Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản trị công ty niêm yết theo pháp luật việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.35 KB, 27 trang )

VIỆN HẦN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN ĐĂNG HẢI

QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 938.01.07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Hồ Ngọc Hiển
2. TS. Nguyễn Văn Tuyến

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
Phản biện 2: PGS.TS. Dương Đăng Huệ
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Thị Giang Thu

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại
Học viện Khoa học Xã hội
vào hồi ..........giờ…………phút, ngày……tháng……….năm………


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Tư liệu – Thư Viện Học viện Khoa học Xã hội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH
CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1.

Phan Đăng Hải (2018), Một số vấn đề pháp lý về ngăn ngừa xung
đột lợi ích trong quản trị công ty niêm yết, Tạp chí Kiểm sát số
08/2018, Tr.36-41.

2.

Phan Đăng Hải (2018), Xu hướng phát triển của pháp luật quản
trị công ty niêm yết trên thế giới và những vấn đề đặt ra với Việt
Nam, Tạp chí Nghề Luật số 04/2018, Tháng 8/2018, Tr.85-90.

3.

Phan Đăng Hải (2019), Hoàn thiện pháp luật về Hội đồng quản
trị công ty niêm yết, Tạp chí Nghề Luật Số 01/2019, Tháng 1/2019,
Tr.52-55, 66.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thế kỷ XIX, khi Hội đồng quản trị của công ty có thể đưa ra những quyết

định mà không cần có sự đồng ý của tất cả các cổ đông trong công ty và hậu quả
là sự phá sản của nhiều công ty, hoạt động quản trị công ty (QTCT) đã lần đầu
tiên được quan tâm. Câu chuyện sụp đổ Phố Wall vào năm 1929 là một minh
chứng rõ nét nhất, khởi đầu cho các cuộc tranh luận bất tận về vai trò của cổ đông
và của người quản lý, về quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Xu hướng phát triển
cũng như toàn cầu hóa làm xuất hiện những công ty quy mô lớn mà trong đó những
người chủ sở hữu công ty thường không phải là các nhà quản lý, điều này khiến
cho việc kiểm soát càng trở nên khó khăn hơn. Những cuộc xung đột lợi ích xảy
ra khi các cổ đông – chủ sở hữu nhận ra rằng những người quản lý – người đại
diện không thực hiện tối đa hóa lợi ích của cổ đông mà chỉ tập trung gia tăng lợi
nhuận cho chính bản thân họ.
Đối với các công ty niêm yết (CTNY), do vai trò quan trọng xuất phát từ
đặc thù về quy mô cũng như mức độ ảnh hưởng đối với tính ổn định và bền vững
của toàn bộ nền kinh tế, vấn đề QTCT đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Các nghiên
cứu đều chỉ ra rằng quản trị công ty niêm yết (QTCTNY) phức tạp hơn nhiều so
với QTCT thông thường do những vấn đề như: cơ cấu chủ sở hữu đa dạng, thông
tin bất cân xứng, các điều kiện về niêm yết chứng khoán, về chế độ công bố thông
tin và các quy định khác trên thị trường chứng khoán chặt chẽ hơn.
Trong thời gian qua ở Việt Nam, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã
được ban hành nhằm xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động quản trị công ty
niêm yết như: Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ sung 2010), Luật doanh nghiệp
2014, Nghị định 71/2017/NĐ-CP về quản trị công ty đối với công ty đại chúng và
Thông tư 95/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 71/2017/NĐ-CP. Theo những
đánh giá chung, việc đảm bảo thực thi các quy định pháp luật về quản trị công ty
vẫn còn nhiều tồn tại, chưa nói tới việc áp dụng các thông lệ quốc tế mới đang chỉ


2
ở giai đoạn bắt đầu. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng này nhưng một vấn
đề không thể không nhắc tới đó là sự thiếu hoàn thiện của các quy định pháp luật.

Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quản trị công
ty niêm yết theo pháp luật Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận án tiến sĩ
luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn đối với pháp luật QTCTNY ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu và học hỏi kinh
nghiệm pháp luật các quốc gia trên thế giới, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về QTCTNY.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, về phương diện lý luận, luận án tiến hành hệ thống hóa và xây
dựng vấn đề lý luận về QTCTNY và pháp luật QTCTNY để làm rõ bản chất, đặc
trưng của QTCTNY, những chủ thể của quan hệ QTCTNY và các mục tiêu của
QTCTNY; phân tích sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động
QTCT đối với CTNY, những nét đặc thù của pháp luật QTCTNY so với pháp luật
kinh tế và pháp luật QTCT nói chung, xác định nội dung của pháp luật QTCTNY
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực pháp luật này.
Thứ hai, về thực tiễn, luận án tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh các
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến QTCTNY nhằm làm rõ
những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật QTCTNY ở Việt Nam;
đưa ra các số liệu, sưu tầm các vụ việc vi phạm liên quan đến QTCTNY để làm
minh chứng cho các lập luận khoa học trong luận án.
Thứ ba, nghiên cứu đề xuất quan điểm và nhóm giải pháp hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật QTCTNY ở Việt Nam.


