Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non hùng vương, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.15 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LƯU THỊ LAN ANH

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Hà Nội – 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

LƯU THỊ LAN ANH

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hướng dẫn khoa học

ThS. TRẦN THỊ LOAN


Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2,
đặc biệt là các thầy cô trong khoa giáo dục mầm non đã tạo điều kiện cho em
trong 4 năm học tại trường cũng như giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học: ThS.
Trần Thị Loan đã hướng dẫn trực tiếp và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi được những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn sinh viên để đề
tài này ngày càng hoàn thiện và mang lại giá trị thực tiễn cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,

tháng 05 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Lưu Thị Lan Anh


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận: “Thực trạng giáo dục thẩm mỹ
thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non
Hùng Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”. Em có sử dụng một
số tài liệu tham khảo để hoàn thành khóa luận của mình. Danh sách tài liệu
tham khảo em đã đưa vào mục tài liệu tham khảo của khóa luận.

Em xin cam đoan khóa luận được hoàn thành bởi sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của ThS. Trần Thị Loan.
Hà Nội,

tháng 05 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Lưu Thị Lan Anh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết tắt đầy đủ

1

GDTM

Giáo dục thẩm mỹ

2

MTXQ

Môi trường xung quanh


3

HĐTH

Hoạt động tạo hình

4

TMGL

Trẻ mẫu giáo lớn

5

TGXQ

Thế giới xung quanh

6

NXB

Nhà xuất bản

7

SL

Số lượng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ .................................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 7
1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo lớn.............................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ .................................................................. 9
1.2.2. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo .................................... 10
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ..................... 11
1.3. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình.... 12
1.3.1. Khái niệm hoạt động tạo hình ............................................................... 12
1.3.2. Nguồn gốc và bản chất của hoạt động tạo hình .................................... 13
1.3.3.Đặc điểm và khả năng của trẻ mẫu giáo lớn .......................................... 14
1.3.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo lớn............................................................................................... 16
1.3.5. Nội dung giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình.................. 16


1.3.6. Các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong hoạt động
tạo hình nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. ....................................................... 20

1.3.7. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn .......... 22
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục thẩm mỹ thông qua môn học
tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn.......................................................................... 23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 25
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG
MẦM NON HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,......................... 26
TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 26
2.1. Một số nét về khách thể nghiên cứu ........................................................ 26
2.2. Thực trạng về việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Hùng Vương, thành phố Phúc
yên, tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................... 27
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi). .... 28
2.2.2. Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của việc
giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn.......... 29
2.2.3. Thực trạng về việc tổ chức và thực hiện các phương pháp giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn......................... 31
2.2.4. Thực trạng việc sử dụng các hình thức dạy học khi tổ chức hoạt
động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn................................................................. 33
2.2.5. Thực trạng việc khuyến khích các hoạt động sáng tạo của trẻ ............. 35
2.2.6. Thực trạng việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ trong vấn
đề giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn. .... 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 39


Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TẠO HÌNH CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN..................................................... 40
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................... 40

3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thẩm
mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn.................................. 41
3.2.1. Tăng cường thể chế quản lí việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt
động tạo hình................................................................................................... 41
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp, phương tiện dạy học
và giáo dục, đặc biệt trong hoạt động tạo hình. .............................................. 42
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ chất lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để giáo dục thấm mỹ cho trẻ. .......................................................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
4.1. Kết luận .................................................................................................... 47
4.2. Kiến nghị sư phạm ................................................................................... 47
4.2.1 Đối với trường mầm non....................................................................... 47
4.2.2. Đối với giáo viên mầm non................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 49
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc giáo
dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo
lớn ................................................................................................... 28
Bảng 2.2: Thực trạng nhận thức của phụ huynh học sinh về vai trò của
việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ
mẫu giáo lớn.................................................................................... 30
Bảng 2.3: Thực trạng mức độ tham khảo nội dung, ý nghĩa giáo dục
thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ .............................. 31
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phương pháp trong giáo dục thẩm mỹ ..... 32
Bảng 2.5: Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học khi tổ chức hoạt
động tạo hình cho trẻ....................................................................... 34

Bảng 2.6: Thực trạng việc khuyến khích các hoạt động sáng tạo của trẻ. ...... 36
Bảng 2.7: Thực trạng việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ trong
vấn đề giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ
mẫu giáo lớn.................................................................................... 37


