Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc mường huyện yên lập tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.26 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐINH THỊ DIỄM

SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN
TỘC MƯỜNG HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học

ThS. VŨ THỊ TUYẾT

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô giáo ThS. Vũ Thị Tuyết đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình em làm khóa luận.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những
tri thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Mặc dù em đã cố gắng, song khóa luận không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá, đóng góp ý
kiến quý báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn để khóa luận này của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Diễm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬA
LỖI PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MƯỜNG HUYỆN
YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 1 ................................................................... 6
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí .................................................................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí ................................................................................... 7
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ ....................................................................................... 9
1.1.2.1. Âm tiết tiếng Việt................................................................................. 9
1.1.2.2. Chuẩn phát âm tiếng Việt................................................................... 14
1.1.2.3. Tầm quan trọng của việc phát âm chuẩn ........................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
1.2.1. Khái quát về học sinh lớp 1 dân tộc Mường của Trường Tiểu học Xuân
Viên và Trường Tiểu học Xuân Thủy huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ .......... 15

1.2.2. Thực trạng mắc lỗi phát âm của học sinh lớp 1 dân tộc Mường ở Trường
Tiểu học Xuân Viên và Trường Tiểu học Xuân Thủy huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ .................................................................................................... 18
1.2.2.1. Thực trạng mắc lỗi phát âm của giáo viên ......................................... 26
1.2.2.2. Thực trạng mắc lỗi phát âm của phụ huynh....................................... 27
1.2.3. Nguyên nhân mắc lỗi phát âm của học sinh lớp 1 trường Tiểu học
Xuân Thủy và trường Tiểu học Xuân Viên huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.... 31
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 31


1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................... 32
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO HỌC SINH
LỚP 1 DÂN TỘC MƯỜNG HUYỆN YÊN LẬP .......................................... 35
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................. 35
2.1. Một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1.............................. 35
2.1.1. Phương pháp luyện phát âm theo mẫu .................................................. 35
2.1.2. Phương pháp luyện tập tổng hợp, phân tích cách phát âm ................... 36
2.1.3. Phương pháp trò chơi học tập ............................................................... 37
2.1.4. Phương pháp luyện phát âm qua đọc thơ, đọc đồng dao, ca dao, tục ngữ
......................................................................................................................... 41
2.1.5. Phương pháp luyện phát âm thông qua trò chuyện............................... 47
2.1.7. Luyện phát âm qua việc sử dụng đồ dùng trực quan ............................ 50
2.2. Quy trình sửa lỗi phát âm......................................................................... 52
2.2.1. Sửa lỗi phát âm phụ âm đầu .................................................................. 52
2.2.2. Sửa lỗi phát âm phần vần ...................................................................... 54
2.2.3. Sửa lỗi phát âm về thanh điệu ............................................................... 55
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 58
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 58

3.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm ............................................................ 58
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 58
3.2.2. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 59
3.3. Kết qủa thực nghiệm ................................................................................ 59
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Trẻ em như tờ giấy trắng” luôn cần được giáo dục một cách đặc biệt.
Vì vậy, Giáo dục Tiểu học được xem là nền tảng cốt lõi trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Cũng như khi xây một ngôi nhà cái móng có chắc thì ngôi nhà
mới vững. Mục tiêu của Giáo dục Tiểu học là giúp các em phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, đào tạo các em trở thành những công
dân có ích cho xã hội. Thế hệ trẻ là những chủ nhân tương lai của đất nước
mà bậc học tiểu học được xem là những viên gạch đầu tiên để xây dựng nền
móng vững chắc đón các em vào đời.
Ở tiểu học các em được học các môn học đa dạng trong đó môn Tiếng
Việt là một trong những môn học chính, quan trọng và cần thiết. Bên cạnh
việc học Toán để phát triển tư duy logic, học Tự nhiên và Xã hội giúp các em
mở rộng kiến thức và hiểu biết về tự nhiên, con người,… thì việc học Tiếng
Việt sẽ giúp các em hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Học Tiếng Việt
giúp học sinh rèn kĩ năng giao tiếp, nắm chắc kiến thức, kĩ năng về chính âm,
ngữ pháp, chính tả và dạy các em biết truyền đạt tư tưởng tình cảm của bản
thân. Trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học phân môn Học vần có vị trí đặc
biệt quan trọng. Đây là phân môn mở đầu trong chương trình Tiếng Việt ở
tiểu học. Mục tiêu của việc dạy học Học vần là giúp học sinh nắm được mặt

chữ, biết cách viết chữ, đọc trơn tiếng, từ, câu và đọc trơn toàn bài. Qua đó
giúp các em có phương tiện để giao tiếp và học tập tốt các môn học khác.
Thực tiễn dạy học Tiếng Việt đặc biệt là trong phân môn Học vần ở các
trường Tiểu học thuộc các huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ còn gặp nhiều
khó khăn, nhất là trong việc dạy học phát âm cho học sinh dân tộc thiểu số.
Nguyên nhân chủ yếu là do đặc điểm vùng miền, phong tục tập quán và thói

