Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện phước sơn, tỉnh quảng nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.91 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ĐÌNH TÀI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHƯỚC
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ĐÌNH TÀI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHƯỚC
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ HÙNG CƯỜNG

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Hùng Cường - Viện trưởng Viện
Thông tin khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Lê Đình Tài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .......................................................................
1.1.

Một số khái niệm về nghèo, giảm nghèo bền vững ..........................

1.2.

Khái niệm, nội dung chính sách giảm nghèo bền vững ..................


1.3.

Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo

1.5.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước thực hiện chính

nghèo bền vững và gợi mở cho huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam .......................
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ..........................
2.1.

Khái quát về chính sách giảm nghèo và tình hình thực hiện chính

nghèo ở Việt Nam .....................................................................................................
2.2.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình đói nghèo

Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam ....................................................................................
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước
Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................
2.4. Đánh giá về thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng
Nam dưới góc độ bền vững .......................................................................................

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam ..........................................................................
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHƯỚC SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................
3.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2016-2020.................................................................................................................. 67


3.2. Định hướng xây dựng cơ chế chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước
Sơn, tỉnh Quảng Nam.............................................................................................. 67
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.............68
3.4. Một số kiến nghị............................................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Chữ cái viết tắt
DLXH
GNBV
KTXH
NN&PTNN
GD&ĐT
CSXH
PGD
LĐ-TB&XH
TK&VV
NTM
XDCB

QLDA
CTXH
DTTS


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả giảm hộ nghèo, cận nghèo ................................
Bảng 2.2. Kết quả thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo năm 2018
......................................................................................................................... 35

Bảng 2.3. Bảng thống kê diện tích sản xuất và sản lượng lúa nước ...............
năm 2015 và 2018 ...........................................................................................
Bảng 2.4. Tổng hợp số lượng cấp cây, con giống, vật tư nông nghiệp ..........
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra vốn vay ưu đãi người nghèo năm
2018 .................................................................................................................
Bảng 2.6. Kết quả cho vay tín dụng ưu đãi hộ nghèo sản xuất, kinh doanh ..
Bảng 2.7. Thống kê tình hình khám sức khỏe của người dân các năm 2015,
2018 ................................................................................................................. 52

Bảng 2.8. Thống kê tỷ lệ học sinh trung học cơ sở ra lớp các năm 2015, 2018
......................................................................................................................... 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, là một trong những
biện pháp cơ bản để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Đối với Phước Sơn là huyện nghèo thuộc Chương trình Nghị quyết 30a của
Chính phủ. Vì vậy trong những năm qua, nguồn lực đầu tư của Nhà nước trên địa
bàn huyện khá nhiều, đã làm thay đổi đáng kể diện mạo của huyện, đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 64,05% năm 2010 xuống còn
31,29% năm 2018 (giảm bình quân trên 5%/năm). Tuy nhiên, huyện Phước Sơn vẫn
còn nhiều khó khăn, tiềm năng và thế mạnh của địa phương (đất và rừng) chưa được
khai thác, phát huy đúng mức; công tác giảm nghèo còn nhiều thách thức, tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhưng chưa thật sự bền vững, thu nhập của hộ nghèo, hộ cận nghèo
thấp. Phước Sơn vẫn là một huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn nhiều so với mức bình
quân của tỉnh Quảng Nam (tỷ lệ hộ nghèo bình quân của tỉnh năm 2018 là 7,57%),
một số xã vùng cao của huyện tỷ lệ hộ nghèo còn trên 50%; cơ sở hạ tầng giao
thông, thủy lợi còn hạn chế; trình độ dân trí còn thấp nên việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất còn khó khăn, hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất còn thấp, việc nhân rộng mô hình giảm nghèo để nâng cao thu nhập cho người
nghèo còn rất khiêm tốn. Phải chăng do quá trình tổ chức thực thi các chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện chưa tốt, chưa phát huy hết hiệu quả của
từng chính sách, chưa gắn việc phát triển kinh tế với công tác giảm nghèo.
Để có cái nhìn khách quan về thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững trong thời gian qua trên địa bàn huyện, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng
Nam hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngánh Chính sách công.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề đói nghèo luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học với nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trên các báo, tạp chí; nhiều luận
văn nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo ở các địa phương. Dưới đây xin
được nêu một số luận văn nghiên cứu về việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở

