng thiết yếu, kháng thể và tế bào miễn dịch.
Các chăm sóc thường quy khác như cung cấp vitamin K, nhỏ thuốc mắt, tiêm
phòng, cân bé và thăm khám toàn thân cần được tiến hành ngay sau bữa bú đầu tiên
của trẻ. Cần thực hiện những bước chăm sóc này theo thứ tự chuẩn để đạt được kết


quả tối ưu. Chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm có thể được thực hiện ở tất cả phòng đẻ
mà không cần chuẩn bị phức tạp hoặc đòi hỏi các công nghệ đắt tiền.
" Cái ôm đầu tiên” là một chuỗi các thực hành chăm sóc ngay sau sinh tập
trung vào việc đảm bảo tối đa sự tiếp xúc giữa sơ sinh và bà mẹ - điều đã được
chứng minh là mang lại kết quả ngoạn mục trong việc cải thiện sức khỏe trẻ sơ sinh
và có thể cứu sống 50.000 sơ sinh mỗi năm [20] “Có quá nhiều trẻ sơ sinh tử vong
vì những yếu tố có thể phòng ngừa được, ví dụ như bệnh tật. Cái ôm đầu tiên giải
quyết thách thức này bằng cách thúc giục phụ nữ và nhân viên y tế tại Việt Nam
thực hiện các bước đơn giản nhằm bảo vệ trẻ sơ sinh trong thời gian quan trọng
ngay sau sinh. Tách mẹ và con ngay sau sinh là thực hành rất lỗi thời, lại xảy ra tại
thời điểm rất quan trọng khi trẻ sơ sinh có dấu hiệu tìm kiếm vú mẹ để bú” [12].
Giai đoạn sơ sinh là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong sự tồn
tại và phát triển của một đứa trẻ. Tại kỳ họp gần đây kết luận của Ủy ban WHO khu
vực Tây Thái Bình Dương, các nước thành viên rộng rãi thừa nhận tầm quan trọng
của Chăm sóc thiết yếu sơ sinh (EENC) trong việc giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh
trong khu vực, và nhấn mạnh sự tiến bộ đáng kể trong nước theo hướng mở rộng

quy mô lên EENC. WHO đã kêu gọi các nước hỗ trợ hơn nữa trong việc nâng cao
chất lượng chăm sóc sơ sinh [17].
Lần đầu tiên một người mẹ ôm đứa bé là một khoảnh khắc của hạnh phúc to
lớn. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ sơ sinh có được một khởi đầu lành mạnh trong
cuộc sống. Trong thực tế, một trẻ sơ sinh chết mỗi hai phút tại khu vực Tây Thái
Bình Dương do thực hành lâm sàng không phù hợp tại thời điểm khai sinh và trong
những ngày đầu tiên của cuộc sống.
Để giải quyết vấn đề này, các nước thành viên đã thông qua Kế hoạch hành
động của UNICEF WHO Healthy Trẻ sơ sinh trong khu vực (2014-2020) Tây Thái
Bình Dương . Kế hoạch này nhằm mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ
và trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế, nơi mà đại đa số trẻ em được sinh ra trong khu vực
[17] .


EENC giới thiệu các can thiệp đơn giản mà là những thực hành dựa trên
bằng chứng mà tìm cách loại bỏ tập quán có hại có thể có của các nhà cung cấp
chăm sóc sức khỏe [17].
Kế hoạch thúc đẩy EENC- Một tập hợp đơn giản, WHO xác nhận, biện pháp
can thiệp hiệu quả chi phí cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong khi sinh và trong những
ngày đầu tiên của cuộc sống. Những biện pháp này cho kết quả lợi ích mà kéo dài
suốt đời. Chúng bao gồm(1) Chăm sóc đàng hoàng và tôn trọng trong khi sinh; (2)
Làm khô ngay lập tức và triệt để của trẻ sơ sinh; (3) Ngay lập tức da-kề-da của bà
mẹ và trẻ sơ sinh; (4) Kẹp và cắt rốn muộn; (5) Bú sữa mẹ; (6) Chăm sóc mẹ
Kangaroo (KMC); Nhận biết và điều trị nhiễm trùng.
WHO nhấn mạnh tầm quan trọng của thực hành tốt nhất ở trẻ sơ sinh cho
một sự khởi đầu khỏe mạnh để sống [21]. Thật không may, nhiều em bé vẫn không
được hưởng lợi từ EENC. Một số trẻ sơ sinh vẫn được tách ra từ các bà mẹ của họ
trước khi chúng có thể được nuôi bằng sữa mẹ. Một số em bé không tiếp xúc da với
da ở tất cả. Rất ít trẻ sơ sinh sinh non nhận Kangaroo chăm sóc mẹ, một thực tế
được biết đến để cứu mạng sống [4].

1.2.