1


quen phát âm đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát âm lệch chuẩn của
học sinh. Đặc biệt, việc phát âm lệch chuẩn của các học sinh dân tộc thiểu số
lớp 1 còn diễn ra khá phổ biến trên địa bàn huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ. Căn
cứ vào thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của việc sửa lỗi phát âm cho học
sinh nên chúng tôi lựa chọn đề tài “Sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân
tộc Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Như đã nói đề cập ở trên, môn Tiếng Việt đặc biệt là phân môn Học vần
có vai trò rất quan trọng đối với học sinh tiểu học. Việc phát âm chuẩn sẽ là
lợi thế lớn trong vấn đề giao tiếp. Điều này có thể giúp các em diễn đạt chính
xác nội dung văn bản hay nội dung cuộc giao tiếp giúp người nghe có thể hiểu
được. Vì vậy việc vận dụng các phương pháp khác nhau để rèn kĩ năng phát
âm chuẩn cho học sinh đặc biệt là phát âm chuẩn ngay từ lớp 1 là một vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Thứ nhất, tác giả Cù Đình Tú, Hoàng Văn Thung, Nguyễn Nguyên Trứ
với công trình nghiên cứu “Ngữ âm học tiếng Việt hiện đại” (NXB Giáo dục,
1977) đã đề cập đến vấn đề liên quan đến ngữ âm học trong nhà trường. pTuy
có nêu lên một số biện pháp cụ thể liên quan đến việc rèn kĩ năng phát âm
nhưng chưa rõ ràng với từng đối tượng cụ thể.
Thứ hai là cuốn giáo trình “Ngữ âm Tiếng Việt” của tác giả Hoàng Dũng

– Vương Hữu Lễ (NXBGD, 1994). Giáo trình “Ngữ âm Tiếng Việt” của tác
giả Đoàn Thiện Thuật (NXB Đại học & Trung học chuyên nghiệp, 1980).
Trong đó, các tác giả đã đề cập đến các kiến thức về ngữ âm và ngữ âm học,
các đơn vị ngữ âm, âm tiết tiếng Việt.
Thứ ba là cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học”
của tác giả Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga (NXB ĐHSPHN, 2003) cũng


nêu ra cơ sở tâm lí học, cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy học Học vần, một số
nguyên tắc và phương pháp dạy học Học vần ở lớp 1.
Thứ tư là cuốn sách “Tiếng Việt: Đại cương – Ngữ âm” của tác giả Bùi
Minh Toán, Đặng Thị Lanh (NXB ĐHSPHN, 2006), đã giới thiệu một cái
nhìn tổng thể về tiếng Việt và đi sâu vào hai đơn vị cơ bản của ngữ âm tiếng
Việt là âm tiết và âm vị. Cuốn sách này là căn cứ quan trọng giúp chúng ta
tìm ra và xác định các lỗi phát âm mà học sinh thường mắc phải. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu lí thuyết chung mà chưa đi sâu
vào việc xác định các lỗi phát âm sai của học sinh trên thực tế nên chưa đưa
ra được biện pháp khắc phục cụ thể.
Thứ năm, trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên “Phương pháp dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số cấp Tiểu học”của dự án phát triển giáo dục,
(NXB Giáo dục, 2006) đã đề cập đến một số phương pháp dạy học sinh dân
tộc thiểu số phát âm đúng tiếng Việt và sửa lỗi trong tiếng Việt, đồng thời
giúp các em phát triển ngôn ngữ qua các bài học vần. Ngoài ra, các tác giả
còn đưa ra nhiều phương pháp dạy học giúp giáo viên nâng cao hiệu quả
trong quá trình dạy nghe – nói và dạy đọc đúng cho đối tượng học sinh dân
tộc thiểu số.
Một số khóa luận tốt nghiệp về sửa lỗi phát âm của sinh viên trường Đại
học Tây Bắc như: “Một số biện pháp sửa lỗi phát âm trong dạy học Tập đọc
cho học sinh lớp 3 dân tộc thiểu số trường Tiểu học Tông Lạnh – Thuận Châu
– Sơn La” của sinh viên Bùi Thị Tiệp hay khóa luận tốt nghiệp của sinh viên

Lưu Hạ Dung về “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân
tộc thiểu số trường Tiểu học Nà Nghịu – Sông Mã – Sơn La” đã đề cập đến
các lỗi phát âm và nêu ra biện pháp sửa lỗi phát âm trong dạy học phân môn
Học vần, phân môn Tập đọc của các em học sinh vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh
Sơn La.


Một số công trình nghiên cứu trên đây là cơ sở và định hướng quan trọng
trong việc sửa lỗi phát âm cho học sinh. Tuy nhiên các tác giả chỉ dừng lại ở lí
thuyết chung chung mà chưa đưa ra các biện pháp để khắc phục lỗi sai được
nêu ra trong quá trình nghiên cứu. Chúng tôi nhận thấy rằng chưa có một
nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề phát âm của học sinh dân tộc thiểu số tại
huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ chính vì vậy để kế thừa và phát huy tư tưởng
của các công trình nghiên cứu trên chúng tôi đã thực hiện đề tài “Sửa lỗi phát
âm cho học sinh lớp 1 dân tộc Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ”.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp khắc phục sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1
dân tộc Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp
1dân tộc Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về một số lỗi phát âm thường gặp ở
học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 trường Tiểu học Xuân Thủy huyện Yên Lập
tỉnh Phú Thọ và trường Tiểu học Xuân Viên huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc tìm ra một số lỗi phát âm cho học sinh
lớp 1 dân tộc Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
- Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân mắc các lỗi phát âm.
- Đưa ra một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc
Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.

6. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra


- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sửa lỗi phát âm cho
học sinh lớp 1 dân tộc Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: Một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1dân tộc
Mường huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC
MƯỜNG HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 1
Sau khi hoàn thành bậc học mầm non, 6 tuổi các em bắt đầu vào lớp 1.
Đây là một bước ngoặt quan trọng của trẻ thơ. Môi trường học tập của các em
nhanh chóng bị thay đổi một cách căn bản: chuyển từ hoạt động vui chơi là
chính sang hoạt động học tập là chủ đạo. Thay vì vừa học vừa chơi như ở
trường mầm non, các em phải tập trung chú ý trong thời gian liên tục từ 30 –
35 phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ tính hiếu kì, tò mò sang hứng thú khám
phá, ham hiểu biết thế giới xung quanh. Bước vào lớp 1 trẻ dần dần phải làm

quen với những quy định của nhà trường và lớp học. Các em phải kiềm chế
tính hiếu động của mình và dường như tất cả điều đó là một thách thức lớn
đối với các em.
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí
Về sự tập trung chú ý: Ở tiểu học, hoạt động học tập đã trở thành một
hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên là lớp học đầu cấp nên các em còn khá ham
chơi và khó có thể tập trung chú ý vào học tập. Ở lứa tuổi này chú ý có chủ
định còn yếu. Trẻ gần như không để tâm đến vấn đề học tập mà thường chú ý
đến những âm thanh hay các hoạt động vui nhộn bên ngoài. Trẻ chỉ say mê
học tập khi trong môn học có sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động hay
những động cơ mang ý nghĩa tình cảm như: được thầy cô giáo khen, được gia
đình, bạn bè động viên, ủng hộ,… Do vậy, người lớn cần phải lập cho trẻ một
thời gian biểu khoa học để kích thích quá trình học tập có hiệu quả và tránh
gây mệt mỏi cho trẻ.


Về tri giác: Tri giác của học sinh lớp 1 mang tính đại thể, ít đi sâu vào
chi tiết và mang tính không ổn định. Tri giác của trẻ thường gắn với các hình
ảnh trực quan vì vậy trong quá trình dạy học rất cần có các hoạt động mới lạ,
màu sắc, tính chất đặc biệt để kích thích tri giác của trẻ một cách tích cực và
chính xác.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí
Trẻ em là một thực thể tự nhiên không ngừng phát triển. Trẻ càng nhỏ thì
tốc độ phát triển càng nhanh, các cơ quan dần được hoàn thiện về cấu tạo và
chức năng. Tuy nhiên mỗi cơ quan và hệ cơ quan khác nhau lại có quá trình
phát triển khác nhau. Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện này có
ảnh hưởng đến quá trình tâm lí của trẻ. Vì vậy tính thích nghi và khả năng
hoạt động khác của trẻ dễ bị thay đổi dưới những tác động khác nhau.
Đặc điểm hệ thần kinh của học sinh lớp 1: Hệ thần kinh điều khiển mọi
hoạt động của các cơ quan giúp cơ thể thích nghi được với sự thay đổi của

môi trường sống. Nhờ có hệ thần kinh mà con người có tư duy và có tâm lí.
Vỏ não là cơ sở vật chất của toàn bộ hoạt động tâm lí của con người.
Khi ra đời não bộ của trẻ chưa phát triển đầy đủ mặc dù cấu tạo và hình
thái không khác so với người lớn. Trọng lượng của não trẻ sơ sinh là 370 –
392 gam, khi được 6 tháng trọng lượng não tăng gấp đôi, 3 tuổi tăng gấp 3 và
hoàn thiện cơ bản vào năm trẻ 5 – 6 tuổi. Sự phát triển của các đường dẫn
truyền diễn ra rất mạnh và tăng lên theo từng lứa tuổi. Các phản xạ có điều
kiện được hình thành một cách nhanh chóng. Chức năng của vỏ bán cầu đại
não tăng nhanh hơn so với trung khu dưới vỏ do đó ta thấy hành vi của trẻ có
tính tổ chức cao.
1.1.1.3. Đặc điểm nhận thức
 Nhận thức cảm tính


Các cơ quan cảm giác như: thị giác, thính giác, vị giác,… đều phát triển
và đang trong quá trình hoàn thiện.
Tri giác của trẻ lớp 1 thường gắn với hành động trực quan, trẻ thích quan
sát những sự vật, hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã
mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng.
 Nhận thức lí tính
Tư duy trực quan phát triển ở học sinh lớp 1. Các phẩm chất tư duy
chuyển dần từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng, khái quát.
Tưởng tượng: Ở học sinh lớp 1 hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa
bền vững và dễ thay đổi.
Trí nhớ: Ở lớp 1, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ tư
duy – logic. Các em có thể ghi nhớ các hình ảnh về sự vật, hiện tượng rất
nhanh trong khi để ghi nhớ một định nghĩa hay những lời giải thích dài dòng
thì học sinh luôn gặp khó khăn. Học sinh lớp 1 có khuynh hướng ghi nhớ máy
móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi các em chưa hiểu được ý nghĩa
có trong tài liệu học tập đó. Các em học theo từng câu từng chữ mà chưa biết

cách sắp xếp lại từ ngữ theo ý hiểu của mình. Vì vậy trong quá trình học tập
giáo viên cần khái quát hóa, đơn giản hóa mọi vấn đề giúp học sinh và xác
định nội dung cần ghi nhớ tạo hứng thú học tập cho các em.
Ngôn ngữ: Hầu hết học sinh lớp 1 có ngôn ngữ nói thành thạo tuy nhiên
với học sinh dân tộc thiểu số, ngôn ngữ nói còn hạn chế. Nhờ có ngôn ngữ mà
trẻ có khả năng tự học, tự đọc, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám
phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Nhờ ngôn ngữ mà tư
duy tưởng tượng của trẻ phát triển.
Về tư duy: Tư duy của trẻ là tư duy cụ thể dựa vào các đặc điểm trực
quan của đối tượng cụ thể. Học sinh dần chuyển từ nhận thức bên ngoài của
đối tượng đến những thuộc tính, dấu hiệu bên trong của đối tượng vào tư duy.