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21 – thế kỷ của nền văn minh trí tuệ,
đòi hỏi thế hệ trẻ phải là những con người: “Trí tuệ phát triển cao, giàu tính
sáng tạo, giàu tính nhân văn nhưng cũng giàu xúc cảm thẩm mỹ”.
Giáo dục mầm non được coi là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Mục tiêu giáo dục mầm non là giáo dục khả năng toàn diện cho
trẻ, hình thành những cơ sở đầu tiên về nhân cách con người.
Nhà giáo dục Xô Viết A.X.Macarencô từng nói: “Những gì mà trẻ em
không có được trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành và sự sự hình thành
nhân cách ban đầu lệch lạc thì sau này giáo dục lại sẽ rất khó khăn”.
Trẻ em là tương lai của đất nước, sự phồn vinh của đất nước phụ thuộc
vào tất cả những gì chúng ta dành cho trẻ em ngày hôm nay.
Giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non thì giáo dục thẩm mỹ chiếm vị trí
quan trọng không thể thiếu. Chân – Thiện – Mỹ là ba mốc quan trọng trên
bước đường hoàn thiện nhân cách cho trẻ.
Hoạt động tạo hình ở độ tuổi mầm non là một trong những hoạt động
nhằm góp phần tích cực cho sự phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo lớn. Đây
là một hoạt động nghệ thuật và là phương tiện quan trọng trong việc giáo dục
thẩm mỹ. Đặc biệt hình thành và phát triển ở trẻ những mầm mống đầu tiên
của sự sáng tạo. Hoạt động tạo hình đòi hỏi sự thống nhất của ba quá trình:
Tự giác, cảm giác, tưởng tượng sáng tạo. Vì vậy, khi trẻ tham gia vào hoạt
động tạo hình phải có những rung động, hứng thú say mê, tìm hiểu để tìm ra
những cái đẹp.

Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với
trẻ mẫu giáo, được tham gia vào tiết học tạo hình là trẻ được tiếp xúc, khám
phá và thể hiện một cách sinh động những gì chúng nhìn thấy trong thế giới
xung quanh làm cho chúng cảm thấy thích thú, say mê muốn tạo ra những cái

1


đẹp, cái hay làm cho quá trình giáo dục có hiệu quả cao cả về trí tuệ, đạo đức,
lao động, và đặc biệt là giáo dục thẩm mỹ. Như một nhà văn đã nói “Phải
giáo dục cho trẻ biết yêu cái đẹp từ tuổi bé nhất vì nó là cơ sở ban đầu cho
việc hình thành nhân cách con người”.
Hoạt động tạo hình còn phát triển ở trẻ khả năng quan sát, trí tưởng
tượng sáng tạo, khả năng phối hợp giữa mắt và tay, hoàn thiện một số kỹ năng
cơ bản (nặn, vẽ, xé dán, cắt dán….). Trong giờ học vẽ trẻ thích được tự tay vẽ
được một cái gì đó dù là các hình còn đơn giản như ngôi nhà, cái cây, bông
hoa, ô tô, máy bay, xe lửa...Nhưng mang lại cho trẻ cảm xúc thực sự khi tạo
được ra sản phẩm của mình. Còn đối với những gì mà trẻ không thích, không
hứng thú thì trẻ sẽ vẽ đại khái cho xong nhiệm vụ và cảm thấy hài lòng, hơn
nữa tư duy của trẻ gắn liền với cảm xúc, ý muốn chủ quan nên trẻ ghi nhớ
những gì trẻ cảm thấy thích thú và say mê thực hiện ý tưởng của mình.
Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển
toàn diện đối với thế hệ trẻ và cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo.
Đối với các em, thế giới xung quanh chứa đựng bao điều mới lạ, hấp dẫn. Trẻ
thường tỏ ra dễ xúc cảm với cảnh vật xung quanh, trẻ dễ bị cuốn hút trước
cảnh vật có nhiều màu sắc, hay một bông hoa đẹp, bức tranh sinh động, đồ
chơi ngộ nghĩnh….Tính hình tượng đang phát triển mạnh mẽ hầu như chi
phối mọi hoạt động của trẻ. Với đặc điểm như vậy nên năng khiếu nghệ thuật
thường được nảy sinh ngay từ tuổi ấu thơ. Vì vậy việc giáo dục thẩm mỹ cần
được bồi dưỡng ngay từ tuổi mẫu giáo để ươm mầm những tài năng nghệ

