Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khoá luận tốt nghiệp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản “vợ nhặt” (ngữ văn 12) theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 95 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
*********

MẠC THỊ YẾN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “VỢ
NHẶT” (NGỮ VĂN 12) THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ Văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

Ths.GVC NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện thành công bài nghiên cứu này, tôi đã đƣợc giúp đỡ
nhiệt tình, sự chỉ bảo tận tâm của các thầy cô trong khoa Ngữ Văn – Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt hơn cả là các thầy cô trong tổ bộ môn
Phƣơng pháp dạy học.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai
Hƣơng, cô đã tận tình chỉ dạy và dẫn dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện bài
nghiên cứu này.
Tôi cũng xin bày sự cảm ơn sâu sắc và trân trọng nhất tới gia đình, bạn
bè và ngƣời thân đã luôn ở bên cạnh trợ giúp, là nguồn động lực và ủng hộ để
tôi có thể hoàn thành đƣợc khóa luận này!


Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Mạc Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin khẳng định bài khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt” (Ngữ Văn 12)
theo hƣớng phát triển năng lực” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Khóa
luận đã kế thừa những thành tựu của các bài nghiên cứu trƣớc đó.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Mạc Thị Yến


MỘT SỐ CỤM TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
HĐTN

: Hoạt động tải nghiệm

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

SGK

: Sách giáo khoa


SGV

: Sách giáo viên

GS

: Giáo sƣ

PGS.TS

: Phó giáo sƣ. tiến sĩ

ThS

: Thạc sĩ

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

THPT

: Trung học phổ thông

THV


: Tập huấn viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề .............................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Dự kiến đóng góp .......................................................................................... 4
9. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN “VỢ NHẶT” (NGỮ VĂN 12) THEO HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC ......................................................................................... 5
1.1. Hoạt động trải nghiệm................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm .......................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm ............................................. 5
1.1.3. Những hình thức hoạt động trải nghiệm ................................................. 8
1.2. Dạy học đọc hiểu theo hƣớng phát triển năng lực cho học sinh .............. 13
1.2.1. Nguyên tắc dạy học đọc hiểu theo hướng phát triển năng lực học sinh ..... 13
1.2.2. Một số biện pháp dạy học đọc hiểu nhằm phát triển năng lực học sinh
......................................................................................................................... 14
1.3. Văn bản tự sự và đặc điểm văn bản tự sự của Kim Lân .......................... 15
1.3.1. Khái niệm văn bản tự sự ...................................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm của văn bản tự sự của Kim Lân ............................................ 16



1.3.3. Thực trạng tiếp nhận văn bản Vợ nhặt của Kim Lân trong nhà trường
THPT hiện nay ................................................................................................ 18
1.3.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt” theo
định hướng phát triển năng lực....................................................................... 19
1.4. Những năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Vợ nhặt” (Ngữ văn 12) ........................................................................... 23
1.4.1. Năng lực chung ..................................................................................... 23
1.4.2. Năng lực đặc thù ................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH QUA ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “VỢ NHẶT” (NGỮ VĂN 12)
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................................................ 26
2.1. Văn bản Vợ nhặt của Kim Lân trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 12 ....... 26
2.2. Các hình thức hoạt động trải nghiệm qua đọc hiểu văn bản bản “Vợ nhặt”
(Ngữ văn 12) theo hƣớng phát triển năng lực ................................................. 28
2.2.1. Hoạt động trải nghiệm trong giờ học ................................................... 28
2.2.2. Hoạt động trải nghiệm ngoài giờ học ................................................... 34
2.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm qua đọc hiểu bản “Vợ nhặt” (Ngữ văn
12).................................................................................................................... 36
CHƢƠNG 3: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................................... 38
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngữ văn đƣợc xem nhƣ là một bộ môn chính đóng vai trò quan trọng
trong nhà trƣờng phổ thông. Bác Hồ đã từng nói: “Ngƣời có tài mà không có

đức là kẻ bỏ đi; ngƣời có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Từ
bao đời nay, đạo đức, cách sống luôn đƣợc nhân dân ta đề cao, coi trọng.
Trong nền giáo dục Việt Nam, ngữ văn giữ vị trí then chốt để rèn luyện con
ngƣời có lối sống lành mạnh. Vì thế mà môn học này là vô cùng cần thiết.
Tuy nhiên thực trạng hiện nay trong nhà trƣờng phổ thông một số học
sinh hay thậm chí cả giáo viên lại xem nhẹ môn học này. Có những giáo
viên cho học sinh của mình sử dụng một cách lạm dụng văn mẫu dẫn tới
việc có nhiều bài văn giống nhau. Điều này đã vô tình làm mất đi sự tƣ duy
sáng tạo của học sinh. Do đó học sinh trở nên lạnh nhạt trƣớc các văn bản
văn học nói chung và các văn bản truyện ngắn hiện thực nói riêng. Dẫn tới
tình trạng học đối phó, làm bài tập chống đối mà không hề hiểu bản chất
của văn bản văn học.
Đọc hiểu văn bản văn học nói chung và đọc hiểu văn bản truyện ngắn
hiện thực nói riêng, đặc biệt là văn bản “Vợ Nhặt”, với nhiều học sinh đã
không còn hứng thú nữa. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự lạnh nhạt ta nói ở
trên trong học tập, bên cạnh đó là phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
chƣa phù hợp với thực tế. Chƣa tạo đƣợc cho HS sự hào hứng trong học
tập, gây cảm giác nhàm chán.
Từ thực tế này nên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản Vợ nhặt của Kim
Lân theo định hướng phát triển năng lực”
Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh là hoạt động học tập mà
từ đó chúng ta có thể phát huy đƣợc những năng lực cần có cho HS. Hoạt
động này sẽ tạo điều kiện cho HS tự học, tự phát triển cá nhân theo yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy mà chúng tôi thấy đề tài này có
vai trò rất thiết thực trong việc giảng dạy theo hƣớng phát triển năng lực
HS.