3
Thứ tư, nghiên cứu phương pháp xây dựng và thực thi pháp luật cũng như
xu hướng phát triển của pháp luật QTCTNY của các quốc gia trên thế giới để tìm
ra những kinh nghiệm, hướng phát triển có thể áp dụng ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật QTCTNY, cụ thể là các tư
liệu liên quan đến QTCTNY, những vấn đề lý luận về QTCT nói chung và
QTCTNY nói riêng, những vấn đề lý luận về pháp luật QTCTNY, thực trạng quy
định pháp luật và tình hình thực thi pháp luật QTCTNY ở Việt Nam. Trong quá
trình nghiên cứu, pháp luật của các quốc gia, đặc biệt là các Bộ quy tắc QTCT trên
thế giới cũng được tác giả quan tâm. Trên cơ sở đó, rút ra những kết luận, kinh
nghiệm cho quá trình hoàn thiện pháp luật QTCTNY ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về lý luận, luận án nghiên cứu các quan điểm về QTCT, QTCTNY, pháp
luật QTCTNY hiện có trên thế giới, tập trung vào các quốc gia mà lý luận về
QTCT, pháp luật QTCT phát triển.
Về thực tiễn, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật QTCTNY
ở Việt Nam thông qua các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng
khoán. Bên cạnh đó, luận án có phân tích, bình luận một số quy định pháp luật của
Đức, Anh, Mỹ, Australia, Nhật Bản và Bộ nguyên tắc QTCT của OECD để rút ra
các bài học kinh nghiệm cần thiết cho quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật
ở Việt Nam.
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu về pháp luật QTCTNY từ năm
2005 – thời điểm những quan niệm về QTCT dần được hình thành ở Việt Nam và
xuất hiện các văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh trực tiếp đến vấn đề QTCTNY.
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được hình thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện


4
thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cơ sở phương pháp
luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, tác giả luận án đã áp
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, phù hợp với từng nội dung nghiên cứu
như: Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành và liên ngành khoa học xã hội nhân
văn; Phương pháp phân tích, logic, tổng hợp; Phương pháp phân tích logic quy
phạm pháp luật; Phương pháp lịch sử, đối chiếu, thống kê; Phương pháp so sánh
luật học.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án chứa đựng những nghiên cứu mang tính học thuật và
quan điểm của tác giả luận án về vấn đề QTCT và QTCTNY. Luận án đã chỉ ra
được những đặc điểm của QTCTNY, phân tích được các chủ thể tham gia mối
quan hệ QTCTNY cũng như các mục tiêu của QTCTNY.
Thứ hai, luận án đã xây dựng được định nghĩa về pháp luật QTCTNY, đồng
thời chỉ ra được những nét đặc trưng của pháp luật QTCTNY khi so sánh với pháp
luật kinh tế nói chung và pháp luật QTCT nói riêng. Luận án đã phân tách được
các nội dung pháp luật cơ bản liên quan đến QTCTNY bao gồm các vấn đề: bảo
vệ quyền cổ đông, mô hình QTCTNY, ngăn ngừa xung đột lợi ích, chế độ báo cáo
và công bố thông tin, giám sát và xử lý vi phạm.
Thứ ba, với việc nghiên cứu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật
QTCTNY và các xu hướng phát triển của pháp luật và thông lệ QTCTNY trên thế
giới, luận án đã làm sáng tỏ những cơ sở thực tiễn trong việc thiết lập chính sách
đối với hoạt động QTCTNY, làm phong phú tư duy lập pháp Việt Nam trong việc
ban hành quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động này. Đây là tiền đề quan trọng
làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về QTCTNY trong tương
lai ở Việt Nam.


5
Thứ tư, luận án đã phân tích và đánh giá một cách hệ thống thực trạng pháp
luật QTCTNY ở Việt Nam, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm trong các quy

định và cơ chế thực hiện các quy định đó. Trong quá trình phân tích, đánh giá,
luận án có so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật nước ngoài và các thông lệ
quốc tế để có được nhận định khách quan và khoa học.
Thứ năm, luận án đã xác định rõ các yêu cầu đặt ra trong việc hoàn thiện
pháp luật QTCTNY cũng như đề xuất các kiến nghị hoàn thiện nội dung pháp luật
và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật QTCTNY.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Cho đến thời điểm hiện tại, luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên với
cấp độ là một luận án tiến sĩ đã nghiên cứu chuyên sâu cả vấn đề lý luận và thực
tiễn của pháp luật QTCTNY.
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường đại học, những
nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, nhà quản lý trong học tập và công tác hoạch
định chính sách và ban hành pháp luật của Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về QTCTNY và pháp luật QTCTNY.
Chương 3: Thực trạng pháp luật QTCTNY ở Việt Nam.
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật QTCTNY ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thông qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác
giả đã tổng hợp các công trình nghiên cứu thành 3 nhóm: i) Các công trình nghiên


6
cứu lý luận về QTCTNY; ii) Các công trình nghiên cứu về pháp luật QTCTNY;
iii) Các công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật quản trị công ty niêm yết ở

Việt Nam. Từ đó, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, về những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và tiếp tục
phát triển
- Các vấn đề lý luận liên quan đến QTCT, cụ thể: i) Định nghĩa QTCT:; ii)
Vai trò của QTCT; iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến QTCT.
- Các công trình ở trong và ngoài nước dưới giác độ Luật học đã xây dựng
được những nội dung cơ bản của pháp luật QTCTNY.
- Các nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã chỉ ra được nhiều thách thức
trong việc xây dựng pháp luật QTCT nói chung và pháp luật QTCTNY nói riêng
ở Việt Nam phải đối mặt trong thời gian tới.
- Các công trình nghiên cứu trong nước, dưới giác độ Luật học, đã phân
nào chỉ ra được những bất cập cần khắc phục trong thực trạng pháp luật QTCT
nói chung và QTCTNY nói riêng cũng như đưa ra những giải pháp để khắc phục
những bất cập đó.
- Vì có rất nhiều những công trình nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ
kinh tế nên những vấn đề kỹ thuật, nghiệp vụ trong QTCT nói chung đều được
phân tích, đánh giá khá cụ thể và kỹ lưỡng.
Thứ hai, những vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo luận án cần tiếp tục
nghiên cứu
- Về cách thức tiếp cận: Các nghiên cứu đã thực hiện, thường được tiếp cận
đơn ngành dưới góc độ kinh tế học, xã hội học hoặc luật học. Mặc dù cũng có một
số nghiên cứu được tiếp cận đa ngành kinh tế - xã hội học song một nghiên cứu
lựa chọn cách tiếp cận luật học – kinh tế học – xã hội học là chưa được thực hiện.
- Về phương diện lý luận: Hiện tại, chưa có một công trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện về mặt lý luận đối với QTCTNY và pháp luật QTCTNY.


