Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản truyện an dương vương và mị châu trọng thủy ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.49 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======
DƯƠNG THỊ LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN AN DƯƠNG
VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY Ở TRƯỜNG
THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======
DƯƠNG THỊ LINH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN AN DƯƠNG
VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY Ở TRƯỜNG
THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi đã hoàn thành khóa luận với đề tài “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản Truyện An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ở trường THPT” dưới sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình, chu đáo của cô hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mai Hương.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã nhận được sự động viên,
quan tâm của gia đình, bạn bè, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô, gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm khóa luận, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến cô giáo hướng dẫn của mình ThS. Nguyễn Thị Mai Hương
đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian làm khóa luận có hạn nên đề tài còn nhiều hạn chế, rất
mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô, bạn bè để bài luận hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Dương Thị Linh



LỜI CAM ĐOAN
Trong suốt quá trình làm đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy ở trường THPT” tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn, khoa Ngữ văn, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS.
Nguyễn Thị Mai Hương. Tôi đã tham khảo, trích dẫn từ các tài liệu có liên
quan đến những vấn đề trong bài luận. Nhưng tôi xin cam đoan khóa luận này
là kết quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, nó không trùng với bất kì nghiên
cứu nào trước đó. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Dương Thị Linh


MỘT SỐ THUẬT NGỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HĐTN: Hoạt động trải nghiệm
TNST: Trải nghiệm sáng tạo
SGK: Sách giáo khoa
SGV: Sách giáo viên
GS: Giáo sư
PGS.TS: Phó giáo sư, tiến sĩ
ThS: Thạc sĩ
GV: Giáo viên
HS: Học sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Đóng góp ....................................................................................................... 4
9. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU...................................................................... 6
1.1. Hoạt động trải nghiệm................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm trải nghiệm............................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm............................................................ 6
1.1.3. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............................................. 6
1.2. Dạy học đọc hiểu........................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm đọc hiểu ................................................................................. 7
1.2.2. Khái niệm dạy học đọc hiểu.................................................................... 7
1.2.3. Dạy học đọc hiểu hình thành năng lực.................................................... 8
1.3. Thể loại truyền thuyết ................................................................................ 9
1.3.1. Khái niệm truyền thuyết.......................................................................... 9
1.3.2. Phân loại................................................................................................ 10
1.3.3. Đặc điểm truyền thuyết ......................................................................... 10
1.3.3.1. Truyền thuyết chủ yếu kể về nhân vật và sự kiện lịch sử .................. 10


1.3.3.2. Truyền thuyết có chức năng phản ánh và lí giải lịch sử .................... 11
1.3.3.3. Truyền thuyết gắn với lễ hội .............................................................. 11
1.3.4. Nội dung cơ bản của truyền thuyết ....................................................... 12

1.3.4.1. Giải thích nguồn gốc, nòi giống dân tộc ............................................
12
1.3.4.2. Phản ánh công cuộc dựng nước buổi đầu của cha ông ta .................. 13
1.3.4.3. Phản ánh công cuộc giữ nước vĩ đại .................................................. 13
1.4. Tiềm năng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn bản
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” ở trường THPT ...... 15
1.5. Ý nghĩa hoạt động trải nghiệm trong văn bản “Truyện An Dương Vương
và Mị Châu - Trọng Thủy” ở trường THPT.................................................... 18
1.5.1. Mang lại cho học sinh bài học giữ nước đồng thời bồi đắp tình yêu quê
hương, đất nước............................................................................................... 18
1.5.2. Đem lại bài học về cách hành xử đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với
chung, giữa tình yêu cá nhân với lợi ích cộng đồng, rút ra bài học về cách
nhìn nhận vấn đề, hành xử trong cuộc sống.................................................... 20
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY Ở TRƯỜNG THPT...................................... 22
2.1. Hoạt động trải nghiệm trong giờ học ....................................................... 22
2.1.1. Đọc phân vai văn bản............................................................................ 22
2.1.2. Nêu vấn đề............................................................................................. 23
2.1.3. Tổ chức luận bàn về chủ đề đặt ra trong tác phẩm ............................... 26
2.2. Hoạt động trải nghiệm ngoài giờ học....................................................... 28
2.2.1. Tổ chức ngoại khóa đi thăm Cổ Loa..................................................... 28
2.2.2. Sân khấu hóa tác phẩm.......................................................................... 29
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................. 30
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 30


3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 30
3.3. Địa bàn thực nghiệm ................................................................................ 31
3.4. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 31