thuật cho tương lai.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển
thẻ chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ. Nhưng hiện nay bậc học này vẫn
chưa được coi trọng đúng mực và trên thực tế đang gặp rất nhiều khó khăn.
Theo các chuyên gia trong ngành giáo dục thì trẻ được tiếp nhận với bậc mầm


non càng sớm càng tốt càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai
đoạn tiếp theo.
Nhắc đến giáo dục thẩm mỹ chúng ta thường liên tưởng ngay đến bản
sắc dân tộc, thuần phong mỹ tục của con người Việt Nam. Giáo dục thẩm mỹ
thực chất là sự hình thành chủ thể thẩm mỹ, trở thành chủ thể của thẩm mỹ
cần phải có thời gian và trải qua một quá trình giáo dục.
Trẻ mầm non ham thích hoạt động tạo hình theo ý của trẻ để tạo ra sản
phẩm mà trẻ yêu thích. Để tạo ra được một sản phẩm đẹp trước hết trẻ phải
hiểu được cái đẹp, có tình cảm với nó và có kỹ năng tạo ra nó thì trẻ mới hoàn
thành sản phẩm được. Vì thế mà hoạt động tạo hình như một thứ tạo hình
ngôn ngữ riêng để trẻ biểu lộ tình cảm, tiếng nói của mình với mọi người
xung quanh.
Bên cạnh đó trong những năm gần đây giáo dục thẩm mỹ trong trường
mầm non hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã có sự kết hợp của các
ban ngành đoàn thể trong xã hội, được sự quan tâm thực hiện để triển khai các
chuyên đề về tạo hình, sử dụng lồng ghép các nội dung giáo dục thẩm mỹ phù
hợp trong các tiết dạy tạo hình: vẽ, xé dán, cắt dán, nặn …đối với trẻ mầm
non.
Mỗi năm, nhà trường thường tổ chức cho giáo viên thi dạy giỏi và hướng
dẫn chỉ đạo tốt hội thi: “Bé khỏe, bé ngoan”, “Bé khéo tay” cho các cháu mẫu
giáo lớn. Đó chính là những việc làm tích cực mà ngành học đã đạt được.
Ngành giáo dục mầm non còn gặp rất nhiều những khó khăn còn tồn tại
như sau:

- Trong nhận thức của giáo viên còn rất nhiều hạn chế, chưa thể thấy rõ
được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc giáo dục trẻ.
- Trong việc giảng dạy còn chưa linh hoạt sử dụng, vận dụng các
phương pháp, các biện pháp phù hợp, bài dạy còn đơn điệu ít sáng tạo. Vậy


nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành học dẫn đến kết quả về
mặt giáo dục thẩm mỹ của trẻ vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Trong thực tế công tác giáo dục thẩm mỹ ở trường mầm non Hùng
Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc trong những năm gần đây cũng đã được chú
trọng hơn. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo đã được lồng ghép thông qua
các hoạt động vui chơi và học tập của trẻ. Tiến hành thực hiện nhiều chuyên
đề nhằm đổi mới nội dung, hình thức phải phù hợp với từng độ tuổi, đặc điểm
tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo. Ở việc lồng ghép tích hợp giáo dục thẩm mỹ vận
dụng thông qua các hoạt động tạo hình, âm nhạc, văn học,..Giúp trẻ có nhiều
kỹ năng quan sát các sự vật, hiện tượng xung quanh cũng như khả năng cảm
thụ thiên nhiên cũng như tình cảm trong các mối quan hệ giao tiếp giữa người
với người, qua đó trẻ biết cư xử đúng mực trong lời ăn tiếng nói của mình, có
hành vi ứng xử văn minh.
Là người giáo viên mầm non sau khi được lĩnh hội, tiếp thu những kiến
thức lí luận về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn, tôi đã nhận thức được
đúng đắn và sâu sắc về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
và đặc biệt là ở trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông
qua họat động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non Hùng
Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Hùng Vương, thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc. Để từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục thẩm mỹ trong trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn.


- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo
hình cho trẻ mẫu giáo lớn.
4. Giả thuyết khoa học
Tạo hình là một môn học có tác dụng vô cùng to lớn trong việc hình
thành, phát triển nhân cách cho trẻ cả về trí tuệ, lao động và đặc biệt hơn hết
là về thẩm mỹ. Nếu nhận thức đúng vai trò của môn học này đồng thời tổ
chức các hoạt động tạo hình đa dạng, sáng tạo thì sẽ làm mang hiệu quả cao
trong nội dung giáo dục thẩm mỹ và chất lượng giáo dục thẩm mỹ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề lí luận về giáo dục thẩm mỹ và hoạt động tạo hình
của trẻ mẫu giáo lớn.
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non Hùng Vương, thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Từ đó đề xuất một số biện pháp để khắc phục và nâng cao chất lượng
của giáo dục thẩm mỹ qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non Hùng Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 12/2018 đến tháng 05/2019.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên 100 trẻ mẫu giáo lớn trường mầm
non Hùng Vương, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Khách thể điều tra: 30 giáo viên trường mầm non Hùng Vương, thành
phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

6.3. Nội dung nghiên cứu


Đề tài nghiên cứu về việc: “Thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua
hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở truờng mầm non Hùng Vương,
thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu về thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị sư phạm thì nội dung chính
của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề.
Chương 2: Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động
tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Hùng Vương, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non.


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề đang được quan tâm và chú ý của toàn xã hội là giáo dục thẩm
mỹ. Trong giáo dục thẩm mỹ thì cái đẹp luôn được coi trọng và đặt lên hàng
đầu. Vậy nên, đã có rất nhiều những quan điểm khác nhau về cái đẹp và nhiều
các công trình nghiên cứu về vấn đề này như sau:
Heraklite (540 – 480 TCN) - Nhà triết học, nhà mỹ học lỗi lạc thời Hy
Lạp cổ. Ông nói: “Con khỉ đẹp nhất cũng là xấu với loài người, và con người
hoàn thiện nhất khi so với thần thánh cũng chỉ như một con khỉ”.
Arixtot nhà triết học và mỹ học Hy Lạp cổ đại thì cho rằng: “Cái đẹp
có các thuộc tính như sự cân xứng, sự hài hòa, trật tự, số lượng, chất lượng”.
Baumgacten (Giáo sư người Đức) cho rằng: “Cái hoàn mỹ là cơ sở của
cái đẹp, sự hoàn mỹ là nhận thức thuần túy bao gồm có lý tính và ý chí, do đó
sự hoàn mỹ là sự thống nhất của Chân - Thiện - Mỹ”.
C.Mac, F.Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự thật, Hà Nội (1980) đã
đưa ra quan điểm về cái đẹp: “Cái đẹp không chỉ là thước đo hoạt động của
con người mà là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con người”.
L.X.Vuwgotxki (1896 – 1955), trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi
thiếu nhi. NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1985 . Ông đã nhấn mạnh: “Sự ảnh hưởng
qua lại của tư duy và tưởng tượng trong hoạt động sáng tạo và khẳng định
rằng tưởng tượng có vai trò rất lớn đối với hoạt động sáng tạo và là một thành
phần không thể thiếu của tư duy sáng tạo”.
N.K Krupxkaia về giáo dục Mẫu giáo, 1973 – TR208 “Cứ để các em làm
con tàu mà các em đi bằng những chiếc ghế, cứ để các em dựng ngôi nhà
bằng các mẩu gỗ vụn. Trong quá trình trẻ chơi khắc phục khó khăn, nhận biết
những cái xung quanh mà tìm ra lối thoát”.


Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu về tâm lí học đã khẳng định:
“Tính hình tượng, tính dễ cảm xúc và tính đồng cảm tạo nên đặc trưng riêng ở
lứa tuổi mẫu giáo (A.V.Daparojets)”
Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu bàn về thẩm mỹ nói

chung và giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non nói riêng như:
Tác giả Nguyễn Quốc Toản, khi nghiên cứu về hoạt động thẩm mỹ cho
trẻ mầm non với đề tài: “Một số biện pháp bồi dưỡng cảm xúc thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình”.
“Giáo dục cái đẹp cho trẻ thơ”, NXB Giáo Dục, HN (1989) của tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết đã nói đến vấn đề giáo dục cho trẻ lòng yêu cái đẹp và
năng lực tạo ra cái đẹp.
Tác giả Đào Thanh Âm (Chủ biên) trong cuốn: “Giáo dục học mầm non”
Tập II -NXB Đại học sư phạm cho rằng: “Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình
tác động có mục đích và có hệ thống vào nhân cách của trẻ nhằm phát triển
năng lực cảm thụ và nhận biết về cái đẹp và đưa ra cái đẹp vào trong cuộc
sống một cách sáng tạo” [1 tr 179]. Nhóm các tác giả cũng nhấn mạnh vào:
“Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn có tâm hồn nhạy cảm, tính dễ xúc
cảm và tính hình tượng cao nên các hoạt động như xé, nặn, vẽ, tạo hình dễ
giúp các em cảm nhận và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày”.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu như luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ cũng đã tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích về GDTM, vai trò của
HĐTH dưới nhiều khía cạnh khác nhau để thấy ý nghĩa của GDTM, khả năng
vận dụng và sự gần gũi, dễ làm, dễ hiểu của các hoạt động tạo hình đối với trẻ
mẫu giáo. Bên cạnh đó chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về thực
tiễn việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non. Trong đề tài này, tôi muốn thông qua
việc tìm hiểu thực trạng hoạt động tạo hình đã được tổ chức trong trường
mầm non khu vực thành phố Phúc Yên để khái quát hiệu quả của nó và