Vì vậy trong quá trình dạy học giáo viên phải nắm vững những đặc điểm nhận
thức của học sinh để có những biện pháp dạy học phù hợp.
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ
1.1.2.1. Âm tiết tiếng Việt
a) Khái niệm âm tiết tiếng Việt
Trong ngữ âm học đại cương, đơn vị âm tiết được các nhà ngôn ngữ học
khảo sát chủ yếu qua cứ liệu của các ngôn ngữ tổng hợp – thường là phi âm
tiết tính. Ở các ngôn ngữ này, âm tiết thuần túy là đơn vị phát âm, chỗ ngắt
của chuỗi âm thanh diễn ra trong hoạt động lời nói. Âm tiết chính là nơi giao
nhau giữa kích thước của việc phân đoạn lời nói và khái niệm nội dung ngữ
âm.
VD: Câu thơ “Trong đầm gì đẹp bằng sen” có 6 âm tiết.
b) Cấu trúc âm tiết tiếng Việt
Mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt có 5 thành phần và được sắp xếp
theo sơ đồ sau:
Thanh điệu (5)


Vần
Phụ âm đầu (1)
Âm đầu (2)

Âm chính (3)

Âm cuối (4)

Nhìn vào mô hình cấu trúc âm tiết tiếng Việt có thể thấy phụ âm đầu,
phần vần và thanh điệu kết hợp với nhau lỏng lẻo. Âm đầu, âm chính và âm
cuối kết hợp với nhau chắt chẽ hơn.


Vị trí thứ nhất trong mô hình trên là phụ âm đầu. Vị trí này bao giờ cũng
do các phụ âm đảm nhiệm có chức năng mở đầu âm tiết, tạo ra âm sắc cho âm
tiết lúc đầu.
Vị trí thứ hai là âm đệm / / có hai con chữ thể hiện là con chữ o và con
chữ u. Âm đệm có chức năng làm thay đổi âm sắc của âm tiết lúc mở đầu làm
khu biệt âm tiết này với âm tiết khác.
Vị trí thứ ba là âm chính do các nguyên âm đảm nhiệm. Âm chính là hạt
nhân của âm tiết và không âm tiết tiếng Việt nào khuyết vị trí này.
Vị trí thứ tư là âm cuối, âm cuối có thể là phụ âm hoặc bán âm có chức
năng kết thúc âm tiết và làm cơ sở để phân chia thành các loại hình âm tiết, để
nhận ra sự phân bố của thanh điệu.
Vị trí thứ năm là thanh điệu. Đây là yếu tố siêu đoạn tính có chức năng
khu biệt âm tiết về độ cao. Thanh điệu quyết định âm sắc của các nguyên âm
làm âm chính, có giá trị phân biệt nghĩa và nhận diện từ. Trong tiếng Việt có
6 thanh điệu đó là: thanh ngang, thanh huyền, thanh sắc, thanh nặng, thanh
hỏi, thanh ngã.
Năm thành tố tạo nên âm tiết tiếng Việt ở dạng đầy đủ nhất luôn có tính

chất cố định và không thể đổi chỗ cho nhau được. Trong năm thành tố trên,
âm chính và thanh điệu là hai thành tố bắt buộc và không thể thiếu để nhận
diện âm tiết. Còn phụ âm đầu, âm đệm và âm cuối thì có thể vắng mặt.
Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc chia làm 2 bậc:
Âm tiết
Bậc 1:

Thanh điệu

Âm đầu

Phần vần


Bậc 2:

Âm tiết
Âm đầu
Âm đệm

Phần vần
Âm chính

Thanh điệu
Âm cuối

Thanh điệu là sự thay đổi cao độ những âm tiết: la, lá, lã đối lập với là,
lả, lạ. Các âm tiết la, lá, lã được phát âm với cao độ cao; các âm tiết là, lả, lạ
được phát âm với cao độ thấp.
Thanh điệu là sự thay đổi về âm điệu, trong những âm tiết trên thì những

âm tiết cao lại đối lập với nhau về sự biến thiên của cao độ. Âm tiết “la” được
phát âm với cao độ hoàn toàn bằng phẳng; còn âm tiết “lã” được phát âm với
đường nét biến thiên, cao độ không bằng phẳng. Như vậy, thanh điệu là các
đường nét biến thiên về cao độ.
Trong tiếng Việt, nguyên âm được coi là âm chính. Nguyên âm là những
dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh
quản lên môi không bị cản trở. Nguyên âm có thể tự đứng riêng biệt, có thể
đứng trước hoặc sau các phụ âm để tạo thành tiếng nói. Trong tiếng Việt có
16 nguyên âm bao gồm 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi.
Phụ âm đảm nhiệm thành phần âm đầu của các âm tiết tiếng Việt. Phụ
âm là những âm mà khi phát âm âm thanh phát ra từ thanh quản qua miệng
hay những âm khi phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc lại
trong quá trình phát âm. Các phụ âm thường được viết bằng một con chữ tuy
nhiên có 9 phụ âm được ghép bởi hai con chữ là: /ph/, /th/, /tr/, /ch/, /gi/, /nh/,
/ng/, /kh/, /gh/. Người ta chia phụ âm thành các loại sau:
+ Phụ âm tắc: hơi bị cản lại sau thoát ra đường miệng vào mũi: /b/, /z/,
/t/, /ʂ /, /k/, /m/, /z/, /ŋ/.


