Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4 trong dạy học môn toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.47 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ THANH THỦY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC
TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ THANH THỦY

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC
TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Sơn

HÀ NỘI, 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Sơn, người thầy
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
pham Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình giảng dạy,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy/ cô trường Tiểu học Lê Văn
Tám - TP. Lào Cai - Lào Cai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong
suốt thời gian thực tập và thực nghiệm sư phạm.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, dù đã cố gắng nhưng do thời gian
và năng lực có hạn chế nên khóa luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học môn Toán” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, TS. Lê Ngọc Sơn là
kết quả mà tôi đã nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có sử dụng các tài
liệu của một số nhà nghiên cứu và một số tác giả khác. Tuy nhiên, đó chỉ là cơ sở để
tôi rút ra được những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết quả nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi. Kết quả thu được trong đề tài này là hoàn toàn trung thực
và không trùng với kết quả của tác giả nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Hà Nội, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TOÁN ......... 6
1.1. Một số vấn đề về lý luận ......................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan............................................................... 6
1.1.2. Lý luận tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu học hiện nay............. 7
1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán lớp 4 ........................... 10
1.2. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học Toán ...................................................................................... 23
1.2.1. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học Toán ................................................................................... 23
1.2.2. Việc tham gia các hoạt động trải nghiệm Toán của học sinh ........ 26
1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng........................................................... 26
Chương 2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TOÁN.................. 28
2.1. Định hướng đề xuất biện pháp.............................................................. 28

2.1.1. Đảm bảo mục tiêu, nội dung môn Toán lớp 4 ................................ 28
2.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và vừa
sức riêng.................................................................................................... 28


2.1.3. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập
của học sinh với vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên....................... 29
2.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 29
2.1.5. Đảm bảo môi trường để học sinh sáng tạo..................................... 29
2.2. Những biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học môn Toán .............................................................................. 30
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức
trò chơi ..................................................................................................... 30
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức
dạy học dự án............................................................................................ 38
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức
câu lạc bộ .................................................................................................. 42
Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 44
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 46
3.1. Mục đích, nội dung và phương pháp thực nghiệm ............................... 46
3.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................... 46
3.1.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................... 46
3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 46
3.2.1. Thời gian, đối tượng thực nghiệm .................................................. 46
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm.................................................................... 46
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 51
3.3.1. Đánh giá định lượng....................................................................... 51
3.3.2. Đánh giá định tính .......................................................................... 51
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 55
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


1.1. Ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học toán ở Tiểu học.
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là tri thức của nhân loại ngày
càng tăng, con người có thể dễ dàng tiếp cận với tri thức qua nhiều hình thức
khác nhau. Bên cạnh đó, xu hướng giáo dục hiện nay là thay đổi từ cách tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực cho người học, vì vậy, dạy học ngày nay
không chỉ đơn thuần là hình thành tri thức cho học sinh mà quan trọng hơn là
dạy cho các em biết cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó
hình thành cho học sinh các năng lực, phát huy hết khả năng tư duy sáng tạo.
Một trong những giải pháp giáo dục hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu trên và
đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm thực hiện (đặc biệt là các
quốc gia có nền giáo dục phát triển như: Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Nhật Bản,..) đó chính là tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học
sinh. Tại Việt Nam, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm là hoàn toàn phù
hợp với nguyên lí giáo dục: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn” mà Đảng và nhà nước đề ra.
Trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động giáo
dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân
học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của
đời sống gia đình, cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,

qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng. Đồng thời, các hoạt động
trải nghiệm giúp người học định hướng và phát huy tối đa năng lực của mình,
thấy được giá trị thực tiễn của các tri thức, kĩ năng kĩ xảo học được, điều này
tạo ra động cơ tích cực cho việc học.
Trong dạy học toán, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội
cho học sinh chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình tìm hiểu tri

