Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

HỒ SƠ TÌNH HUẤN VỀ HỢP ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 66 trang )

THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
TÌNH HUỐNG VÀ HỢP ĐỒNG
Nơi làm việc
- Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
- Công ty Khoa & Associates.
- Công ty Vì giáo dục
A.CÁC TÌNH HUỐNG
TÌNH HUỐNG 1
Công ty TNHH thương mại A có trụ sở tại quận 1 Thành phố HCM ký hợp đồng bán
hàng thủ công mỹ nghệ cho Công ty B có trụ sở tại Toronto, Canada thông qua Văn
phòng đại diện của công ty này tại Việt Nam qua một hợp đồng bằng fax vào ngày 30
tháng 5 năm 2009. Theo hợp đồng, A sẽ bán cho B 10.000 mặt hàng ghế mây và 20.000
kệ đựng báo chất liệu bằng mây với chất lượng hàng hóa đã được thỏa thuận cụ thể trong
hợp đồng. Tổng giá trị hợp đồng là 100.000 USD. Với những điều kiện sau:
-

Chuyến hàng đầu tiên sẽ được giao vào ngày 30 tháng 6 năm 2009 gồm: 5.000 ghế
mây và 5.000 kệ đựng báo.
Chuyến hàng thứ hai sẽ được giao vào ngày 15 tháng 7 năm 2009 gồm: 10.000 kệ
đựng báo .
Chuyến hàng thứ ba sẽ được giao vào ngày 30 tháng 8 năm 2009 gồm: 5.000 ghế
mây và 5.000 kệ đựng báo.
Thanh toán bằng L/C có xác nhận và không hủy ngang.
Đảm bảo thực hiện hợp đồng trị giá 5% tổng trị giá hợp đồng do bị đơn cấp “ ngay
sau khi L/C tương ứng được mở”.

Chuyến hàng đầu tiên đã được giao vào ngày 30 tháng 6 năm 2009 theo như hợp đồng.
Tuy nhiên, đến chuyến hàng thứ 2 thì A thông báo cho B bằng Telex rằng do mưa lớn,
thiếu nhiện liệu và giá cả tăng cao nên không thể giao hàng theo đúng hợp đồng. Vì thế,
chuyến hàng thứ 2 sẽ được giao vào ngày 30 tháng 7 năm 2009 và bên B đã đồng ý.
Nhưng sau đó, A không hề có động thái gì và thực tế đã không tiến hành giao chuyến


hàng thứ 2. Ngày 20 tháng 8, 2 bên gặp nhau để bàn bạc về việc thực hiện hợp đồng. A
viện cớ rằng mình phải chịu những tổn thất do giá dầu tăng đề nghị tăng thêm 30% hợp
đồng. B không chấp nhận yêu cầu này. Vì thế A muốn hủy bỏ hợp đồng vì lý do bất khả
kháng và đòi được thanh toán tiền hàng cho chuyến hàng đầu tiên đã giao.
1. Theo các Anh(Chị) hợp đồng trên có hiệu lực chưa? Giải thích. Hãy nêu nguồn
luật cơ bản có thể điều chỉnh quan hệ hợp đồng trên.
2. Anh( Chị) hãy phân tích về sự kiện bất khả kháng và việc từ chối tiếp tục thực
hiện hợp đồng mà Công ty A đưa ra.


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
3. Được biết trong hợp đồng các bên có thỏa thuận: “ Nếu có tranh chấp xãy ra hai
bên chọn trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết”. Cơ quan nào sẽ giải quyết?
4. Nếu đại diện cho B, Anh(chị) sẽ đưa ra yêu cầu phản tố nào? Được biết trong hợp
đồng hai bên thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng là 20% và không thoả thuận
điều khoản bồi thường thiệt hại
5. Nếu là người có thẩm quyên giải quyết, Anh(Chị) sẽ giải quyết vụ việc trên như
thế nào?
TÌNH HUỐNG 2
Công ty TNHH A có trụ sở tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh lập một Chi nhánh tại
Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ. Được sự ủy quyền của Công ty, Chi nhánh này ký
một hợp đồng mua của Doanh nghiệp Tư nhân B có trụ sở Tại Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ 1000 tấn gạo, giá 6 tỷ đồng. Nội dung của hợp đồng có một số điều khoản
cơ bản sau đây:
-

Số lượng: 1000 tấn( + - 10%).

-


Chất lượng( không quá 10% tấm, độ ẩm < 5%).

-

Thời gian giao hàng từ ngày 10 đến 15 tháng 5 năm 2010.

-

Phương thức giao nhận: Giao hàng tại Kho của bên mua

-

Phương thức thanh toán: Ngay khi ký hợp đồng khi bên mua thanh toán trước
cho bên bán 2 tỷ, số tiền còn lại sẽ thanh toán ngay sau khi bên mua nhận hàng.

-

Các bên Thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp như sau: “ Trong trường
hợp tranh chấp xảy ra các bên sẽ chọn Trọng tài kinh tế Việt Nam có trụ sở Tại
Thành phố Hồ Chí Minh để giải quyết Tranh chấp, việc giải quyết tranh chấp
sẽ theo Quy tắc của Trung tâm trọng tài kinh tế Việt Nam có trụ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh”

-

Các bên Thỏa thuận điều khoản phạt như sau: vi phạm tạp chất tấm trong gạo
phạt 1 % cho mỗi phần trăm mức tấm vượt quy định trong hợp đồng, vi phạm
độ ẩm phạt 1% với độ ẩm tăng lên từ 2%, nếu tăng hơn 2% đến 8% phạt 2%,
nếu vượt quá 15% bên mua có quyền từ chối nhận hàng, vi phạm chậm giao
hàng: mỗi ngày chậm giao hàng phạt 1% trong 10 ngày đầu tiên, 2 % cho 10

ngày tiếp theo, 3% cho 20 ngày tiếp theo.


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Ngay khi ký hợp đồng, bên mua đã thanh toán cho bên bán 2 tỷ. Tuy nhiên đến
thời gian thực hiện hợp đồng, do vừa xãy ra cơn bão nông dân bị mất mùa, chất
lượng lúa không đảm bảo nên bên bán không giao hàng cho bên mua đúng thời
hạn hợp đồng. Vì vậy ngày 8 tháng 05 năm 2010 bên bán đã gửi công văn xin gia
hạn thời gian giao hàng. Sau khi nhận được công văn, bên mua đồng ý và đề nghị
bên bán phải giao hàng chậm nhất ngày 30 tháng 05 năm 2010. Đến ngày 28 tháng
05 năm 2010 bên bán đã giao hàng được 700 tấn hàng, 12% tấm, độ ẩm 11%. Sau
khi nhận hàng bên mua chỉ chuyển cho bên bán thêm 700 triệu, số tiền còn lại bên
mua cho rằng bên mua đã trừ đi số tiền phạt vi phạm hợp đồng mà bên bán phải
thanh toán cho bên mua. Bên bán không đồng ý vì cho rằng việc giao hàng trễ là
do sự kiện bất khả kháng và bên mua cũng đã đồng ý kéo dài thời gian giao hàng.
Tranh chấp xãy ra.
Câu hỏi:
1. Theo các Anh(Chị) yêu cầu của bên mua có đúng pháp luật không? Hãy lập
luận trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Anh(chị) hãy tính
số tiền phạt vi phạm hợp đồng cao nhất mà bên mua có thể được chấp nhận
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành( giả sử bên bán được xem là
vi phạm hợp đồng)
2. Nếu là đại diện của bên bán, Anh(Chị) có chấp nhận yêu cầu của bên mua
không? Giải thích tại sao? Anh(Chị)sẽ đưa ra lập luận và những yêu cầu nào
nếu tranh chấp xảy ra.
Nếu là đại diện bên mua, Anh(Chị) có thể đưa ra những yêu cầu nào đối với
bên bán?Hãy lập luận trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam
3. Theo các Anh(Chị) vụ tranh chấp trên sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết tranh
chấp của cơ quan nào, giả sử các bên không có thỏa thuận gì thêm?
TÌNH HUỐNG 3

TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP HĐKT


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Ông N.T.T là chủ một cơ sở sản xuất nước đá tại huyện Giồng Trôm (Bến Tre). Năm
2003, ông ký hợp đồng sử dụng điện với Điện lực Bến Tre. Suốt quá trình thực hiện hợp
đồng, ông luôn thanh toán tiền điện đầy đủ, không có bất kỳ vi phạm nào.
Đầu năm 2007, Điện lực Bến Tre đã thay dây tín hiệu điện kế cho cơ sở ông T. Đến ngày
9-5-2007, phía điện lực kiểm tra, phát hiện dây này bị đứt. Nghi ngờ ông T. trộm cắp
điện, phía điện lực đã lập biên bản ngừng cung cấp điện mặc cho ông T. thanh minh thanh
nga hết lời là không hề đả động gì đến cái điện kế cả.
Sau đó, phía điện lực đã yêu cầu Phòng Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bến Tre đến kiểm
tra hiện trường, đồng thời nhờ Phân viện Khoa học hình sự giám định vết đứt của dây tín
hiệu điện kế. Kết quả giám định là “dây đứt do công cụ hai lưỡi cắt tạo ra”.
Tuy nhiên, hiện trạng thùng điện kế khi dây tín hiệu điện kế bị cắt vẫn còn được niêm
chì. Cơ quan chức năng cũng không xác định được ai cắt, bản thân ông T. thì luôn khẳng
định mình vô can. Dù vậy, phía điện lực vẫn cắt điện khiến cơ sở sản xuất nước đá của
ông T. bị ngưng trệ. Mãi đến ngày 3-7-2007, Điện lực Bến Tre mới cung cấp điện lại cho
ông T.
Điện lực Bến Tre cho rằng từ lúc dây tín hiệu điện kế bị cắt (26-2-2007) cho đến khi phát
hiện, ngừng cấp điện (9-5-2007) là 73 ngày. Vì thế, phía điện lực đã yêu cầu ông T. phải
nộp gần 247 triệu đồng, bao gồm truy thu tiền điện thất thoát, tiền phạt, tiền lãi…
Chẳng những nhất quyết không chịu bồi thường, tháng 7-2007, ông T. còn khởi kiện phía
điện lực ra TAND thị xã Bến Tre yêu cầu bồi thường hơn 350 triệu đồng vì cắt điện sai,
làm ông phải ngừng sản xuất, mất thu nhập. Sau đó, TAND thị xã Bến Tre đã đình chỉ vụ
kiện vì hợp đồng mua bán điện giữa hai bên diễn ra tại huyện Giồng Trôm.
Đầu năm nay, đến lượt Điện lực Bến Tre khởi kiện ra TAND huyện Giồng Trôm yêu cầu
ông T. phải trả gần 247 triệu đồng. Theo đơn khởi kiện, phía điện lực cho rằng dây tín
hiệu bị cắt đứt làm mất ít nhất 1/3 sản lượng điện trên đồng hồ. Phần này ông T. hưởng
nên phải bồi thường. Dù không xác định được ai là người cắt dây tín hiệu nhưng thùng

điện kế để trong nhà của ông T. thì ông phải có nghĩa vụ bảo quản.
Ngược lại, ông T. phản tố, yêu cầu phía điện lực phải bồi thường cho mình hơn 350 triệu
đồng do việc cắt điện không đúng cam kết trong hợp đồng.
Câu hỏi:
1/ là luật sư của Công ty điện lực Bến tre, anh/ chi phai làm gỉ để bảo vệ quyền lợi của
công ty?


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
2/ là luật sư của Ông T, anh chị sẽ làm gì để bảo vệ quyền lợi của thận chủ mình?
TÌNH HUỐNG 4
Tình huống: Ủy thác nhập khẩu

SỰ VIỆC:
Ngày 14/4/2006 nguyên đơn (DN Việt Nam) và bị đơn (DN Nhật Bản) đã ký kết một
hợp đồng, theo đó nguyên đơn mua của bị đơn 4.000 MT thép phế liệu. Điều 1 của Hợp
đồng quy định số lượng và phẩm chất thực tế sẽ căn cứ vào biên bản giám định của
NKKK tại cảng bốc hàng và biên bản giám định của Vinacontrol tại cảng dỡ hàng. Trong
trường hợp dung sai vượt quá ±5% so với tỷ lệ kích cỡ đã quy định trong hợp đồng theo
biên bản giám định của Vinacontrol và NKKK (như Điều 1 Hợp đồng đã ghi) thì tỷ lệ
vượt quá đó được trả theo giá 50 USD/MT.

Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã giao cho nguyên đơn 4.018 MT thép phế liệu. Nguyên
đơn đã mời Vinacontrol đến làm giám định tại cảng dỡ hàng. Biên bản giám định của
Vinacontrol kết luận:
-

Độ dày lớn hơn 40mm:

-


Độ dày từ 20mm đến 40mm

570 MT

+

Chiều dài từ 2.000mm đến 3.000mm:

925 MT

+

Chiều dài lớn hơn 3.000mm:

180 MT

-

Độ dày từ 6mm đến 19mm:

1.220 MT

-

Chiều rộng nhỏ hơn 100mm:

1.123 MT

Theo kết quả giám định đó, một phần khối lượng thép được giao không đúng loại quy

định hoặc vượt quá tỷ lệ quy định của hợp đồng, cụ thể là:
-

Độ dày >40mm (HĐ không cho phép):

-

Độ dày từ 20mm đến 40mm
+ Chiều dài từ 2.000mm đến 3.000mm:

570 MT

325 MT

+ Chiều dài >3.000mm (HĐ không cho phép): 180 MT
-

Chiều rộng <100mm (HĐ không cho phép):

1.123 MT


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Tổng cộng số lượng hàng sai tỷ lệ kích cỡ là
Dung sai theo hợp đồng 5% là:

2.198 MT
4.018 x 5% = 200,9 MT

Số lượng thép sai tỷ lệ kích cỡ vượt quá 5% theo quy định của hợp đồng là:

2.198 MT – 200,9 MT = 1.997,1 MT
Theo quy định của hợp đồng số thép này được tính theo giá 50 USD/MT thay cho giá
hợp đồng 137 USD/MT.
Số lượng thép bị đơn giao đúng theo quy định của hợp đồng là:
4.018 MT – 1.997,1 MT = 2.020,9 MT
Số tiền mà nguyên đơn phải trả theo kết quả giám định thực tế của Vinacontrol là:
1.997,1 MT x 50 USD/MT