3.5. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 31
3.6. Thiết kế giáo án ........................................................................................ 31
3.6.1. Thiết kế giáo án trong giờ lên lớp ......................................................... 31
3.6.2. Kế hoạch ngoại khóa ngoài giờ lên lớp: .............................................. 51
3.7. Khảo nghiệm ............................................................................................ 54
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Ngữ văn là môn khoa học cơ bản trong nhà trường THCS và
THPT. Đây là môn học không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức về từ
vựng, ngữ pháp tiếng Việt mà còn giúp các em sử dụng kiến thức vào các trải
nghiệm đời sống một cách hiệu quả, các em sẽ có đời sống tinh thần phong
phú và giàu có hơn qua vệc tiếp nhận các tác phẩm văn chương.
Thực tế, việc dạy học môn Ngữ văn hiện nay ở nhà trường còn nhiều
hạn chế, sự vận dụng, ứng dụng môn học vào thực tế là chưa có hoặc rất ít
hay nói cách khác đi trải nghiệm sáng tạo ở môn học chưa thực sự được áp
dụng và phát huy. Điều này phần nào làm mất đi ý nghĩa của môn học với học
sinh, gây ra sự nhàm chán, sáo rỗng của môn học.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong giáo
dục của nước ta hiện nay. Trong đó, nhấn mạnh việc “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri

thức, kỹ năng, phát triển năng lực…”[16,tr.6]. Một trong những phương pháp
hiện đại đang được các trường học quan tâm và áp dụng là phương pháp dạy
học trải nghiệm sáng tạo. Sử dụng phương pháp này vào dạy học môn Ngữ
văn sẽ giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa văn học với đời sống và
những giá trị to lớn mà môn Ngữ văn nói riêng và văn học nói chung mang
lại. Tạo cho học sinh sự hứng thú với môn Ngữ văn, đồng thời giúp các em

1


sáng tạo, rèn luyện sự tự tin thông qua những hoạt động học tập. Từ đó hình
thành cho học sinh những phẩm chất, năng lực, kiến thức cần thiết, nâng cao
chất lượng giáo dục.
Đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy học môn Ngữ văn theo tinh thần trên của
Bộ GD&ĐT chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy ở trường THPT”. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn
đóng góp một phần vào việc dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường THPT.
2. Lịch sử vấn đề
Từ trước đến nay trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
phương pháp dạy học đọc - hiểu văn bản, các nhà nghiên cứu đặc biệt nhấn
mạnh vai trò của hoạt động đọc trong quá trình đọc - hiểu, tiếp nhận văn bản.
Cuốn “Phương pháp dạy học văn” của IA Rex chủ yếu chú trọng đến vai trò
đọc sáng tạo của người học trong quá trình đọc hiểu. Cuốn “Phương pháp dạy
học văn ở trường THPT” của V.Anhiconxki (Ngọc Toàn và Bùi Lê dịch)
cũng đề cao vai trò chủ đạo của người học trong quá trình dạy học văn.
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan
tâm. GS. Phan Trọng Luận với “Cảm thụ văn học giảng dạy văn học”, GS.
Trần Đình Sử có chuyên đề “Môn văn như thực trạng và giải pháp” in trên
báo văn nghệ (14 - 02 - 1988), GS. Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn “Văn học

và nhân cách” luôn nhấn mạnh vai trò của việc đọc, người đọc trong quá
trình dạy học đọc hiểu văn bản. Trong bài viết: “Dạy đọc hiểu là tạo nên nền
tảng văn hóa cho người đọc” GS. Nguyễn Thanh Hùng chỉ ra vai trò quan
trọng của việc đọc hiểu với người học, giúp hình thành và củng cố, phát triển
năng lực, nắm vững và sử dụng tiếng Việt một cách thành thạo. Từ đó, GS chỉ
ra hoạt động đọc có ý nghĩa cơ bản cho sự phát triển của nhân cách.
Bàn luận trực tiếp về phương pháp dạy học qua hoạt động TNST,


David A Kolb với nghiên cứu của mình “Học từ trải nghiệm” đã khẳng định:
Học trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra
thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm.
Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
quá trình giáo dục phổ thông mới” PGS.TS. Lê Huy Hoàng đưa ra quan niệm
về hoạt động TNST là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường
giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm” qua đó hình thành nên
phẩm chất năng lực của học sinh.
Như vậy, các nghiên cứu về phương pháp dạy học đều nhấn mạnh đến
vai trò của hoạt động trải nghiệm, TNST đối với người học. Vì vậy, dựa vào
các nghiên cứu trên chúng tôi tiến hành “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản Truyện An Dương Vương và
Mị Châu - Trọng Thủy ở trường THPT”. Hi vọng đem đến cho học sinh
những bài học về tình yêu trong cuộc sống, những bài học về cách hành xử,
nhìn nhận các vấn đề đặt ra trong văn bản.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài này của chúng tôi nhằm:
Đề ra các hoạt động trải nghiệm cho học sinh qua văn bản “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”. Tìm ra một hướng dạy học tích
cực cho môn Ngữ văn nói chung, và văn bản “Truyện An Dương Vương và
Mị Châu - Trọng Thủy” nói riêng. Giúp học sinh có được những bài học về

tình yêu và cách hành xử, nhìn nhận các vấn đề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi xác định những nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp lí thuyết về hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu
văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTN trong dạy học đọc hiểu văn bản