một số địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như:
-

Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế “Giảm nghèo trên địa

bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” (Đà Nẵng năm 2017) của Nguyễn Việt
Linh: Đã nghiên cứu tổng quan về thực trạng thực hiện chương trình giảm nghèo
trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn từ năm 2011-2015. Đề tài đã nêu lên
những thành công, đó là: Các chính sách giảm nghèo được các ngành, địa phương tổ
chức thực hiện kịp thời. Việc huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giảm nghèo được tăng cường, nhất là nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông, thủy
lợi; lồng ghép nguồn lực thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình
giảm nghèo; tạo sinh kế cho người nghèo thông qua chính sách giao khoán bảo vệ,
chăm sóc rừng, tận dụng tán rừng để trồng cây dược liệu, chăn nuôi gia súc. Ý thức,
trách nhiệm của người dân trong công tác giảm nghèo được nâng lên, nhiều hộ
nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo bền vững. Sự chung tay, hỗ trợ, sẻ chia của
cộng đồng đã tác động tích cực đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 84,77% năm 2011 xuống còn 56,50% năm 2015, tỷ
lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 7%/năm.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như: Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo có lúc còn chậm; nguồn lực thực
hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo chưa đáp ứng nhu cầu; chưa khai thác hoặc
khai thác không hết tiềm năng, lợi thế địa phương để phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm tăng thu nhập để giảm nghèo. Việc lồng ghép hoạt động giữa chương trình,
dự án giảm nghèo với các chương trình, dự án khác chưa đồng bộ; giải quyết một số
chính sách hỗ trợ về giáo dục còn chậm. Một số hộ nghèo chưa chịu khó làm ăn,
chưa mạnh dạn vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất.

2



- Đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho người dân tộc CơTu trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam” (Thừa Thiên Huế - năm 2017) của Nguyễn Xuân Nghiêm: Đề tài
nghiên cứu, đánh giá khá cụ thể về thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền
cho người dân tộc Cơ Tu trên địa bàn huyện và đã nêu lên những thành công, đó là:
Các cấp ủy, chính quyền huyện Đông Giang luôn xác định việc giảm nghèo bền
vững cho người dân tộc CơTu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chương
trình giảm nghèo bền vững ở huyện cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Đông Giang. Vì vậy, huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện khá
tốt các chính sách cho đồng bào dân tộc Cơtu giai đoạn 2011-2015. Đã huy động
các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế,
các doanh nghiệp để đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng thiết yếu về giao thông,
trường học,... để đồng bào dân tộc Cơtu tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ xã hội cơ
bản, tạo thuận lợi để phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững. Kết quả giảm nghèo:
tỉ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc Cơ Tu từ 50,08% năm 2011 xuống còn 31,72% năm
2014 so với tổng số hộ dân toàn huyện, giảm bình quân trên 6%/năm.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như: Việc xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện một số chính sách chưa phù hợp, dàn trải, dẫn đến khi triển khai thực hiện
thiếu nguồn lực đầu tư, kết quả không đạt như mong đợi. Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ
tầng còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu giảm nghèo, phát triển KTXH; một số
công trình chưa phát huy hiệu quả sử dụng do khảo sát thiết kế không sát thực tế
dẫn đến lãng phí nguồn lực đầu tư. Thực hiện một số chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
người nghèo còn chậm, thiếu hướng dẫn cụ thể nên người dân khó khăn trong triển
khai thực hiện như chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất. Công tác tuyên truyền,
chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, nâng cao năng lực cho người đồng
bào CơTu hiệu qủa đem lại chưa cao.
-

Lê Quốc Lý, với cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và


giải pháp”, (2012). Tác giả đã nêu một số lý luận về xóa đói, giảm nghèo. Thực
trạng đói nghèo, chính sách xóa đói, giảm nghèo và đánh giá tổng quát thực hiện