= 99.855 USD

2.020,9 MT x 137 USD/MT

= 276.863,3 USD

CỘNG

= 376.718,3 USD

Số tiền mà nguyên đơn đã trả cho bị đơn theo L/C là: 561.152 USD.
Nguyên đơn đã khiếu nại đòi bị đơn hoàn trả số tiền 184.433,7 USD (là khoản tiền
chênh lệch giữa số tiền nguyên đơn đã trả theo L/C và số tiền nguyên chỉ phải trả theo
thực tế giao hàng: 561.152 USD – 376.718,3 USD = 184.433,7 USD). Do không được bị
đơn hoàn trả, nguyên đơn đã kiện bị đơn trước Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam
(VIAC) bên cạnh Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đòi bị đơn hoàn
trả số tiền nói trên.
Trong Văn thư đề ngày 5/11/2006 gửi cho trọng tài, bị đơn trình bày sự việc như sau:
Công ty X Việt Nam ủy thác cho nguyên đơn nhập khẩu lô thép phế liệu để cán lại.
Trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, bị đơn đã thương lượng trực tiếp với Công ty X
và giao hàng theo hướng dẫn của công ty X, đồng thời phù hợp với thỏa thuận.
Lô hàng mà được coi là “thiếu tiêu chuẩn” trên thực tế đắt hơn loại hàng quy định

trong hợp đồng, cho nên công ty X đã quyết định nhận lô hàng này trên cơ sở thỏa thuận
giữa công ty X và bị đơn. Vì thế, bị đơn không thể hiểu được tại sao nguyên đơn lại khiếu
nại về lô hàng này.
Trong Văn thư đề ngày 13/11/2006 gửi trọng tài và đồng thời gửi bị đơn, nguyên đơn
trình bày như sau:


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Nguyên đơn không hề biết việc thương lượng và thỏa thuận giữa bị đơn và công ty X,
đồng thời nguyên đơn không nhận được bất kỳ một thông báo nào của bị đơn và công ty
X. Theo hợp đồng ký ngày 14/4/2006, là một bên đương sự, nguyên đơn kiện bị đơn căn
cứ vào các khoản và điều kiện đã quy định trong hợp đồng. Vấn đề này không liên quan
gì đến người thứ ba.
Nguyên đơn đề nghị:
-

Bị đơn phải thương lượng với công ty X để bồi thường tổn thất cho nguyên đơn.

-

Trong trường hợp bị đơn không giải quyết được như vậy thì đề nghị trọng tài sẽ xử
vụ kiện vào ngày 5/12/2006.

Sau đó, nguyên đơn đã chủ động sang Nhật để thương lượng nhưng bị đơn không có
thiện chí giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.
Tại phiên xét xử, nguyên đơn đã xuất trình cho cho trọng tài hai văn thư: văn thư của
bị đơn đề ngày 2/12/2006 và văn thư trả lời của nguyên đơn đề ngày 3/12/2006. trong văn
thư ngày 2/12/2006 bị đơn không chấp nhận bồi thường số tiền hàng giao sai quy cách,
với lý do là bị đơn không đòi được nhà cung cấp bồi thường, số tiền khiếu nại mà nguyên
đơn đòi là quá lớn, không chấp nhận được, là một doanh nghiệp nhỏ và để tránh nguy cơ

phá sản, bị đơn không có khả năng chấp nhận bồi thường cho nguyên đơn. Trong văn thư
ngày 3/12/2006 nguyên đơn hoàn toàn bác bỏ lập luận của bị đơn trình bày trong văn thư
đề ngày 2/12/2006 và kiên quyết đòi bồi thường đúng như hợp đồng quy định.

YÊU CẦU:
Các anh chị hãy căn cứ sự việc nêu trên và quy định pháp luật để đề ra đường lối
giải quyết vụ án của trọng tài, và trình bày phán quyết của trọng tài.

****************************************************************
B.CÁC HỢP ĐỒNG
HỢP ĐỒNG 1:
HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
Số:……../HĐĐL


-

THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Căn cứ Luật thương mại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005.
Xét nhu cầu hai bên.

Hôm nay ngày 12 tháng 05 năm 2009, tại Văn phòng công ty TNHH Nước Giải Khác
Thành Đạt, các bên trong hợp đồng gồm:

1. Bên A: Công ty .....
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Tài khoản số:
2. Bên B:

Địa chỉ:
Tài khoản số:
Điện thoại:Fax: (076)
Đại diện:
Sau khi bàn bạc hai bên nhất trí cùng ký kết hợp đồng đại lý với nội dung và các
điều khoản sau đây:
Điều 1: Điều khoản chung
Bên B nhận làm đại lý bán hàng cho Bên A các sản phẩm nước giải khác do bên A sản
xuất và kinh doanh. Bên B tự trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, kho bãi và
hoàn toàn chịu trách nhiệm tất cả hàng hóa đã giao trong việc tồn trữ, trưng bày, vận
chuyển. Bên B bảo đảm thực hiện đúng các biện pháp tồn trữ, giữ được phẩm chất hàng
hóa như Bên A đã cung cấp, đến khi giao cho người tiêu thụ.
Trường hợp hàng hoá bị thay đổi phẩm chất do lỗi của nhà sản xuất, bên A có
trách nhiệm thu hồi tiêu huỷ theo quy định, mọi chi phi phát sinh do bên A chịu.
Trường hợp hàng hoá bị thay đổi phẩm chất do lỗi của bên B trong quá trình tồn
trử, vận chuyển, bảo quản .... Bên A sẽ có trách nhiệm thu hồi tiêu huỷ theo quy định
nhưng mọi chi phi phát sinh sẽ do bên B chịu đồng thời bên B cũng phải thanh toán cho
bên A tổng giá trị của số hàng hoá bị thu hồi theo giá bán tại thời điểm thu hồi.


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Điều 2: Phương thức giao nhận
Bên A giao hàng đến cửa kho của Bên B hoặc tại địa điểm thuận tiện do Bên B chỉ định.
Bên B đăng ký hàng với số lượng, loại sản phẩm cụ thể bằng email, fax.
- Chi phí xếp dỡ từ xe vào kho của Bên B do Bên B chi trả (kể cả chi phí lưu xe do
xếp dỡ chậm).
- Số lượng hàng hóa thực tế Bên A cung cấp cho bên B có thể chênh lệch với đơn
đặt hàng nếu Bên A xét thấy đơn đặt hàng đó không hợp lý. Khi đó hai bên phải có sự
thỏa thuận lại bằng văn bản cụ thể về khối lượng, thời gian cung cấp.
- Thời gian giao hàng: 03 ngày sau khi bên A nhận được đơn đặt hàng của bên B

đối với những đơn hàng không phải thoả thuận lại số lượng. Đối với những đơn hàng
phải thoả thuận lại số lượng thì thời gian giao hàng sẽ thể hiện trên văn bản thoả thuận
lại.
Điều 3: Giá cả, phương thức bán hàng, tỷ lệ hoa hồng.
- Các sản phẩm cung cấp cho Bên B được tính theo giá bán lẽ do Bên A công bố
thống nhất trong khu vực. Bảng giá và danh mục sản phẩm được liệt kê chi tiết theo phụ
lục 1 của hợp đồng này.
- Giá cung cấp này có thể thay đổi theo thời gian nhưng Bên A sẽ thông báo trước
cho Bên B ít nhất là 10 ngày.
- Bên B có tránh nhiệm bán hàng theo đúng giá bán lẽ do Bên A công bố thống
nhất trong khu vực.
- Ngày 25 hàng tháng bên B có trách nhiệm lập bảng kê hàng hoá bán ra trong
tháng gửi về cho bên A để bên A lập hoá đơn cho số lượng hàng đã bán trong tháng giao
cho bên B.
- Tỷ lệ hoa hồng: 15%/trên giá bán và bên B được phép tính trừ lại trước khi
chuyển thanh toán tiền hàng cho bên A.
- Ngoài khoản hoa hồng trên, bên B còn được thưởng trên doanh số bán cộng dồn
nếu đạt so với mức doanh số chỉ tiêu theo kế hoạch phát triển kinh doanh của bên A ở
từng giai đoạn. (chi tiết theo phụ lục 2)
Điều 4: Phương thức thanh toán.
- Bên B thanh toán cho Bên A bằng chuyển khoản tương ứng với giá trị số lượng
hàng đã bán ghi trong mỗi hóa đơn trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận hoá đơn.