7
- Về phương diện thực tiễn: Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào thực trạng pháp luật QTCT thông thường. Một số tác phẩm cũng có đề cập

đến thực trạng pháp luật QTCTNY ở Việt Nam, dù là nghiên cứu tổng quát hay
các nội dung nhỏ, thì đa phần lại dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật đã hết
hiệu lực tính đến thời điểm hiện tại.
- Về các giải pháp hoàn thiện: Do thiếu những nghiên cứu một cách toàn
diện, trực tiếp và cập nhập liên quan đến pháp luật QTCTNY nên những giải pháp
hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh đối với QTCTNY cũng chưa được các công
trình nghiên cứu thực hiện.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết người đại diện (Agency Theory)
Trong tác phẩm Bàn về tài sản quốc gia, Adam Smith (1776) đã lần đầu
tiên đặt ra thách thức cơ bản đằng sau tất cả các vấn đề của QTCT đó chính là vấn
đề dại diện. Jensen và Meckling (1976) giải thích như sau: Lý thuyết đại diện liên
quan đến một hợp đồng theo đó một hoặc vài người (cổ đông) giao cho người khác
(thành viên Hội đồng quản trị) thay mặt họ thực hiện một số dịch vụ, trong đó có
việc ủy quyền ra quyết định cho đại diện. Nếu cả hai bên trong mối quan hệ này
là những người muốn tối đa hóa lợi ích, chúng ta có lý do để tin rằng đại diện sẽ
không luôn luôn hành động vì lợi ích của người chủ.
1.2.2. Lý thuyết người quản lý (Stewardship Theory)
Davis và Donaldson (1991) cho rằng những nhà quản lý được xem là những
người giỏi trong quản lý sẽ hoạt động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông. Những thành
viên Hội đồng quản trị này sau đó sẽ là những nhà quản lý, hay người quản gia
(steward) cho lợi ích của họ. Các thành viên Hội đồng quản trị báo cáo cho cổ
đông về kết quả của việc quản lý đó như một trách nhiệm của người quản lý lợi
ích cho cổ đông. Niềm tin rằng có thể tin tưởng vào thành viên Hội đồng quản trị
là niềm tin cố hữu trong khái niệm về công ty.
1.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)


8
Lý thuyết các bên liên quan được phát triển bởi Freeman (1984) với nội

dung kết hợp giữa trách nhiệm công ty với các bên liên quan của công ty, bao gồm
những cá nhân, tổ chức có mối quan tâm hoặc quyền lợi nhất định với công ty:
chủ sở hữu, nhân viên (người lao động), tổ chức công đoàn và các đối tượng bên
ngoài như bên cho vay, nhà cung ứng, khách hàng, cộng đồng dân cư và xã hội.
Theo lý thuyết các bên liên quan, công ty là một hệ thống các bên liên quan vận
hành trong một hệ thống rộng lớn của xã hội.
1.2.4. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory)
Lý thuyết này xem bộ phận QTCT của các thực thể công ty như một cái
ghim kẹp đặt giữa công ty và các nguồn lực mà công ty cần để đạt các mục tiêu
của mình. Các nguồn lực này có thể là các liên kết tới thị trường liên quan bao
gồm khách hàng và các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, cơ hội tiếp cận vốn và các
nguồn tài chính khác, các điều khoản về bí quyết kinh doanh và công nghệ, và các
mối quan hệ với các mạng lưới và các chủ thể kinh doanh, chính trị và xã hội khác.
Bốn lý thuyết chính về QTCT thể hiện nhiều cách tiếp cận trong việc xây
dựng pháp luật QTCT: i) Với lý thuyết người đại diện, pháp luật cần tập trung vào
việc giám sát những người quản lý, điều hành, nhằm đảm bảo họ vận hành công
ty vì quyền lợi cổ đông; ii) Lý thuyết người quản lý tập trung vào trợ giúp và trao
quyền cho những người quản lý, điều hành, từ đó tạo động lực QTCT hiệu quả
nhất, nhưng cũng đồng thời nêu cao trách nhiệm “cẩn trọng, trung thành, trung
thực” của người quản lý; iii) Với lý thuyết các bên liên quan, pháp luật cần đặt ra
các yêu cầu trong cơ cấu quản trị đã phải bao gồm các bên có quyền lợi liên quan
đến công ty, với mục tiêu đảm bảo rằng công ty vận hành vì quyền lợi của các bên
liên quan này...
Tóm lại, khi nghiên cứu về QTCT nói chung và QTCTNY nói riêng, cần
phải nhìn nhận dưới lăng kính của nhiều lý thuyết khác nhau để đảm bảo tính khái
quát và toàn diện nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết này, tác giả có thể hiểu rõ hơn về
bản chất của QTCT, từ đó làm tiền đề để xây dựng các đặc trưng của QTCTNY,


9

đặc trưng của pháp luật QTCTNY, cũng như đưa ra các yêu cầu trong việc hoàn
thiện pháp luật QTCTNY ở Việt Nam.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ
PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty niêm yết
2.1.1. Khái niệm công ty niêm yết
CTNY là công ty đại chúng có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. Để nhận biết về CTNY,
ngoài những đặc điểm chung của công ty cổ phần thông thường, CTNY còn có
một số đặc điểm riêng như sau: i) CTNY có cổ phiếu được niêm yết giao dịch trên
các Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; ii) CTNY
có cơ cấu tổ chức nội bộ phức tạp hơn so với công ty cổ phần; iii) CTNY chịu sự
điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán; iv) CTNY chịu
sự quản lý của Sở giao dịch chứng khoán và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2.1.2. Các quan điểm về quản trị công ty
Theo nghĩa hẹp, QTCT được hiểu như là chế định về quản lý nội bộ công
ty, phản ánh mối quan hệ giữa các cổ đông và Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc.
Ý tưởng này xuất phát từ một vấn đề muôn thưở của QTCT – vấn đề đại diện.
Theo nghĩa rộng, QTCT là hệ thống các quy định, các cơ chế giúp cho các
công ty có thể thu hút vốn, hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu của công ty,
đáp ứng được yêu cầu của pháp luật và mong đợi chung của xã hội. Theo đó,
QTCT xác định trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể là cổ đông, Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành và những người có liên
quan khác của công ty, đồng thời lập ra các nguyên tắc và thủ tục để ra những
quyết định về các vấn đề phát sinh của công ty.