+ Phụ âm xát: hơi đi qua kẽ hở miệng: /p/, /v/, /ʂ/, /z/, /l/, /i/, /h/.
+ Phụ âm vang: hơi thoát ra ở đầu lưỡi và bên lưỡi: /m/, /n/, /ɲ/.
+ Phụ âm ồn: hơi thoát ra đằng miệng có tiếng ồn: /b/, /z/, /t/, /k/, /p/, /v/,
/h/.
+ Căn cứ vào chỗ dây thanh có rung hay không rung người ta chia ra:
Phụ âm hữu thanh: dây thanh rung: /z/, /v/, /y/.
Phụ âm vô thanh: dây thanh không rung: /t/, /k/, /b/, /ʂ/, /h/.
c) Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt
- Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao:
+ Trong lời nói, âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng thể hiện rất rõ ràng,
đầy đủ, được tách và ngắt ra thành từng khúc, đoạn riêng biệt.

+ Khác với các ngôn ngữ của châu Âu, âm tiết nào của tiếng Việt cũng
mang một thanh điệu nhất định.
+ Do được xác định rõ ràng như vậy nên việc vạch ranh giới giữa các
âm tiết tiếng Việt trở nên dễ dàng.
- Âm tiết tiếng Việt có khả năng biểu hiện ý nghĩa:
+ Ở tiếng Việt, đại đa số các âm tiết đều có ý nghĩa.
+ Có thể nói, trong tiếng Việt âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm
đơn thuần mà còn là một đơn vị từ vựng và ngữ pháp chủ yếu.
d) Phân loại âm tiết tiếng Việt
Để phân loại âm tiết tiếng Việt người ta dựa trên hai tiêu chí đó là dựa và
âm đầu, âm đệm và dựa vào âm cuối vần.
Tiêu chí thứ nhất: Phân loại âm tiết tiếng Việt dựa và âm đầu và âm đệm:
+ Âm tiết có âm đầu và âm đệm gọi là âm tiết nặng. VD: hoa, thoa,…
+ Âm tiết có âm đầu nhưng không có âm đệm gọi là âm tiết nửa nặng.
VD: lan, na,…
+ Âm tiết vắng âm đầu, vắng âm đệm gọi là âm tiết nhẹ. VD: an, anh,…


+ Âm tiết vắng âm đầu, có âm đệm gọi là âm tiết nửa nhẹ. VD: oang,
oanh,…
Tiêu chí thứ hai: Phân loại âm tiết tiếng Việt dựa vào âm cuối vần:
+ Âm tiết vắng âm cuối vần gọi là âm tiết mở.
VD: lá, má,…
+ Âm tiết có âm cuối vần là bán âm gọi là âm tiết nửa mở.
VD: mai, may, cháu, cháo,…
+ Âm tiết có âm cuối vần là phụ âm vang mũi gọi là âm tiết nửa khép.
VD: lam, lan, lanh,…
+ Âm tiết có phụ âm cuối vần là phụ âm tắc vô thanh gọi là âm tiết khép.
VD: độc lập, bài tập,…
Từ hai tiêu chí trên ta có 16 loại hình âm tiết tiếng Việt khác nhau như

sau:
+ Âm tiết nặng, mở. VD: quả,…
+ Âm tiết nặng, nửa mở. VD: toại, quay,…
+ Âm tiết nặng, nửa khép. VD: hoan, quan,…
+ Âm tiết nặng, khép. VD: tuốt,…
+ Âm tiết nửa nặng, mở. VD: ta, ca,…
+ Âm tiết nửa nặng, nửa mở. VD: cháu, cháo, tai, tay,…
+ Âm tiết nửa nặng, nửa khép. VD: lan, tinh,…
+ Âm tiết nửa nặng, khép. VD: bát, tốt,…
+ Âm tiết nhẹ, mở. VD: ơ, an,…
+ Âm tiết nhẹ, nửa mở. VD: áo, ai,…
+ Âm tiết nhẹ, nửa khép. VD: em, ăn,…
+ Âm tiết nhẹ, khép. VD: át, ốp,…
+ Âm tiết nửa nhẹ, mở. VD: oa, oe,…
+ Âm tiết nửa nhẹ, nửa mở. VD: oai,…