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
- Giới hạn mức nợ: Bên B được nợ tối đa là 100.000.000 đồng (một trăm triệu
đồng chẳn) bao gồm giá trị các đơn đặt hàng trước đang tồn đọng cộng với giá trị của đơn
đặt hàng mới. Bên A chỉ giao hàng khi Bên B thanh toán cho bên A sao cho tổng số nợ
tồn và giá trị đặt hàng mới nằm trong mức nợ được giới hạn.
- Thời điểm thanh toán được tính là ngày Bên A nhận được tiền, không phân biệt

cách thức chi trả. Nếu trả làm nhiều lần cho một hóa đơn thì thời điểm được tính là lúc
thanh toán cho lần cuối cùng.
- Số tiền chậm trả ngoài thời gian đã quy định, phải chịu lãi theo mức lãi suất cho
vay ngắn hạng của Ngân hàng TM Á Châu trong cùng thời điểm. Nếu việc chậm trả kéo
dài hơn 01 tháng thì bên B phải chịu thêm lãi suất quá hạn của ngân hàng cho số tiền
chậm trả và thời gian vượt quá 01 tháng.
Điều 5: Bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bên A bảo hành riêng biệt cho từng sản phẩm cung cấp cho Bên B trong trường
hợp bên B tiến hành việc tồn trữ, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng đúng với nội dung đã
huấn luyện và phổ biến của Bên A.
Điều 6: Hỗ trợ.
- Bên A cung cấp cho Bên B các tư liệu thông tin khuếch trương thương mại.
- Bên A hướng dẫn cho nhân viên của Bên B những kỹ thuật cơ bản để có thể thực
hiện việc bảo quản đúng cách.
- Mọi hoạt động quảng cáo về sản phẩm sẽ do Bên A thực hiện, Bên B được quyền
thực hiện quảng cáo riêng cho Đại lý của mình nhưng nếu có sử dụng đến logo hay nhãn
hiệu hàng hóa của Bên A phải được sự đồng ý của Bên A.
Điều 7: Độc quyền
- Hợp đồng này không mang tính độc quyền trên khu vực.
- Bên A có thể triển khai ký thêm hợp đồng tổng đại lý với cá nhân, tổ chức khác
nếu xét thấy cần thiết để tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa của mình.
- Bên B được phép bán các sản phẩm cạnh tranh khác nhưng phải đảm bảo diện
tích trưng bày và lưu kho các sản phẩm của bên A chiếm 2/3 tổng diện tích kinh doanh
của bên B.
Điều 8: Trách nhiệm của mỗi bên
1. Trách nhiệm của bên A:


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
- Cung ứng hàng cho bên B đúng chủng loại, quy cách, chất lượng và số lượng

theo nhu cầu bán hàng thực tế của bên B và khả năng sản xuất của bên A.
Trường hợp vì lý do khách quan, hàng không đủ cung ứng thì bên A sẽ phân
phối theo tỉ lệ hợp lý cho bên B.
- Giải quyết kịp thời các khiếu nại của bên B cũng như của người tiêu dùng về
chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện kiểm tra các hoạt động bán hàng ngoài thị trường và hàng tồn kho
của bên B.
2. Trách nhiệm của bên B:
- Bảo đảm phân phối kịp thời, đầy đủ về số lượng, chủng loại hàng hoá cho các
khách hàng của mình.
- Bán hàng đúng theo giá quy định của bên A.
- Bảo quản hàng hoá đúng theo quy theo quy định ghi trên bao bì và theo hướng
dẫn của bên A.
- Thông tin kịp thời cho bên A các ý kiến phản ảnh của khách hàng có liên quan
đến sản phẩm tiêu thụ.
- Đối với các sản phẩm nước đựng trong chai thủy tinh, bên B có trách nhiệm
giao trả vỏ chai và két nhựa đầy đủ cho bên B, nếu phát sinh mất, thiếu hụt thì
bên B chịu trách nhiệm bồi thường cho bên A theo giá thị trường của vỏ chai
và két nhựa mới.
Điều 9: Thời hạn hiệu lực, kéo dài và chấm dứt hợp đồng
- Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2010
Nếu cả hai bên mong muốn tiếp tục hợp đồng, các thủ tục gia hạn phải được thỏa thuận
trước khi hết hạn hợp đồng trong thời gian tối thiểu là 15 ngày.
- Trong thời gian hiệu lực, một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng
phải báo trước cho Bên kia biết trước tối thiểu là 30 ngày.
- Bên A có quyền đình chỉ ngay hợp đồng khi Bên B vi phạm một trong các vấn đề
sau đây:
1. Làm giảm uy tín thương mại hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm của Bên A
bằng bất cứ phương tiện và hành động nào.
2. Bán phá giá so với Bên A quy định.

- Khi bị đình chỉ hợp đồng, Bên B phải thanh toán ngay cho Bên A tất cả nợ còn
tồn tại.
Điều 10: Trường hợp bất khả kháng


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
- Nếu việc thực hiện hợp đồng vì những lý do bất khả kháng như chiến tranh, lũ
lụt, bão, động đất, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ, Chủ Tịch Nhân Dân cấp Tỉnh,
Trưởng Ban Phòng chống lũ lụt gây bất lợi cho các bên làm chậm trễ việc giao hàng hay
làm gián đoạn thời gian thực hiện hợp đồng thì hai bên phải tìm cách báo cho nhau trong
thời gian sớm nhất có thể và cùng thỏa thuận lại bằng văn bản.
- Cùng với các trường hợp bất khả kháng như trên và trường hợp mất điện do nhà
cung cấp điện thực hiện, làm cho quy trình đảm bảo chất lượng sản phẩm không đúng
quy cách thì hai bên cùng chia đều tổng giá trị hàng hóa bị thiệt hại.
Điều 11: Bồi thường thiệt hại
- Bên B phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên A giá trị thiệt hại do mình gây
ra ở các trường hợp sau:
1. Bên B hủy đơn đặt hàng khi Bên A trên đường giao hàng đến Bên B.
2. Bên B vi phạm các vấn đề nói ở Điều 8 đến mức Bên A phải đình chỉ hợp đồng.
- Bên A bồi thường cho Bên B trong trường hợp giao hàng chậm trễ hơn thời gian
giao hàng thỏa thuận gây thiệt hại cho Bên B.
- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên nào muốn chấm dứt hợp
đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia nếu có.
Điều 12: Xử lý phát sinh và tranh chấp
Trong khi thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hai bên cùng nhau bàn bạc thỏa thuận
giải quyết. Những chi tiết không ghi cụ thể trong hợp đồng này, nếu có xảy ra, sẽ thực
hiện theo quy định chung của pháp luật.
Nếu hai bên không tự giải quyết được, việc tranh chấp sẽ được phân xử tại Toà án
theo đúng quy định, quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng mà các bên phải thi
hành. Án phí sẽ do bên có lỗi chịu trách nhiệm thanh toán.

Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau.

Đại diện Bên B

HỢP ĐỒNG 2

Đại diện Bên A


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
HP ĐỒNG MUA BÁN
Số 005/ HĐMB-TN
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc
Hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005.
- Căn cứ vào Luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc
Hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005.
- Căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên.
Hôm nay, ngày 11 tháng 5 năm 2009, tại Văn phòng Công ty
Cổ phần XNK Thái Bình, số 60 Nguyễn Đình Chiểu, Phường
ĐaKao, Quận 1, TPHCM, chúng tôi gồm :

BÊN A (Bên bán)
Đòa chỉ

:

:

Điện thoại


:

Fax :
CNĐKKD số

:

Tài khoản

: Tại: NH Ngoại Thương – CN Daklak

Mã số thuế

Cấp ngày :

:

Người đại diện:
Chức vụ:
Theo ủy quyền số:
BÊN B (Bên mua)
Đòa chỉ

:

Điện thoại

:

:


Fax :
CNĐKKD số

:

Tài khoản

:

Cấp ngày :


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Tại: NH Ngoại Thương – CN TPHCM
Mã số thuế :
Người đại diện

:

Chức vụ: Trưởng Phòng Kinh Doanh
Theo ủy quyền số:
Hai bên thỏa thuận ký kết hợp đồng mua bán với các điều
khoản sau:
Điều 1: Đối tượng Hợp đồng
Bên A nhận cung ứng cho bên B loại cà phê như sau:

TÊN HÀNG, QUI
CÁCH


Đơn

tính

1. Cà
phê tấn
Robusta
Thuế VAT (5%)
Tổng giá trò HĐ

SỐ
LƯNG
1.000,00

ĐƠN GIÁ
(1.000.000
đ)
24,80

THÀNH
TIỀN
(1.000.000
24.800,00
đ)
1.240,00
26.040,00

Tổng giá trò HĐ bằng chữ : Hai mươi sáu tỷ không trăm
bốn mươi triệu đồng chẵn.
Điều 2: Số lượng, chất lượng và quy cách hàng hóa

2.1- Số lượng: 1.000 (một ngàn) tấn cà phê (không kể bao
bì), dung sai cho phép ± 1% số lượng cà phê
2.2-Xuất xứ hàng hóa: cà phề Robusta có xuất xứ tại Việt
Nam
2.3- Chất lượng mặt hàng: theo tiêu chuẩn TCVN 4193 LOẠI 1,
SÀNG 16
2.4- Quy cách hàng hóa :


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
- Độ ẩm
: 12,5% max
- Tỷ lệ hạt đen vỡ : 2% max
- Tỷ lệ tạp chất

: 0,5% max

- Tỷ lệ hạt lạ

ï: 0,5% max

Điều 3: Bao bì đóng gói
3.1- Bao bì được làm bằng chất liệu bao nylon sợi
3.2- Quy cách bao bì: kích thước 45x80 (cm), trọng tải bao: 50kg,
trọng lượng: 0,3 kg
3.3- Cách đóng gói: đóng gói trong bao 50kg
- Trọng lượng cả bì: 50.3 kg/bao
- Trọng lượng tònh:

50 kg/bao


- Bao được khâu tay ở miệng bằng chỉ xe đay xe đơi thích hợp cho
việc bốc vác và vận chuyển bằng xe tải.
Điều 4: Phương thức giao nhận hàng
4.1- Đòa điểm giao nhận
Phương – Q.10 – TP HCM)

: tại kho bên B (số 27 Nguyễn Tri

4.2- Lòch giao nhận hàng được chia thành 02 đợt :
- Đợt 1: Bên A giao cho bên B: 500 tấn cà phê vào ngày thứ
07 kể từ ngày nhận được tiền tạm ứng đợt 1.(Theo điều 5 )
- Đợt 2: Bên A giao cho bên B: 500 tấn cà phê còn lại vào
ngày thứ 07 kể từ ngày nhận được tiền tạm ứng đợt 2.
(Theo điều 5 )
4.4- Phương tiện vận chuyển: vận chuyển bằng xe tải.
4.5- Chi phí vận chuyển: do bên A chòu
4.6- Chi phí bốc xếp: Hàng hóa được bốc xếp ở bên nào thì
bên đó chòu chi phi bốc xếp.


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
4.7- Quy đònh lòch giao nhận hàng hóa mà bên B không đến
nhận hàng thì phải chòu chi phí kho bãi là 5.000.000
đồng/ngày.
- Nếu trường hợp bên B đến nhận hàng theo đúng lòch giao
hàng mà bên A không có hàng giao thì bên A phải chòu chi
phí thực tế cho việc điều động nhân công và phương tiện
nhận hàng.
- Nếu trường hợp bên A giao hàng trước thời hạn thì bên A

phải thông báo cho bên B biết thời gian giao nhận hàng.
4.8- Khi nhận hàng, đại diện Bên B phải có giấy giới thiệu
hoặc giấy ủy quyền và phải kiểm nhận phẩm chất, số
lượng, quy cách hàng hóa. Bên A khi giao hàng phải có phiếu
xuất kho kèm theo giấy kiểm đònh chất lượng. Nếu phát
hiện hàng thiếu hoặc không đúng theo hợp đồng thì phải
lập biên bản tại yêu cầu cả 2 bên xác nhận.
4.9- Việc giao nhận phải được lập biên bản giao nhận theo
mẫu của Công ty TNHH Tây Nguyên.
Điều 5 : Cơ quan kiểm định va cấp giấy chứng nhận:
5.1. Giấy chứng nhận chất lượng va bao bì do Vinacontrol kiểm đđịnh
va cấp tại nơi giao hang mang tính chất chung thẩm.
5.2. Chi phí kiểm định do ben ban chịu.
Điều 6 : Phương thức thanh toán
6.1. Bên B thanh toán cho bên A bằng chuyển khoản.
6.2. Thời hạn thanh toán : Được tiến hành như sau :
- Đợt 1: Bên B sẽ tạm ứng cho bên A 30% giá trò hợp đồng
(tương ứng 7.812.000.000 đ) trong vòng 03 ngày sau khi ký hợp
đồng
- Đợt 2: Bên B sẽ tạm ứng cho bên A 30% tiếp theo giá trò
hợp đồng (tương ứng 7.812.000.000 đ) trong vòng 01 ngày sau
khi nhận hàng đợt 1.
- Đợt 3: Bên B sẽ thanh toán tiếp cho bên A 40% còn lại của
giá trò của hợp đồng (tương ứng 10.416.000.000 đ) trong vòng