3


chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng,
mục tiêu và một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Cuốn sách đã bổ sung luận cứ cho công tác hoạch
định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tạo, nghiên
cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
- Nguyễn Thị Hoa “Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015”, Nhà
xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội (2010). Nghiên cứu đã tiến hành đánh
giá tác động của một số chính sách đến công tác xóa đói giảm nghèo. Trong đó tập
trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Chính
sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo; Và chính sách hỗ trợ y tế cho người ghèo. Ngoài việc phân tích, đánh
giá và phản ánh thực trạng thực hiện các chính sách, tác giả còn đưa ra những
phương hướng nhằm hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của
Việt Nam đến năm 2015.
-

Nguyễn Hữu Lợi “Giảm nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số ở huyện

Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí Phát triển Kinh tế xã hội (trang 30-35). Bài
viết nghiên cứu về tình trạng nghèo, chính sách giảm nghèo của huyện Bắc Trà My
trong giai đoạn 2009-2013. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp, kiến nghị thực
hiện giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc
Trà My.

Các nghiên cứu trên đã cung cấp các cơ sở lý luận về xóa đói, giảm nghèo,
quan niệm về giảm nghèo, cũng như một số giải pháp giảm nghèo ở Việt Nam.
Nhưng các nghiên cứu trên chưa đề cập đến tính bền vững của chính sách giảm nghèo.
Mặt khác, từ khi Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn. Chính vì vậy tác giả chọn nghiên
cứu đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách giảm nghèo
bền vững, đánh giá việc thực hiện một số chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt
một số chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian đến.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách giảm nghèo bền vững;

-

Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện một số chính sách giảm

nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016-2018;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện một số chính sách
giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách giảm nghèo bền vững đang được thực thi trên địa bàn huyện
Phước Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nội dung: Luận văn tiếp cận các chính sách giảm nghèo theo hướng

tiếp cận đơn chiều và đa chiều. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá 03 chính sách
giảm nghèo bền vững, đó là: (1)Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông,
thủy lợi; (2)Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm
nghèo; (3)Chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo phát triển sản xuất, kinh
doanh; đây là các chính sách tác động trực tiếp đến vấn đề nâng cao thu nhập cho
người nghèo. Sở dĩ luận văn lựa chọn 03 chính sách trên làm đối tượng nghiên cứu
đó là: (i) trong các giai đoạn của chương trình giảm nghèo do Chính phủ ban hành,
sự xuất hiện của 03 chính sách trên đã chứng tỏ được tầm quan trọng của các chính
sách giảm nghèo, nó có tác động rất lớn đến việc cải thiện khả năng thỏa mãn nhu
cầu tối thiểu để trì cuộc sống của người nghèo về ăn, ở, mặt và một số vấn đề về
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; (ii) khi nghiên cứu về thực

5


trạng nghèo đa chiều ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, phần lớn hộ nghèo chủ
yếu thiếu hụt về tiêu chí thu nhập; (iii) trong phạm vi giới hạn của luận văn không
thể phân tích, đánh giá hết các chính sách giảm nghèo. Vì vậy Luận văn chỉ tập
trung phân tích, đánh giá 03 chính sách giảm nghèo như trình bày trên.
- Về không gian: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phước Sơn.
-


Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2016-2018. Thời gian phát sinh

số liệu từ năm 2015-2018.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyên Phước Sơn luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
-

Phương pháp khảo cứu tài liệu: Để tổng hợp và hệ thống hoá các cơ sở lý

thuyết và hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước, của tỉnh Quảng Nam và các
nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn trong giảm nghèo
bền vững hiện nay.
-

Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Dựa trên các tài liệu thu thập từ

các báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, UBND huyện Phước Sơn, các cơ quan
chuyên môn ở huyện Phước Sơn về thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
để phân tích, làm rõ những thành công và hạn chế của công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Phước Sơn.
-

Phương pháp nghiên cứu số liệu thứ cấp: Dựa trên kết quả điều tra dư luận xã

hội về hiệu quả thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn huyện giai
đoạn 2016-2018, do Ban Tuyên giáo Huyện ủy và nhóm cộng tác viên điều tra dư luận

xã hội thực hiện năm 2018 để bổ sung cho việc nghiên cứu đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản suất, nhân rộng mô hình giảm nghèo.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua quá trình học tập, nghiên cứu lý luận về Chính sách công, đề tài vận dụng
lý thuyết về Chính sách công để làm rõ thêm một số vấn đề lý thuyết về chính sách
giảm nghèo bền vững, làm cơ sở khoa học cho phân tích đánh giá thực trạng và đề