+ Âm tiết nửa nhẹ, nửa khép. VD: oang,…
+ Âm tiết nửa nhẹ, khép. VD: uất,…
1.1.2.2. Chuẩn phát âm tiếng Việt
Phát âm đúng là phát âm chính xác những thành phần âm tiết, không
ngọng, không lặp; biết điều chỉnh âm lượng thích hợp; thể hiện đúng ngữ điệu
trong khi nói; biết thể hiện tình cảm qua nét mặt, điệu bộ, cử chỉ; nắm được
những đặc điểm của văn hóa giao tiếp.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề chuẩn phát âm tiếng Việt. Về cơ
bản, phát âm chuẩn là phát âm theo chính âm tiếng Việt của phương ngữ Bắc
Bộ trong đó lấy Hà Nội gốc làm chuẩn phát âm tiếng Việt và bổ sung thêm ba
âm s, r, tr và hai vần ưu, ươu.
Đa số ý kiến về hệ thống âm chuẩn đều thống nhất với nhau ở các điểm
đó là hệ thống thanh điệu trong tiếng Việt gồm có 6 thanh: thanh huyền, thanh

sắc, thanh ngã, thanh nặng, thanh hỏi, thanh ngang. Hệ thống phụ âm đầu có
các âm quặt lưỡi r, s, tr và không phân biệt r/d/gi và có đầy đủ hệ thống các
vần giống như trên chữ viết.
Tuy nhiên, việc xác định chuẩn chính âm như trên gặp phải một số bất
cập vì chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm vị nên phải lấy chuẩn chính âm để
xác định chuẩn chính tả. Nhưng nếu xác định chuẩn chính âm của các âm quặt
lưỡi r, s, tr và các vần ưu, ươu thì chuẩn chính âm lại phải dựa trên chuẩn
chính tả.
1.1.2.3. Tầm quan trọng của việc phát âm chuẩn
Dạy học sinh lớp 1 phát âm đúng tiếng Việt là một công việc vô cùng
quan trọng. Để phát âm chuẩn trước hết các em phải nắm được hệ thống ngữ
âm. Bước đầu học phát âm, học sinh phải phát âm được các âm đơn lẻ sau đó
mới đến các đơn vị cao hơn là tiếng, từ rồi mới đến câu. Cuối cùng là luyện
tập cách sử dụng chúng để người khác hiểu thông qua ngôn ngữ nói và viết.


Mục đích của việc học một loại ngôn ngữ nào đó là để có thêm một phương
tiện giao tiếp, để học tập và làm việc. Vì vậy, việc học phát âm và phát âm
đúng chính là điều kiện cơ bản đầu tiên để đảm bảo cho người học chiếm lĩnh
được ngôn ngữ đó. Nếu phát âm lệch chuẩn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng giao tiếp, người giao tiếp sẽ không hiểu nội dung các em muốn truyền
đạt đến họ là gì và một hệ quả quan trọng khác của việc phát âm lệch chuẩn
đó là sẽ dẫn đến việc viết sai chính tả. Như vậy, người học sẽ không sử dụng
hiệu quả ngôn ngữ mà mình đang học.
Một đứa trẻ bắt đầu bập bẹ tập nói khi nó được một tuổi. Ông bà, bố mẹ,
là người dạy cho nó từng câu, từng chữ cho đến khi nó có thể nói được những
mẫu câu đơn giản để bày tỏ ý muốn của mình. Đến khi vào lớp 1, trẻ đã có
một vốn từ khá phong phú để có thể giao tiếp với thầy cô, bạn bè và người
thân,… Tuy nhiên, các em học sinh dân tộc thiểu số lại thiệt thòi hơn rất
nhiều khi ở nhà tiếng nói các em vẫn thường sử dụng là tiếng nói riêng của

dân tộc mình. Khi đến trường, các em bắt đầu được làm quen và tiếp xúc với
một ngôn ngữ hoàn toàn mới mẻ đó là tiếng Việt. Khi ấy, các em phải học
đồng thời cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Các em phải làm quen với một
hệ thống ngữ âm hoàn toàn mới so với tiếng mẹ đẻ của mình. Với các em thì
khâu phát âm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vậy cần phải dạy cho các
em cách phát âm chuẩn ngay từ khi học âm vần. Việc phát âm đúng sẽ giúp
các em học tốt hơn trong môn Tiếng Việt và tất cả các môn học khác. Giúp
khả năng giao tiếp của các em tốt hơn, các em tự tin vào bản thân hơn để góp
phần cống hiến cho xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát về học sinh lớp 1 dân tộc Mường của Trường Tiểu
học Xuân Viên và Trường Tiểu học Xuân Thủy huyện Yên Lập – tỉnh Phú
Thọ


a) Vài nét về trường Tiểu học Xuân Viên – xã Xuân Viên – huyện Yên
Lập – tỉnh Phú Thọ
Trường Tiểu học Xuân Viên thuộc địa phận xã Xuân Viên, huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ - là một xã nghèo của huyện và hầu hết là nơi sinh sống
của đồng bào dân tộc Mường. Cuộc sống của người dân nơi đây còn rất nhiều
khó khăn song nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước các em nhỏ trên địa
bàn huyện Yên Lập đều có điều kiện được đến trường. Trường Tiểu học Xuân
Viên được thành lập năm 1998. Sau 20 năm hình thành và phát triển, nhà
trường đã liên tục phấn đấu trong sự nghiệp giáo dục và đạt được rất nhiều
thành tựu trong công tác giảng dạy. Khắc phục những khó khăn về cơ sở vật
chất, điều kiện giảng dạy, nhà trường đang ngày càng nâng cao chất lượng
dạy và học trong những năm qua. Tổng số đội ngũ cán bộ công nhân viên của
trường là 44 đồng chí. Trong đó có 3 cán bộ quản lí, 20 giáo viên chủ nhiệm,
6 giáo viên phụ trách bộ môn và 15 nhân viên. Đội ngũ giáo viên trong trường
đều được đào tạo cơ bản, có tâm huyết, có ý thức trách nhiệm, có trình độ