phương hướng và đề ra biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao hơn nữa chất
lượng của hoạt động này.
1.2. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ - giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo lớn.

1.2.1. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ
1.2.1.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành
nhân cách cho họ. [17]
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo
dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu. [17]
1.2.1.2. Khái niệm thẩm mỹ
Quan điểm về thẩm mỹ (cái đẹp) đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử xã
hội loài người nói chung và trong triết học nói riêng. Đã có rất nhiều những
quan điểm của các nhà Mỹ học về cái đẹp.
Theo Mác: “Cái đẹp không chỉ là thước đo hoạt động của con người mà
còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con người”. Mác viết: “Súc vật chỉ nhào
nặn vật chất theo thước đo giống loài của nó, còn con người thì có thể áp
dụng thước đo cho mọi đối tượng, do đó con người cũng nhào nặn vật chất
theo quy luật của cái đẹp” (C.Mac, Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự
Thật, Hà Nội 1980, trang 19).
Tóm lại, thẩm mỹ (cái đẹp) được gắn bó với phẩm chất sáng tạo của con
người, gắn với quá trình hoàn thiện, hoàn mỹ. Hay nói cách khác cái đẹp còn
là sự hài hòa, sự cân đối trong đời sống vật chất lẫn tinh thần.


1.2.1.3. Giáo dục thẩm mỹ
Khái niệm giáo dục thẩm mỹ trong mỹ học Mác – Lênin được xác định ở
hai nghĩa:
Ở nghĩa hẹp, đó là giáo dục quy về cái đẹp, giáo dục cho con người biết
cảm thụ, đánh giá và sáng tạo ra cái đẹp.

Ở nghĩa rộng, đó là sự giáo dục và tự giáo dục, phát huy mọi năng lực
bản chất của người theo quy luật của cái đẹp.Như vậy, GDTM tồn tại ở mọi
lúc mọi nơi trong cuộc sống, nó đồng nghĩa với sự hình thành của thẩm mỹ.
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã đưa ra khái niệm: “GDTM là
quá trình hoạt động chung của nhà sư phạm và của người học sinh, hướng vào
việc tổ chức lĩnh hội trong những nền tảng phổ thông của văn hóa thẩm mỹ,
nhằm hình thành ở học sinh những quan hệ thẩm mỹ đúng đắn với hiện thực
và nghệ thuật, nguyện vọng và năng lực sáng tạo, sống theo quy luật của cái
đẹp, góp phần làm cho nhân cách thế hệ trẻ phát triển hài hòa và toàn diện”.
[9, 10]
Như vậy, GDTM theo tôi được hiểu“là quá trình tác động qua lại giữa
nhà trường giáo dục với người giáo dục nhằm hình thành ở mỗi cá nhân được
năng lực nhận thức, khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp trong tự
nhiên và trong nghệ thuật.
1.2.2. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
1.2.2.1. Khái niệm trẻ em
Có quan niệm cho rằng trẻ em là: “Người lớn thu nhỏ lại”, sự khác nhau
về (cơ thể, tư tưởng, tình cảm) chỉ ở tầm cỡ, kích thước chứ không khác nhau
về chất. Theo J.J.Rutxo (1712-1778) trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ
lại và người lớn không phải lúc nào cũng có thể hiểu được trí tuệ, nguyện
vọng và tình cảm độc đáo của trẻ vì trẻ có những cách nhìn, suy nghĩ và cảm
nhận riêng.