“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” ở trường THPT.
- Bước đầu đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh.
5. Đối tượng nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong dạy học đọc hiểu văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy ở trường THPT” chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu sau:
- Tổng hợp lí thuyết về hoạt dộng trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu
và thể loại truyền thuyết.
- Đề xuất cách thức tổ chức, thiết kế trải nghiệm cho học sinh trong dạy
học đọc hiểu văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy” ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Gắn với đề tài nghiên cứu chúng tôi lựa chọn văn bản “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” làm phạm vi nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã lựa chọn những phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp sưu tầm, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp
Chúng tôi mong muốn đóng góp một phần vào việc đổi mới phương

pháp dạy học để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay qua việc đề xuất
một hướng tổ chức trải nghiệm cho học sinh trong giờ học, phát huy tính sáng
tạo cho học sinh.
Bên cạnh đó, khóa luận cũng bước đầu hình thành và phát triển khả


năng tìm tòi, nghiên cứu khoa học của người viết.
9. Bố cục khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu
Chương 2: Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc
hiểu văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy ở trường
THPT
Chương 3: Thiết kế giáo án thực nghiệm
Kết luận


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU
1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm trải nghiệm
Trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc
tương tác với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn, sờ,
nếm, ngửi...) và các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng
tượng). Thông qua đó, chủ thể có thể học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu, tích
lũy được những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong
cuộc sống.

1.1.2. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Là những việc làm có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình nhận
thức, khám phá đối tượng. Trong quá trình đó người học không những có
được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và
nhiều trạng thái tâm lý khác.
1.1.3. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thực tiễn được
tiến hành song song với hoạt động dạy học. Dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, thông qua các cách thức phù hợp nhằm mục đích định
hướng, tạo điều kiện cho học sinh có thể quan sát, suy nghĩ và tham gia các
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội. Qua đó học sinh có
thể tích lũy được kinh nghiệm, trau dồi được các kỹ năng của bản thân, tìm ra
những giải pháp mới. Sáng tạo những cái mới dựa trên nền tảng kiến thức đã
học trong nhà trường và những điều đã được trải nghiệm trong thực tiễn cuộc
sống. Từ đó hình thành ý thức, phẩm chất nhân cách, kĩ năng sống cần có ở
con người trong xã hội hiện đại và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
học sinh.


1.2. Dạy học đọc hiểu
1.2.1. Khái niệm đọc hiểu
GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng trong bài viết: “Những khái niệm then
chốt của vấn đề đọc hiểu văn chương” (Tạp chí Giáo dục số 100, tháng 11/
2004) chỉ rõ: “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của
hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người
đọc”.“Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”[8,tr.23].
Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua
khả năng tiếp nhận của người đọc. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu
được nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, các thông
điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ

thuật.
1.2.2. Khái niệm dạy học đọc hiểu
Dạy học đọc hiểu là việc giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các kỹ
năng để đọc hiểu văn bản thông qua các hoạt động, thao tác và theo một quy
trình nhất định. Đọc hiểu văn bản đề cao vai trò của chủ thể tích cực, sáng tạo
của học sinh trong hoạt động đọc.
Theo Chương trình Ngữ văn THPT của Bộ GD&ĐT năm 2002 dạy
học đọc hiểu: Là một quá trình bao gồm việc tiếp xúc với văn bản thông hiểu
cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn cũng như thấy được vai trò tác dụng
của các hình thức biện pháp nghệ thuật ngôn từ, các thông điệp tư tưởng tình
cảm thái độ của người viết và cả các giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật.
Đọc hiểu là hoạt động duy nhất để học sinh tiếp xúc trực tiếp với các giá trị
văn học. Đọc hiểu bắt đầu từ đọc chữ đọc câu hiểu nghĩa của từ và sắc thái
biểu cảm hiểu nghĩa của hình thức câu hiểu mạch văn bố cục và nắm được ý
chính cũng như chủ đề của tác phẩm. Lý giải những đặc sắc về nghệ thuật và
ý nghĩa xã hội nhân văn của tác phẩm trong ngữ cảnh của nó. Trong quá trình