6


xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Phước Sơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài, trước hết là giúp cho các đồng chí lãnh đạo
Đảng, chính quyền, các hội đoàn thể từ huyện đến cơ sở ở huyện Phước Sơn hiểu rõ
hơn về lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận
và thực tiễn kết quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước
Sơn, từ đó giúp cho việc định hướng trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn đạt kết quả tốt hơn
trong thời gian đến, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng
biểu; luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện
Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm về nghèo, giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một vấn đề xã hội mang tính chất toàn cầu. Nghèo không chỉ tồn tại
ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở cả quốc gia có nền
kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào thể chế chính trị, điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà có quan niệm nghèo của từng quốc
gia có khác nhau.
Trong một bản báo cáo nhanh của Chương trình phát triển liên hợp quốc với
nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra một số định nghĩa về
nghèo: (i) Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người
như biết đọc, biết viết, tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng
tạm đủ; (ii) Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi
tiêu tối thiểu; (iii) Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu. [16].
Tại hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo trong khu vực châu Á – Thái Bình
Dương do Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9 năm 1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình phát triển kinh tế

- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Đây là khái niệm nghèo được
nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam [12, tr.7].
Theo Liên hiệp quốc, nghèo có hai dạng: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu
cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống về ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục. Nghèo
tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của

8


cộng đồng địa phương hay của một nước [12, tr.8].
Ở Việt Nam, nghèo là khái niệm chỉ tình trạng một bộ phận dân cư không có
hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu trong cuộc sống và có
mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện
[12, tr.8].
1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh”.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu
nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật,
bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa
chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các
cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh
tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản .
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan đến

mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: ytế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho
phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính
trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý
nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu
các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

9


Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường
nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện
hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Dựa trên tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ,
từng khu vực Việt Nam thực hiện đánh giá đói nghèo theo các tiêu chí theo các giai
đoạn, như: Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 và Chuẩn nghèo theo
phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020.
1.1.3. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo lường của một tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội nào
đó đưa ra để đánh giá mức thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia, vùng
lãnh thổ. Nếu ai có thu nhập thấp dưới quy định đã đưa ra thì được gọi là người
nghèo. Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt giữa người nghèo và người không
nghèo. Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra khuyến nghị về chuẩn nghèo đối với các
nước đang phát triển là 2,25 đôla Mỹ/người/ngày và các nước nghèo là 1,25 đôla
Mỹ/người/ngày (tính theo sức mua tương đương năm 2005) [12, tr.9].
Trên cơ sở khái niệm chung về nghèo, Việt Nam đưa ra khái niệm tương xứng
với hộ nghèo, từ đó quy định chuẩn nghèo phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chuẩn nghèo được hiểu là tiêu chuẩn để đo
mức độ nghèo của các hộ dân và là căn cứ để thực hiện các chính sách giảm nghèo,

chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Để phù hợp với mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của vùng miền, nhà nước ta quy định chuẩn
nghèo quốc gia trong từng thời kỳ khác nhau.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cạnh đa chiều cho giai đoạn 2016-2020 thì
việc xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo dựa trên hai tiêu chí, đó là: Tiêu chí về
thu nhập và tiêu chí về mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Các dịch vụ xã
hội cơ bản gồm 05 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, và
được vụ thể hóa thành 10 chỉ số tiếp cận, đó là: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y
tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở;
diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ

10


sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Theo đó, tiêu chí để xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
Về tiêu chí xác định hộ nghèo
*Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
-

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
*Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
-


Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
-

Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
-

Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000

đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.4. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm trước
2000. Nhưng đến năm 2008, cụm từ “giảm nghèo bền vững” được sử dụng chính thức
trong văn bản hành chính ở Việt Nam, đó là: Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020 và một số văn bản hành chính của
Chính phủ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào

11


về “giảm nghèo bền vững”. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững,

cần tìm hiểu một số thuật ngữ thường hay sử dụng như:
Nghèo kinh niên: Là tình trạng người hay hộ nghèo được xác định là nghèo
liên tục trong nhiều năm, thường là từ 3 năm trở lên [23].
Thoát nghèo: Là tình trạng một hộ trước thời điểm điều tra rà soát hộ nghèo là
nghèo, nhưng tại thời điểm điều tra rà roát hộ nghèo đã có mức thu nhập bình quân
cao hơn chuẩn nghèo quy định. [23].
Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay người nghèo đã thoát nghèo
nhưng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thường là dưới 3 năm. [23].
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu hộ đó
đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định trên mức chuẩn nghèo theo quy định, họ
không bị tái nghèo và có đủ kỹ năng để ứng phó với những bất lợi, rủi ro xảy ra.
Giảm nghèo: Trong một số tài liệu, văn bản hành chính của nhà nước ta, giảm
nghèo được hiểu là làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên một địa bàn; hay giảm nghèo cũng
có thể được hiểu là kết quả của sự nỗ lực của nhà nước, cộng đồng và người dân
làm cho hộ nghèo, người nghèo vươn lên đạt được mức thu nhập vượt trên mức
chuẩn nghèo quy định, đồng thời đảm bảo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản về y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin.
Giảm nghèo bền vững: Qua tìm hiểu trên các văn bản hành chính của nhà
nước, các đề tài nghiên cứu khoa học,… ít thấy tài liệu nào nêu lên khái niệm chung
về “giảm nghèo bền vững”. Để có cách hiểu đầy đủ hơn về “giảm nghèo bền vững”,
cần hiểu như thế nào là “bền vững”. “Bền vững” là chắc chắn đối với kết quả giảm
nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì
thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững [23].
Để đạt được yêu cầu tính bền vững của kết quả giảm nghèo, cần phải kết hợp
và thoả mãn cả hai yếu tố, đó là giảm nghèo và phát triển bền vững. Điều đó thể
hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và không
ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên
và xã hội.

12



Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững cần đảm bảo trên cả 2
phương diện số lượng và chất lượng. Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ
nghèo giảm được trong một khoảng thời gian nhất định. Về chất lượng, kết quả
giảm nghèo phải thực chất, vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo phải được
nâng lên sau khi có hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng, khoảng cách thu nhập của
người nghèo với các nhóm dân cư khác được rút ngắn, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ
không bị rơi vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo
suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo
đã được xác định trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của từng địa phương. Cần hướng
đến việc khắc phục một cách có hiệu quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm
nghèo để tránh tình trạng tái nghèo, cải thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống
của người nghèo. Từng bước giúp họ có thể tự vươn lên một cách vững vàng thông qua
việc họ có các điều kiện và cơ hội khai thác các nguồn lực xã hội cơ bản để phát triển.
Đồng thời, hướng tới việc nắm bắt các xu hướng tác động đến chất lượng giảm nghèo
để có cách thức bảo đảm tính bền vững cho thành quả giảm nghèo.
Như vậy khái niệm giảm nghèo bền vững có thể được khái quát là tình trạng dân
cư (người nghèo) đạt được mức độ thỏa mãn hay mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản và có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, đồng thời duy trì lâu dài mức độ tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản và mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo ngay cả khi gặp
những sự cố bất lợi, rủi ro. Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu đơn giảm là hộ
nghèo hay người nghèo “thoát nghèo bền vững” hay không “tái nghèo”.

1.2. Khái niệm, nội dung chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Khái niệm chính sách công
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều khái niệm khác nhau về chính sách công,
song, về nội hàm hầu hết các khái niệm có sự tương đồng. Qua nghiên cứu, tìm hiểu
các khái niệm về chính sách công, luận văn sử dụng khái niệm chính sách công của

PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, đó là: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của
nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,

13


bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội [18, tr.51]
1.2.2. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Trên cơ sở khái niệm về nghèo, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững và khái
niệm chính sách công như trình bày ở trên, luận văn có thể khái quát khái niệm
chính sách giảm nghèo bền vững như sau: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập
hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, chính quyền địa phương) nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ
chính sách tác động đến người nghèo, vùng khó khăn nhằm cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người nghèo, giúp người nghèo có điều kiện vươn lên thoát
nghèo bền vững. Như vậy, có thể hiểu chính sách giảm nghèo bền vững là những
quyết định, quy định được cụ thể hóa trong các chương trình, dự án cùng với nhân
lực, vật lực hay cơ chế thực hiện… nhằm tác động tới những đối tượng người
nghèo, hộ nghèo, hay xã nghèo, huyện nghèo, với mục đích cuối cùng là giảm
nghèo bền vững. Có thể phân loại chính sách giảm nghèo như sau:
- Căn cứ phạm vi ảnh hưởng, chính sách giảm nghèo bền vững được phân
thành hai loại: (1) Chính sách tác động trực tiếp, đó là các chính sách hỗ trợ trực
tiếp đến đối tượng người ghèo. (2) Chính sách tác động gián tiếp, đó là các chính
sách kinh tế - xã hội được triển khai nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết
vấn đề công bằng xã hội... Đây là những chính sách mà trong quá trình triển khai
thực hiện có thể tác động đến kết quả giảm nghèo, nếu thiếu đi các chính sách này
thì việc thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo sẽ khó khăn hơn rất nhiều.
-