2


thức từ việc huy động được những tri thức cũ, kinh nghiệm cá nhân có liên
quan đến việc tự mình phân tích, khám phá tìm hiểu tri thức mới. Bên cạnh
đó, các hoạt động trải nghiệm còn tạo cơ hội để học sinh có thể vận dụng các
kiến thức toán đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống. Với
tư cách là chủ thể hoạt động, học sinh chính là người trực tiếp đưa ra ý kiến,
phân tích, bày tỏ quan điểm, lựa chọn ý tưởng hoạt động, tự đánh giá kết quả
của bản thân, của nhóm mình. Từ đó, học sinh nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc
độ khác nhau, không bị áp đặt một hướng nhìn duy nhất, tạo cơ hội cho học
sinh trình bày ý kiến, đưa ra các giải pháp của riêng cá nhân mình. Thông qua
đó, chất lượng dạy và học môn toán cũng sẽ được nâng cao.
1.2. Vai trò của môn toán lớp 4
Căn cứ vào sự phát triển tâm lý, sinh lý của học sinh mà cấu trúc nội
dung môn Toán ở tiểu học được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn 1 gồm lớp
1, 2, 3 và giai đoạn 2 gồm lớp 4, 5. Trong đó, lớp 4 là lớp mở đầu cho giai
đoạn học tập sâu (giai đoạn 2), học sinh vẫn tiếp tục được học các kiến thức kĩ
năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức sâu hơn và khái quát hơn. Nội dung
môn toán 4 tiếp tục cung cấp cho học sinh những kiến thức về số tự nhiên,
bước đầu làm quen với phân số, hoàn thiện một số bảng đơn vị đo đại lượng
và giới thiệu đơn vị đo mới, tìm hiểu các yếu tố hình học, tìm hiểu về tỉ lệ bản
đồ và giải các bài toán có lời văn. Đặc biệt nội dung về phân số là một nội

dung rất hay được sử dụng và được dạy chủ yếu trong chương trình Toán lớp
4, nó chính là tiền đề giúp học sinh có thể học tốt các nội dung toán học liên
quan đến số thập phân ở lớp 5. Ngoài ra, Toán 4 còn giúp học sinh nhận ra
kiến thức đã học hoặc một số kiến thức mới trong nội dung các bài tập đa
dạng và phong phú. Chính vì vậy, môn toán lớp 4 đóng một vai trò vô cùng
quan trọng, học sinh phải nắm vững được các nội dung toán học lớp 4 thì mới
có thể học tốt ở các lớp học, bậc học tiếp theo.

3


1.3. Thực trạng của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học môn Toán ở tiểu học hiện nay.
Những năm gần đây, các trường Tiểu học đã bắt đầu qua tâm chú ý tới
việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Tuy nhiên, việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm còn mang nặng tính hình thức do chưa nắm rõ được
quy trình và hiểu đơn giản rằng tổ chức hoạt động trải nghiệm chỉ là tham
quan thực tế mà chưa thực hiện cụ thể trong từng môn học. Đặc biệt, trong
môn Toán, giáo viên vẫn chỉ dựa vào sách giáo khoa và truyền đạt lại kiến
thức cho học sinh một cách thụ động. Học sinh ít được chủ động tham gia các
hoạt động trải nghiệm tự tìm tòi kiến thức hoặc giải quyết một vấn đề toán
học nào đó. Bên cạnh đó, một số điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường,…
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong
dạy học môn toán khiến cho các hoạt động trải nghiệm chưa thực sự đem lại
hiệu quả cao.
Từ những lý do nêu trên, tôi quyết định thực hiện khóa luận tốt nghiệp
của mình với đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 4
trong dạy học toán”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp cận quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh

lớp 4 trong dạy học môn toán, đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận hoạt động trải nghiệm, tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh lớp 4 trong dạy học Toán.
3.2. Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 4 trong dạy học môn Toán.
3.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
lớp 4 trong dạy học Toán.

4


3.4. Thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của
phương án đề xuất, tìm hiểu khả năng triển khai trong thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động trải nghiệm cho học sinh .
4.2.Phạm vi nghiên cứu: Trong dạy học môn Toán cho học sinh lớp 4.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các nguồn tài liệu có
liên quan như: tâm lý học tiểu học, sách giáo khoa Toán lớp 4, các sách, báo,
tạp chí về các hoạt động trải nghiệm,.. để từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
trong các hoạt động trải nghiệm của giờ học.
- Tiến hành phỏng vấn, sử dụng phiếu điều tra đối với các giáo viên tại
trường tiểu học Lê Văn Tám - TP. Lào Cai để tìm hiểu về về thực trạng tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học toán.

- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm tại lớp 4A6 trường Tiểu
học Lê Văn Tám - Tp. Lào Cai nhằm tìm hiểu về tính khả thi và hiệu quả của
biện pháp đã đề xuất.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu/chuyên gia
Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thực nghiệm và lấy ý kiến
đánh giá phản hồi.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung khóa luận được tổ chức thành ba chương:

5


Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động trải nghiệm cho học
sinh lớp 4 trong dạy học Toán
Chương 2: Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh lớp 4 trong dạy học toán
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

6


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 4 TRONG DẠY HỌC TOÁN
1.1. Một số vấn đề về lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1.Trải nghiệm
Theo từ điển tiếng Việt: “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh nghiệm qua thực tế nhận thấy điều đó
đúng” [11].

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, trải nghiệm được hiểu theo hai nghĩa:
“Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc
cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng tri
thức, ý thức...) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp trải
nghiệm là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện đang diễn ra đối với
cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác
các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”[10].
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì định nghĩa: “Trải nghiệm hay kinh
nghiệm (tiếng Anh: experience) là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện
hay một chủ đề có được thông qua sự tham gia can dự hay tiếp xúc trực
tiếp”[12].
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu: Trải nghiệm là sự tương tác, hoạt
động trực tiếp của chủ thể với các sự vật hiện tượng nhằm thu thập những
kiến thức, kĩ năng về các sự vật, hiện tượng đó.
1.1.1.2 Hoạt động trải nghiệm
Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế định nghĩa: “Học qua trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy
khuyến khích người học tham gia các trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh,
tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị

7


sống và phát triển các năng lực bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng
đồng và xã hội” [14]
Học tập qua trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông
qua làm, việc học chính là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm
thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích, những kinh nghiệm, kiến thức có
sẵn. Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939).
Mặt khác, dựa trên nhiều khía cạnh góc độ nghiên cứu khác nhau, hoạt

động trải nghiệm có thể được hiểu như sau:
Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm là một hình thức tổ chức hoạt
động thì có thể hiểu hoạt động trải nghiệm là một trong những hình thức dạy
học giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục mà học sinh được trực tiếp
tham gia để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành và phát triển năng
lực của bản thân.
Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm là một nội dung giáo dục thì có thể hiểu
hoạt động trải nghiệm là tổng hòa các nội dung giáo dục bao gồm: đời sống
xã hội, văn hóa – nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kĩ thuật công
nghệ, lao động hướng nghiệp, được nhà giáo dục thiết kế theo mục tiêu phát
triển toàn diện nhân cách học sinh.
1.1.2. Lý luận tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiều học hiện nay
1.1.2.1. Mô hình học từ trải nghiệm của David Kolb’s.
Theo Kolb, tất cả những gì con người đã trải nghiệm đều tham gia vào
quá trình học tập và con người đạt đến tri thức mới bằng trải nghiệm. Mô hình
này không có một điểm duy nhất để bắt đầu, và cũng không phải theo một trật
tự cứng nhắc, mà người học toàn chủ động bắt đầu từ bất cứ điểm nào và tự
lên kế hoạch cho bước tiếp theo miễn nó phù hợp với cách học, trình độ, kinh
nghiệm của từng cá nhân về một lĩnh vực nào đó, phù hợp với nội dung, phù
hợp với điều kiện, môi trường học tập.[11]