1



Chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp một chút nhỏ trong đổi mới môn học
Ngữ văn, mong rằng tác phẩm sẽ đƣợc tiếp xúc gần hơn đối với cả giáo
viên và học sinh trong nhà trƣờng phổ thông.
2. Lịch sử vấn đề
- Tạp chí Giáo dục tác giả Đào Thị Minh Ngọc- Nguyễn Thị Hằng có
viết: “Việc vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm vào hoạt động trải nghiệm
trong môn học có thể linh hoạt nhƣng cần đảm bảo đầy đủ các bƣớc của học
tập trải nghiệm; đồng thời giáo viên cũng tham gia với vai trò là ngƣời chỉ
dẫn, thúc đẩy quá trình học tập; học sinh cần đƣợc tự trải nghiệm, thử và sai;
từ đó đúc kết nên kinh nghiệm mới của bản thân. Bài báo đề cập đến những
vấn đề trọng tâm nhất của các mô hình học tập trải nghiệm cổ điển và lí
thuyết học tập trải nghiệm. Từ đó đƣa ra một số định hƣớng vận dụng vào
thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học”.
- Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hƣớng
phát triển năng lực) đƣợc nói đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và
hiện nay đã trở thành xu hƣớng giáo dục quốc tế. Giáo dục theo hƣớng phát
triển năng lực để phát triển năng lực ngƣời học. Mục đích của chƣơng trình
này là phát triển vai trò của ngƣời học.
- “Đến với giáo trình Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn Trung
học phổ thông của tác giả Đỗ Ngọc Thống (tổng chủ biên) - Bùi Minh Đức
(chủ biên) đƣợc biên soạn nhằm giới thiệu một số vấn đề lí thuyết về năng
lực, phát triển năng lực, tiếp cận năng lực, phƣơng pháp tổ chức dạy học phát
triển năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ
thông nói riêng. Bộ sách dành thời lƣợng lớn giới thiệu quy trình tổ chức dạy
học một số chủ đề trong từng môn học với mục đích minh hoạ, cụ thể hoá
việc vận dụng tiếp cận phát triển năng lực học sinh trong lựa chọn, triển khai
phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh”.
Khi thực hiện nghiên cứu khóa luận này. Chúng tôi đã kế thừa những kết
quả nghiên cứu trƣớc đó. Chúng tôi đến với đề tài: “Tổ chức hoạt động trải

nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản Vợ nhặt (Ngữ Văn
12) theo hướng phát triển năng lực” với một tinh thần cầu thị.
2


3. Mục đích nghiên cứu
Không ngừng trau dồi và nâng cao hiểu biết về phƣơng pháp dạy học
môn Ngữ Văn theo hƣớng đổi mới phát triển năng lực cho học sinh. Hình
thành phát triển tích cực sự chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh
trong giờ học Ngữ văn. Bồi dƣỡng năng lực đọc – hiểu, cảm thụ tác phẩm văn
học.
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đề xuất cách thức ứng
dụng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Vợ nhặt” (Ngữ Văn 12) theo hƣớng phát triển năng lực. Sau khi nghiên
cứu đề tài này thì nó sẽ góp phần vào thực tế giảng dạy chứ không chỉ trên lí
thuyết của bài học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Khảo sát,
tham khảo các công trình nghiên cứu dạy học đọc – hiểu văn bản, các công
trình nghiên cứu hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ Văn. Đề
xuất cách thức ứng dụng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong
dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt” (Ngữ Văn 12) theo hƣớng phát triển
năng lực.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
“Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu
văn bản Vợ nhặt (Ngữ Văn 12) theo hƣớng phát triển năng lực”.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh trong dạy học đọc – hiểu văn bản. Cụ thể là vận dụng phƣơng pháp
này vào dạy học đọc – hiểu văn bản “Vợ nhặt” (Ngữ Văn 12) theo hƣớng phát

triển năng lực.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những phƣơng pháp sau đây:
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
Phƣơng pháp so sánh đối chiếu.
3


Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
8. Dự kiến đóng góp
Xác định quan điểm dạy học tác phẩm văn học theo hƣớng phát triển
năng lực, cụ thể hình thức là trải nghiệm cho học sinh trong giờ học đọc –
hiểu văn bản.
Hệ thống hóa lý luận dạy học bằng phƣơng pháp tổ chức trải nghiệm
trong dạy học tác phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng phổ thông.
Xây dựng quy trình dạy học đọc – hiểu văn bản vận dụng hình thức tổ
chức hoạt động trải nghiệm.
Thiết kế giáo án thực nghiệm có vận dụng hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc – hiểu văn bản “Vợ nhặt” (Ngữ
Văn 12) theo hƣớng phát triển năng lực.
9. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm có:
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ
nhặt” (Ngữ Văn 12) theo hƣớng phát triển năng lực
Chƣơng 2: Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh qua
đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt” (Ngữ Văn 12) theo hƣớng phát triển năng
lực
Chƣơng 3: Giáo án thực nghiệm


4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “VỢ NHẶT” (NGỮ VĂN 12)
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
“Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dƣới sự hƣớng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh đƣợc tham gia trực
tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trƣờng
cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của
cá nhân mình. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động đƣợc coi trọng trong từng
môn học.
Hoạt động trải nghiệm không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Môn
học đƣợc tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của
nó đƣợc cấu trúc chặt chẽ còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức,
kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình”. [11]
Hoạt động trải nghiệm là những việc làm có liên quan chặt chẽ với
nhau trong quá trình nhận thức, khám phá đối tƣợng. Trong quá trình này
ngƣời học không những lĩnh hội đƣợc năng lực thực hiện mà còn có đƣợc
những trải nghiệm về mặt tâm lí, ý chí và nhiều trạng thái về mặt cảm xúc
khác nhau.
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm
Để học tập trải nghiệm cần có các nguyên tắc xây dựng cụ thể, để từ đó
mỗi GV có cơ sở xây dựng đƣợc các bài học học tập phù hợp nhất, gặt hái
đƣợc hiệu quả tốt nhất trong giảng dạy.