Tâm lí học duy vật biện chứng đã khẳng định: Trẻ em là đứa trẻ nó vận
động, phát triển theo quy luật riêng của trẻ. Ngay từ khi ra đời là một con
người, có nhu cầu giao tiếp với người lớn. Sự phát triển giữa trẻ và người lớn
là về chất.
1.2.2.2. Khái niệm trẻ mẫu giáo lớn
Trẻ mẫu giáo lớn ở đây là trẻ trong độ tuổi từ 5 – 6 tuổi. Kể từ khi lọt

lòng đến 6 tuổi là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình
phát triển chung của trẻ.
E.L.N.Tonxtôi đã nhận định khi nhấn mạnh ý nghĩa của thời kỳ đó rằng:
“Tất cả những cái gì mà đứa trẻ có sau này khi trở thành người lớn đều thu
nhận được trong thời thơ ấu của mình. Trong quãng đời còn lại những cái mà
nó thu nhận được chỉ đáng một phần trăm những thứ đó mà thôi”. [4, 7]
1.2.2.3. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng: “Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn là một quá trình sư phạm nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em
năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận biết đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên,
trong đời sống sinh hoạt xã hội và trong nghệ thuật, giáo dục trẻ lòng yêu cái
đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống”.
1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
GDTM là một bộ phận vô cùng quan trọng trong nội dung giáo dục và
phát triển toàn diện nhân cách con người và cần được tiến hành ngay từ lứa
tuổi mẫu giáo.Từ những đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi này, đặc biệt là ở trẻ mẫu
giáo lớn là thời kỳ “Hoàng kim” cho giáo dục thẩm mỹ.
Vì vậy, giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn là một việc làm cần thiết
và cần được tiến hành một cách nghiêm túc để ươm mầm cho những tài năng
trong tương lai.
GDTM là một quá trình tác động có hệ thống có kế hoạch và có mục
đích của nhà giáo dục nhằm phát triển ở cá nhân năng lực cảm thụ và nhận


biết cái đẹp trong tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp
và đưa cái đẹp vào trong đời sống một cách sáng tạo. Giáo dục thẩm mỹ có
liên quan chặt chẽ với nội dung giáo dục trí tuệ và giáo dục đạo đức điều này
được thể hiện như sau:
- Đối với giáo dục trí tuệ: Giáo dục thẩm mỹ giúp trẻ cảm thụ thẩm mỹ
và nhận thức sâu sắc hơn những hiện tượng của cuộc sống xung quanh, qua

đó mở rộng tầm mắt nhìn cho trẻ trau dồi lòng ham hiểu biết, chẳng hạn
những đồ dùng to, đẹp, rõ nét, màu sắc hài hòa sẽ giúp trẻ tri giác sự vật
nhanh, dễ dàng để hình thành những biểu tượng đa dạng trong đầu trẻ. Ngược
lại là những hiểu biết sâu sắc về sự vật hiện tượng xung quanh, về các tác
phẩm nghệ thuật là cơ sở để hình thành những xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ
cho trẻ.
- Đối với giáo dục đạo đức: Những yếu tố thẩm mỹ không những ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành nhận thức thẩm mỹ mà còn tác động đến
việc hình thành tình cảm thẩm mỹ cho trẻ. Những xúc cảm có liên quan đến
việc cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật, cảm thụ thiên nhiên, cảm thụ hành vi
đẹp của con người có ảnh hưởng đến đạo đức của trẻ. Những xúc cảm này
làm cho tính cách của trẻ thêm cao thượng, đời sống tình cảm thêm phong
phú, từ đó hình thành ở trẻ thái độ tích với cuộc sống đối với mọi người
xung quanh. Đặc biệt thông qua việc tiếp nhận các tác phẩm nghệ thuật, trẻ
nhận thức được đúng đắn, cái đẹp, cái xấu…Từ đó có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến việc hình thành những phẩm chất đạo đức ở trẻ như: lòng nhân ái, tinh
thần cộng đồng, lòng yêu quê hương đất nước, yêu lao động.
1.3. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua môn học tạo hình
1.3.1. Khái niệm hoạt động tạo hình
Trong từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng
Việt, Nxb Đà Nẵng đã đưa ra nhận định: “Tạo hình là tạo ra các hình thể bằng
đường nét, màu sắc, hình khối”.