10
Với hai cách hiểu như trên về QTCT, tác giả đồng tình với cách hiểu QTCT

theo nghĩa rộng với lý do QTCT hiện đại không đơn thuần chỉ điều chỉnh các mối
quan hệ trong nội bộ công ty mà còn giải quyết các mối quan hệ phát sinh giữa
công ty với những đối tượng có liên quan lợi ích đến công ty.
2.1.3. Khái niệm quản trị công ty niêm yết
QTCTNY là hệ thống các quy định, các cơ chế bao gồm: luật pháp, quy chế
niêm yết, thông lệ tự nguyện nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát CTNY.
QTCTNY phản ánh mối quan hệ giữa cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
điều hành và các bên liên quan đến công ty thông qua việc xác định cơ cấu tổ
chức quản lý của CTNY cũng như quy trình xây dựng mục tiêu, xác định phương
tiện để đạt được mục tiêu và giám sát hiệu quả thực hiện các mục tiêu của công
ty vì quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan của công ty.
Từ định nghĩa trên, QTCTNY có một số các đặc điểm như sau: i) QTCTNY
là một hệ thống các quy định, các cơ chế phản ánh các mối quan hệ, được xác định
bởi các cơ cấu và các quy trình; ii) Những mối quan hệ trong QTCTNY liên quan
tới các bên có các lợi ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột; iii)
QTCTNY liên quan tới việc định hướng và kiếm soát công ty trên cơ sở phân chia
quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp – và qua đó cân bằng lợi ích.
2.1.4. Các chủ thể tham gia quan hệ quản trị công ty niêm yết
Các chủ thể tham gia quan hệ QTCTNY là những cá nhân hay tổ chức có
những vị trí, vai trò nhất định trong hoạt động QTCTNY. Trong phạm vi nội bộ
công ty cổ phần nói chung và CTNY nói riêng, có ba chủ thể chủ yếu nhất tương
ứng với 3 cấp độ kiểm soát trong mối quan hệ QTCT, đó là: Cổ đông, Hội đồng
quản trị và Ban Giám đốc điều hành. Bên cạnh đó, do số lượng nhà đầu tư lớn
trong CTNY, ngoài bộ máy quản trị nhiều cấp, một số nước thường quy định bắt
buộc phải tổ chức Ban kiểm soát để bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.
Ngoài những chủ thể trong phạm vi nội bộ công ty, còn rất nhiều chủ thể
khác tham gia vào mối quan hệ QTCTNY với tư cách các bên có quyền lợi liên


11

quan đến công ty: không chỉ có các chủ nợ, các nhà đầu tư mà còn bao gồm các
nhân viên, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan pháp luật, các cơ quan
chức năng của nhà nước và các cộng đồng địa phương nơi công ty hoạt động.
2.1.5. Các mục tiêu của quản trị công ty niêm yết
QTCTNY được coi là thành công khi đạt được các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo tính thích nghi của hệ thống QTCT. Mục tiêu này hướng
tới đảm bảo hình thành một môi trường QTCT phù hợp với các giá trị xã hội và
tạo lợi nhuận kinh tế dài hạn.
Thứ hai, gia tăng giá trị và bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Hoạt động QTCT
trước hết phải tạo ra lợi nhuận kinh tế dài hạn để gia tăng giá trị của cổ đông (nhà
đầu tư) nhằm thu hút vốn trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu về vốn.
Thứ ba, điều hoà lợi ích của các bên liên quan. Sự thành công của khung
quản trị hiệu quả gắn liền với khả năng điều hoà lợi ích giữa Hội đồng quản trị,
Giám đốc, các bên liên quan với lợi ích của cổ đông.
Thứ tư, tăng tính độc lập của Hội đồng quản trị và cơ chế kiểm soát. Hội
đồng quản trị và các cơ chế kiểm soát khác có trách nhiệm bảo vệ và chống lại sự
lừa dối, lãng phí tài sản hay hoạt động kém hiệu quả của Ban Giám đốc hoặc các
cán bộ quản lý.
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản trị công ty niêm yết
2.2.1. Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ quản trị
công ty niêm yết
Việc điều chỉnh bẳng pháp luật đối với quan hệ QTCTNY là thực sự cần
thiết xuất phát từ những lý do chính sau đây: i) QTCT nói chung và QTCT đối với
CTNY nói riêng có vai trò hết sức quan trọng, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống
kinh tế - xã hội. Pháp luật QTCTNY ra đời và phát triển để đáp ứng nhu cầu đó;
ii) Xuất phát từ tính không hoàn chỉnh của hợp đồng trong mối quan hệ QTCT nói
chung và QTCTNY nói riêng; iii) Pháp luật QTCTNY tạo dựng hành lang pháp