Các nguyên tắc để xây dựng thành công các bài dạy theo hƣớng học tập tải
nghiệm gắn với phát triển năng lực ở ngƣời học nhƣ sau:
1.1.2.1. Gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống
Học tập trải nghiệm đƣợc hiểu rộng là các tình huống hoặc bối cảnh có
ý nghĩa vận dụng những kiến thức đã đƣợc học để giải quyết những vấn đề
trong cuộc sống và mang ý nghĩa nhất định.
5


Học tập trải nghiệm gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống yêu cầu
ngƣời học phải mạnh dạn hòa nhập bản thân vào thực tế. Hơn nữa các nội
dung học tập trải nghiệm phải có ý nghĩa mở rộng, hƣớng tới mục đích của
học tập trải nghiệm.
Nhằm tạo ra những con ngƣời ƣu tú có cả tài và đức để xây dựng đất
nƣớ thì việc đƣa HS tiếp xúc gần hơn với thực tế, xã hội sẽ trau dồi vốn hiểu
biết từ đó có đƣợc kĩ năng và tri thức cần thiết.
1.1.2.2. Chủ đề trải nghiệm phải nằm trong “tầm với” kiến thức của học sinh
Các chủ đề của trải nghiệm không nên đi quá xa nội dung kiến thức của
HS. Kiến thức phải trong “tầm với” kiến thức học sinh đã đƣợc lĩnh hội trong
quá trình học tập, những kiến thức liên quan trong chƣơng trình SGK.
Nhƣ vậy mới làm cho học sinh tự thấy tin tƣởng bản thân mình trong việc
giải quyết vấn đề đƣợc đặt ra từ đó năng lực ngƣời học sẽ dần đƣợc nâng cao.
1.1.2.3. Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn
Trong các hoạt động trải nghiệm, GV đóng vai là ngƣời hỗ trợ, hƣớng
dẫn, nâng đỡ học sinh còn sự tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng
cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở ngƣời học.
GV và HS phải coi kiến thức trƣớc hết là để nhớ, đồng thời việc lĩnh
hội kiến thức cũng coi nhƣ việc khám phá một trò chơi, là niềm vui trong học
tập và dạy học. HS lĩnh hội kiến thức giống nhƣ công việc mà chúng tự tay
làm đƣợc và gặt hái “trái ngọt” do tự tay chúng gieo trồng.

1.1.2.4. Chọn được nội dung cho phù hợp với việc hoạt động trải nghiệm
Bài học học tập trải nghiệm đƣợc thiết kế để trang bị cho học sinh đầy
đủ các yếu tố: kiến thức, kĩ năng, giá trị và cả cách vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống.
Vì thế mà ngay từ ban đầu khi GV thiết kế giáo án phải chọn đƣợc một
nội dung phù hợp.
Trong quá trình thực hiện trải nghiệm giáo viên phải luôn luôn bám sát
vào giáo án để đạt đƣợc hiệu quả cao.

6


1.1.2.5. Không quá nặng kiến thức
Qua bài học đó học sinh phải nắm chắc đƣợc nội dung cơ bản, tự hoàn
thiện kiến thức, kĩ năng vận dụng của mình. Điều quan trọng là khi kết thúc
mỗi bài học thì HS hiểu đƣợc và nắm đƣợc những kiến thức cơ bản và những
kĩ năng mà bài học muốn gửi gắm.
GV luôn có tâm thế là ôm quá nặng kiến thức để truyền đạt cho học
sinh vì thế mà bài học thƣờng bị quá tải về kiến thức và thời gian, vì thế mà
việc có đƣợc nội dung trọng tâm để HS vừa có đƣợc kiến thức cơ bản và kĩ
năng vận dụng là vô cùng cần thiết.
1.1.2.6. Cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng
Việc cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng trong cuộc
sống cũng rất quan trọng. Để đảm bảo bài học đầy đủ về chiều sâu và bề rộng
là một việc làm tƣơng đối khó khăn bởi trong một tiết học thì thời lƣợng kiến
thức có hạn.
Tuy nhiên đòi hỏi giáo viên phải biết dùng triệt để lợi thế mà trải
nghiệm có thể làm đƣợc từ đó thiết kế bài học sao cho phù hợp với thời gian
và nội dung kiến thức chuyên sâu đồng thời có thêm những mở rộng và liên
hệ với thực tiễn cuộc sống sẽ làm giờ học phong phú và hấp dẫn hơn.

1.1.2.7. Kiến thức đi dần từ thấp lên cao
Để đạt đƣợc hiệu quả trong giảng dạy và học tập thì nội dung kiến thức
phải đƣợc sắp xếp từ thấp lên cao, phù hợp với trình tự kiến thức. Biến tiết
học theo dạng một chiếc tháp, bên dƣới là những kiến thức mang tính cơ bản,
càng lên cao thì kiến thức cũng tỉ lệ thuận với chiều cao của tháp. Việc học
tập này sẽ làm cho học sinh không bị bỡ ngỡ, chúng sẽ có những kiến thức
nền để làm bàn đạp hiểu đƣợc những kiến thức nâng cao hơn, nắm đƣợc bản
chất của vấn đề.
1.1.2.8. Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học
Học sinh phải đƣợc trải nghiệm ý nghĩa của bài học, tự xác định và giải
quyết vấn đề. Ở phƣơng pháp này các em đóng vai trò trung tâm, các em
không còn bị phụ thuộc hay thụ động trong chính tiết học của mình.
7