chuyên môn vững vàng. Các thầy cô hầu như đạt trình độ từ cao đẳng trở lên
và có một vài giáo viên đang theo học hệ Đại học vừa làm vừa học chuyên
ngành Giáo dục Tiểu học. Trường hiện nay có 20 phòng học chính và 5 phòng
học bộ môn để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh toàn trường. Số học sinh
của trường là 725 học sinh được chia vào 20 lớp, trong đó:
Khối lớp 1: 1A, 1B, 1C, 1D
Khối lớp 2: 2A, 2B, 2C, 2D
Khối lớp 3: 3A, 3B, 3C, 3D
Khối lớp 4: 4A, 4B, 4C, 4D
Khối lớp 5: 5A, 5B, 5C, 5D
Trong năm học và qua nhà trường đã triển khai đầy đủ, có chất lượng các
hoạt động của ngành, nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội, với truyền


thống nhiều năm xây dựng và phát triển, trường đạt thành tích 10 năm liền đạt
trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện, tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh.
Hơn 90% học sinh của trường là dân tộc thiểu số nhưng nhờ có sự động
viên, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các em luôn cố gắng hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập được giao. Tuy là ngôi trường nằm ở một xã
nghèo của huyện, điều kiện vật chất còn nhiều thiếu thốn nhưng nhà trường
vẫn đang từng bước khắc phục nâng cao điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho
quá trình dạy và học để chèo lái con thuyền tri thức giúp các em học sinh
nghèo cập bến bờ tương lai.
b) Vài nét khái quát về trường Tiểu học Xuân Thủy – xã Xuân Thủy –
huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ
Trường Tiểu học Xuân Thủy thuộc xã Xuân Thủy, huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ. Ngôi trường này được thành lập vào năm 1995 và được đặt ở vị trí
trung tâm của xã. Trải qua bao nhiêu khó khăn vất vả với cơ sở vật chất còn
thiếu thốn, trình độ đào tạo, kĩ năng nghề nghiệp còn nhiều bất cập song với
lòng yêu nghề, mến trẻ, tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường vẫn

luôn hướng theo tiếng gọi của Đảng, của Bác Hồ duy trì và phát triển giáo dục
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nhà trường luôn phát huy những thành tích đã
đạt được, đẩy mạnh phòng trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện –
học sinh tích cực” phấn đấu đưa phòng trào của trường ngày càng vững mạnh.
Tính đến nay, nhà trường đã có hơn 800 học sinh đang học tập tại trường
dưới sự dìu dắt của 45 cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường. Trong đó
có 3 cán bộ quản lí, 20 giáo viên chủ nhiệm, 7 giáo viên phụ trách bộ môn và
15 nhân viên nhà trường. Hầu hết giáo viên trong trường đều tốt nghiệp các
trường Cao đẳng Sư phạm trở lên và ngày càng có nhiều thầy cô giáo trẻ,
nhiệt huyết và đã tốt nghiệp từ các trường Đại học Sư phạm về giảng dạy nhờ
chính sách thu hút nhân tài do huyện Yên Lập đề ra.


Số học sinh trong trường được chia đều vào 20 lớp và chia thành 5 khối
lớp. Mỗi khối lớp có 4 lớp chia theo thứ tự A, B, C, D. Thành tích học tập và
giảng dạy của thầy trò trường Tiểu học Xuân Thủy không ngừng được nâng
cao qua từng năm học. Năm 2015, nhà trường vinh dự được công nhận danh
hiệu trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
Số học sinh là dân tộc thiểu số của trường chiếm hơn 70% và hầu hết gia
đình các em sống tập trung xung quanh khu vực xã Xuân Thủy, huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ. Đa số phụ huynh đều làm nông nghiệp, một số ít phụ
huynh làm kinh doanh, buôn bán và giáo viên. Là một trong số những trường
điểm của huyện nên trường Tiểu học Xuân Thủy được các phụ huynh cũng rất
tin tưởng và muốn gửi con em mình học tập vì ở đó các em được sống, được
học tập và vui chơi trong một môi trường tương đối đầy đủ, thân thiện và
được đảm bảo phát triển về mọi mặt.
Cả hai ngôi trường trên đều chiếm phần đông là các em học sinh dân tộc
thiểu số theo học. Do hoàn cảnh sinh sống, điều kiện gia đình và phong tục
tập quán của quê hương nên phần đông các em đều mắc lỗi phát âm trong
giao tiếp. Chúng tôi chọn trường Tiểu học Xuân Viên và trường Tiểu học

