Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HÀ VĂN BÌNH

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------

HÀ VĂN BÌNH

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Hà Văn Bình


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa kinh tế và
phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Tác giả luận văn

Hà Văn Bình


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. vii
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Ý nghĩa đề tài ..................................................................................................... .3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ. ............................................................................ 4
1.1.2. Phân loại nguồn lực ........................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ......................... 8
1.1.4. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới........................................... 8
1.1.5. Sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ............................................. 9
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 12
1.2.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên
thế giới ....................................................................................................................... 12
1.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới của
một số địa phương ..................................................................................................... 15
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 17
1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu ..................................................................... 19
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 21
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 22


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 29

2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý...................................................................... 31
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Khái quát về thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn. ................ 33
3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Sơn La và của huyện
Mai Sơn về xây dựng nông thôn mới ........................................................................ 33
3.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn .................................. 35
3.2. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ..................................................................................... 48
3.2.1. Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính ...................................................... 48
3.2.2. Huy động và sử dụng nguồn lực đất đai ......................................................... 67
3.2.3. Huy động và sử dụng nguồn nhân lực ............................................................ 69
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới tại huyện Mai Sơn ............................................................................. 72
3.3. Giải pháp tăng cường huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mai Sơn trong thời gian tới ................................................................ 75
3.3.1. Định hướng chung ........................................................................................... 75
3.3.2. Các giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại Mai Sơn trong thời gian tới ................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78
1. Kết luận ................................................................................................................. 78
2. Kiến nghị. .............................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Mai Sơn giai đoạn 2013 - 2015...........23
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Mai Sơn ......................24

Bảng 2.3. Thu thập số liệu thứ cấp............................................................................29
Bảng 2.4. Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng .............................30
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Sơn đến 31/12/ 2017 .................................................................48
Bảng 3.2. Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới.......................................................................................................49
Bảng 3.3. Kế hoạch tài chính cho việc thực hiện các dự án trong Chương trình xây
dựng nông thôn mới năm 2015 - 2017 của huyện Mai Sơn ........................50
Bảng 3.4. Kế hoạch tài chính cho các xã thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới.......................................................................................................50
Bảng 3.5. So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động vốn ngân sách cho xây
dựng nông thôn mới ở các xã ......................................................................53
Bảng 3.6. Tỷ lệ vốn ngân sách huy động cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã trong
chương trình xây dựng nông thôn mới (2015 - 2017) .................................54
Bảng 3.7. Kết quả huy động vốn ngân sách thực hiện các mô hình phát triển sản
xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới (2015 và 2017) ............56
Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn ngân sách thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2015 - 2017 của huyện Mai Sơn ..................................56
Bảng 3.9. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước cho xây
dựng nông thôn mới ....................................................................................57
Bảng 3.10. So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động vốn của dân cho xây
dựng nông thôn mới ở các xã giai đoạn 2015 - 2017 ..................................59
Bảng 3.11. Kết quả huy động vốn đối ứng của nhân dân cho xây dựng cơ sở hạ tầng
thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới ..............................................60
Bảng 3.12. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ sức dân cho xây dựng NTM ........61


vi

Bảng 3.13. Kết quả huy động vốn từ các chương trình phối hợp và lồng ghép cho

xây dựng nông thôn mới .............................................................................61
Bảng 3.14. Kết quả huy động vốn từ các nguồn khác cho xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................62
Bảng 3.15. Đánh giá việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................63
Bảng 3.16. Kết quả sử dụng vốn cho xây dựng nông thôn mới năm 2015 - 2017 ...64
Bảng 3.17. So sánh kết quả sử dụng vốn thực tế so với nguồn vốn theo kế hoạch trong
thực hiện các dự án ở các xã điểm thuộc chương trình xây dựng NTM ..........65
Bảng 3.18. Kết quả sử dụng vốn trong thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện
Mai Sơn (2015 - 2017) ................................................................................66
Bảng 3.19. Đánh giá kết quả sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Sơn ............................................................................................67
Bảng 3.20. Đánh giá kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đất đai cho xây dựng
nông thôn mới so với kế hoạch đề ra ..........................................................68
Bảng 3.21. Kết quả huy động nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới...........69
Bảng 3.22. Kết quả huy động nguồn lực từ Hội Nông dân cho xây dựng NTM ......69
Bảng 3.23. Kết quả huy động nguồn lực từ Đoàn Thanh niên cho XD NTM ..........70
Bảng 3.24. Đánh giá kết quả huy động nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể trong xã
hội cho xây dựng nông thôn mới.................................................................72
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nhóm các yếu tố về cơ chế, chính sách và năng lực ban
quản lý chương trình xây dựng NTM .........................................................73
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của các yếu tố về phía cộng đồng đến huy động và sử dụng
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ......................................................74
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của thu nhập của người dân đến kết quả huy động vốn cho
xây dựng nông thôn mới .............................................................................74


vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Hà Văn Bình

Tên luận văn: Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1.Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử
dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới;
-

Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian qua;

-

Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động
và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
- Phương pháp tiếp cận
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập thông tin từ tài liệu đã công bố (Tài liệu thứ cấp)
+ Thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp phân tích và xử lý
+ Phương pháp thống kê kinh tế
+ Phương pháp giám sát đánh giá có sự tham gia
+ Phương pháp tổng hợp tài liệu
- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3. Các kết quả chính và kết luận.
Qua nghiên cứu thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La đã cho ta thấy một số kết quả và kết luận về việc huy
động Nguồn vốn NSNN đầu tư xây dựng chương trình chiếm tỷ trọng cao nhất
(40%), nguồn vốn tín dụng được xác định với tỷ lệ 30% tổng vốn huy động cho


viii
chương trình thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng thương
mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông qua chương
trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, các xã đã phát triển mạnh mẽ
phong trào hiến đất để xây dựng mới trường học, trạm xá, nhà văn hóa; mở rộng và
làm thẳng đường làng ngõ xóm; mở rộng đường giao thông nông thôn; kiên cố hóa
kênh thủy lợi nội đồng
Về các nguồn lực của cộng đồng, việc huy động đóng góp bằng tiền có thể
theo khẩu, theo hộ. Việc huy động bằng tài sản, nhất là hiến đất, cần có cách vận
động khéo léo, thuyết phục được sự đồng tình của người dân. Việc huy động bằng
lao động được dân hưởng ứng khi hoạt động đó đem lại lợi ích cho chính họ, có
nhiều cách thức tổ chức lao động khác nhau mà chính cộng đồng là người có thể tự
bàn bạc và thống nhất cách làm.
- Việc huy động sự tham gia ý kiến, cần cụ thể từng vấn đề để người dân
hiểu thì họ mới góp ý được, không thể chỉ là đọc lại văn bản, đề án mà người dân có
thể đưa ra ý kiến của mình. Đây cũng là lý do mà việc đóng góp ý kiến của người
dân vào bản quy hoạch và đề án chỉ mang tính chất hình thức.
- Về các nội dung xây dựng NTM, kết quả nghiên cứu thể hiện rõ nét nhất sự
tham gia của cộng đồng cho xây dựng CSHT.
- Kết quả ở các xã nghiên cứu cho thấy để huy động tốt các nguồn lực từ
cộng đồng, ở mỗi xã khi xây dựng NTM cần thực hiện tốt các công việc sau: tuyên

truyền, vận động, nâng cao nhận thức; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch;
thực hiện tốt vai trò cán bộ, đoàn thể, người lãnh đạo; nâng cao năng lực cán bộ cơ
sở; lựa chọn ưu tiên trong xây dựng NTM.
Người hướng dẫn khoa học

Tác giả

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Hà Văn Bình


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ra Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhấn mạnh:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm vừa qua,
nông thôn nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực: hạ tầng kinh tế - xã hội được
quan tâm đầu tư nâng cấp và xây dựng mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nông
dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Chính quyền cơ sở
từng bước được kiện toàn, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực.
Nhiều chính sách xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết
quả khả quan góp phần ổn định chính trị, giải quyết được cơ bản vấn đề an sinh xã
hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nông thôn còn một số tồn tại, đó là: kiến trúc, văn
hóa, xã hội, môi trường... phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới phương thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông
nghiệp phát triển chưa thật sự bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng
giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới; tỷ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo còn thấp, nông dân còn thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn
định; tỷ lệ đói nghèo còn ở mức tương đối cao, nhất là ở vùng sâu vùng xa”.
Ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg,
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh,
trật tự được giữ vững”.