Căn cứ vào bản chất đa chiều của nghèo, chính sách giảm nghèo được phân

thành: Nhóm chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nghèo; nhóm chính sách
nhằm tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; nhóm
chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương; nhóm chính sách tăng
cường tiếng nói cho người nghèo.
Mỗi chính sách giảm nghèo bền vững đều được thiết kế theo một cấu trúc cụ
thể, bao gồm các bộ phận cơ bản cấu thành đó là phạm vi và đối tượng áp dụng, nội

14


dung chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, thời gian thực hiện, nguồn lực, cơ quan quản lý
thực hiện. Tất cả các chính sách giảm nghèo bền vững đều cùng chung mục tiêu
cuối cùng đó là cải thiện tình trạng nghèo của hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã nghèo,...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là toàn bộ quá trình đưa chính
sách giảm nghèo bền vững vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ,
thống nhất nhằm giải quyết vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo, giúp người nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững.
Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững bao gồm hai nội dung cơ
bản là: (1) ban hành các văn bản, các chương trình, kế hoạch, dự án thực thi chính
sách; (2) tổ chức triển khai thực hiện chính sách nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
Trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn ở nội dung thứ hai
của quá trình thực hiện chính sách đó là công tác tổ chức triển khai thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững.
1.2.3. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững
Trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 20162020 có khá nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo thoát nghèo bền vững. Dựa trên
các tiêu chí về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều mà các chính sách hướng đến mục

tiêu tác động khác nhau, như nhóm chính sách tác động đến vấn đề cải thiện và ổn
định đời sống, nâng cao thu nhập, giúp thoát nghèo bền vững về tiêu chí thu nhập;
nhóm chính sách tác động giúp người nghèo giảm nghèo về thiếu hụt các dịch vụ xã
hội cơ bản. Nhưng nếu nhìn nhận một cách tổng thể thì những chính sách đó có
những tác động hỗ trợ lẫn nhau, và mục tiêu hướng đến là giúp cho các huyện
nghèo, xã nghèo,... giảm nghèo bền vững, KTXH phát triển.
Trong phạm vi cho phép của một luận văn, không thể phân tích đánh giá hết
thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, vì vậy tác giả chỉ chọn
nghiên cứu 03 chính sách giảm nghèo bền vững gồm: Chính sách hỗ trợ đầu tư hạ
tầng giao thông, thủy lợi; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình

15


giảm nghèo; chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo sản xuất, kinh doanh.
Tác giả cho rằng 03 chính sách này có vai trò rất quan trọng, tác động rất lớn đến
giảm nghèo bền vững, đặc biệt là giúp hộ nghèo thoát nghèo về tiêu chí thu nhập.
1.2.3.1. Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi
Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi luôn được xem là những công trình thiết
yếu, đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi
địa phương. Hạ tầng giao thông, thủy lợi tác động tích cực đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng ở nông thôn; việc mở rộng mạng lưới giao
thông nông thôn giúp mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đầu tư
phát triển hệ thống thủy lợi tạo điều kiện cho việc thâm canh mở rộng diện tích sản
xuất và tăng năng suất, sản lượng cây trồng. Nếu tập trung đầu tư phát triển hạ tầng
giao thông, thủy lợi cho các huyện nghèo, xã nghèo sẽ giúp huyện nghèo, xã nghèo
giảm nghèo bền vững, thu nhập của người nghèo tăng lên do chính những tác động
tích cực của hạ tầng giao thông, thủy lợi mang lại. Chính vì vậy, để tăng cường cơ
sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo;
ngày 02/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1722/QĐ-TTg phê

quyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Theo đó, Chính phủ đề ra mục tiêu là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH ở các
huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đồng bộ theo tiêu chí nông thôn
mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt, y
tế... [20].
1.2.3.2. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo là một trong
những nội dung quan trọng trong chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Việc ban
hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm
mục đích hỗ trợ người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất quy mô nhỏ và vừa để
tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững. Hộ nghèo ở vùng KTXH đặc biệt khó khăn
hầu như đều khó khăn về vốn để đầu tư phát triển sản xuất, thiếu kinh nghiệm