Tình hình tử vong mẹ và tử vong sơ sinh:
Phụ nữ thường dễ gặp nguy biểm trong khi chuyển dạ, khi sinh và ngay

sau sinh. Mỗi năm, khoảng 35.000 phụ nữ chết trong thời kỳ mang thai hoặc khi
sinh con, ước tính hơn 8 triệu phụ nữ nữa bị mắc bệnh nguy hiểm và tàn tật suốt
đời do những biến chứng khi sinh con [16]. Kể từ 1990 đến nay, số ca tử vong ở
bà mẹ mỗi năm trên toàn thế giới ước tính trên 500.000 với tổng số gần 10 triệu
ca trong vòng 19 năm qua [17]. Nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu được kể
đến là băng huyết sau sinh, sản giật, nhiễm trung hậu sản và các nguyên nhân
khác. Hơn nữa, hàng triệu phụ nữ nếu sống sót sau khi sinh nở thì cũng bị thương
tổn, nhiễm trùng, bệnh tật và khuyết tật xuất phát từ việc mang thai, và thường để
lại hậu quả suốt đời [22].
Mỗi năm ước tính có gần 43% tổng số tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới
là của trẻ sơ sinh, trẻ trong vòng 28 ngày đầu đời hoặc thời kỳ sơ sinh, 3/4 của tất


cả tử vong sơ sinh xảy ra trong tuần đầu của cuộc đời [22] và cứ mỗi ngày có tới
1.500 phụ nữ bị tử vong do các biến chứng trong lúc mang thai và khi sinh. Có
đến 2/3 số tử vong sơ sinh có thể phòng ngừa được nếu biết trước và được cung
cấp các biện pháp y tế hiệu quả khi sinh và tuần đầu của cuộc sống. Tại các nước
đang phát triển, gần một nửa tất cả các bà mẹ và trẻ sơ sinh không nhận được sự
chăm sóc lành nghề trong và ngay sau khi sinh. Nguyên nhân của hầu hết tử vong
sơ sinh là do đẻ non, các biến chứng liên quan đến đẻ (ngạt khi sinh hoặc không
thở khi sinh), và nhiễm trùng [17].
Tại khu vực Châu á Thái Bình Dương cứ hai phút trôi qua lại có một trẻ sơ
sinh tử vong, số trẻ sơ sinh tử vong chiếm tới hơn 50% số trẻ tử vong dưới 5 tuổi,
đa số các ca tử vong có thể phòng tránh được [20], hầu hết ở các nước đang phát
triển và thường là không có chăm sóc đúng kỹ năng. Nhiều tử vong như vậy xảy ra

đối với trẻ sinh quá sớm và quá nhỏ, trẻ bị nhiễm trùng, hoặc trẻ bị ngạt hay chấn
thương khi sinh [22]. Đối với một đứa trẻ thì những ngày đầu mới chào đời là dễ bị
tổn thương nhất. Gần 40% trường hợp tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi - với con số 3,7
triệu năm 2004, là năm gần đây nhất có con số ước tính chắc chắn - xảy ra trong
khoảng thời gian 28 ngày đầu sau khi sinh, trong đó 3/4 bị tử vong vào khoảng thời
gian 7 ngày đầu. Nguy cơ tử vong cao nhất là vào ngày đầu tiên sau khi sinh, vì
theo ước tính có khoảng từ 25% đến 45% số trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh xảy ra
trong ngày đầu mới lọt lòng mẹ. Chênh lệch về tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh cũng rất
rõ rệt: nguy cơ tử vong trong vòng 28 ngày tuổi của một đứa trẻ sinh ra ở một nước
kém phát triển nhất cao gấp khoảng 14 lần so với một đứa trẻ sinh ra ở một nước
công nghiệp hóa [17].
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, 5 nguyên nhân chính gây tử vong
trẻ em ở nước ta là tử vong sơ sinh, viêm phổi, tiêu chảy, tai nạn thương tích và sởi.
Cũng theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non, ngạt, nhiễm khuẩn nặng và dị
tật bẩm sinh là 4 nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Nhận định này hoàn
toàn phù hợp với các nghiên cứu trong nước về nguyên nhân chính gây tử vong sơ
sinh [8].


Hình 1. 1. Số lượng và tỷ lệ tử vong sơ sinh khu vực Tây Thái Bình Dương
theo quốc gia, 2012 .
Quốc gia
China
Philippine
Việt Nam
Cambodia
Papua New Guinea
Lào
31 quốc gia khác và các khu vực
trong vùng

37 quốc gia và khu vực Tây Thái
Bình Dương

Số ca TVSS
(1000 ca)
157.4
32.3
17.5
6.7
5.1
5.3
6.7

Tỷ lệ TVSS/
1000 Trẻ đẻ sống
8.5
14.0
12.4
18.4
24.3
27.2
-

231.0

9.0

Nguồn: Levels and Trends in Child Mortality – Report 2013. New York UNICEF, 2013[10].