12

lý cho hoạt động QTCTNY phát triển, đảm bảo quyền lợi của các bên trong mối
quan hệ QTCTNY.
2.2.2. Khái niệm pháp luật quản trị công ty niêm yết
Pháp luật QTCTNY là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh từ mối quan hệ giữa cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc điều hành và các bên liên quan trong quá trình định hướng, vận hành
và kiếm soát công ty nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của pháp luật QTCTNY như sau:
Thứ nhất, pháp luật QTCTNY mang đặc điểm chung của pháp luật kinh tế:
i) Ghi nhận quyền tự định đoạt trong của các bên trong việc tham gia các quan hệ
tài sản; ii) Các quy định cơ bản là các quy tắc giải thích cho ý chí của các bên
trong quan hệ.
Thứ hai, bên cạnh những đặc điểm chung, pháp luật QTCTNY có một số
đặc điểm riêng nhằm phân biệt với pháp luật kinh tế, pháp luật QTCT thông
thường: i) Chủ thể và mục tiêu của pháp luật QTCTNY: chủ thể của pháp luật
QTCTNY bao gồm cả các cơ quan trong nội bộ công ty và các cá nhân, tổ chức
khác có liên quan đến công ty. Pháp luật QTCTNY hướng đến bảo đảm cũng như
dung hoà quyền lợi của các bên liên quan; ii) Cách thức điều chỉnh của pháp luật
QTCTNY: Quy định pháp luật QTCTNY chặt chẽ hơn nhiều so với pháp luật
QTCT thông thường; iii) Tính chất của các quy phạm pháp luật QTCTNY: các
quy định của pháp luật QTCTNY có thể chia làm 3 loại: các quy định mang tính
tuân thủ tuyệt đối, các quy định mang tính tuân thủ tương đối (tuân thủ hoặc giải
thích), các quy định mang tính những đề xuất; iv) Cấu trúc của pháp luật QTCTNY
bao gồm: luật chung, luật chuyên ngành, các quy định, quy tắc QTCTNY khác.
2.2.3. Các nội dung cơ bản của pháp luật quản trị công ty niêm yết
Xuất phát từ cách tiếp cận pháp luật QTCTNY theo các nhóm vấn đề, các
nội dung cơ bản của pháp luật QTCTNY bao gồm: i) Các quy định pháp luật về
bảo vệ quyền cổ đông; ii) Các quy định pháp luật về mô hình QTCTNY; iii) Các



13
quy định pháp luật về ngăn ngừa xung đột lợi ích; iv) Các quy định pháp luật về
chế độ báo cáo và công bố thông tin; v) Các quy định pháp luật về giám sát và xử
lý vi phạm.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật quản trị công ty niêm yết
Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật QTCTNY là tiền đề quan trọng cho sự
hình thành và phát triển của pháp luật QTCTNY ở các quốc gia cũng như ở Việt
Nam, bao gồm: i) Cơ chế quản lý kinh tế của quốc gia; ii) Điều kiện kinh tế - xã
hội của quốc gia; iii) Các thiết chế bổ trợ cho pháp luật quản trị công ty; iv) Xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.5. Xu hướng phát triển của pháp luật quản trị công ty niêm yết trên
thế giới và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
Xác định chủ thuyết về quản trị công ty niêm yết: Liên quan tới mục đích
công ty, trên thế giới cũng xuất hiện hai học thuyết với hai quan điểm đối lập nhau,
đó là học thuyết giá trị cổ đông (shareholder value theory) và học thuyết giá trị
các bên liên quan (stakeholder value theory). Về cơ bản, các quy định pháp luật
QTCTNY ở Việt Nam hiện nay chưa làm rõ được mục đích của công ty. Chỉ trên
cơ sở xác định mục đích của công ty là gì, khuôn khổ pháp lý cho QTCTNY mới
có thể xây dựng một cách thống nhất và nhất quán.
Xây dựng mô hình quản trị công ty niêm yết: Khi nghiên cứu về mô hình
quản trị của các công ty cổ phần nói chung trên thế giới, có hai mô hình cơ bản,
đó là cấu trúc hội đồng hai cấp (dual board hay two-tier board model) và hội
đồng một cấp (unitary board hay one-tier board model). Việc tổ chức theo mô
hình nào tùy thuộc vào điều kiện thực tế và truyền thống, cơ chế pháp lý của
từng nước. Ở Việt Nam hiện nay, có 02 mô hình QTCT mà các CTNY có thể
lựa chọn. Dù tồn tại ở mô hình nào đi chăng nữa, những vấn đề đặt ra ở bất kỳ
quốc gia nào, đó là: i) Phân định rõ thẩm quyền của từng cơ quan trong mô hình
QTCTNY; ii) Gia tăng chất lượng của những người quản lý, điều hành, giám sát



14
của công ty; iii) Tạo điều kiện cho các chủ thể giám sát thực hiện đúng trách
nhiệm được giao
Tiếp nhận các Bộ quy tắc về quản trị công ty niêm yết: Hệ thống các quy
định liên quan tới vấn đề QTCTNY bao gồm cả các quy định chính thức và không
chính thức. Về bản chất, các Bộ Quy tắc QTCTNY của các tổ chức quốc tế và các
quốc gia là những hướng dẫn không mang tính pháp lý nhằm mục đích bổ sung
cho luật và các quy định khác của pháp luật QTCT. Trong bối cảnh môi trường
pháp lý của Việt Nam hiện nay, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán chỉ đưa
ra những nguyên tắc cơ bản về QTCTNY, cần củng cố khung pháp lý về QTCTNY
bằng việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành, đặc biệt là các Bộ quy tắc
QTCT áp dụng với CTNY theo hướng phù hợp với nguyên tắc QTCT của OECD.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng nội dung pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt
Nam
Khung pháp luật điều chỉnh về QTCTNY ở Việt Nam được chia thành 3
nhóm với những văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, nhóm luật chung bao gồm các văn bản sau: Luật Doanh nghiệp
2014; Luật Kế toán 2015 và Luật Kiểm toán độc lập 2013; Bộ Luật Dân sự 2015
và các Luật khác là nền cơ sở cho công tác QTCT trong mối quan hệ với các bên
liên quan.
Thứ hai, nhóm luật chuyên ngành bao gồm các văn bản: Luật Chứng khoán
2006 (sửa đổi, bổ sung 2010); Các văn bản dưới Luật là Nghị định 71/2017/NĐCP về QTCT đối với công ty đại chúng; Thông tư 95/2017/TT-BTC hướng dẫn