2
Xây dựng nông thôn mới đang được triển khai trong cả nước. Huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La hiện đã và đang triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn toàn huyện (21/21 xã) trong đó xã Chiềng Ban được lựa chọn làm
điểm về xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
trọng tâm, UBND huyện Mai Sơn đã tập trung chỉ đạo các cấp, các cơ quan, đơn
vị huy động mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng
nông thôn mới.
Quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình huy động
và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Điều này đã làm ảnh
hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện và Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới của tỉnh Sơn La.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới ở huyện Mai Sơn đã được triển khai như thế nào? Các nguồn

lực sau khi được huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu quả? Việc huy
động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương
trong huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề
tài “Thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian qua, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và
sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới;


3
- Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La thời gian qua;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy
động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến việc huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của Đề tài là tư liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo về
vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, chương trình dự án tại địa
phương khác
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, những điều chưa làm
được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng
cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới huyện
Mai Sơn nói riêng, tỉnh Sơn La nói chung.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
+ Khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân
xã".Việc phát triển kinh tế nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới là nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
+ Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.

Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện
đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn quốc phòng và an ninh tốt, quản
lý dân chủ.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn lực.
Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện
mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình.
Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau
như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”


5
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có
khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử
dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực.
1.1.1.3. Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố mà
chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu của
chương trình.
1.1.2. Phân loại nguồn lực
Các nguồn lực được xem xét ở nhiều góc độ. Có nghĩa là dưới nhiều góc độ,
người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng đắn và có
cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên quan điểm
thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành. Cụ thể:
* Căn cứ vào nguồn gốc
- Vị trí địa lý: tạo ra thuận lợi hay khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận hay
cùng phát triển giữa các vùng trong một nước hay giữa các quốc gia với nhau.

- Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất.
- Nguồn lực kinh tế - xã hội: có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn chiến
lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia.
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
- Nguồn lực trong nước (có ý nghĩa quyết định): nguồn lực trong nước còn
gọi là nội lực, bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia,
đường lối chính sách đang được khai thác.
- Nguồn lực nước ngoài (có vai trò quan trọng): nguồn lực nước ngoài còn
được gọi là nguồn ngoại lực, bao gồm khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn,
kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất… từ nước ngoài.
Ngoài ra, nguồn lực còn được chia thành nguồn nhân lực và nguồn vật lực;
trong đó, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực từ con người như sức mạnh, trí
óc… nguồn vật lực được hiểu là các nguồn lực từ tiền bạc, vật chất… khi con người
làm nên tất cả và quyết định tất cả nên nguồn lực con người được gọi là nguồn lực
của mọi nguồn lực.


6
Nguồn vật lực là những phần đất dành cho xây dựng nông thôn mới như xây
dựng đường giao thông nông thôn. Đó có thể là những hỗ trợ về vật chất trang thiết
bị cho văn phòng UBND các xã, các thiết bị hay phương tiện phục vụ sự phát triển
nông thôn ở các xã.
* Nguồn nhân lực (nguồn lực con người)
Ở bất kỳ thời điểm nào của lịch sử phát triển, nguồn lực con người luôn là
vấn đề quan trọng bậc nhất và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc
vì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của đất nước. Điều đó
càng thể hiện rõ nét hơn trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay khi nền kinh tế nào
dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực. Các lý thuyết về tăng trưởng
kinh tế gần đây cũng chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh

tế bền vững chính là yếu tố con người
Cho đến nay, khái niệm nguồn lực con người (hay nguồn nhân lực) đang
được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc
cho rằng nguồn nhân lực bao hàm những người đang làm việc và những người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã
hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao
gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực
là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao
gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động,
sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là
tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện trên
hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo
quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất
lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của