học đọc học sinh sẽ biết cách đọc để tích luỹ kiến thức đọc để lý giải đọc để
đánh giá và đọc sáng tạo phát hiện. Học sinh sẽ học cách trích câu hay trích
chi tiết trích ý học cách thuyết minh thuật lại nội dung văn bản đã học
[15,tr.14]
Dạy học đọc hiểu được coi là bước đột phá, là phương pháp chủ đạo
trong thực tiễn đổi mới PPDH hiện nay. Ở đó, người dạy vừa dạy cách tiếp
xúc với văn bản giúp cho người đọc thông hiểu được các tầng hình tượng, ý
nghĩa, giá trị nhân văn của tác phẩm trong ngữ cảnh của nó, vừa tập trung
hình thành cách đọc văn, phương pháp đọc hiểu theo thể loại để dần dần
người học có thể tự đọc văn, hiểu tác phẩm văn học một cách khoa học đúng
đắn.
1.2.3. Dạy học đọc hiểu hình thành năng lực

Năng lực là những kiến thức, kĩ năng, khả năng và thái độ được thể
hiện một cách ổn định mà mỗi người cần phải có để giải quyết một vấn đề nào
đó.
Theo chương trình mới ban hành của Bộ Giáo dục, việc dạy học cần
phải hướng đến 10 năng lực cốt lõi cho học sinh, đó là: Năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực
tìm hiểu xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng
lực thể chất. Bên cạnh những năng lực cốt lõi này, trong quá trình dạy học
người GV cũng cần phải chú ý, phát hiện năng lực đặc biệt, chính là năng
khiếu cho học sinh. Những năng lực đó sẽ giúp các em hoàn thiện bản thân,
chủ động, tích cực và sáng tạo hơn trong công việc sau này, sẽ là những kĩ
năng, năng lực cần thiết cho mỗi cá nhân trên con đường sống và làm việc.
Dạy học đọc hiểu hình thành năng lực trong môn Ngữ văn là việc giáo
viên hướng dẫn học sinh sử dụng các kĩ năng đọc hiểu, để các em tự tìm tòi,


tư duy, khám phá những tầng ý nghĩa của văn bản. Các em sẽ được chủ động
phát huy tính sáng tạo, và vận dụng những kĩ năng đọc hiểu, hình thành và bồi
dưỡng những năng lực của bản thân.
1.3. Thể loại truyền thuyết
1.3.1. Khái niệm truyền thuyết
Truyền thuyết là một thể loại truyện dân gian lâu đời của con người. Đã
có rất nhiều quan điểm, nhận định để định nghĩa thể loại này: Theo “Từ điển
Tiếng Việt”: “Truyền thuyết là truyện dân gian mang nhiều yếu tố thần kì,
truyền miệng lại cho những thế hệ sau”.
Theo SGK Ngữ Văn 6 hiện hành, do GS. Nguyễn Khắc Phi chủ biên
định nghĩa: “Truyền thuyết là những truyện kể truyền miệng, kể lại truyện
tích các nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong vật địa phương
theo quan điểm của nhân dân, biện pháp nghệ thuật phổ biến của nó là khoa

trương, phóng đại, đồng thời nó cũng sử dụng yếu tố hư ảo, thần kì như cổ
tích và thần thoại” [11,tr.22]
Trong SGK Ngữ văn lớp 10 do GS. Phan Trọng Luận chủ biên cũng
nhận định truyền thuyết “không chú trọng tính chính xác như các văn bản
lịch sử, truyền thuyết đã phản ánh lịch sử một cách độc đáo: những câu
chuyện trong lịch sử dựng nước của ông cha ta được khúc xạ qua lời kể của
nhiều thế hệ để rồi kết tinh thành những hình tượng nghệ thuật đặc sắc,
nhuốm màu thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm xúc đời thường. Chỉ có thể hiểu
đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của truyền thuyết khi xem xét tác
phẩm trong mối quan hệ ảnh hưởng qua lại với môi trường lịch sử - văn hóa
mà nó sinh thành, lưu truyền và biến đổi” [10,tr.39].
Như vậy, tuy có nhiều ý kiến khác nhau về cách định nghĩa truyền
thuyết, nhưng vẫn có những điểm chung và chúng tôi đã đưa ra kết luận về
truyền thuyết như sau: Truyền thuyết là truyện cổ dân gian kể về các nhân vật,