Hoạt động tạo hình gắn liền với hoạt động của con người. Ngay từ khi
con người chưa có ngôn ngữ viết họ đã sử dụng hoạt động tạo hình như một
phương tiện để giao tiếp và truyền đạt lại kinh nghiệm sản xuất. Điều đó
chứng tỏ hoạt động tạo hình là một trong những nhu cầu cần thiết của đời
sống con người.
Tác giả Nguyễn Thị Yến Phương, (2005), Luận án tiến sĩ về đề tài “Các

biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn (5- 6 tuổi) thông qua hoạt
động tạo hình ở trường mầm non” [tr 9] đã đưa ra khái niệm về “Hoạt động
tạo hình” như sau:
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động của con người để tạo
ra sản phẩm có hình thể và có màu sắc, đem lại xúc cảm thẩm mỹ cho người
xem, giúp họ nhận ra cái đẹp và thể hiện thái độ trước cái đẹp.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng
tạo nó phản ánh hiện thực sống bằng những hình tượng nghệ thuật, trong đó
con người không chỉ khám phá và lĩnh hội thế giới mà còn cải tạo nó theo quy
luật của cái đẹp, gửi gắm vào đó tình cảm và tâm hồn người nghệ sĩ.
1.3.2. Nguồn gốc và bản chất của hoạt động tạo hình
Trẻ em phải có hoạt động để lớn lên, phát triển được toàn diện trong xã
hội loài người. Một trong những hoạt động thường thấy ở trẻ em là chúng
thích tạo hình mặc dù chúng chưa hiểu rõ và chưa ý thức được đầy đủ về hoạt
động này. Con người đã nhận thấy rằng hoạt động tạo hình đối với trẻ là một
trong những nhu cầu thiết yếu, rất cần thiết như là không khí để thở, nước để
uống và thực phẩm để ăn. Vì vậy trẻ hoạt động rất tự nhiên không hề bị ép
buộc.
Bản chất của hoạt động tạo hình là:
- Chúng nhìn thế giới bên ngoài với sự “Lạ lẫm” ở trẻ có nhu cầu tìm tòi
hiểu biết về thế giới xung quanh, vì tất cả mọi điều đều mới lạ, đều hấp dẫn,


bởi vốn hiểu biết của trẻ còn hạn chế mà thế giới xung quanh thì muôn màu,
muôn vẻ.
- Trẻ có tay để cầm và để nắm. Theo dõi trẻ ta thấy trẻ vớ được cái gì là
không để yên trong tay, khi thì giữ chặt lại, khi thì vạch lên bàn, lên ghế tạo
thành những nét thẳng, nét cong chẳng ra một hình gì. Nhưng hoạt động này
rất cần thiết vì nó phát triển thị giác, nâng cao nhận thức về sự vật hiện tượng
trong cuộc sống hàng ngày mà chúng chưa được tiếp xúc, tạo điều kiện cho

những bộ phận trên cơ thể được phát triển, giúp trẻ làm ra những sản phẩm là
nét và hình, mà trước đó đã có ở mặt giấy mặt bàn.
- Trẻ vẽ bằng sự thích thú hơn là sự hiểu biết, hình vẽ của trẻ rất vô tư,
hồn nhiên trong sáng, trẻ vẽ nên những gì mình nhìn thấy…
Vậy nên, Hoạt động tạo hình có nguồn gốc xã hội và mang bản chất xã
hội rõ rệt.
1.3.3.Đặc điểm và khả năng của trẻ mẫu giáo lớn
* Đặc điểm hoạt động tạo hình của trẻ mẫu giáo lớn:
Để trẻ có được khả năng tạo hình thì chúng cần phải trải qua quá trình
giáo dục có hệ thống, có mục đích và có kế hoạch, được nhà giáo dục hướng
dẫn, gợi ý và định hướng cụ thể. Nếu như ở lứa tuổi trẻ mẫu giáo lớn, đây vốn
được coi là bước đệm cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Mỗi trẻ đều có
vai trò nhất định trong việc phát triển khả năng tạo hình của trẻ, mối quan hệ
xuyên xuốt không thể tách rời nhau. Vậy nên ở mỗi lứa tuổi đều cần phải có
những yêu cầu riêng để phù hợp với tâm lí của trẻ. Trong độ tuổi mẫu giáo
lớn ở trẻ đã có sự phát triển mạnh mẽ về thể lực và sự khéo léo của đôi bàn
tay, trẻ đã miêu tả được những đặc điểm về hình dáng, về đường nét, về bố
cục và các mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng.
* Khả năng tạo hình của trẻ:
Khả năng có thể hiểu là những đặc điểm riêng của từng cá nhân, đảm
bảo cho trẻ sự lĩnh hội một cách tương đối dễ dàng và có chất lượng, khả


năng không phải là phẩm chất bẩm sinh mà nó được hình thành và phát triển
trong hoạt động. Kết quả hoạt động của con người phụ thuộc ở trình độ phát
triển khả năng được hình thành trong hoạt động của người đó. Tuy nhiên sự
phát triển khả năng cũng có những điều kiện sinh lý, hay còn gọi là sơ sở vật
chất như cấu tạo của não, kiểu hoạt động thần kinh cao cấp, cấu tạo của cơ
quan cảm giác, cơ quan vận động, góp phần làm cho khả năng của cá nhân
khác nhau.