7
người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy
định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động
cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này,
có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó
là: Những người không có việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là
những người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động
quy định nhưng đang đi học…
Một số nhà khoa học của Việt Nam thì cho rằng nguồn nhân lực “được hiểu
là số dân và chất lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí

tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân
lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh
tế-xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó”. Ngoài ra, một số tác giả
khác khi nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể
hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng
lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao
động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. Nguồn
nhân lực của một đất nước được đánh giá trên hai mặt chủ yếu là số lượng và chất
lượng. số lượng nguồn nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỉ lệ nguồn nhân
lực trong dân số; tỉ lệ lực lượng lao động trong dân số; tỉ lệ tham gia lực lượng lao
động của người trong độ tuổi lao động; tỉ lệ lao động có việc làm trong lực lượng
lao động…
* Nguồn tài lực (nguồn lực tài chính) là toàn bộ quá trình huy động và sử
dụng vốn được thể hiện dưới hình thức giá trị. Mọi hoạt động đều cần phải có một
nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó.
* Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất)
Nguồn lực vật chất gồm có tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất đai, tài
nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thủy điện, tài nguyên nước, tài nguyên khí


8
hậu, vị trí địa lý kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà cửa, công
trình công cộng, đường sá, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống viễn thông và
truyền thông, hệ thống xử lý chất thải...)
Đối với một quốc gia, nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn, thị
trường… ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho

việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.
1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
a. Các loại nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới.
- Tiền vốn từ ngân sách, vốn tín dụng, vốn từ các DN, cộng đồng...
- Sản phẩm như xi măng, gạch ngói, sắt thép...
- Đất đai.
- Công lao động.
- Giảm nghèo
- Giáo dục đào tạo, thu hút trí thức trẻ, chăm sóc sức khỏe…
b. Đặc điểm các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
Bằng vất chất hoặc phi vật chất, của nhà nước hoặc của DN, cộng đồng để
thực hiện chung một mục tiêu là xây dựng nông thôn mới
1.1.4. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Khái niệm huy động nguồn lực
Huy động nguồn lực là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực.
Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là quá trình huy động các yếu
tố cần thiết dựa trên mục tiêu để phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.1.4.2. Ý nghĩa của việc huy động nguồn lực cộng đồng
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn trong đó người dân đóng vai
trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, dân biết, dân bàn, dân kiểm tra và là
người thừa hưởng những thành quả từ chương trình mang lại. Xây dựng nông thôn
mới là đầu tư hoàn chỉnh trên tất cả các mặt từ quy hoạch, cơ sở hạ tầng, kinh tế,
giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, chính trị, an ninh trật tự… nên nhu cầu vốn cho


9
chương trình rất lớn, trong khi nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế vì vậy
việc huy động các nguồn lực là vô cùng cần thiết, trong đó việc huy động đóng góp
từ cộng đồng là rất quan trọng.

1.1.4.3. Nguyên tắc huy động nguồn lực cho nông thôn mới
- Huy động nguồn lực của địa phương.
- Huy động nguồn lực từ doanh nghiệp.
- Huy động nguồn lực từ các ban ngành.
1.1.4.4. Phương pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
- Huy động nguồn nhân lực.
- Huy động nguồn vật lực.
- Huy động nguồn lực tài chính.
1.1.4.5. Các nguồn huy động được
Các nguồn lực huy động được cho xây dựng nông thôn mới gồm có: nguồn
nhân lực được huy động từ sức dân thông qua việc đóng góp ngày công lao động để
thực hiện các công trình công ích trong xây dựng nông thôn mới như xây dựng nhà
văn hoá, trường học, trạm y tế, làm đường, nạo vét kênh mương... Nguồn vật lực
được huy động chủ yếu là đất đai thông qua việc hiến đất của người dân để làm các
công trình chủ yếu như đường giao thông nông thôn hay mở rộng đường giao thông
nội đồng, mở rộng kênh mương phục vụ sản xuất... Nguồn lực tài chính huy động
được chủ yếu là phần vốn đối ứng của người dân trong thực hiện đầu tư xây dựng
các hạng mục công trình và các chương trình sản xuất nông nghiệp, ngoài ra một
phần được huy động từ doanh nghiệp thông qua các chương trình, dự án đầu tư, và
phần còn lại được huy động từ các chương trình lồng ghép đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đang được triển khai thực hiện trên địa bàn.
1.1.5. Sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Khái niệm sử dụng nguồn lực
Sử dụng nguồn lực là quá trình sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực
để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trên cơ sở lý luận chung về sử dụng nguồn lực, việc sử dụng nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới được hiểu là quá trình sử dụng một cách có hiệu quả các
nguồn lực đã huy động được vào các hoạt động của chương trình xây dựng nông