sự kiện lịch sử, nó thể hiện ý thức phản ánh lịch sử của con người theo hai
hướng là lịch sử hóa thần thoại và kì ảo hóa sự thật lịch sử.
1.3.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại truyền thuyết, tựu trung lại cách chia truyền
thuyết làm hai loại là truyền thuyết anh hùng và truyền thuyết lịch sử vẫn là
phổ biến và hợp lí nhất.
Truyền thuyết anh hùng là truyền thuyết xuất hiện vào thời kì Văn
Lang - Âu Lạc, ở giai đoạn đầu của truyền thuyết. Những truyền thuyết này
kể về những anh hùng được nhân dân lí tưởng hóa, thần thánh hóa, là những
người có công lớn bảo vệ đất nước, đánh giặc chống thiên tai hay tìm ra
những món ăn mới cho cộng đồng, làm thay đổi cuộc sống của người dân,
giúp họ dần thoát khỏi cuộc sống nguyên thủy… Ví dụ như truyền thuyết về
“Thánh Gióng”, “Sơn Tinh - Thủy Tinh” “Chử Đồng Tử”… Truyền thuyết
lịch sử là truyền thuyết giai đoạn sau này, tính từ thời Hai bà Trưng, kể về

những sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại. Ví dụ truyền thuyết “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”.
Dù thuộc loại truyền thuyết nào, mỗi truyện đều mang những đặc điểm
chung của thể loại, đều có cái lõi là sự thật lịch sử và có sự kết hợp của những
yếu tố hư cấu, tưởng tượng, phản ánh một phần nhận thức, quan điểm của
người dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được nhắc đến.
1.3.3. Đặc điểm truyền thuyết
1.3.3.1. Truyền thuyết chủ yếu kể về nhân vật và sự kiện lịch sử
- Nhân vật trung tâm trong truyền thuyết là nhân vật lịch sử:
+ Người anh hùng văn hóa: Sơn Tinh, Chử Đông Tử,…
+ Người anh hùng chiến trận: Lý Bôn, Phùng Hưng, Hai bà Trưng,
Thánh Gióng, Mai Thúc Loan,…
+ Người anh hùng nông dân khởi nghĩa: Ba Vành, chàng Lía, Quận


He,…
+ Danh nhân văn hóa: Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Nguyễn Hiền,…
- Nhân vật và sự kiện lịch sử trong truyền thuyết thời đại anh hùng
được xây dựng theo xu hướng lịch sử hóa thần thoại. Ví dụ: Nhân vật Thánh
Gióng trong “Đã đến lúc kể lại truyện Thánh Gióng” PGS.TS Nguyễn Bích
Hà.
Những nhân vật và sự kiện lịch sử được nhắc đến trong truyền thuyết
đều có vai trò, ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của nhân dân.
1.3.3.2. Truyền thuyết có chức năng phản ánh và lí giải lịch sử
Truyền thuyết chủ yếu kể về nhân vật và sự kiện lịch sử
- Lịch sử trong truyền thuyết là lịch sử đặc biệt được phản ánh qua
nhận thức dân gian nên có phần khác xa với nguyên mẫu có thật ngoài đời.
- Truyền thuyết dân gian thường tồn tại hai yếu tố: Cái lõi sự thật lịch
sử và hư cấu tưởng tượng.
- Truyền thuyết dù phản ánh lịch sử ở mức độ nào thì nó vẫn là văn học

chứ không phải sử học, nó là dã sử chứ không phải chính sử.
1.3.3.3. Truyền thuyết gắn với lễ hội
Mỗi một lễ hội thường gắn với một truyền thuyết nhằm giải thích về
nguồn gốc của lễ hội đó. Bởi lễ hội thường hướng tới các nhân vật được thờ
phụng là thần, thánh. Thần thánh cũng được phân chia làm nhiều loại: Tà thần
như Thần Đấm ở Trung Bộ, tạp thần như Thần gắp phân ở Cổ Nhuế, hay
chính thần như Thánh Gióng,… Họ là những chính thần, phúc thần, họ là
người anh hùng văn hóa, anh hùng chống giặc ngoại xâm được dân gian suy
tôn, thiêng liêng hóa.
Ví dụ lễ hội Gióng gắn với truyền thuyết “Thánh Gióng” ở làng Phù
Đổng - Quy Mô Nhất - Gia Lâm - Hà Nội, diễn ra vào ngày 6 đến ngày 12
tháng 4 âm lịch, chính hội vào ngày 9 tháng 4 âm lịch, đã được UNESCO