15
Nghị định 71/2017/NĐ-CP về QTCT đối với công ty đại chúng; Thông tư
155/2015/TT-BTC về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Thứ ba, nhóm các quy định, quy tắc QTCTNY khác: nằm rải rác trong Nghị
định 71/2017/NĐ-CP và Thông tư 95/2017/TT-BTC với các nội dung mang tính
nguyên tắc, khuyến nghị trong hoạt động QTCTNY.
3.1.1. Thực trạng các quy định pháp luật về bảo vệ quyền cổ đông
Qua nghiên cứu các quy định hiện hành, luận án nhận thấy các quyền cơ
bản của cổ đông CTNY đã được ghi nhận tương đối đầy đủ, nhấn mạnh vào 3 vấn
đề quan trọng là: quyền kiểm soát công ty, quyền được đảm bảo công bằng, quyền
bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình. Mặc dù vẫn còn tồn tại những điểm chưa
thống nhất liên quan đến việc xác định cổ đông thiểu số, quyền khởi kiện phái
sinh, cơ chế liên kết tạo thành nhóm cổ đông... nhưng có thể thấy quy định về
quyền cổ đông đã có sự hoàn thiện nhất định, tạo điều kiện để cổ đông có thể sử
dụng để bảo vệ mình trên thực tế.
3.1.2. Thực trạng các quy định pháp luật về mô hình quản trị công ty
niêm yết
Về hai mô hình quản trị công ty niêm yết: Luật Doanh nghiệp đã tạo điều
kiện cho các công ty linh hoạt hơn trong quản lý, tăng trách nhiệm cho các cổ
đông trong môi trường xã hội và kinh doanh thay đổi. Tuy nhiên, điểm hạn chế
hiện nay là việc chưa có nhiều quy định hay hướng dẫn cụ thể cho mô hình QTCT,
đặc biệt đối với CTNY khi đưa ra những yêu cầu giống nhau cho dù 2 mô hình có
khá nhiều điểm khác biệt nhau.
Về Đại hội đồng cổ đông: Nhìn chung, pháp luật Việt Nam về chức năng,
vai trò, nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông phù hợp với lý thuyết đại diện và có
nhiều nét tương đồng với thông lệ quốc tế.
Về Hội đồng quản trị: Do đóng vai trò quan trọng trong công ty, các quy
định pháp luật dành nhiều sự quan tâm cho Hội đồng quản trị, đặc biệt là đối với
CTNY. Các quy định liên quan đến tư cách thành viên Hội đồng quản trị, số lượng


16
và cơ cấu thành viên trong Hội đồng quản trị, cuộc họp Hội đồng quản trị, các tiểu

ban thuộc Hội đồng quản trị đã được quy định đầy đủ, tiệm cận với thông lệ quốc
tế. Tuy nhiên, một số vai trò quan trọng của Hội đồng quản trị như thiết lập văn
hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh chưa được ghi nhận; tiêu chuẩn về tính độc
lập của thành viên độc lập Hội đồng quản trị vẫn chưa hoàn thiện.
Về Ban kiểm soát: Nhìn tổng thể quy định pháp luật, quyền hạn và trách
nhiệm và hoạt động của Ban kiểm soát trong CTNY được quy định tương đối rõ
ràng và hợp lý. Tuy nhiên, các quy định pháp luật hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc
quy định các quyền và nghĩa vụ mà chưa quan tâm tới cơ chế pháp lý để thực hiện
các quyền và nghĩa vụ đó cũng như chế tài để xử lý những vi phạm có thể xảy ra.
Về người đại diện theo pháp luật: CTNY có thể có một hoặc nhiều người
đại diện theo pháp luật, tùy thuộc vào quy định tại Điều lệ công ty. Tuy nhiên, quy
định pháp luật hiện hành chưa có cơ chế cụ thể trong trường hợp công ty có nhiều
hơn một người đại diện theo pháp luật.
3.1.3. Thực trạng các quy định pháp luật về ngăn ngừa xung đột lợi ích
Ngăn ngừa xung đột lợi ích thông qua trách nhiệm người quản lý doanh
nghiệp: Bên cạnh điểm mạnh là đã xác định rõ trách nhiệm của những người quản
lý doanh nghiệp, pháp luật Việt Nam hiện nay đang tồn tại bật cập trong việc
khoanh vùng những đối tượng là người quản lý doanh nghiệp. Khái niệm về người
quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay khi so sánh với
thông lệ quốc tế, đặc biệt với pháp luật của một số nước thuộc họ pháp luật
Common Law, còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Ngăn ngừa xung đột lợi ích thông qua việc kiểm soát các giao dịch bất
thường của công ty: Các giao dịch bất thường là những giao dịch ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh, giá trị công ty, giá cổ phiếu và các quyền tài sản của
công ty, đó có thể là những giao dịch có giá trị lớn hoặc giao dịch với người có
liên quan của công ty. Một số bất cập vẫn còn tồn tại trong quy định pháp luật về
vấn đề này là: i) Quy định về xác định người có liên quan không bao quát hết các