Từ nhu cầu cần phải giải quyết vấn đề nào đó đƣợc đặt ra mà việc học
này đƣợc hình thành. Sau quá trình mà học sinh tự giải quyết, HS sẽ tự điều
chỉnh lại kiến thức sao cho phù hợp với bản thân.
1.1.2.9. Môi trường học tập phải mang tính cộng đồng
“Nguyên tắc này muốn nói tới sự hợp tác của học sinh trong quá trình
học tập. Hay nói cách khác là cách làm việc nhóm để đảm bảo sự khách quan,
học hỏi lẫn nhau cũng nhƣ học cách làm việc và chung sống với ngƣời khác”.
1.1.3. Những hình thức hoạt động trải nghiệm
Có rất nhiều hình thức để tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà
trƣờng phổ thông hiện nay đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề hay đề tài
nào đó mà tùy vào lứa tuổi, điều kiện kinh tế hay điều kiện địa lí của từng
trƣờng, từng địa phƣơng để tổ chức các hình thức hoạt động khác nhau.
Cũng chính việc đa dạng các hình thức tổ chức mà đạt đƣợc những hiệu
quả nhất định. Học sinh và giáo viên đƣợc thực hiện một cách rất tự nhiên và
sinh động. Các bài học không còn khô khan thay vào đó là phù hợp với tâm

sinh lí cũng nhƣ nhu cầu của học sinh.
Các hình thức tổ chức trải nghiệm trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay
bao gồm:
1.1.3.1. Tổ chức thảo luận
Thảo luận đƣợc xem nhƣ hình thức tổ chức dễ thực hiện và đơn giản
nhất vì nó phù hợp với điều kiện chung của các trƣờng phổ thông hiện nay.
Thảo luận có thể thực hiện ngay trong lớp học với sự hoạt động của cả
giáo viên và học sinh.
Giáo viên đóng vai trò là ngƣời tổ chức còn HS là ngƣời thực hiện.
Nhƣng đây chỉ là bƣớc đầu của học tập trải nghiệm nên thảo luận sẽ không
thể phát huy hết đƣợc những năng lực ngƣời học cụ thể là với những em
không tập chung chú ý. Vì thế mà cần thâm những hình thức khác hấp dẫn
hơn.
1.1.3.2. Tổ chức các trò chơi

8


Hoạt động giải trí của con ngƣời bao gồm trong đấy là tổ chức các trò
chơi. Trò chơi không chỉ giúp con ngƣời xả stress mà còn là món ăn tinh thần
không thể thiếu trong cuộc sống.
Việc chọn trò chơi phù hợp với việc học tập sẽ phát huy tối đa đƣợc kĩ
năng của ngƣời học và trở thành phƣơng tiện học tập hữu ích.
Những thuận lợi mà trò chơi mang lại rõ ràng nhất là tạo đƣợc sự hào
hứng cho học sinh, phát huy tính tích cực và sáng tạo từ đó mà học sinh dễ
dàng tiếp thu kiến thức có tinh thần nhanh nhẹn hơn trong việc xử lí vấn đề.
Thuận lợi là vậy nhƣng tổ chức trò chơi cũng gặp không ít những khó
khăn nhƣ địa điểm tổ chức, thời gian tổ chức sao cho phù hợp với chƣơng
trình chuẩn.
Một số trò chơi đƣợc sử dụng nhiều trong các trƣờng phổ thông hiện

nay nhƣ: “trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng game truyền
hình”.
1.1.3.3. Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi là hình thức học tập có thể diễn ra ở nhiều không
gian khác nhau. Có thể trong không gian hẹp là lớp học hoặc không gian rộng
là trƣờng học. Nội dung cuộc thi đa dạng để lồng ghép kiến thức học tập. Tuy
nhiên đây cũng là thách thức đặt ra với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghia
giáo dục nào đó cụ thể.
Tổ chức các cuộc thi để có thể hấp dẫn ngƣời học và ngƣời tham gia
nói chung đòi hỏi ngƣời tổ chức phải đầu tƣ trí óc. Vì nếu cuộc thi chỉ mang
tính hình thức thì hiệu quả đạt đƣợc sẽ không bộc lộ đƣợc năng lực ngƣời học.
Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ:
“Thi giải ô chữ, đố vui về các địa danh trên đất nƣớc ta, hội thi kể chuyện
theo tranh về môi trƣờng”, …
Mỗi một chủ đề tổ chức có thể bao gồm nhiều nội dung giáo dục khác
nhau gắn với chƣơng trình giáo dục và đồng thời giáo dục kĩ năng sống.
1.1.3.4. Tổ chức các câu lạc bộ

9


Đây là hình thức hoạt động với sự tham gia của một nhóm học sinh có
chung mục đích, nhu cầu hoặc năng khiếu. Tuy nhiên sự hoạt động này phải
dựa trên sự giám sát và định hƣớng của nhà trƣờng. Hoạt động này tạo ra một
môi trƣờng thân thiện, học sinh giao lƣu trao đổi với nhau trên tinh thần mạnh
dạn, không những thế sự giao lƣu của học sinh với giáo viên cũng từ đây mà
đƣợc cải thiện.
Hoạt động này đƣợc tiến hành theo một lịch định kì nhất định với các
chủ đề luôn đƣợc đổi mới: “câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh”.
Để duy trì hoạt động cần có những quy định về nguyên tắc nhất định:

“tinh thần, thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự công hiến sáng tạo, tôn trọng,
bình đẳng”.
1.1.3.5. Sinh hoạt tập thể
Một trong những hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra khá thƣờng
xuyên chính là hình thức sinh hoạt tập thể. Hình thức tổ chức này có sự gắn
kết cao, là yếu tố quan trọng duy trì và phát triển phong trào đoàn thanh thiếu
niên.
1.1.3.6. Lao động công ích
Là hình thức hoạt động mang tính tập thể cao. Có thể đƣợc tổ chức ở
nhiều địa điểm khác nhau trong khuôn viên nhà trƣờng hoặc làng xóm nhƣ:
“Vệ sinh vƣờn trƣờng, sân trƣờng lớp học; vệ sinh đƣờng làng ngõ xóm, trồng
và chăm sóc vƣờn hoa, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử, các công trình công
cộng, di sản văn hóa” …
Tuy nhiên việc lao động công ích phải xuất phát từ việc làm của mỗi cá
nhân, cái tâm của mỗi ngƣời góp sức mình để tham gia xây dựng, tu bổ công
trình công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng đồng nhằm bảo tồn các
công trình, biết yêu quý giá trị lao động cũng nhƣ có những hành động cần
thiết để bảo vệ, phòng chống khắc phục hành động chƣa đúng đắn.
1.1.3.7. Tổ chức tham quan dã ngoại
Đƣợc xem nhƣ một hình thức có hiệu quả nhất bởi tính thực tiễn và hấp
dẫn học sinh.