8


KINH NGHIỆM CỤ THỂ
Cảm nhận

9



THỬ NGHIỆM TÍCH CỰC
Làm

QUAN SÁT, PHẢN CHIẾU
Nhìn

KHÁI NIỆM TRỪU TƯỢNG
Tư duy

Mô hình học từ trải nghiệm của Kolb
Mô hình học từ trải nghiệm trải nghiệm trên của Kolb gồm 4 bước: Kinh
nghiệm cụ thể; Quan sát và phản hồi tích cực; Khái niệm hóa; Thử nghiệm
tích cực. Cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm cụ thể: từ những tình huống cụ thể và thực tế, học sinh
được hành động, thực hành những điều đã học, được kiểm nghiệm và điều
chỉnh hành vi của mình với mọi người xung quanh.
- Quan sát phản chiếu (nhìn): học sinh sẽ phản hồi, chia sẻ lại những
điều thu được qua trải nghiệm.
- Khái niệm hóa (tư duy): dựa trên kết quả phân tích, đánh giá kinh
nghiệm ở trên để tổng hợp, tự phát hiện kiến thức mới.
- Thử nghiệm tích cực (làm): học sinh áp dụng những kiến thức và kinh
nghiệm vừa thu được để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và kinh
nghiệm cứ thế được tạo ra.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm
- Hoạt động trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Môi trường
tổ chức các hoạt động trải nghiệm là môi trường dạy học gắn liền với thực tế

10



và trên các vật thật. Chính vì thế, hoạt động trải nghiệm đóng vai trò rất quan
trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục
học sinh ngoài lớp. Các em vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một
cách linh hoạt, tránh nhàm chán.
- Phương pháp học tập này lấy người học làm trung tâm, người dạy
không áp đặt lên người học mà chỉ là người quan sát và đưa ra các gợi ý, trợ
giúp và hướng dẫn các em. Đồng thời, vai trò và phương pháp giảng dạy của
người dạy cũng phải phù hợp với phong cách của người học. Qua đó, tạo ra
sự gắn kết giữa người dạy và người học.
- Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh khai thác
những tiềm năng sẵn có, định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển
tiếp theo.
- Nội dung của các hoạt động trải nghiệm rất đa dạng và phong phú, có
thể tích hợp nhiều kiến thức, kĩ năng của các môn học, lĩnh vực khác nhau
vào cùng một nội dung trải nghiệm như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và
thẩm mĩ, giáo dục kĩ năng sống, đạo đức,…Chính nhờ đặc trưng này mà các
hoạt động trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em
vận dụng những kiến thức được học vào cuộc sống một cách dễ dàng hơn.
- Hoạt động trải nghiệm tạo ra sự tự tin trong học tập, hình thành nên
những năng lực học tập cho học sinh như: lập kế hoạch, tổ chức làm việc
nhóm, thu thập và xử lý thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự
đánh giá. Qua các giờ học trải nghiệm đó, học sinh sẽ cảm thấy yêu thích môn
học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn. Ngoài ra, hoạt trải nghiệm là điều
kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát huy tính tích cực tự học, sáng tạo,
tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kĩ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề,..


1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học toán lớp 4

1.1.3.1. Đặc điểm của học sinh lớp 4
Cấp tiểu học được chia làm hai giai đoạn cụ thể: giai đoạn thứ nhất (lớp
1, 2, 3) là giai đoạn hoạt động học bắt đầu được hình thành và phát triển; giai
đoạn thứ hai (lớp 4,5) là giai đoạn học sinh sử dụng hoạt động học để tiếp thu
khái niệm mới. Trong đó lớp 4 là mở đầu của giai đoạn hai, vì thế, học sinh
lớp 4 có những đặc điểm tâm lý rất đặc trưng phù hợp để tổ chức các hoạt
động trải nghiệm trong dạy học toán.
Tư duy
Nếu như ở các lớp đầu tiểu học tư duy trực quan cụ thể chiếm ưu thế thì
sang đến lớp 4 tư duy trừu tượng, khái quát đã bắt đầu hình thành và chiếm ưu
thế nhiều hơn. Ở lứa tuổi này, trẻ đã chuyển được các hành động phân tích,
khái quát, so sánh từ bên ngoài thành các thao tác trí óc bên trong, mặc dù khi
tiến hành các thao tác này vẫn cần dựa vào các hành động đối tượng thực. Các
em đã biết căn cứ vào các dấu hiệu bản chất của đối tượng để khái quát hóa
thành khái niệm và không chỉ biết suy luận từ nguyên nhân ra kết quả mà còn
suy luận được từ kết quả ra nguyên nhân. Tuy nhiên, việc suy luận từ nguyên
nhân ra kết quả tốt hơn việc suy luận từ kết quả ra nguyên nhân. Bên cạnh đó,
hoạt động phân tích tổng hợp còn khá sơ đẳng, tư duy còn mang tính cảm xúc,
dễ xúc cảm với tất cả những điều suy nghĩ. Việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sẽ tạo điều kiện để trẻ có thể hoạt động nhiều hơn, từ đó có thể thúc
đẩy và phát triển tư duy của trẻ.
Chú ý
Chú ý của học sinh Tiểu học là điều quan trọng để các em tiến hành hoạt
động học. Đối với học sinh lớp 4, chú ý không chủ định vẫn phát triển, những
gì mang tính mới lạ, hấp dẫn thì dễ dàng làm xuất hiện ở học sinh sự chú ý
không chủ định. Tuy nhiên ở giai đoạn này chú ý có chủ định đã được hình
thành và phát triển mạnh mẽ. Nếu ở giai đoạn thứ nhất chú ý có chủ định chưa