công nhận di sản văn hóa thế giới. Hay lễ hội Chử Đồng Tử ở Khoái Châu Hưng Yên, diễn ra từ ngày 10 đến 12 tháng 2 âm lịch,…
Các lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân hay mùa thu là lúc tiết
trời mát mẻ, thời gian nông nhàn. Lễ hội gồm phần lễ và phần hội: Phần lễ là
những nghi thức thiêng liêng để tưởng nhớ người có công với đất nước, giúp
cho cuộc sống của người dân thay đổi, đã được thần thánh hóa và để người
dân cầu mong cho mùa màng bội thu, cuộc sống yên bình ấm no. Phần hội
diễn ra các hoạt động vui chơi, giải trí theo phong tục của từng vùng như: Đấu
vật, đánh đu, hát, diễn xướng,...
Vì những lí do đó, lễ hội và truyền thuyết thường gắn liền với nhau.
Truyền thuyết góp phần giải thích nguồn gốc của lễ hội, thể hiện tinh thần tự
tôn dân tộc, tưởng nhớ tới những người có công với dân tộc, với đất nước. Đó
là một phần trong nét đẹp văn hóa của người Việt.
1.3.4. Nội dung cơ bản của truyền thuyết
1.3.4.1. Giải thích nguồn gốc, nòi giống dân tộc
Người xưa không giải thích được nguồn gốc ra đời của dân tộc mình như
cách lí giải ngày nay do hạn chế về khoa học kĩ thuật. Tuy nhiên, mong muốn

tìm về cội nguồn của họ không hề kém con người hiện đại, họ đã giải thích
theo cách hiểu, cách nghĩ với tinh thần tự tôn dân tộc của mình, và gửi gắm
tất cả điều đó vào truyền thuyết. Ví dụ truyền thuyết “Truyện họ Hồng Bàng”
trích từ tập “Lĩnh Nam chích quái”, giải thích nguồn gốc, nòi giống của
dân tộc Việt Nam là con cháu của Viêm Đế Thần Nông, lại có quan hệ anh
em với người phương Bắc, là “con rồng cháu tiên”, từ đó thấy được tinh thần
đề cao giống nòi của người Việt.
Người Việt Nam mượn truyền thuyết để gửi gắm những câu chuyện về
nguồn gốc con người, nguồn gốc dân tộc. Và giải thích nguồn gốc dân tộc
theo tâm linh chứ không phải trên phương diện tâm linh, gắn với tâm lí đề cao


nguồn gốc, nòi giống thần linh.
1.3.4.2. Phản ánh công cuộc dựng nước buổi đầu của cha ông ta
Nội dung này gắn liền với truyền thuyết anh hùng cũng như quá trình
chinh phục tự nhiên, khai phá, mở mang bờ cõi. Đặc biệt ca ngợi thành tựu
sáng tạo văn hóa, ngợi ca vai trò của người anh hùng văn hóa, tập trung lí giải
nguồn gốc của những nghi lễ, hội hè, đình đám,...
Ví dụ truyền thuyết về người anh hùng văn hóa Lạc Long Quân, giao
tranh với ngư tinh, hồ tinh, mộc tinh để bảo vệ ruộng đất, nó gắn với quá trình
mở mang bờ cõi của người Việt cổ. Hay truyền thuyết về vua Hùng có vợ
mang bầu mãi không sinh được, khi gọi cô gái hát hay múa dẻo vào hát cho
vợ vua nghe, bà không đau nữa mà còn sinh được ba cậu con trai kháu khỉnh.
Vua đã đặt tên điệu hát đó là xuân, được đọc chệch là xoan. Đó chính là
nguồn gốc ra đời của lễ hội cũng như điệu hát xoan.
1.3.4.3. Phản ánh công cuộc giữ nước vĩ đại
Dân tộc Việt Nam có truyền thống bề dày lịch sử 4000 năm. Suốt 4000
năm ấy, nước ta thường xuyên bị nhòm ngó, bị xâm lược, từng trở thành
thuộc địa của phong kiến phương Bắc. Truyền thuyết luôn xuất hiện, gắn với
các sự kiện, nhân vật lịch sử quan trọng ở thời kì đất nước chưa có chính sử,

để phản ánh một phần lịch sử, và để nhân dân bày tỏ quan điểm, thái độ với
các nhân vật, sự kiện lịch sử ấy. Có thể chia làm bốn giai đoạn chính: Thời
Văn lang, thời Âu Lạc, thời Bắc thuộc, thời kì quốc gia phong kiến độc lập.
Mỗi một thời kì truyền thuyết lại có những nội dung phản ánh khác nhau.
Thời Văn Lang, là thời kì đầu tiên của đất nước. Nội dung truyền
thuyết chủ yếu phản ánh công cuộc giữ nước, bảo vệ cộng đồng của nhân dân
Văn Lang, đồng thời khắc họa người anh hùng chiến trận. Ví dụ nhân vật
Thánh Gióng trong truyền thuyết cùng tên đã được khắc họa với hai đặc điểm
chính. Đó là những đặc điểm mang tính chất phi thường và những đặc điểm