10
thôn mới.
1.1.5.2. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện dựa
trên các nguyên tắc sau:
- Sử dụng nguồn lực hợp lý.
- Sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm.
a. Nguyên tắc sử dụng nguồn nhân lực: sử dụng đầy đủ và hợp lý.
b. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực đất đai: sử dụng tiết kiệm, đầy đủ và hợp lý.
c. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực tài chính: sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới
a. Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường huy động, đa dạng hoá các nguồn lực, bố trí nguồn lực hợp lý,
bảo đảm hiệu quả đầu tư để thực hiện Chương trình; Tăng cường lồng ghép các
nguồn vốn từ các Chương trình, kế hoạch, dự án của từng ngành và mỗi địa phương
để ưu tiên hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới nhằm đạt được mục tiêu của Tỉnh,
của ngành, của địa phương; Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực xây dựng nông thôn
mới; huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn lực huy động của các tổ chức, doanh
nghiệp, phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; Bên
cạnh đó bố trí, sử dụng nguồn lực hợp lý, hiệu quả.
b. Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn lực.
Mục đích sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư (TDĐT) phát triển của Nhà
nước rõ ràng theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng nguồn
lực sai mục đích. Nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân đóng góp vào
Chương trình nông thôn mới được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của
người dân nên đảm bảo tính minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu
cầu người dân
c. Yếu tố kinh tế địa phương.
Đây là nguồn lực cực kỳ quan trọng giúp các địa phương trong thực hiện tốt

các tiêu chí để về đích đúng hẹn. Trong quá trình thực hiện, các địa phương cũng


11
đang gặp phải khó khăn nhất định trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực
như: Nguồn huy động từ doanh nghiệp còn hạn chế và có khoảng cách lớn nhất so
với mục tiêu đề ra. Nguồn ngân sách trực tiếp cho Chương trình cũng đạt thấp so
với mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, nguồn ngân sách Trung ương (NSTW) bố trí cho
Chương trình trong những năm qua còn chưa đảm bảo theo cam kết, nguồn vốn hỗ
trợ chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện
d. Yếu tố kinh tế hộ.
Hộ gia đình là hạt nhân của xã hội, kinh tế hộ gia đình là hạt nhân, là đơn vị
cơ sở góp phần chung vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Kinh tế hộ gia đình
phát triển đồng nghĩa với đói nghèo được đẩy lùi tạo sự đổi thay diện mạo của nông
thôn. Trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, tiêu chí xóa đói giảm nghèo, nâng
cao thu nhập cho nhân dân là tiêu chí quan trọng phản ánh mức độ thành công của
chương trình. Xác định được điều này trong thúc đẩy phát triển kinh tế hộ, xóa đói
giảm nghèo phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới, như: xóa đói giảm nghèo
theo địa chỉ, tổ chức các lớp đào tạo nghề cho nông dân, tạo điều kiện cho nhân dân
vay vốn ưu đãi thông qua các tổ chức chính trị, đoàn thể, triển khai các mô hình
kinh tế điểm, từ đó nâng cao khả năng kinh tế của người dân nông thôn nhằm tăng
mức đóng góp trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
e. Cơ chế và chính sách trong huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới.
Các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình hỗ trợ có mục tiêu các dự
án trên địa bàn nông thôn theo hướng tăng cường phân cấp cho cơ sở.
Cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia trực tiếp của người dân và doanh
nghiệp. nhất là phải có cơ chế chính sách ưu đãi, đủ sức hấp dẫn để mời gọi được
nhiều doanh nghiệp về đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tương

xứng với mục tiêu đề ra,
Cuối cùng và quan trong nhất là xây dựng các chính sách trong xây dựng
nông thôn mới cần tính đến chú ý tới tính chất đa dạng cả về điều kiện tự nhiên,
kinh tế -xã hội, tập quán, tài nguyên của từng vùng, miên để có mô hình nông thôn