bền vững và còn non yếu thì ở giai đoạn thứ hai loại chú ý này đã bắt đầu ổn

định và chiếm ưu thế. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn
của yếu tố thời gian, đã bắt đầu định lượng được thời gian để làm một công
việc nào đó. Các em đã biết chú ý vào nội dung cơ bản của tài liệu đồng thời
ở trẻ có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc lòng một
công thức toán…. Mặc dù vậy, chú ý của các em vẫn còn thường hướng ra
bên ngoài, hướng vào hành động vật chất, khả năng chú ý bên trong còn yếu.
Do đó, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong quá trình giảng sẽ làm
cho giờ học trở lên hấp dẫn, lôi cuốn hơn, thu hút được sự chú ý của học sinh.
Tri giác
Ở học sinh lớp 4 tri giác ít gắn liền với tính tổng thể, tri giác phân tích
được hình thành và phát triển mạnh mẽ do nhiệm vụ học tập dần nhường chỗ
cho tri giác chính xác, tinh tế. Ở lứa tuổi này, tri giác của học sinh còn gắn
liền với xúc cảm, các sự vật hiện tượng gây được cảm xúc thì học sinh sẽ tri
giác tốt hơn. Các loại tri giác không gian, thời gian, vận động con người đã
hình thành và phát triển mạnh, khả năng tri giác không gian, thời gian hoặc
các vật có kích thước lớn tăng lên rõ rệt so với học sinh các lớp dưới. Do đó
vốn biểu tượng của học sinh tăng lên đáng kể so với giai đoạn trước.
Trí nhớ
Trí nhớ từ ngữ, trừu tượng ở học sinh phát triển tốt hơn giai đoạn trước
do vốn ngôn ngữ của các em phong phú hơn, tư duy trừu tượng đã phát triển
hơn. Ở giai đoạn này tuy trí nhớ dài hạn đã bắt đầu phát triển nhưng trí nhớ
ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế.
Do yêu cầu của hoạt động học tập ngày càng cao nên trí nhớ có chủ định
ở học sinh lớp 4 phát triển hơn hẳn so với giai đoạn trước. Tuy nhiên, hiệu
quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ
tích cực tập trung trí tuệ của các em, tính hấp dẫn của nội dung học, yếu tố


tâm lý hay hứng thú của các em.
Theo các nghiên cứu giáo dục cho thấy: Nếu như dạy học bằng phương

pháp truyền thống thì khả năng ghi nhớ kiến thức của học sinh là rất kém.
Ngược lại, nếu trong quá trình giảng dạy, học sinh được tự mình thực hành,
trải nghiệm tri thức thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục rất cao và khả năng ghi
nhớ của học sinh sẽ rất tốt. Do đó, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm tạo
điều kiện để học sinh đươc thực hành chủ động, tự tạo kiến thức sẽ giúp phát
triển trí nhớ cho học sinh.
Tưởng tượng.
Với học sinh lớp 4, khả năng tưởng tượng khá tốt và đang trong giai
đoạn phát triển. Tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hình thành và phát triển, học
sinh có thể liên tưởng từ những kiến thức đã học cùng vốn kinh nghiệm của
mình để suy luận ra những kiến thức mới. Đặc biệt, tưởng tượng của các em ở
giai đoạn này còn bị chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, những sự
vật hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Bởi vậy, khi thiết kế các hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần chú ý thiết
kế các hoạt động khơi gợi được kinh nghiệm vốn có của trẻ, sự sáng tạo đòi
hỏi trẻ tìm tòi, khám phá. Bên cạnh đó, giáo viên nên đặt những câu hỏi mang
tính gợi mở, thu hút các em vào hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em
có cơ hội phát triển khả năng sáng tạo qua tưởng tượng của các em. Đó sẽ là
điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển trí tưởng tượng ở giai đoạn tiếp theo.
1.1.3.2. Một số vấn đề về dạy học toán 4
1.1.3.2.1. Mục tiêu của môn Toán lớp 4
Môn Toán lớp 4 có mục tiêu sau:
- Về kiến thức:
+ Biết các số đến lớp triệu, lớp tỷ.
+ Biết các tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng, phép nhân;


tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
+ Biết các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
+ Bước đầu nắm được khái niệm về phân số, tỉ số, tỉ lệ bản đồ.

+ Biết được các quy tắc tính cộng, trừ, nhân, chia các phân số.
2

2

2

+ Biết được một số đơn vị đo diện tích (dm , m , cm ) và mối quan
hệ giữa chúng.
+ Biết được góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đường thẳng song song,
vuông góc.
+ Biết các đặc điểm của các hình bình hành, hình thoi; cách tính diện
tích hình bình hành, hình thoi.
+ Biết được cách giải các bài toán có lời văn có liên quan: tìm hai số
biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng; tìm hai số khi biết tổng và hiệu.
- Về kĩ năng: học sinh có kỹ năng:
+ Đọc, viết, so sánh có số tự nhiên đến lớp tỷ.
+ Thực hiện các phép tính cộng, trừ các số có đến 5,6 chữ số không
nhớ và có nhớ tới 3 lần; phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không
quá 3 chữ số, tích không quá 6 chữ số; phép chia các số có nhiều chữ số cho
số không quá 3 chữ số, thương không quá 4 chữ số.
+ Nhận biết các dấu hiệu chia hết cho 2,3,5,9.
+ Thực hiện tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính.
+ Đọc, viết, so sánh các phân số.
+ Thực hành tính cộng, trừ, nhân chia các phân số.
+ Thực hành đổi các đơn vị đo đại lượng, tính toán với các số đo.
+ Nhận dạng các góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đường thẳng vuông
góc, hai đường thẳng song song.
+ Nhận biết các đặc điểm hình bình hành, hình thoi. Thực hành tính
diện tích hình bình hành, hình thoi.



+ Vẽ hình bằng thước, êke, cắt ghép hình.
+ Thực hành giải các bài toán có lời văn.
- Về thái độ: Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng
suy luận hợp lý và diễn đạt đúng; cách phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.1.3.2.2. Nội dung môn Toán lớp 4
Trong môn Toán lớp 4 có 5 mạch nội dung là: Số học, Đại lượng và đo
lường, Yếu tố hình học, Yếu tố thống kê và Giải toán có lời văn. Phạm vi mỗi
mạch nội dung này cụ thể như sau:
a) Mạch số học
- Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên
+ Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.
+ Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a – b; a: b; a +b + c;
a x b x c; (a + b) x c.
+ Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.
+ Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số không nhớ và có
nhớ tới 3 lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
+ Phép nhân các số với nhiều chữ số với số không quá 3 chữ số, tích
không quá 6 chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự
nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
+ Phép chia các số có nhiều chữ số với số không quá 3 chữ số, thương
không quá 4 chữ số.
+ Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
+ Tính giá trị các biểu thức các số có đến 4 dấu phép tính.
- Phân số. Các phép tính về phân số
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so
sánh các phân số; phân số bằng nhau.
+ Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng mẫu số hoặc khác mẫu số
(trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).



+ Giới thiệu tính chất giao hoán, kết hợp của các phép cộng phân số.
+ Giới thiệu về quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số
tự nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích không quá 2 chữ số).
+ Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân
số. Giới thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số.
+ Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự
nhiên khác 0.
+ Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số,
phép tính không có nhớ, tử số của kết quả tính không có quá 2 chữ số; tính
nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của
tích không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ.
+ Tính giá trị của biểu thức có không quá 3 dấu phép tính với các
phân số đơn giản.
- Tỉ số:
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số.
+ Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ.
b) Mạch đại lượng và đo đại lượng
- Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng. Chủ yếu là mối
quan hệ giữa kilogam và yến, tạ, tấn; giữa kilogam và gam.
- Bổ sung, hệ thống hóa các đơn vị đo thời gian. Chủ yếu nêu mối quan
hệ giữa ngày và giờ; giờ và phút, giây; thế kỉ và năm; năm và tháng, ngày.
2

2

2

- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm , m , km ).