mang tính chất đời thường. Thánh Gióng có nguồn gốc thần thánh, đến ba
tuổi vẫn chưa biết nói, biết cười, thế nhưng khi nghe sứ giả của nhà vua tìm
người anh hùng đánh giặc, cứu nước thì bỗng biết nói, hình dáng cũng nhanh
chóng thay đổi trở lên cao lớn và có sức mạnh phi thường,... Ra trận, đánh tan
giặc Ân, bảo vệ bình yên cho đất nước. Ở đây, tính chất đời thường kết hợp
với tính chất phi thường để tạo ra một hình tượng nhân vật vừa gần gũi đời
thường, vừa kì vĩ linh thiêng. Vì vậy Thánh Gióng đã trở thành đại diện tiêu
biểu nhất cho sức mạnh và ý chí của nhân dân Văn Lang trong buổi đầu
chống giặc ngoại xâm.
Truyền thuyết thời kì Âu Lạc xoay quanh nhân vật An Dương Vương
và quá trình xây thành Cổ Loa, bảo vệ đất nước. Thời kì này, xuất hiện chuỗi
truyền thuyết: Rùa Vàng, Nỏ thần, Mị Châu - Trọng Thủy,... An Dương
Vương là người có công dựng nước, bảo vệ nhà nước Âu Lạc. Ông đã rời đô
từ Phong Châu về Cổ Loa, từ miền núi về đồng bằng, xây thành, chế tạo vũ
khí, trọng dụng người tài giúp cho đất nước. Vì thế, An Dương Vương đã đưa
Âu Lạc trở thành một cường quốc, cả về kinh tế lẫn quân sự, ông rất được
nhân dân tin tưởng. Khi An Dương Vương mất cảnh giác trước kẻ thù, để đất
nước rơi vào tay giặc khiến cho lịch sử dân tộc lật sang một trang khác hào
hùng mà đầy đau thương, nhân dân đã để cho An Dương Vương được hóa

thân, “cầm sừng tê bảy tấc từ từ đi xuống biển”. Đó đã thể hiện sự kính trọng,
tin tưởng đối với An Dương Vương của nhân dân.
Vào thời kì Bắc thuộc, truyền thuyết đã phản ánh lịch sử, bám sát lịch
sử dựa trên những nhân vật và sự kiện lịch sử. Hình tượng người anh hùng
chống giặc hiện lên với vẻ đẹp phi thường, hoàn hảo: Hai bà Trưng, bà Triệu,
Lý Bôn, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng,... Ở các nhân vật
này ngoài yếu tố có thật còn có yếu tố hư cấu, tưởng tượng, tạo nên một dòng
chảy liên tục minh chứng tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh chống giặc đến


cùng của nhân dân ta trong thời kì này. Càng về sau yếu tố hư cấu lại càng
nhạt dần.
Thời kì quốc gia phong kiến độc lập, truyền thuyết phản ánh công cuộc
củng cố đất nước, phản ánh công cuộc chống giặc ngoại xâm: Tống - Nguyên,
Minh, Thanh với nhân vật chính chủ yếu là các danh nhân văn hóa như: Phạm
Ngũ Lão, Lê Lai, Lê Lợi, Nguyễn Trãi,... Thời kì này truyền thuyết phản ánh
tinh thần tự chủ, dân chủ của việc áp bức bóc lột, kẻ thù không chỉ còn là
chống giặc ngoại xâm mà còn là kẻ thù giai cấp.
Với những đặc điểm và nội dung cơ bản trên, truyền thuyết đã gần như
phản ánh toàn bộ những vấn đề lịch sử trọng đại của dân tộc buổi đầu dựng
nước và giữ nước, nêu gương những anh hùng của đất nước. Điều đó thể hiện
tinh thần dân tộc, ý thức, lòng tự hào thành kính, biết ơn những người đã có
công với đất nước. Những sự kiện và con người được phản ánh trong truyền
thuyết, qua lăng kính, cách nhìn nhận của nhân dân đã được kì ảo hóa, thần
thánh hóa càng trở nên kì vĩ và đẹp đẽ. Vì vậy, có thể khẳng định truyền
thuyết một mặt phản ánh một phần lịch sử buổi đầu dân tộc, mặt khác thể hiện
và gắn liền với đời sống tinh thần của nhân dân trong thời kì đất nước chưa có
chính sử.
1.4. Tiềm năng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học đọc hiểu văn
bản “Truyện An Dương Vương và