Chảy máu sau sinh là một biến chứng trầm trọng, một trong 5 tai biến chính

của sản khoa thường xuất hiện trong những giờ đầu sau sinh. Đây thường là kết quả
do chảy máu thời kỳ sổ rau, tổn thương đường sinh dục. Ngày nay, nhờ các tiến bộ
của hồi sức cấp cứu đã làm giảm sự trầm trọng của biến chứng này. Chảy máu sau
đẻ vẫn là nguyên nhân gây tử vong chính trong sản khoa. Băng huyết sau sinh
(BHSS) hiện nay vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa đứng hàng đầu gây
tử vong cho mẹ trên thế giới và Việt Nam. Mặc dù các điều kiện cơ sở y tế ngày
càng được nâng cao, chất lượng về máy móc và trình độ của đội ngũ cán bộ y tế đã
tiến bộ vượt bậc so với nhiều thập niên trước, nhưng BHSS vẫn còn là một tai biến
đáng sợ đối với các bác sĩ sản khoa.
Mỗi năm, trên toàn cầu có khoảng 515.000 phụ nữ tử vong trong quá trình
mang thai và sinh nở, trong đó 130.000 phụ nữ chảy máu cho đến chết trong khi
sinh. Theo WHO thống kê năm 1998, có 100.000 ca tử vong mỗi năm do BHSS,
chiếm 25% tử vong mẹ. Còn tại Việt Nam, theo nhiều tác giả, tỷ lệ băng huyết sau
sinh chiếm từ 3% - 8% tổng số sinh. Trong danh mục 5 tai biến sản khoa của toàn
quốc, BHSS là tai biến thường gặp nhất (chiếm 50%) và cũng là nguyên nhân gây
tử vong cao nhất (chiếm 78,8%) [1].


Chăm sóc có kỹ năng lành nghề khi mang thai, sinh đẻ và thời kỳ ngay sau
sinh sẽ phòng ngừa được các biến chứng cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, và cho phép phát
hiện sớm và xử trí các vấn đề.
Các nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh như đẻ non, ngạt, nhiễm khuẩn
là những nguyên nhân có thể phòng tránh được. Nâng cao chất lượng chăm sóc
trước sinh, tại cuộc đẻ, hồi sức trẻ ngạt đúng, kịp thời là những can thiệp tích cực và
hiệu quả để giảm tử vong trẻ sơ sinh. Kinh nghiệm từ các nước đang phát triển khác
cho thấy 75% số tử vong sơ sinh có thể phòng tránh được bằng các can thiệp đơn
giản, ít tốn kém (ước tính chỉ thêm 1 đô la Mỹ cho 1 trẻ) [1].
1.3. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng về các can thiệp trong và ngay sau đẻ:
Chảy máu sau đẻ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Mặc dù có thể tiên lượng được trước nguy cơ chảy máu nhưng

có tới 90% trường hợp xảy ra trên sản phụ không có yếu tố nguy cơ nào. Để phòng
ngừa chảy máu sau đẻ, Hiệp hội nữ hộ sinh quốc tế (ICM) và Hiệp hội Sản phụ khoa
quốc tế (FIGO) khuyến cáo xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ bao gồm ba
can thiệp chính: tiêm bắp oxytocin ngay sau khi sổ thai, kéo dây rốn có kiểm soát và
xoa đáy tử cung 15 phút/lần trong hai giờ đầu sau đẻ [5].
● Tiêm bắp oxytocin:
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng thuốc tăng co tử cung
(thuốc được khuyến cáo là oxytocin) để xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ
cho tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo, oxytocin sử dụng đường tiêm bắp với
liều 10 đơn vị để đề phòng chảy máu sau đẻ.
Trước khi tiêm bắp thuốc tăng co tử cung cần phải kiểm tra xem trong tử
cung có còn thai hay không bằng cách sờ nắn tử cung qua thành bụng ngay sau khi
thai sổ [5].
● Kéo dây rốn có kiểm soát:
Trước đây kéo dây rốn có kiểm soát được khuyến cáo áp dụng cho tất cả các
trường hợp đẻ thường, do các nhân viên y tế đã được đào tạo về kỹ năng xử trí tích
cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ thực hiện. Năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành hướng