2

2

2

2

Nêu mối quan hệ giữa m và cm ; m và km .
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính toán với các số đo.
Thực hành đo, tập làm tròn số đo và tập ước lượng các số đo.
c) Mạch hình học
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Nhận dạng góc trong các hình đã học.


- Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc, song song với nhau.
- Giới thiệu về hình bình hành, hình thoi.
- Giới thiệu về công thức tính diện tích hình bình hành, hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thước và êke; cắt, ghép, gấp hình.
d) Mạch yếu tố thống kê
- Giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng.
- Lập bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu.
- Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ.
e) Giải bài toán
- Giải các bài toán có liên quan đến 2 hoặc 3 bước tính, có liên quan đến
sử dụng phân số.
- Giải các bài toán có liên quan đến: Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ
số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng;
các nội dung hình học đã học.

Hạt nhân của Toán lớp 4 là nội dung số học; nội dung của bốn mạch còn
lại được sắp xếp xen kẽ với hạt nhân số học để có sự hỗ trợ lẫn nhau của các
mạch nội dung, tạo nên sự thống nhất về nội dung trong môn Toán lớp 4.
Trong mỗi chủ đề, các kiến thức toán học lại được sắp xếp từ đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tượng. Đặc biệt trong nội dung
môn Toán lớp 4 có phần Phân số là một khái niệm rất mới với học sinh và đặc
biệt quan trọng để chuẩn bị cho việc học số thập phân ở lớp 5.
1.1.3.2.3. Một số đổi mới trong chương trình môn Toán lớp 4
Trong dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (dự thảo ngày
19 tháng 01 năm 2018), nội dung chương trình môn Toán lớp 4 bao gồm các
nội dung cụ thể như sau:
a) Số học và phép tính
Số tự nhiên:
- Số tự nhiên:


+ Số và cấu tạo thập phân của một số: Đọc, viết được các số có nhiểu
chữ số (đến lớp triệu); nhận biết được cấu tạo thập phân của một số và giá trị
theo vị trí của từng chữ số trong mỗi số.
+ So sánh các số: Sử dụng quy tắc “từ điển” để so sánh, sắp xếp các
số tự nhiên.
+ Ước lượng và làm tròn số: Ước lượng và làm tròn được số đến
tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn.
- Các phép tính với số tự nhiên:
+ Phép cộng, phép trừ: Thực hiện thành thạo các phép cộng, phép
trừ các số tự nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không quá ba lượt); vận dụng tính
chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và quan hệ giữa phép cộng và
phép trừ trong thực hành tính toán.
+ Phép nhân, phép chia: Thực hiện tính nhân với các số không có
quá hai chữ số; thực hiện phép chia cho số không có quá hai chữ số; thực hiện

phép tính với 10; 100; 1000;.. và phép chia cho 10; 100; 1000;..; vận dụng
được tính chất giao hoán, tính chất kiết hợp của phép nhân và mối quan hệ
giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính toán.
+ Tính nhẩm: Vận dụng được tính chất của phép tính để tính nhẩm
và tính hợp lý; thực hành ước lượng trong những tính toán đơn giản.
+ Biểu thức số và biểu thức chữ: Tính được giá trị của biểu thức
chứa một, hai, hoặc ba chữ (trong trường hợp đơn gian); vận dụng cách tính
giá trị biểu thức trong việc tìm thành phần chưa biết của phép tính.
+ Thực hành giải quyết các vấn đề liên quan đến các phép tính đã
học: Thực hành giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có một hoặc
một vài bước tính) liên quan đến các phép tính đã học.
Phân số
- Phân số:
+ Khái niệm ban đầu về phân số: Nhận biết được khái niệm ban đầu
về phân số và các thành phần của nó; đọc viết được các phân số.


×