Mị Châu - Trọng Thủy” ở trường

THPT
Môn Ngữ văn là một môn học không chỉ cung cấp cho học sinh những
kiến thức thông thường mà còn bồi đắp cho các em những tình cảm, cảm xúc,
thái độ sống, cách hành xử,… bởi “văn học là nhân học”. Người giáo viên dạy
văn không chỉ dạy chữ, dạy cách viết văn, đọc văn,… mà còn là người truyền
cảm hứng, định hướng cho học sinh về nhiều mặt trong cuộc sống.
Thực trạng việc dạy học của giáo viên và tiếp nhận văn bản của học


sinh trong giờ Ngữ văn hiện nay còn nhiều điều đáng buồn. Tình trạng học
sinh chán học văn là rất phổ biến, chất lượng môn Ngữ văn còn thấp so với
các môn học khác, điều này được thể hiện rất rõ trong kết quả thi đầu vào của
các trường cao đẳng, đại học hàng năm.
Thực trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau: Từ xã hội, gia
đình, học sinh, giáo viên,… Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với nền
kinh tế thị trường phát triển, con người quan tâm đến kinh tế nhiều hơn những
vấn đề khác, tức những môn học tự nhiên cũng được quan tâm nhiều hơn. Sự
phát triển mạnh mẽ và lan rộng của mạng xã hội như facebook, zalo,… khiến
học sinh lơ là trong việc học, trong đó có môn văn. Nhiều gia đình định
hướng cho con mình học những môn học tự nhiên để thi vào các trường kinh
tế thay vì học những môn xã hội, đó cũng là một lí do để học sinh thờ ơ với
môn văn ngay từ định hướng của gia đình. Bên cạnh đó, bản thân các em cũng
bị phân tán sự tập trung với môn học bởi mạng xã hội, bởi những trò chơi giải
trí hay truyện tranh, truyện ngôn tình thay vì những tác phẩm văn học có giá
trị,… Nhiều giáo viên tâm huyết với nghề nhưng cũng không ít người dần
chán nản trước thực trạng học văn ấy của học sinh, có nhiều giáo viên vẫn dạy
học theo cách dạy truyền thống, đọc – chép, cảm thụ một chiều gây ra sự

nhàm chán cho học sinh, chất lượng dạy học giảm. Trong đó có giờ dạy văn
bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”, với thực trạng
ấy không ít những thế hệ học sinh không hiểu hết được ý nghĩa, thông điệp về
bài học tình yêu, bài học làm người mà cha ông ta muốn truyền dạy cho con
cháu.
Những năm gần đây, ngành giáo dục đã đề xuất rất nhiều phương án
dạy học giúp cải thiện tình trạng học thụ động, nhàm chán vốn tồn tại từ lâu.
Phải kể đến phương pháp dạy học tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
trong giờ học. Đó là phương pháp rất thích hợp với môn Ngữ văn, bởi văn


học rất gần với cuộc sống, đem lại cho học sinh nhiều bài học có ý nghĩa. Tổ
chức cho các em trải nghiệm trong giờ học văn giúp các em hiểu được những
thông điệp, ý nghĩa có trong các văn bản, các tác phẩm, các em sẽ biết liên hệ
vận dụng với đời sống thực tiễn, và giờ học văn sẽ thực sự trở nên ý nghĩa,
thu hút hơn.
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” là một truyện
truyền thuyết dân gian, bởi vậy nó vốn rất thân thuộc với mỗi học sinh.
Những câu chuyện này các em đã được nghe kể, được tiếp xúc ngay từ khi
còn rất nhỏ, qua lời kể của ông bà, cha mẹ, anh chị,… Hơn nữa, nó là một
truyện dân gian có kết cấu, cốt truyện khá đơn giản, học sinh có thể dễ dàng
đọc và tiếp nhận. Đó là những điều thuận lợi cho giáo viên khi dạy học văn
bản này.
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” đem đến cho
chúng ta chân dung của vị vua tài gỏi của nước Âu Lạc một thời, bài học về
công cuộc dựng nước và giữ nước, bài học về tình yêu và cách lựa chọn, hành
xử trong cuộc sống, về mối quan hệ, tình yêu cá nhân và trách nhiệm với đất
nước. Đó là những bài học vô cùng giá trị mà không phải ai khi đọc văn bản
cũng nhận định đúng. Mặt khác, văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy” đã rất quen thuộc với học sinh, nên giáo viên dạy học

theo cách truyền thống cũng rất dễ gây ra sự nhàm chán cho các em. Nếu giáo
viên tổ chức cho học sinh những hoạt động trải nghiệm trong giờ học để học
sinh trải nghiệm và được sáng tạo thì các em sẽ hứng thú và có được bài học
rút ra từ giờ học cho riêng mình. Giáo viên lúc này sẽ là người giữ vai trò
định hướng để các em tự trải nghiệm, tự sáng tạo. Bài học từ văn bản sẽ do
các em tự rút ra, nó không đơn thuần chỉ gói gọn trong câu chữ được giáo
viên truyền lại. Đồng thời các em cũng học được cách làm việc nhóm, biết
lắng nghe ý kiến mọi người xung quanh, giúp thắt chặt tình đoàn kết giữa các
thành viên trong nhóm, lớp.


×