10


Các hình thức tham quan dã ngoại mà hiện nay đƣợc các nhà trƣờng
phổ thông ở thành phố lựa chọn để giáo dục trong môn Địa Lí: “Tham quan
các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nhà máy, xí nghiệp; tham
quan các cơ sở sản xuất, làng nghề, tham quan các viện bảo tàng, tham quan
du lịch truyền thống”.

Mỗi một chủ đề học tập sẽ có một hình thức tham quan phù hợp để
song song với kiến thức thực tiễn hoặc kĩ năng cần thiết cho ngƣời học.
Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp những khó khăn nhất định nhƣ kinh
phí, thời gian mà không phải trƣờng nào cũng có đủ khả năng để thực hiện.
1.1.3.8. Diễn đàn
Diễn đàn tổ chức với quy mô khác nhau ở lớp, trƣờng, cấp quận/
huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Mỗi chủ đề của diễn đàn xây dựng dựa trên
những nội dung hoạt động giáo dục.
Cũng từ đó các bậc phụ huynh, thầy cô giáo thấu hiểu nhu cầu, sở thích
của các em để từ đó tìm ra những giải pháp cho phù hợp để xây dựng biện
pháp giáo dục cho phù hợp.
Với cách thức tổ chức diễn đàn nhƣ thế này yêu cầu về mặt thời gian,
sự công phu từ ngƣời diễn thuyết đồng thời dễ đi lạc hƣớng. Bởi vậy giáo
viên cần xây dựng chƣơng trình cụ thể khoa học và có tính định hƣớng để
nhằm đi đúng mục đích giáo nhằm phát triển năng lực ở ngƣời học.
1.1.3.9. Giao lưu
Đây là hình thức đặc biệt khó lẫn với những hình thức khác. “Đó là
giao lƣu phải có đối tƣợng là những nhân vật điển hình có thành tích xuất sắc
trong lĩnh vực nào đó thực sự là tấm gƣơng sáng cho các em noi theo, phù
hợp với hung thú của học sinh. Thu hút sự tham gia đông đảo cũng nhƣ hung
thú của học sinh”.
Đồng thời, đòi hỏi sự trao đổi thông tin tình cảm chân thực những vấn
đề cần thiết liên quan tới nội dung học tập và hứng thú của các em.
1.1.3.10. Tổ chức sự kiện

11


Các hình thức tổ chức sự kiện quen thuộc thƣờng bắt gặp trong nhiều
nhà trƣờng phổ thông nhƣ: “Lễ khai mạc, nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ vinh

danh học sinh có thành tích xuất sắc, buổi triển lãm về biển đảo, hội diễn khoa
học, hoạt động học tập thực tế du lịch khảo sát thực tế, tìm hiểu di sản văn
hóa, về phong tục tập quán, khám phá đất nƣớc, trải nghiệm văn hóa nƣớc
ngoài” …
Việc tổ chức sự kiện đòi hỏi sự công phu cũng nhƣ chuẩn bị kĩ càng ở
cả học sinh và giáo viên làm sao để học sinh biết hợp tác với nhau làm việc
nhóm hiệu quả và kĩ năng giải quyết vấn đề thực tế ngay trong quá trình tổ
chức sự kiện.
1.1.3.11. Hoạt động chiến dịch
Mỗi chiến dịch mang một chủ đề định hƣớng học tập trải nghiệm nhƣ:
“Chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trƣờng xung quanh trƣờng
học, chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ rừng ngập
mặn, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn” …
Quy mô của hoạt động chiến dịch có thể trong không gian nhà trƣờng
hoặc ngoài nhà trƣờng. Việc tổ chức có thể diễn ra thƣờng xuyên nhƣng phải
phù hợp với điều kiện địa phƣơng và nhà trƣờng và đảm bảo những vấn đề đó
là vấn đề lâu dài có tính cấp thiết và giáo dục cao.
1.1.3.12. Sân khấu tương tác
“Là một hình thức nghệ thuật tƣơng tác dựa trên hoạt động diễn kịch,
trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đƣa ra tình huống, phần còn lại đƣợc
sáng tạo bởi ngƣời tham gia. Phần diễn chính là một cuộc chia tay thảo luận
giữa những ngƣời thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tƣơng tác hay
sự tham gia của khán giả”.
“Nội dung của sân khấu tƣơng tác là các vấn đề, những điều trực tiếp
tác động tới cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các
em tự xây dựng kịch bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn
đó để thực hiện và sẽ không có sự giúp đỡ từ bên ngoài. Sân khấu tƣơng tác
có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn
trƣờng”.
12



Bên cạnh 12 hình thức tổ chức trên còn có hình thức tổ chức: “thí nghiệm,
điều tra, hoạt động tình nguyện” … Mỗi hình thức tổ chức đều có những ƣu
và nhƣợc điểm nhất định nhƣng tựu chung lại đều nhằm mục đích giáo dục
không chỉ về kiến thức mà còn cả về kĩ năng nhằm phát triển năng lực ở
ngƣời học. Rèn luyện tính tự tin, tính sáng tạo và tƣ duy có vấn đề.
1.2. Dạy học đọc hiểu theo hƣớng phát triển năng lực cho học sinh