dẫn “Xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ” trong đó khuyến cáo kéo dây rốn
có kiểm soát sau khi tiêm bắp 10 đơn vị oxytocin được áp dụng cho tất cả các trường
hợp đẻ đường âm đạo tại cơ sở y tế từ tuyến xã đến trung ương do nhân viên y tế đỡ
đẻ thực hiện. Tuy nhiên bằng chứng nghiên cứu gần đây đã khuyến cáo kéo dây rốn
chỉ nên thực hiện tại các cơ sở cung cấp dịch vụ đỡ đẻ có cán bộ y tế có kỹ năng và
được đào tạo về xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ, còn các nơi không có
nhân viên y tế có kỹ năng và chưa được đào tạo thì không được tiến hành kéo dây
rốn có kiểm soát.
● Xoa đáy tử cung:
Xoa đáy tử cung là một trong ba can thiệp của xử trí tích cực giai đoạn ba
cuộc chuyển dạ được khuyến cáo tiến hành liên tục trong hai giờ đầu sau đẻ, với tần

suất 15 phút/lần. Hơn nữa xoa đáy tử cung còn có thể giúp phát hiện sớm các
trường hợp đờ tử cung sau đẻ, hạn chế được tai biến băng huyết.
Thử nghiệm lâm sàng trên 200 sản phụ chia thành hai nhóm có và không xoa
đáy tử cung sau khi xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ cho thấy giảm
lượng máu mất, giảm số lượng sản phụ cần dùng thêm thuốc tăng co bóp tử cung ở
nhóm có xoa đáy tử cung so với nhóm không xoa đáy tử cung [5].
● Kẹp và cắt dây rốn muộn
Nghiên cứu về sinh lý ở trẻ sơ sinh cho thấy, trong phút đầu tiên sau sinh
lượng máu truyền từ bánh rau sang trẻ sơ sinh khoảng 80ml và có thể lên tới 100ml
trong 3 phút sau sinh. Lượng máu thêm này có thể cung cấp một lượng sắt tương
ứng 40-50mg/kg cân nặng của trẻ, cùng với lượng sắt của cơ

thể

(khoảng

75mg/kg cân nặng) có thể giúp trẻ đủ tháng ngăn ngừa được thiếu máu thiếu sắt
trong năm đầu.
Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng nếu kẹp rốn đúng thời điểm, một
lượng máu từ bánh rau qua dây rốn đến đứa trẻ làm giúp cho trẻ đủ tháng
không100ml trong 3 phút sau sinh. Lượng máu thêm này có thể cung cấp một
lượng sắt tương ứng 40-50mg/kg cân nặng của trẻ, cùng với lượng sắt của cơ
thể (khoảng 75mg/kg cân nặng) có thể giúp trẻ đủ tháng ngăn ngừa được thiếu
máu


thiếu sắt trong năm đầu.
Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng nếu kẹp rốn đúng thời điểm, một
lượng máu từ bánh rau qua dây rốn đến đứa trẻ làm giúp cho trẻ đủ tháng
không bị thiếu máu do thiếu sắt trong những tháng đầu, và đặc biệt ở trẻ non

tháng không bị thiếu máu cũng như giảm tỷ lệ xuất huyết não do giảm
prothrombin [5].
Xuất phát từ các bằng chứng lâm sàng của các nghiên cứu về kẹp cắt dây rốn
muộn, năm 2012, WHO đã khuyến cáo nên kẹp cắt dây rốn muộn (khi dây rốn
ngừng đập hoặc 1-3 phút sau sổ thai) cho tất cả các trường hợp đẻ thường để ngăn
ngừa tình trạng thiếu máu của trẻ. Chỉ kẹp cắt dây rốn sớm (trước 01 phút) đối với
các trường hợp trẻ ngạt cần phải hồi sức tích cực.
● Tiếp xúc da kề da:
Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay từ những phút đầu sau khi sinh
giúp tăng sự tương tác sớm giữa mẹ và con. Trẻ sẽ không bị hạ thân nhiệt, trẻ sẽ
tìm vú mẹ sớm hơn và bú mẹ khoẻ hơn. Người mẹ cũng giảm lo lắng, giảm nỗi
đau “vượt cạn một mình”. Kết quả nghiên cứu Cochrane phân tích gộp 34 thử
nghiệm lâm sàng trên 2177 cặp mẹ con về tiếp xúc da kề da cho thấy các trẻ
được tiếp xúc trực tiếp da kề da với mẹ ngay sau sinh thì ít khóc hơn so với các
trẻ được nhân viên y tế chăm sóc, các bà mẹ cũng cảm thấy dễ dàng cho con bú
mẹ hơn trong những tháng đầu sau đẻ, thời gian cho bú cũng lâu hơn. Các bà
mẹ cũng ghi nhận trẻ gần gũi với mẹ hơn, tuy nhiên phương pháp lượng giá về
mối quan hệ mẹ con cũng khó chính xác [5].
● Cho trẻ bú sớm:
Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ
ăn thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Theo khuyến cáo của WHO, nên cho
trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú mẹ đồng thời bổ sung thêm
các thực phẩm thích hợp khác cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn tùy trường hợp. Cho trẻ
bú mẹ hoàn toàn có thể ngăn ngừa tử vong do tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú sớm còn làm kích thích tuyến yên tăng tiết


×