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
07 ngày sau khi bên B nhận hàng đúng theo yêu cầu chủng
loại, số lượng và phương thức giao nhận về hàng hóa như đã
nêu tại điều 1, điều 2, điều 3, điều 4 của Hợp đồng cùng

với biên bản giao nhận hàng và hóa đơn VAT.
Điều 7 : Quyền và nghóa vụ của mỗi bên
7.1. Quyền và nghóa vụ của bên A :
- Bên A có trách nhiệm giao hàng theo đúng chủng loại, quy
cách, chất lượng, đòa điểm và đúùng lòch giao hàng quy đònh
tại điều 2, điều 3, điều 4 của hợp đồng này.
- Bên A có trách nhiệm giao đầy đủ các chứng từ có liên
quan cho bên B.
- Bên A có quyền ngưng giao hàng, quyền yêu cầu đình chỉ,
hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên
A không thực hiện đúng nghóa vụ thanh toán.
- Bên A giao hàng chậm cho bên B trong đợt giao hàng thứ 1
hoặc đợt giao hàng thứ 2 (tính từ ngày thứ 08 trở đi cho từng
đợt giao hàng ) thì sẽ chòu phạt cho từng đợt giao hàng như sau:
+ Trong 05 ngày đầu tiên, mức phạt cho mỗi ngày chậm
giao hàng là 0,1%/ngày trên giá trò số hàng giao chậm.
+ Từ ngày thứ 06, mức phạt cho mỗi ngày chậm giao
hàng là 0,2%/ngày trên giá trò số hàng giao chậm.
+ Từ ngày thứ 15, mức phạt cho mỗi ngày chậm giao
hàng là 0,3%/ngày trên giá trò số hàng giao chậm.
7.2. Trách nhiệm bên B :
- Bên B có trách nhiệm nhận hàng theo đúng lòch giao hàng
và có trách nhiệm kiểm đònh hàng hóa và ký vào bên
bản nghiệm thu hàng nhận theo đúng chủng loại, quy cách,
chất lượng, đòa điểm theo hợp đồng
- Bên B có quyền yêu cầu đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên A không
thực hiện đúng các nghóa vụ giao hàng trong hợp đồng.



THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
- Bên B có trách nhiệm thanh toán được quy đònh tại điều 5
của hợp đồng. Nếu bên B thanh toán chậm cho bên A (tính
từ ngày thứ 02 trở đi cho đợt thanh toán thứ 2 và từ ngày
thứ 08 cho đợt thanh toán thứ 3) thì sẽ chòu phạt như sau :
+ Trong 05 ngày đầu tiên, mức phạt cho mỗi ngày chậm
thanh toán là 0,1%/ngày trên giá trò số tiền chậm thanh
toán.
+ Từ ngày thứ 06, mức phạt cho mỗi ngày chậm thanh
toán là 0,2%/ngày trên giá trò số tiền chậm thanh toán.
+ Từ ngày thứ 15, mức phạt cho mỗi ngày chậm thanh
toán là 0,3%/ngày trên giá trò số tiền chậm thanh toán.
Điềàu 8: Thay đổi điều khoản hợp đồng
8.1- Bất kỳ sự thay đổi nào về điều kiện và điều khoản
của Hợp đồng này phải hai bên thông qua bằng văn bản.
8.2- Hai bên phải thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp
đồng, nếu có vấn đề phát sinh ngoài dự kiến, hai bên phải
bàn bạc giải quyết và lập biên bản.
Điềàu 9: Trường hợp bất khả kháng
Nếu việc thực hiện hợp đồng vì những lý do bất khả kháng
như chiến tranh, lũ lụt, bão, động đất, các quyết đònh của
Thủ tướng chính phủ, chủ tòch UBND cấp tỉnh, Trưởng ban
phòng chống bão lụt gây bất lợi cho các bên mà chậm trễ
thì thời gian kéo dài thực hiện hợp đồng tương ứng với thời
gian xảy ra các sự kiện nói trên, bên gặp các sự kiện bất
khả kháng sẽ không bò phạt và phải thông báo cho bên kia
trong thời gian sớm nhất kể từ khi xảy ra sự kiện bất khả
kháng.
Điềàu 10: Luật pháp giải quyết tranh chấp
Hợp đồng này được điều chỉnh và giải thích theo luật pháp

của nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam. Tranh chấp
trước hết sẽ được giải quyết bằng thương lượng hòa giải
một cách thiện chí giữa hai bên
Trong trường hợp có phát sinh tranh chấp không tự hòa giải
được thì vụ việc sẽ do Tòa án nhân dân cấp có thẩm


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
quyền giải quyết theo quy đònh hiện hành . Mọi chi phí phát
sinh trong quá trình giải quyết vụ án sẽ do bên thua kiện
chòu.
Điềàu 11: Điều khoản chung:
10.1- Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản
đã thỏa thuận trên, bên nào không thực hiện đúng hoặc
đơn phương đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng mà không được bên
kia đồng ý thì xem như vi phạm hợp đồng.
10.2- Trước khi thanh lý hợp đồng, mỗi bên phải hoàn thành
nghóa vụ đối với bên kia.
10.3- Hợp đồng này thanh lý khi:
-10 ngày sau khi nghóa vụ thanh toán của hợp đồng đã thực
hiện xong mà hai bên không có khiếu nại gì, thì hợp đồng
đương nhiên được thanh lý.
- Hai bên cùng thống nhất thanh lý hợp đồng trước khi hết
hiệu lực.
- Một trong hai bên vì điều kiện bất khả kháng không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng.
10.4- Hợp đồng được lập thành 04 (bốn) bản, mỗi bên giữ 02
(hai) bản có giá trò pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ
ngày ký.


Đại diện bên A

Đại diện

Bên B

HỢP ĐỒNG 3
HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Hơm nay, ngày

tháng năm 2004, tại Cơng ty A tại Hà nội, chúng tơi gồm:


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
CÔNG TY CỔ PHẦN A
(Là pháp nhân sở hữu hợp pháp thương hiệu WIFI-CAFÉ)
Trụ sở chính

:

Điện thoại

:

GPKD số

:

Mã số thuế


:

Tài khoản số

:

Do Ông

:

Fax :

ĐẠI LÝ ĐƯỢC NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG HIỆU WIFI-CAFÉ
(Được gọi tắt là “ĐẠI LÝ ”)
Địa chỉ kinh doanh :
Điện thoại cửa hàng :
GPKD số

:

Mã số thuế

:

Địa chỉ liên lạc

:

Điện thoại


:

Do Ông

:………………………..- Chủ ĐẠI LÝ làm đại diện

CMND số

:

Fax:
Cấp ngày :

tại

PHẦN I: GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
1. Thương hiệu Wifi-Café: Là tài sản hữu hình và vô hình được tạo ra từ nhãn hiệu
sản phẩm Wifi-Café và mô hình kinh doanh độc đáo sáng tạo bởi công ty A. WifiCafé đã được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và được thừa nhận bởi
pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đại lý là Hội Quán Wifi-Café tại địa chỉ :…….. đã được Công ty cổ phần A bổ
nhiệm làm Đại lý và chịu ràng buộc bởi các điều kiện của hợp đồng này. Cửa hàng
là thuộc quyền sở hữu của Đại lý.
3. Sản phẩm: Là các sản phẩm do Công ty cổ phần A trực tiếp nghiên cứu, khai thác
& phân phối cho Đại lý để cung cấp cho khách hàng, các sản phẩm được quy định
theo phụ lục đính kèm.
4. Mô hình Hội Quán Wifi-Café thiết kế theo phong cách Wifi-Café của công ty A:
 Hội Quán Wifi-Café là nơi cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm
về ẩm thực mang phong cách đặc trưng công nghệ của thế hệ trẻ trong



THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
thời đại Internet. Phong cách Wifi-Café được thể hiện thông qua chất
lượng sản phẩm, công thức chế biến và phong cách phục vụ riêng độc
quyền và sáng tạo, được giám sát chặt chẽ và liên tục bởi công ty A. Tất
cả các Hội Quán Wifi-Café đều mang đậm triết lý này thông qua các đợt
tập huấn được tổ chức bởi công ty A.
 Hội Quán Wifi-Café cũng cung cấp một cơ hội lớn lao cho các đối tác –
là Đại lý chính thức Wifi-Café của công ty A – để tạo dựng một cơ sở
kinh doanh căn bản và lâu dài trong thời đại mới, thời đại của công nghệ
thông tin. Công ty A cam kết hỗ trợ tối đa cho các đại lý về công nghệ,
phong cách, đào tạo và quảng bá để nâng cao hình ảnh của các Hội
Quán Wifi-Café. Hợp tác với A, các ĐẠI LÝ có được cơ hội trở thành
thành viên của một trong những công ty công nghệ cao đầy tham vọng
tại Việt Nam trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ thông tin
không dây. Các đối tác nhượng quyền cũng được quyền sử dụng và khai
thác trong phạm vi cho phép thương hiệu Wifi-Café đã được đăng ký
bản quyền.
 Hội Quán Wifi-Café là diễn đàn thật cho việc gặp gỡ, trao đổi thông tin,
kinh nghiệm không những trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông mà còn đẩy mạnh mối quan hệ gần gũi và tạo ra cơ hội
hợp tác mới cho tất cả các thành viên tham gia.
 Hội Quán Wifi-Café là nơi có thể triển khai thử nghiệm các kinh
nghiệm học hỏi được từ việc sử dụng các sản phẩm mới, công nghệ mới
đặc biệt là công nghệ thông tin và các thiết bị máy tính cầm tay.
 Hội Quán Wifi-Café cố gắng là nơi tin cậy để các thành viên tham gia
mua bán, trao đổi các sản phẩm PDA và các phụ kiện.
 Hội Quán Wifi-Café có cơ hội được nâng cấp để trở thành một trung
tâm bảo hành và hỗ trợ dịch vụ chuyên nghiệp trực thuộc công ty A.
 Hội Quán Wifi-Café là nơi :
o Các bạn doanh nhân có thể có đầy đủ các phương tiện như

Internet băng thông rộng không dây, Fax, Photo, Scan, liên lạc
thông qua các cuộc gọi VoIP.
o Các bạn sinh viên đến trao đổi và tìm tòi các kiến thức phục vụ
cho học tập.
o Các bạn trẻ yêu thích công nghệ gặp gỡ, trao đổi và kiểm chứng
các kinh nghiệm của mình.
o Đặc biệt với các sản phẩm ẩm thực cao cấp và độc quyền mang
màu sắc và phong cách công nghệ mà không nơi nào có được.
Nền tảng của phong cách Wifi-Café là tính cách trẻ trung hiện đại, mạnh mẽ, sáng
tạo đặc trưng của công nghệ Wifi. Phong cách của Wifi-Café được thể hiện qua


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
các đặc trưng cụ thể sau, nhằm tạo cho chuỗi Hội Quán Wifi-Café một phong cách
riêng biệt Toàn bộ các Hội Quán Wifi-Café được thiết kế mang phong cách riêng
và được sự thống nhất bởi các chuyên gia tư vấn thiết kế của công ty A và các đại
lý nhằm tạo sự đồng nhất về không gian và ý tưởng, giúp khách hàng dù đi đến
quán nào cũng cảm thấy thân yêu như quán ở quê nhà.


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
PHẦN II : CÁC ĐIỀU KHOẢN
Hai bên thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng theo các điều khoản sau:
ĐIỀU I: ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG
Bên A ( bên nhượng quyền) cho phép bên B (người nhận quyền) quyền phân phối hàng
hoá và dịch vụ theo phương thức của hệ thống Hội Quán Wifi-Café. Hệ thống này được
thiết kế bởi Bên A và chịu sự kiểm soát và trợ giúp định kỳ của Bên A.
Bên B có quyền được sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền, gắn liền với thương
hiệu và hệ thống Hội Quán Wifi-Café nói trên, như quyền đối với các chỉ dẫn thương
mại, quyền đối với bí mật thương mại, quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch

vụ... với một khoản phí nhượng quyền hàng năm trả cho bên A.
Phí nhượng quyền hàng năm được tính bằng : 12.000.000,00 VNĐ/năm ( Mười hai triệu
đồng chẵn một năm). Phí này chỉ có hiệu lực trong thời hạn hợp đồng. Hết thời hạn hợp
đồng, phí nhượng quyền có thể thay đổi tùy thuộc tình hình kinh doanh, thị trường và các
yếu tố thương mại khác.
ĐIỀU II: PHẠM VI QUYỀN SỬ DỤNG THƯƠNG HIỆU WIFI-CAFÉ
2.1. Đại lý được sử dụng nhãn hiệu Wifi-Café để xúc tiến hoạt động kinh doanh tại địa
điểm duy nhất đã được ghi rõ ở trên, trên nền tảng uy tín và tiếng tăm của thương hiệu.
Trong trường hợp có sự thay đổi về địa điểm kinh doanh trong thời gian hợp đồng có hiệu
lực, Đại lý phải nhận được sự đồng ý chính thức bằng văn bản từ Công ty cổ phần A (là
pháp nhân sở hữu thương hiệu Wifi-Café).
2.2. Khai thác những lợi ích hữu hình, vô hình trên nền tảng uy tín của thương hiệu WifiCafé để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh đồng thời tiết kiệm thời gian và công sức cho
việc quảng bá cửa hàng.
ĐIỀU III : CÁC TIÊU CHÍ HÌNH THÀNH HỘI QUÁN WIFI-CAFÉ
Nhằm tạo ra chuỗi cửa hàng Wifi-Cafe mang phong cách riêng, với mục tiêu chung trong
việc chiếm lĩnh thị trường tiềm năng cho các sản phẩm và dịch vụ Wifi-Café, cửa hàng
Đại lý cần đảm bảo những tiêu chí sau :
3.1 ĐỊA ĐIỂM
Lựa chọn và thẩm định địa điểm
Địa điểm đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quyết định sự thành công trong kinh
doanh của mô hình Hội Quán Wifi-Café. Vì vậy, ĐẠI LÝ phải xem xét đánh giá cẩn thận
trước khi quyết định thuê mặt bằng.
Địa điểm đẹp là những địa điểm được đánh giá là có khả năng kinh doanh tốt, mang lại
hình ảnh hiệu quả và tôn vinh thương hiệu Wifi-Café.
Quy định về việc lựa chọn địa điểm


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
Để trở thành một Hội Quán Wifi-Café, các ĐẠI LÝ phải có một địa điểm thỏa mãn một
trong các yêu cầu sau :