1.2.1. Nguyên tắc dạy học đọc hiểu theo hướng phát triển năng lực học sinh
1.2.1.1. Nguyên tắc phát huy tính tích cực của người học
“Giáo viên phải chú ý hình thành cho học sinh cách học tự học, từ
phƣơng pháp tiếp cận, phƣơng pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản
và nghe – nói, thực hành luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác
nhau để sau khi rời nhà trƣờng các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả
năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống”.
GV đóng vai là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, giám sát và hỗ trợ để các em
tƣng bƣớc lĩnh hội kiến thức và hình thành phát triển năng lực, phẩm chất mà
giáo dục mong đợi.
Bên cạnh đó GV còn phải là ngƣời khơi gợi, vận dụng vốn hiểu biết và
những kinh nghiệm đã có sẵn ở bản thân học sinh về vấn đề đang tìm hiểu, từ
đó để cho các em có cơ hội tìm tòi và khám phá để tự bản thân các em bổ
xung, hoàn thiện những điều ấy. GV đồng thời phải là ngƣời khuyến khích,
giống nhƣ chất xúc tác để các em tranh luận và trao đổi, tự đặt câu hỏi cho
mình và ngƣời khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc dạy học tích hợp và phân hóa
Dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên trƣớc hết hiểu đƣợc mối quan hệ
trong nội môn (nghe, nói, đọc, viết), từ đó nội dung bài học có liên quan sẽ
đƣợc lặp lại ở các nội dung.
Cùng với yêu cầu tích hợp nội môn, trong khi dạy giáo viên còn phải

biết tận dụng các cơ hội để lồng ghép các yêu cầu giáo dục liên môn: Lịch sử,
Địa lí, Giáo dục công dân.

13


Dạy học phân hóa có thể thực hiện bằng nhiều cách: nêu câu hỏi, bài
tập theo các mức độ khác nhau, yêu cầu học sinh đều phải làm và đƣợc lựa
chọn yêu cầu phù hợp với khả năng của mình
1.2.1.3. Nguyên tắc đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện
dạy học
“Theo nguyên tắc này giáo viên cần tránh máy móc dập khuôn, không
tuyệt đói hóa sử dụng một phƣơng pháp trong dạy học mà vận dụng các
phƣơng pháp phù hợp với đối tƣợng, bối cảnh, nội dung và mục đích của giờ
học”.
Cần mở rộng không gian dạy học, không chỉ giới hạn trong lớp học mà
mở rộng ra một số nơi nhƣ thƣ viện, sân trƣờng, bảo tàng, khu lịch sử di tích,
…Có thể cho các em đi tham quan, dã ngoại, cho các em tự ghi chép những gì
các em đã đƣợc nhìn thấy, đã tìm hiểu đƣợc sau đó viết báo cáo và trình bày.
Tổ chức các hoạt động dạy học sao cho khi kết thúc mỗi giờ học, các em đạt
đƣợc những yêu cầu cần đạt mà chƣơng trình đã đề ra.
1.2.2. Một số biện pháp dạy học đọc hiểu nhằm phát triển năng lực học
sinh
1.2.2.1. Biện pháp tổng quan về văn bản
Mục tiêu: Nhằm phát triển một yếu tố trong cấu trúc bề sâu của năng
lực đọc hiểu văn bản là khả năng sẵn sàng huy động và vận dụng các tri thức
nền để quan sát tổng thể nhằm phỏng đoán và đánh giá nội dung và hình thức
của văn bản trƣớc khi HS bƣớc vào hoạt động đọc. Áp dụng biện pháp này,
GV sẽ giúp HS biết sử dụng khoảng thời gian cần thiết để nhận ra đối tƣợng
mình chuẩn bị đọc hiểu thuộc thể loại nào, từ đó cho mình cách tìm hiểu phù

hợp. Ngoài ra, biện pháp này còn tạo tâm thế đọc, kích hoạt những tri thức
cần thiết để biết về văn bản để hoạt động đọc có thể diễn ra dễ dàng và hiệu
quả hơn.
1.2.2.2. Biện pháp kết nối, trải nghiệm
Một trong những yếu tố quan trọng của cấu trúc năng lực đọc hiểu văn
bản là khả năng hệ thống những tri thức nền liên quan đến văn bản. Áp dụng
biện pháp kết nối, trải nghiệm chính là biện pháp để phát triển thành tố năng

14


lực quan trọng đó. Thông qua biện pháp này, GV sẽ giúp HS huy động những
tri thức, trải nghiệm, để liên hệ, kết nối với những điều đang đƣợc học.
1.2.2.3. Biện pháp đóng vai
Mục tiêu của biện pháp là giúp học sinh nhập vai vào tác giả để thảo
luận và trả lời những câu hỏi liên quan đến văn bản đang đọc hiểu nhƣ quá
trình sáng tác, mục đích, ý tƣởng, …nghĩa là phát triển yếu tố nhận biết các
thông tin về tác giả và đặc điểm văn bản trong cấu trúc bề nổi của năng lực
đọc hiểu văn bản.
Biện pháp này tạo nên sự hấp dẫn, sinh động cho giờ học, giúp học sinh
khám phá văn bản từ vị trí của nhà văn từ đó HS có thể hiểu đúng hơn, sâu
hơn những thông điệp nhà văn phản ánh trong văn bản.
1.3. Văn bản tự sự và đặc điểm văn bản tự sự của Kim Lân
1.3.1. Khái niệm văn bản tự sự
Mặc dù là thể văn phổ biến đƣợc sử dụng thông dụng nhƣng không
nhiều ngƣời nắm đƣợc khái niệm, định nghĩa văn bản tự sự là gì. “Văn bản tự
sự còn gọi là văn bản kể chuyện, là phƣơng thức trình bày các chuỗi sự việc,
hiện tƣợng, từ sự việc hiện tƣợng này dẫn đến sự việc hiện tƣợng kia cuối
cùng dẫn đến một kết quả thể hiện một ý nghĩa nào đó” [7].
“Nhân vật: Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là

kẻ đƣợc thể hiện trong văn bản. Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong
việc thể hiện tƣ tƣởng của văn bản, nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt
động. Nhân vật đƣợc thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình
dáng, việc làm” [7].
“Sự việc: Sự việc trong văn tự sự đƣợc trình bày một cách cụ thể: sự
việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có
nguyên nhân, diễn biến, kết quả, … Sự việc trong văn tự sự đƣợc sắp xếp theo
một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện đƣợc tƣ tƣởng mà ngƣời kể muốn biểu
đạt” [7].
“Chủ đề: Mỗi câu chuyện đều mang một ý nghĩa xã hội nhất định. Ý
nghĩa đó đƣợc toát lên từ những sự việc, cốt truyện. Mỗi văn bản tự sự thƣờng