12
mới phù hợp mà cốt lõi là đời sống vật chất tinh thân của người dân không những
tăng lên, không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho tất cả các nơi.Vì vậy, cần tiếp tục
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới cho sát
với thực tế. Đây là nhân tố quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất,
góp phần phát triển bền vững nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên
thế giới
* Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Trong bối cảnh nguồn lực tài chính của Chính phủ hạn hẹp, các nhà lãnh đạo
của Hàn Quốc nhận thấy rằng người dân tuy nghèo nhưng nếu biết huy động nguồn
lực từ số đông người dân và huy động dần từng bước vẫn có thể huy động được một
lượng vốn không nhỏ. Để huy động nguồn lực tài chính từ người dân, cần thực hiện
bằng được phương thức dân chủ, xác định đúng vai trò của người dân tạo động lực
cho người dân trong xây dựng Làng mới. Người dân tự lực và hợp lực là chính, Nhà
nước chỉ hỗ trợ mang tính khởi đầu và động viên khen thưởng.
Hàn Quốc đã tiến hành nhiều biện pháp cụ thể, bao quát là để người dân
tham gia vào quá trình ra quyết định; trao quyền ra quyết định cho cộng đồng làng;
họp dân của mỗi làng để bàn bạc và chọn công trình ưu tiên làm trước; hàng tháng
lãnh đạo các làng được mời tham gia họp với Chính phủ; định kỳ đánh giá kết quả
thực hiện phong trào của các làng theo tiêu chu ẩn rõ ràng; thực hiện động viên,
thưởng phạt công minh, kích thích sự tự hào, tự tin của cộng đồng làng.
Đến năm 1980, bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã hoàn toàn thay đổi với đầy

đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… Saemaul Undong từ phong trào ở
nông thôn đã lan ra thành phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc.
* Kinh nghiệm của Nhật Bản
Khuyến khích người nông dân tích cực tham gia, coi trọng tính tự lập tự chủ.
Thời gian đầu, công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản do Chính phủ đóng
vai trò chủ đạo. Thời kỳ sau do nguồn tài chính khá hạn hẹp, không thể “ôm đồm”
nhiều vấn đề, Nhật Bản ý thức được rằng, muốn xây dựng nông thôn mới nếu chỉ
dựa vào Chính phủ sẽ không thể đủ, cần phải có sự tham gia tích cực của người


13
nông dân - đội ngũ những người được hưởng lợi trong công cuộc này. Chính vì vậy,
Chính phủ Nhật Bản đã tìm mọi cách để nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người
nông dân, để họ thực sự trở thành đội quân chủ lực trong công cuộc xây dựng phát
triển nông thôn. Cụ thể, trong phong trào xây dựng làng xã, Chính phủ Nhật Bản đề
cao tinh thần phát huy tính sáng tạo, dám nghĩ dám làm, từ việc xây dựng, thực thi
quy hoạch, đến việc lựa chọn sản phẩm trong phong trào “mỗi làng một sản phẩm”,
đều là do dân cư các vùng tự căn cứ vào nhu cầu của địa phương mình để đề xuất,
thực hiện.
* Kinh nghiệm của Thái Lan
Thứ nhất là chính sách trợ giá nông sản. Ở Thái Lan đang thực hiện trợ
giá cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái
cây,.v..v… Chính phủ Thái Lan đã mua giá gạo thơm 6.500baht/tấn trong khi giá thị
trường chỉ 5.000 - 5.200baht/tấn. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc
mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi
khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung
cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông
nghiệp.v..v… Ngoài ra, Thái Lan cũng có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại
cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính
sách hổ trợ này chính phủ Thái Lan đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương

trình với nhiệm vụ giám sát từ việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm
thị trường xuất khẩu mới.
Thứ hai là chính sách công nghiệp nông thôn. Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp
nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng
cuộc sống của nông dân.
Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công
việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét
đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm
năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,… Cụ thể là Thái Lan đã tập trung phát triển
các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.