Xuân Thủy để tìm hiểu và điều tra về hai trường này qua đó phần nào sẽ cho
chúng ta thấy thực trạng về lỗi phát âm của học sinh lớp 1 dân tộc Mường trên
địa bàn huyện Yên Lập. Từ đó nêu ra được nguyên nhân và đề xuất biện pháp
sửa lỗi phát âm cho các em.
1.2.2. Thực trạng mắc lỗi phát âm của học sinh lớp 1 dân tộc Mường ở
Trường Tiểu học Xuân Viên và Trường Tiểu học Xuân Thủy huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ
Để tìm hiểu được thực trạng mắc lỗi phát âm của các em học sinh lớp 1
dân tộc Mường trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ chúng tôi đã chọn
ra hai lớp để tiến hành điều tra. Vì điều kiện thời gian có hạn nên chúng tôi


chỉ tiến hành tìm hiểu lỗi phát âm của 30/35 học sinh ở lớp 1A trường Tiểu
học Xuân Viên, xã Xuân Viên, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và 30/40 học
sinh ở lớp 1A trường Tiểu học Xuân Thủy, xã Xuân Thủy, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
Chúng tôi tiến hành điều tra thông qua các cuộc trò chuyện với các em
học sinh, điều tra qua các trò chơi trên lớp qua đó ghi chép lại các lỗi phát âm
của học sinh vào nhật kí.
Qua quá trình khảo sát học sinh lớp 1 ở hai trường tiểu học, chúng tôi sẽ
lập ra một bảng từ. Trong bảng từ đó chúng tôi đã liệt kê ra tất cả các lỗi mà
học sinh hay mắc phải, tương ứng với mỗi lỗi phát âm đó là một từ hay cụm
từ cụ thể được kèm theo bởi hình ảnh biểu đạt nội dung hoặc đồ vật thật, đồ
chơi, mô hình.
Chúng tôi xuất hiện ở lớp học của các em trong vai trò là một giáo viên
và tổ chức điều tra dưới hình thức trò chơi học tập hoặc trò chơi vận động.
Khi tiến hành trò chơi chúng tôi sẽ trình chiếu các vật thật, mô hình hay ảnh
về đối tượng và yêu cầu các em suy nghĩ để trả lời xem đó là hình ảnh về cái
gì. Trẻ rất hào hứng hòa mình vào trò chơi của chúng tôi đưa ra mà không hề
hay biết mình đang bị kiểm tra lỗi phát âm. Vì số lượng học sinh khá đông

nên chúng tôi chỉ tập trung điều tra trong 10 ngày để không ảnh hưởng đến
hoạt động học tập và không gây nhàm chán cho các em.
Số lượng học sinh được khảo sát là 60 học sinh. Trong đó, lớp 1A trường
Tiểu học Xuân Viên, xã Xuân Viên, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ là 30 học
sinh và lớp 1A trường Tiểu học Xuân Thủy, xã Xuân Thủy, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ là 30 học sinh.
Phương pháp khảo sát là lắng nghe học sinh phát âm và ghi chép vào
nhật kí.
Phương tiện khảo sát là những tranh ảnh, vật thật, mô hình về đối tượng.


Nội dung khảo sát: chúng tôi đã tổ chức khảo sát dựa trên việc sử dụng
kết hợp tranh ảnh, vật thật, mô hình,… trong các tiết học rồi lắng nghe học
sinh phát âm và ghi vào nhật kí. Qua quá trình khảo sát đó chúng tôi đã phát
hiện ra những lỗi phát âm mà các em thường mắc như sau:
+ Thanh điệu: Thanh ngã, thanh hỏi
+ Phụ âm đầu: /ʂ/, /ʐ /, /t/, /x/, /h/, /z /, /b/, /p/.
+ Âm đệm: Mất âm đệm
+ Âm chính: /w/, /wɤ/, /o/, /ie/, /ɛ/, /ɔ/.
+ Âm cuối: /c/, /ɲ/, /ŋ/, /m/, /n/.
Dưới đây là bảng khảo sát thực trạng phát âm của học sinh lớp 1 của hai
trường tiểu học mà chúng tôi đã điều tra, khảo sát trong quá trình nghiên cứu
đề tài.


Bảng 1: Khảo sát thực trạng phát âm của học sinh lớp 1 trường Tiểu học
Xuân Thủy, xã Xuân Thủy, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Kết quả
Lỗi


Từ

Phát âm

Tỉ lệ (%)

Đ

S

Đ

S

Thanh

ngã -> sắc

mật mã -> mật má

27

3

90,0 10,0

điệu

hỏi -> nặng


đau khổ -> đau khộ

28

2

93,3 6,7

tr -> t

trong sáng -> tong sáng

29

1

96,7 3,3

kh -> h

khách hàng -> hách hàng

23

7

76,7 23,3

r -> d


râm ran -> dâm dan

0

30

0

p -> b

đèn pin -> đèn bin

27

3

90,0 10,0

l -> n

làm -> nàm

22

8

73,3 26,7

n -> l


nào -> lào

25

5

83,3 16,7

c -> t

con vịt -> ton vịt

26

4

86,7 13,3

mất âm đệm

hoa quả -> ha cả

29

1

96,7 3,3

ôc -> âc


dân tộc -> dân tậc

30

0

100

ươ -> iê

con hươu -> con hiêu

23

7

76,7 23,3

ưu -> iu

quả lựu -> quả lịu

24

6

80,0 20,0

uô -> ô


quả chuối -> quả chối

30

0

100

yê -> ê

nói chuyện -> nói chuện

27

3

90,0 10,0

uô -> ô

muộn -> mụn

22

8

73,3 26,7

o -> oo


đi học -> đi hoọc

28

2

93,3 6,7

n -> ng

con kiến -> con kiếng

29

1

96,7 3,3

Phụ

âm

đầu

Âm đệm

Âm chính

Âm cuối


100

0

0


×