15


có một chủ đề; cũng có văn bản có nhiều chủ đề, trong đó có một chủ đề
chính” [7].
“Lời văn tự sự: chủ yếu là kể ngƣời, kể việc. Khi kể ngƣời thì có thể
giới thiệu tên, lai lịch, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì
kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem
lại” [7].
“Thứ tự kể: Khi kể chuyện, có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo thứ
tứ tự nhiên, việc gì xảy ra trƣớc kể trƣớc, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến
hết” [7].
“Ngôi kể: Ngƣời đứng ra kể chuyện có thể xuất hiện dƣới nhiều hình
thức khác nhau, với những ngôi kể khác nhau. Ngôi kể trong văn tự sự có thể
là ngôi thứ nhất, bộc lộ đƣợc những tâm tƣ tình cảm, suy nghĩ trực tiếp của
nhân vật một cách sâu sắc; có thể đƣợc kể theo ngôi thứ ba, thể hiện đƣợc sự
khách quan với câu chuyện đƣợc kể, phạm vi câu chuyện đƣợc kể trong
không gian lớn hơn và có thể cùng lúc. Ngƣời kể giấu mình nhƣng lại có mặt

khắp nơi trong văn bản” [7].
“Ngƣời kể chuyện có vai trò dẫn dắt ngƣời đọc đi vào câu chuyện, nhƣ
giới thiệu nhân vật tình huống, tả ngƣời, tả cảnh, đƣa ra các nhận xét, đánh
giá hay bộc lộ thái độ, cảm xúc trƣớc những điều đƣợc kể” [7].
1.3.2. Đặc điểm của văn bản tự sự của Kim Lân
Kim Lân là một cây bút thành công trong sáng tác thể loại truyện ngắn
tự sự. Tuổi thơ của ông khá vất vả, nhà nghèo, ông không đƣợc học hành đến
nơi đến chốn, phải nghỉ học đi phụ việc để giúp đỡ gia đình. Ông ham học hỏi
và quan sát từ nhỏ nên vốn hiểu biết khá đa dạng. Chính sự hiểu biết của ông,
khi bắt tay vào viết văn ông đã gặt hái đƣợc nhiều thành công. Ông thành
công nhất khi viết về đề tài ngƣời nông dân với những con ngƣời bé nhỏ với
vẻ đẹp chân chất, bình dị và những phong tục tập quán độc đáo của làng quê.
Phong cách sáng tác văn của ông nổi bật ở hai giai đoạn đó là trƣớc
Cách mạng Tháng Tám và sau Cách mạng Tháng Tám.
 Trƣớc Cách mạng Tháng Tám
16


Kim Lân thành công bởi những “truyện ngắn viết về phong tục tập
quán” của vùng quê Kinh Bắc.Thành công ở đề tài này vì ông đã có vốn am
hiểu cặn kẽ. Mỗi trang văn ông viết ra vừa quen lại vừa mới lạ. Con ngƣời
trong tác phẩm của ông dù nghèo nhƣng không không thô kệch nhƣ phong
cách sáng tác của những tác giả khác. Những sáng tác của ông mang đậm tính
tự nhiên nhƣng vẫn độc đáo và mới lạ. Tác phẩm của ông nhƣ mang đến làn
gió mới cho đề tài ngƣời nông dân trƣớc Cách mạng Tháng Tám, đồng thời
cũng giúp ngƣời đọc hiểu thêm về phong tục tập quán của vùng Kinh bắc
cũng nhƣ yêu mến con ngƣời nơi đây
 Sau Cách mạng Tháng Tám
Đây đƣợc coi nhƣ một giấu mốc lịch sử của đất nƣớc. Đánh dấu bƣớc
chuyển mình của dân tộc. Văn học ở thời kì này cũng có những thay đổi lớn.

Các nhà văn từ tên tuổi đến chƣa tên tuổi đều thay đổi về suy nghĩ, từ đó
phong cách sáng tác cũng có nhiều điểm mới. Kim Lân cũng nằm trong
những nhà văn nhƣ vậy. Ông ý thức đƣợc sâu sắc hơn trách nhiệm của nhà
văn. Những trang viết của ông có sự thay đổi xuất sắc về nhận thức, tình cảm
cũng nhƣ sự đổi đời của ngƣời nông dân, ngƣời lao động nghèo. Tác phẩm
đƣợc coi là tiêu biểu nhất trong gia đoạn này là 2 tác phẩm “Làng” và “Vợ
nhặt”. Đây là hai tác phẩm xuất sắc trong số truyện ngắn hiện đại. Vì vậy mà
cả hai tác phẩm đều đƣợc đƣa vào chƣơng trình SGK hiện hành.
Kim Lân cũng viết về đời sống nông thôn Việt Nam sau cách mạng
nhƣng ông không giống nhƣ Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan. Ông chủ yếu
viết về làng quê bình dị từ khía cạnh phong tục, sinh hoạt văn hóa, những câu
chuyện bình dị hằng ngày. Truyện ngắn của ông miêu tả rất chân thực, tinh tế,
làm cho những tác phẩm có cách hấp dẫn riêng.
Khi đọc truyện “Vợ nhặt”, chúng ta nhƣ đang cảm nhận, nhƣ nhìn thấy
đƣợc làng xóm, cỏ cây, nhuộm trong màu chết chóc của đói nghèo. Con ngƣời
hiện lên trên bờ vực của cái chết, tranh giành nhau từng gang tấc để có đƣợc
sự sống. “Vợ nhặt” đã làm nổi bật lên số phận bi thảm của ngƣời nông dân,
họ sống không khác nào những ngọn đèn leo lét chỉ trực tắt.