14
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ một số chính
sách sau:
+ Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp với mục đích nâng cao chất
lượng các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú, cà phê bằng một chương trình “Mỗi
làng một sản phẩm” (One tambon, One product - OTOP) tức là mỗi ngày làm ra
một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng cao. Trên thực tế chương trình
này trung bình 06 tháng đem lại cho nông dân khoảng 84,2 triệu USD lợi nhuận.
Bên cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan cũng thực hiện chương trình “Quỹ
Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được một triệu baht từ
chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế đã có trên 75.000 ngôi làng ở
Thái Lan được nhận khoản vay này.
+ Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện chính
sách chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế
giới” với mục đích khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có những hành động
thiết thực có hiệu quả để kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm đảm bảo cho xuất

khẩu và người tiêu dùng.
Thứ ba là: mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước
ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ở đây chính
phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư
trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở
Thái Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục xúc tiến Công nghiệp,
Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục thủy sản, cơ quan tiêu chuẩn sản
phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp và Bộ nông nghiệp.
Tóm lại chính sách xây dựng phát triển nông thôn ở Thái Lan là một loạt
chính sách ra đời từ thách thức của nền nông nghiệp Thái Lan, đó là diện tích canh
tác bị thu hẹp, nông dân bỏ ruộng vườn đi làm thuê, nông dân không được hưởng
lợi từ các chính sách của chính phủ.
Đây là chính sách nhằm “bắt bệnh” và tìm thuốc chữa xuất phát từ sự quan
tâm của vua Thái Lan đến chính phủ và chính quyền của các địa phương. Các chính


15
sách ấy đã kết hợp được kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện đại đề từng
bước làm cho suy nghĩ, nhận thức của người nông dân Thái Lan thay đổi, họ đã
hiểu sản xuất nông nghiệp không chỉ để ăn mà còn để xuất khẩu. Từ đây họ đã
chung sức, chung lòng phát triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh,
công nghệ cao và một số lĩnh vực đứng đầu thế giới.
1.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới của
một số địa phương
1.2.2.1. Tình hình huy động và sử dụng nguồn lực của các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc
* Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh
Từ năm 2015 đến cuối năm 2017, tổng nguồn vốn huy động thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Hà Tĩnh đạt 100.226 tỷ đồng; trong đó, vốn

trực tiếp cho Chương trình 5.185 tỷ đồng, vốn lồng ghép 6.814 tỷ, vốn tín dụng
80.534 tỷ, vốn DN góp 2.127 tỷ đồng, dân đóng góp vật chất và ngày công giá trị
4.702 tỷ và vốn huy động từ nguồn khác hơn 861 tỷ đồng.
Ngoài ra có 111 đơn vị được UBND tỉnh giao, chấp thuận đỡ đầu cho 173 xã;
các huyện, thị xã, thành phố kêu gọi được 745 tổ chức, cá nhân tài trợ thực hiện
Chương trình với tổng kinh phí đỡ đầu tài trợ hơn 1.253 tỷ đồng.
Không chỉ hăng hái hiến đất, mở đường, người dân khắp các địa phương ở
tỉnh Hà Tĩnh còn trực tiếp thi công, giám sát xây dựng đường giao thông nông thôn
(GTNT). Nhờ phát huy hiệu quả chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm, tỉnh Hà
Tĩnh đã tạo thêm nguồn lực đáng kể, góp phần hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao
thông, từng bước làm thay đổi diện mạo nông thôn.
Nhờ đó kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được quan tâm đầu tư, nâng
cấp đặc biệt hệ thống nông thôn, tạo diện mạo mới khang trang ở nhiều địa phương.
Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm thông qua cơ chế hỗ trợ xi măng
làm đường giao thông nông thôn. Tổng số số km đường giao thông nông thôn được
nhựa, bê tông hóa lên 10.754 km (trên tổng số 14.303 km); 100% các xã có đường ô
tô đến trung tâm được nhựa, bê tông hoá; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia
được đẩy mạnh, giai đoạn 2008 - 2018 đã xây mới 1.619 phòng học, 223 nhà công


×