-

Diện tích kinh doanh tương đối lớn (50m2 trở lên), khả năng đầu tư vào mặt bằng
cao và hội đủ một trong các điều kiện sau :
 Là nơi tập trung đông dân cư: gần chợ, trường học, bệnh viện, khu công
nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch …
 Là nơi dễ thấy, dễ nhìn : ngã ba, ngã tư, ngã năm hoặc những vòng xoay,
những quảng trường, khu du lịch dành riêng cho người đi bộ.
 Là nơi tập trung những quán cà phê đang kinh doanh thịnh vượng. Đây là
những khu phố, dãy phố cà phê nổi tiếng đã được người tiêu dùng biết đến.
 Nơi đang phát triển thành những thành phố trong tương lai.
 Nơi có các điểm dừng đặc biệt như : khách sạn, nhà nghỉ... hoặc ở những vị trí
thuận lợi khác.
 Khu biệt lập : là những toà nhà, cao ốc, khu thương mại, siêu thị, sân bay, nhà
ga, khu du lịch…với đối tượng khách hàng riêng biệt, có những đặc điểm riêng
về nghề nghiệp, công việc, thu nhập...

-

Ưu tiên những người có mặt bằng chủ sở hữu. Trường hợp mặt bằng thuê thì hợp
đồng thuê nhà phải có hiệu lực từ 03 năm trở lên.

-

Diện tích kinh doanh được hiểu là phần diện tích kinh doanh thực, không bao gồm
diện tích khu vực pha chế và công trình phụ (nhà vệ sinh, nhà bếp,kho…)

Thủ tục thuê mướn mặt bằng
Tiến trình thuê mướn mặt bằng : xác định được vị trí, địa điểm thuận tiện kinh doanh,
ĐẠI LÝ phải thông báo ngay cho Công ty cổ phần A biết để nhận được sự đồng ý sau đó

mới tiến hành ký kết hợp đồng thuê mặt bằng.
Sau khi hoàn thành các thủ tục thuê mặt bằng, ĐẠI LÝ sẽ tiến hành xây dựng và trang
trí nội thất cửa hàng. Việc thiết kế và thi công nội thất phải được sự thống nhất của các
chuyên gia tư vấn thiết kế thuộc công ty A. Tùy theo quy mô từng địa điểm, ĐẠI LÝ phải
tiến hành sửa chữa hoặc xây dựng Hội Quán Wifi-Café của mình trong vòng 60 ngày.
Nếu quá thời hạn 60 ngày mà Hội Quán Wifi-Café vẫn chưa hoạt động kinh doanh thì
công ty HDC có quyền xem xét hủy bỏ hiệu lực hợp đồng. Trường hợp ngoại lệ cần phải
có văn bản do ĐẠI LÝ gửi cho A để xem xét việc kéo dài thời gian thi công.
3.2 CON NGƯỜI THAM GIA HỢP TÁC
-

Thiện chí hợp tác

-

Ưu tiên người có kinh nghiệm kinh doanh trong ngành dịch vụ

-

Hiểu biết về thị trường sẽ kinh doanh, có khả năng quản lý.

-

Ưu tiên các thành viên chính thức trong diễn đàn www.handheldvn.com


THẦY NGỌC HIẾU - 0359033374
3.3 TUÂN THỦ KHOẢNG CÁCH SO VỚI CÁC ĐẠI LÝ NHƯỢNG QUYỀN
WIFI-CAFÉ HIỆN CÓ.
Ghi chú: Riêng với các khu biệt lập như : toà nhà – cao ốc văn phòng, sân bay, khu vui

chơi - giải trí, nhà ga, siêu thị … công ty A được quyền mở các đại lý nhượng quyền mới
mà không cần tuân thủ theo tiêu chí này.
ĐIỀU IV:

TRÁCH NHIỆM CỦA A (WIFI-CAFÉ)

4.1 Bên A có trách nhiệm duy trì và phát triển phương thức và hệ thống các Hội Quán
Wifi-Café với các tiêu chí như sau :
-

Tiêu chuẩn của Hội Quán Wifi-Café : Địa điểm, các biển hiệu, biển quảng cáo, vé
gửi xe, thiết kế trang trí nội thất, trang bị bàn ghế, khăn trải bàn, cốc tách, vật dụng
pha chế, đồ uống, văn phòng phẩm, đồng phục của nhân viên, menu, giấy lau, hệ
thống order và thanh toán, vật dụng quảng cáo, card visit, brochure. . .được thống
nhất thiết kế theo phong cách của toàn bộ hệ thống Wifi-Café ( Xem phụ lục bảng
liệt kê chi tiết và mẫu mã thiết kế kèm theo).

-

Tiêu chuẩn về con người, hệ thống quản lý: Được tuyển chọn, đào tạo và xác lập
theo phong cách Wifi-Café.

-

Tiêu chuẩn về công nghệ: Duy trì và phát triển hệ thống Wifi (có thể mở rộng
WiMAX trong thời gian không xa) với các thiết bị, phần mềm tiêu chuẩn cho việc
vận hành, bảo trì và quản lý hệ thống. Hệ thống luôn được vận hành với tốc độ cao
nhất có thể và được sự hỗ trợ thường xuyên của đơn vị cung cấp đường truyền.
(theo sự cam kết & thỏa thuận của Công ty A và các đơn vị trên).


-

Tiêu chuẩn về hàng hóa cung cấp cho các cửa hàng nhận nhượng quyền : là các
sản phẩm nhãn hiệu Wifi-Café được đăng ký bởi cục sở hữu công nghiệp và theo
cam kết chất lượng của công ty A. Hàng hóa cũng có thể bao gồm các sản phẩm
thực phẩm ( cafe gói mang thương hiệu Wifi-Cafe, beer hoặc các thực phẩm ăn
uống khác), các thiết bị hay cũng có thể là các giải pháp khai thác công nghệ Wifi
do công ty A cung cấp cho các ĐẠI LÝ (được liệt kê bởi các phụ lục và cập nhật
thường xuyên).

4.2 Tư vấn thiết kế Hội quán Wifi-Café miễn phí với các chất liệu trang trí nội ngoại thất
theo phong cách Wifi-Café. Tư vấn các địa chỉ có giá ưu đãi tốt nhất cho việc thi công nội
thất, cung cấp các thiết bị, vật phẩm theo mẫu Wifi-Café hoặc giới thiệu đơn vị thi công,
nhà cung cấp có chất lượng.
Thiết kế, lắp đặt, cài đặt hệ thống vận hành Wifi miễn phí ( bao gồm ADSL modem &
AP, thiết bị mạng LAN, giải pháp VPN, VoIP point-point, máy chủ, phần mềm bảo mật
quản lý vận hành…). Thiết bị phục vụ công nghệ Wifi sẽ được công ty HDC cài đặt và
bán ưu đãi trả chậm cho ĐẠI LÝ trong thời hạn hai (2) năm. (với giá trị bằng hoặc nhỏ
hơn 12.000.000 đ. Nếu phần đầu tư cho thiết bị trên có giá trị thực tế lớn hơn 12.000.000
đ thì bên đại lý sẽ phải đầu tư phần giá trị vượt trội đó). Phần thiết bị được bán trả chậm
cho ĐẠI LÝ có thời hạn hai (2) năm này sẽ được công ty A và ĐẠI LÝ thống nhất giá trị


×