16


làm ăn, thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, khó khăn
trong việc tiếp cận với thị trường. Chính vì vậy, việc ban hành chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo như là công cụ hữu hiệu để thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Theo quy định tại Quyết định 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về nội
dung hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo, người nghèo được
hỗ trợ giống cây trồng; con vật nuôi; một số loại vật tư nông nghiệp như phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, nông cụ sản xuất... Bên cạnh được nhận hỗ trợ
người nghèo còn được tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.
Để được nhận hỗ trợ phát triển sản xuất, tham gia mô hình giảm nghèo, chính
sách có quy định chặt chẽ điều kiện hỗ trợ, đó là: Việc xây dựng đề án để được hỗ
trợ phát triển sản xuất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, sử dụng đất, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của

địa phương. Đối với dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, lựa chọn mô hình mang
tính đặc thù, phù hợp với thực tế địa phương nhằm phát huy lợi thế sẵn có để phát
triển sản xuất; phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận
nghèo. Hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án phải có đơn đăng ký thoát nghèo,
thoát cận nghèo[6].
Thực hiện tốt chính sách trên cùng với chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho
người nghèo sẽ giải quyết căn bản những khó khăn đối với những hộ nghèo có sức
lao động nhưng thiếu phương tiện, điều kiện để phát triển sản xuất, kinh doanh, giúp
thay đổi tư duy trong sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp, tiếp cận với thị trường tốt hơn.
1.2.3.3. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo sản xuất, kinh doanh
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo vay vốn sản xuất, kinh doanh là một
chính sách quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
của nước ta. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nước huy động để cho hộ nghèo vay vốn tạo việc làm, ổn định

17


đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững.
Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là khung pháp lý, là cơ sở để
thực hiện một số nội dung trong chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo, ổn định xã hội. Chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi đang trở thành một kênh
hỗ trợ quan trọng cho hộ nghèo, được xem là công cụ giảm nghèo bền vững rất hữu
hiệu và cần thiết, giúp người người có điều kiện để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh
doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Ngân hàng CSXH là cơ quan được giao nhiệm vụ để thực hiện nhiệm vụ này
nhằm tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cho chương trình mục tiêu

xoá đói giảm nghèo. Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP cho
đến nay, đã có nhiều chương trình cho vay ưu đãi đối với người nghèo được ban
hành; hạn mức cho vay luôn có sự điều chỉnh để phù hợp với từng thời kỳ phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh của người nghèo. Cụ thể, trước
năm 2014 mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng/hộ; từ năm 2014 đến năm 2018 đã
nâng mức cho vay tối đa lên 50 triệu đồng/hộ; từ ngày 01/3/2019 mức vay tối đa
được điều chỉnh lên mức 100 triệu đồng/hộ.
Chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho người nghèo phục vụ sản xuất, kinh
doanh ngày càng hoàn thiện và phù hợp với từng nhóm đối tượng hộ nghèo đã giúp
mọi đối tượng nghèo có điều kiện giải quyết những khó khăn, làm quen với cơ chế
thị trường, làm ăn có tính toán và từ bỏ dần nếp nghĩ giản đơn trong sản xuất, chi
tiêu gia đình, thúc đẩy hộ nghèo nỗ lực, sáng tạo vươn lên thoát nghèo bền vững và
làm giàu chính đáng.
Trong thực tế chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi; chính sách
hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo và chính sách hỗ trợ tín
dụng ưu đãi cho người nghèo có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau.
Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi giúp người nghèo mở
rộng quy mô sản xuất, thuận lợi trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao chất lượng, sản lượng, giá trị sản phẩm, điều đó có nghĩa là đã tác động

18


×