17


“Vợ nhặt” khẳng định khả năng viết truyện ngắn của Kim Lân.Với
những dòng miêu tả chân thực, khắc họa chi tiết và nhân vật sinh động.
Truyện ngắn đã tố cáo tội ác của thực dân khiến hàng triệu ngƣời dân lao
động rơi vào cảnh cơ cực. Giá trị con ngƣời trở nên rẻ mạt nhƣ “nhặt” đƣợc
ngoài chợ. “Vợ nhặt” xứng đáng là một tác phẩm tự sự hay nhất về cái đói, về
cuộc sống nghèo khổ của ngƣời dân lao động Việt Nam lúc bấy giờ.
1.3.3. Thực trạng tiếp nhận văn bản Vợ nhặt của Kim Lân trong nhà
trường THPT hiện nay

“Vợ nhặt” có thể nói là một trong những văn bản có đóng góp về mặt
giá trị cả về nội dung và hình thức, đồng thời có một chỗ đứng khá vững chắc
trong lòng ngƣời đọc. Song song với nó đây cũng là một văn bản nằm trong
chƣơng trình giáo dục hiện hành đƣợc giảng dạy và đƣa vào các kì thi cho học
sinh khối 12. Vì vậy việc dạy làm sao để học sinh vừa hiểu đƣợc những đặc
sắc về mặt nội dung và nghệ thuật là rất cần thiết. Cũng từ đây hình thành cho
học sinh cách thức, năng lực đọc hiểu những văn bản tự sự khác ngoài sách
giáo khoa.
Tuy nhiên việc truyền tải tác phẩm này còn có một số những hạn chế
sau:
Thiết kế bài học: Xuất phát từ thực tế khi đƣợc tham gia dự giờ ở
trƣờng THPT Lạng Giang 3 (Lạng Giang – Bắc Giang) bản thân tôi thấy việc
thiết kế bài học của giáo viên vẫn đi theo khuôn mẫu mang tính áp đặt rất
nặng. GV là ngƣời phát hiện và nêu ra vấn đề từ đây yêu cầu ngƣời học đọc
hiểu tác phẩm theo sự định hƣớng sẵn có của GV.
Có thể thấy cả câu hỏi trong SGK và thiết kế dạy học của giáo viên đều
hƣớng cho ngƣời học đi tới một trình tự lần lƣợt. Chính điều này dễ gây cho
ngƣời học và thậm chí là ngƣời dạy cảm thấy nhàm chán, không tạo đƣợc sự
hứng thú và tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Những câu hỏi trong SGK và cả
phần câu hỏi của giáo viên, học sinh có thể hoàn toàn sử dụng sách tham khảo
và sách học tốt để giải quyết chứ không nhất thiết phải đọc trƣớc văn bản. Lúc
này, việc chuẩn bị bài ở nhà chỉ là việc phải làm trƣớc khi đến lớp đối phó với
sự kiểm tra của giáo viên. Thời lƣợng mỗi tiết học theo quy định là 45 phút,
18


thời lƣợng này là không đủ để GV thực hiện hoạt động đọc trên lớp đối với
văn bản dài nhƣ văn bản “Vợ nhặt” này. Vậy nếu không đọc ở nhà mà chỉ giải
quyết theo kiểu đối phó nhƣ học sinh hiện nay thì hoàn toàn các em sẽ không
nắm bắt đƣợc hết những kiến thức cơ bản chứ chƣa đề cập đến những kiến

thức nâng cao hơn.
Phƣơng pháp dạy học của GV: Các tiết học đọc hiểu văn bản cụ thể là
văn bản “Vợ nhặt” thay vì ngƣời dạy tổ chức cho ngƣời học chủ động tiếp cận
tìm hiểu văn bản từ chính con mắt của các em thì GV thƣờng là ngƣời trình
bày, giảng những kiến thức và cảm xúc cá nhân của mình về tác phẩm. HS chỉ
nghe và chép lại những gì mà ngƣời dạy đã đọc. Kết quả là HS đƣợc hình
thành thói quen tiếp thu tác phẩm một cách thụ động, không có ý kiến riêng,
không phản biện.
Đây là thực tế chung trong dạy học đọc hiểu văn bản cụ thể là văn bản
“Vợ nhặt” trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay.
1.3.4. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn bản “Vợ nhặt”
theo định hướng phát triển năng lực
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các nhà trƣờng tại các
địa phƣơng diễn ra khá phong phú và đa dạng dƣới nhiều hình thức tổ chức
khác nhau. Đa số các nhà trƣờng đều thực hiện tổ chức trải nghiệm ngoài giờ
học chính khóa, với việc lên kế hoạch, lịch trình và nội dung hoạt động cụ thể.
Nhờ vậy, mỗi chuyến trải nghiệm đều diễn ra hiệu quả, nhanh gọn. Trƣớc
đây, để tổ chức trải nghiệm cho học sinh là một việc làm rất khó khăn đối với
các nhà trƣờng vì liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ kinh phí, thời gian, lực
lƣợng.
Những năm gần đây, nhờ sự linh hoạt và mục đích trải nghiệm nên các
nhà trƣờng đã tổ chức khá hiệu quả. Các trƣờng kết hợp với phụ huynh tổ
chức các chuyến trải nghiệm gắn với đặc thù vùng miền, nhằm đƣa học sinh
về với những giá trị thực tiễn ngay trên mảnh đất mà các em sống. Nhờ đó,
mỗi hoạt động trải nghiệm đã mang lại kết quả thiết thực, bổ ích.
1.3.4.1 Thuận lợi

19



×