17

đối tượng cần kiểm soát nhằm ngăn ngừa các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong
công ty; ii) Quy định về kiểm soát giá trị của giao dịch chưa rõ ràng và bộc lộ
nhiều hạn chế; iii) Việc áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa những tổn
hại lợi ích chỉ tập trung vào lợi ích của công ty.
3.1.4. Thực trạng các quy định pháp luật về chế độ báo cáo và công bố
thông tin
Thông tin và cách thức công bố thông tin được theo quy định của pháp luật
Việt Nam tương đối rõ ràng khiến cho việc công bố thông tin được thực hiện, bảo
đảm cổ đông và công chúng có thể tiếp cận công bằng.
3.1.5. Thực trạng các quy định về giám sát và xử lý vi phạm
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là chủ thể có trách nhiệm giám sát nội dung
liên quan đến QTCT của các CTNY. Chế tài được áp dụng chủ yếu đối với những
hành vi vi phạm pháp luật về QTCT là chế tài hành chính. Với mức phạt không
lớn, tính răn đe đối với doanh nghiệp, các cá nhân vi phạm là không cao. Trong
khi đó, những hệ quả có thể xảy ra, bao gồm ảnh hưởng đến quyền lợi nhà đầu tư
do tiếp cận không đầy đủ thông tin có thể tác động lên giá cổ phiếu, mất niềm tin
về công ty.
Tóm lại, khung pháp luật về QTCTNY ở Việt Nam về cơ bản đã được đảm
bảo. Các quy định pháp luật QTCTNY đã đáp ứng yêu cầu khắt khe của hoạt động
QTCTNY bằng việc đặt ra những điều kiện cao hơn so với pháp luật QTCT thông
thường. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam trong thời gian gần đây là đã có những bước
tiến trong việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế về QTCT, thể hiện qua các yêu
cầu, nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về QTCT đã từng bước được nội luật hóa
trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên, khung pháp luật về
QTCTNY vẫn còn nhiều bất cập liên quan đến cấu trúc và mô hình quản trị, chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan nội bộ công ty, cơ chế bảo vệ
quyền và lợi ích của cổ đông, cơ chế kiểm soát và ngăn ngừa các giao dịch tiềm
ẩn xung đột lợi ích, vấn đề minh bạch và công bố thông tin...



18
3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt Nam
3.2.1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm vừa qua, việc thực thi các quy định pháp luật và các
thông lệ tốt QTCT đã được cải thiện đáng kể theo hướng ngày càng công khai và
minh bạch hơn. Để có được thành công này, một điểm sáng dễ nhận thấy đó là các
CTNY bắt đầu ý thức phần nào được trách nhiệm và sự cần thiết của QTCT và đã
có nỗ lực nhất định. Bên cạnh đó, các hoạt động đánh giá tình hình QTCT đã được
triển khai thường xuyên đều đem lại hiệu khả quan.
3.2.2. Những hạn chế, tồn tại
Về bảo vệ quyền cổ đông: Một vấn đề nổi cộm trong QTCTNY đó là quyền
cổ đông trên thực tế thường xuyên bị xâm phạm. Hình thức vi phạm thể hiện chủ
yếu ở 2 dạng: i) Vi phạm các quyền cơ bản của cổ đông; ii) Vi phạm về đối xử
công bằng giữa các cổ đông. Xu hướng vi phạm quyền lợi của các cổ đông và việc
đối xử công bằng với các cổ đông vẫn tiếp tục vẫn tiếp tục gia tăng. Các hình thức
vi phạm quyền lợi của các cổ đông ngày càng ở mức độ phức tạp và khó phát hiện.
Về Hội đồng quản trị: Nhìn chung, các điều kiện, tiêu chuẩn của Hội đồng
quản trị và thành viên Hội đồng quản trị vẫn chưa được đảm bảo, hiệu quả hoạt
động của Hội đồng quản trị chưa cao, sự độc lập của Hội đồng quản trị nhiều khi
chỉ mang tính hình thức.
Về Ban kiểm soát: Mặc dù là cơ quan thực hiện vai trò giám sát và kiểm
soát nội bộ; trực tiếp giám sát Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc theo quy định
pháp luật, tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều đánh giá cho rằng Ban kiểm soát tại
CTNY chưa phát huy được hết vai trò của mình. Đôi khi, Ban kiểm soát còn bị
quy chụp là lực lượng hậu thuẫn, đứng sau, tiếp tay cho Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng Giám đốc) thực hiện hành vi xâm hại tới lợi ích của cổ đông.
Về chế độ công bố thông tin: Dựa trên các báo cáo khảo sát, có thể nhận
định tình hình tuân thủ về nghĩa vụ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
trong thời gian qua vẫn còn rất hạn chế khi tỷ lệ CTNY hoàn thành đúng và đầy



19
đủ công bố thông tin là không nhiều. Trong số các trường hợp không đạt chuẩn
công bố thông tin, những trường hợp vi phạm phổ biến là: i) Các vi phạm liên
quan đến công bố báo cáo tài chính; ii) Các vi phạm hí liên quan đến kỳ họp Đại
hội đồng cổ đông; iii) Các vi phạm liên quan đến công bố Báo cáo QTCT.
Tổng kết lại, những tồn tại về QTCTNY ở Việt Nam bắt nguồn từ những
nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất, yếu tố lịch sử, văn hóa kinh doanh: sự xuất hiện của các cổ đông
kiểm soát là Nhà nước và cơ cấu sở hữu cổ phần tập trung. Từ ảnh hưởng về lịch
sử, văn hóa kinh doanh ở Việt Nam, thực tế QTCTNY nảy sinh các vấn đề tồn tại
sau: i) Ít có sự phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý; ii) Cơ chế kiểm
soát lỏng lẻo; iii) Thiếu sự công khai, minh bạch trong hoạt động QTCT:
Thứ hai, hoạt động xây dựng pháp luật: Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp
luật cũng dẫn tới vấn đề là các quy định pháp luật được xây dựng theo hướng tiến
bộ, tiệm cận thông lệ quốc tế, tạo ra khoảng cách rất xa giữa các quy định pháp
luật và khả năng thực thi của các CTNY. Bên cạnh đó, pháp luật QTCTNY vẫn
còn tồn tại những bất cập, điều này tạo ra những mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ
thống, xuất hiện khó khăn trong quá trình thực thi pháp luật QTCTNY.
Thứ ba, hoạt động của cơ quan, tổ chức liên quan đến QTCTNY: các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chưa thể hiện được rõ nét vai trò cũng như hiệu quả
trong việc giám sát và cưỡng chế thực thi pháp luật QTCTNY; thiếu sự tồn tại và
tham gia của các tổ chức trung gian hỗ trợ hoạt động QTCT.
Thứ tư, nhận thức của CTNY đối với hoạt động QTCT: nhận thức chung
đối với QTCTNY vẫn còn hạn chế; không ít trường hợp xuất phát từ sự thiếu ý
thức tôn trọng các quy định pháp luật QTCTNY.
Chương 4
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY



20
4.1. Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật quản trị công ty niêm
yết ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ
thống pháp luật, đặc biệt giữa Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và Nghị
định 71/2017/NĐ-CP.
Thứ hai, đảm bảo tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của công ty.
Thứ ba, đảm bảo sự linh hoạt, mềm dẻo và phù hợp với môi trường kinh
doanh.
Thứ tư, đảm bảo công bằng, hài hoà lợi ích của tất cả các chủ thể có liên
quan tới QTCT.
Thứ năm, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Thứ sáu, đảm bảo tính tương thích so với pháp luật và các thông lệ tốt trên
thế giới về QTCTNY trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản trị công ty niêm yết ở Việt
Nam hiện nay
4.2.1. Giải pháp chung hoàn thiện khung pháp luật quản trị công ty niêm
yết ở Việt Nam
Thứ nhất, hoàn thiện đồng bộ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014
và các văn bản liên quan nhằm tạo dựng khung pháp luật cơ bản cho hoạt động
QTCT nói chung và QTCTNY nói riêng.
Thứ hai, hoàn thiện các quy định của Luật Chứng khoán 2006 (sửa đổi, bổ
sung 2010), Nghị định 71/2017/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành với
mục tiêu đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất với Luật Doanh nghiệp trong chỉnh thể
khung pháp lý QTCTNY; sửa đổi, bổ sung, chi tiết các quy định đảm bảo tính khả
thi, hiệu quả trong quá trình thực hiện pháp luật QTCTNY; sửa đổi, bổ sung các
quy định về QTCT đối với CTNY trong các trường hợp đặc thù; tiếp tục thể chế
hóa các vấn đề mang tính nguyên tắc của OECD và các Bộ quy tắc về QTCTNY
tốt trên thế giới vào các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.



21
Thứ ba, hướng tới ban hành một Bộ quy tắc QTCT đúng nghĩa áp dụng cho
CTNY nhằm hoàn thiện khuôn khổ quy định về QTCT cho thị trường chứng khoán
Việt Nam. Cần xác định rõ nội dung nào nên được Luật hóa, nội dung nào nên
được quy định tại Bộ quy tắc QTCTNY.
4.2.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện nội dung pháp luật quản trị công
ty niêm yết ở Việt Nam
Về bảo vệ quyền cổ đông: Sửa đổi, bổ sung các quy định: i) tỷ lệ nắm giữ
cổ phần phổ thông của cổ đông để thực hiện quyền đề cử người vào Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát; ii) tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông để thực hiện quyền
khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc); iii)
cơ chế đảm bảo cho việc liên kết tạo thành nhóm cổ đông; iv) tính công bằng đối
với cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Về mô hình quản trị công ty:
- Cần hướng dẫn cụ thể cho từng mô hình QTCT.
- Nhóm các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về Đại hội đồng cổ
đông: Sửa đổi, bổ sung các quy định về thời gian thông báo mời họp, hình thức
mời họp Đại hội đồng cổ đông, tỷ lệ xác định cuộc họp diễn ra hợp lệ, hiệu lực
của Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
- Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về Hội đồng quản trị: Sửa
đổi, bổ sung các quy định về cơ cấu Hội đồng quản trị, về thẩm quyền, trách
nhiệm, điều kiện, tiêu chuẩn và nhiệm kỳ của thành viên độc lập Hội đồng quản
trị.
- Nhóm giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về Ban kiểm soát: Sửa đổi,
bổ sung các quy định về tính độc lập Ban kiểm soát trong CTNY, về thẩm quyền
và trách nhiệm của Ban kiểm soát, về điều kiện, tiêu chuẩn của Kiểm soát viên.
- Về quy định về người đại diện theo pháp luật: Bổ sung các quy định làm
rõ hơn trong trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật và dành

quyền ưu tiên Giám đốc (Tổng Giám đốc) làm người đại diện theo pháp luật.


22
Về ngăn ngừa xung đột lợi ích: Sửa đổi, bổ sung các quy định về khái niệm
người quản lý doanh nghiệp, khái niệm người có liên quan, xác định giá trị của
giao dịch trong một số trường hợp, biện pháp ngăn ngừa những giao dịch tổn hại
đến lợi ích của các bên liên quan và tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
Về chế độ công khai thông tin: Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan
đến: yêu cầu công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; phương tiện công bố
thông tin; bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với CTNY.
Về giám sát và xử lý vi phạm: Sửa đổi, bổ sung về vị trí và thẩm quyền của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp
luật QTCT đối với CTNY theo hướng tăng nặng chế tài đối với những vi phạm.
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật quản trị công ty
niêm yết ở Việt Nam hiện nay
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Thứ nhất, tăng cường siết chặt kỷ cương, đảm bảo hiệu quả thực thi pháp
luật đối với hoạt động QTCTNY.
Thứ hai, hành lập tổ chức quản lý cấp quốc gia về QTCT.
Thứ ba, tăng cường đào tạo kiến thức và thông lệ về QTCT cho CTNY.
Thứ tư, đẩy nhanh quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán Báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) vào Việt Nam.
Thứ năm, xây dựng hoặc hỗ trợ các chương trình đánh giá, giải thưởng tôn
vinh về QTCT.
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với các tổ chức trung gian liên quan đến quản
trị công ty
Thứ nhất, phát huy vai trò của Viện thành viên Hội đồng quản trị.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp đối
với lĩnh vực QTCT.

Thứ ba, khuyến khích thành lập các tổ chức bảo vệ quyền cổ đông.
4.3.3. Nhóm giải pháp đối với các công ty niêm yết


×