Trẻ mẫu giáo lớn nắm được kỹ năng tạo hình và hoạt động có tích cực,
có kết quả khả quan, các sản phẩm của trẻ rất ngây thơ, trong sáng về hình
thức và màu sắc với môi trường xungquanh.
- Về quan sát, nhận biết trẻ đã biết quan sát có chủ đích, quan sát có nhận
xét để hiểu biết về đối tượng.
- Về sử dụng phương tiện tạo hình trẻ biết cầm bút, màu, chì đúng cách,
dễ dàng và thoải mái hơn, điều khiển các khớp ngón tay, cổ tay linh hoạt hơn.
- Về nét vẽ, nét hình:
+ Trẻ vẽ nét được nét theo ý muốn của mình, trẻ định hướng được các
mức độ: “dài - ngắn, cao - thấp” vừa với bố cục cho phép.
+ Nét vẽ rất tự nhiên, không hề bị gò bó cả về mặt kỹ thuật và nội dung
mà đưa ra nét vẽ theo sự thích thú, cảm hứng.
+ Hình trẻ vẽ thấy rõ được đặc trưng của đối tượng làm cho bài vẽ rõ đề
tài, phong phú và vui mắt hơn.
+ Bên cạnh đó, bài vẽ của một số trẻ ở lứa tuổi này còn có một số điểm
lưu ý như hình vẽ còn nhỏ và đều làm cho bài vẽ vụn, xếp hình nhiều bài vẽ
trở nên rối, sắp xếp hình vẽ như kể, liệt kê,..
- Vẽ màu tươi sáng, đã chú ý đến độ đậm nhạt của màu gọn trong hình,
tuy nhiên khi vẽ màu trẻ thường di nhiều lần làm cho lì, bong lên, không đẹp;
còn yếu về màu bột, màu nước.


- Về xếp hình trẻ xếp được hình theo ý thích, hình xếp rõ nội dung như
gia đình, lễ hội, trường học.
- Về xé dán trẻ xé được một số hình đã rõ đặc điểm, xé thêm các bộ
phận, chi tiết của đối tượng và sắp xếp hình theo đề tài.
- Về nặn:
+ Trẻ đã có thể nặn được các loại quả, cây, các con vật quen thuộc, dáng
người rõ đặc điểm qua các bộ phận chính trên cơ thể.
+ Trẻ nặn được rõ các chi tiết phù hợp với đối tượng, tạo được dáng: đi,

chạy, nhảy hay đang làm việc.
1.3.4. Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn.
Đặc điểm thẩm mỹ khá phong phú và đa dạng của đối tượng miêu tả là
những yếu tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, của những xúc
cảm thẩm mỹ. Từ những xúc cảm thẩm mỹ, giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp
tự nhiên và các tác phẩm nghệ thuật.
Hoạt động thực tiễn tạo ra các sản phẩm nghệ thuật tạo hình không chỉ là
cơ hội thuận lợi cho trẻ luôn được tiếp xúc với cái đẹp, luôn được rèn luyện
trong việc tìm kiếm, tìm hiểu về cái đẹp mà còn nảy sinh và nuôi dưỡng ở trẻ
hứng thú với hoạt động nghệ thuật và niềm say mê sáng tạo nghệ thuật.
Khácvới mọi hoạt động khác trong trường mầm non, tham gia HĐTH trẻ
buộc làm quen không chỉ với cái đẹp trong đời sống mà cả trong nghệ thuật
(qua tranh, ảnh, đồ thủ công mỹ nghệ…). Từ đó giúp cho trẻ nhận ra giá trị
thẩm mỹ của các sự vật, hiện tượng xung quanh và mong muốn được thể hiện
những vẻ đẹp”đó một cách sáng tạonhất.
1.3.5. Nội dung giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình
1.3.5.1. Về hoạt động vẽ
- Vẽ là một hoạt động tạo hình mà trẻ thực hiện sớm nhất, ngay từ tuổi
lên hai đứa trẻ đã bắt chước người lớn vẽ những đường nét nguệch ngoạc mà


×