Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường đại học Đại Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM

NGUYỄN THANH HUYỀN

Mã ngành: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN CẢNH HOAN
Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
NGUYỄN THANH HUYỀN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGUYỄN CẢNH HOAN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đó.
Người cam đoan

NGUYỄN THANH HUYỀN


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô giáo trong Viện đại học
Mở Hà Nội, khoa Đào tạo sau đại học.
Để có kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn Cảnh Hoan, là
thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận
văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô, các anh chị
em, bạn bè đồng nghiệp tại trường Đại học Đại Nam, sự động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài 1 5............................................................................127
Trong những năm qua thực hiện đường lối chính sách đổi mới của Đảng và
nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển khá vững chắc.
Một trong những nguyên nhân của sự phát triển đó là sự đóng góp về nguồn
nhân lực cao của hệ thống các trường đại học, trong đó có đại học Đại Nam.
Những đóng góp của các trường đại học khơng thể tách rời cơng lao của đội
ngũ giảng viên. Tuy vai trị của đội ngũ giảng viên của các trường đại học quyết
định trực tiếp đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhưng chất lượng thực
tế của đội ngũ giảng viên vẫn còn khá nhiều bất cập. 1 5.................................127
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Nghị quyết TW-2 khóa III của ban Chấp hành trung ương đã khẳng định:
“Muốn tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục- đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ
bản của việc phát triển nhanh và bền vững. Giảng viên là nhân tố quyết định
đến chất lượng giáo dục và đã được xã hội tôn vinh. Việc chăm lo xây dựng đội
ngũ giảng viên sẽ tạo ra được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục, đáp ứng
được yêu cầu mới của đất nước”. 1 5.................................................................127
Gần đây đã có nhiều trường đại học đưa ra khẩu hiệu “uy tín là vàng” để
khẳng định về chất lượng sản phẩm đào tạo của mình nhưng lại tỏ ra lung
túng chưa tìm ra được giải pháp thích hợp để nâng cao chất lượng của đội ngũ
giảng viên trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Thời gian qua đã có nhiều đề tài
nghiên cứu được đưa vào ứng dụng, đem lại những hiệu quả nhất định nhưng
chưa có mơt đề tài nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề nâng cao chất lượng của
đội ngũ giảng viên ở trường đại học Đại Nam. Vì vậy, tác giả quyết định chọn
đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường đại học
Đại Nam”. 1 5.......................................................................................................127
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu 1 5..............................................................128



Trần Văn Thuận (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
giảng viên ở trường Cao đẳng Phương Đông Quảng Nam. Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành QLGD. Trường Đại học Vinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2 6....128
Nguyễn Viết Thường (2007), Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường chính trị Trần Phú tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành QLGD. Trường Đại học Vinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2
6

128

Lưu Thị Bích Hồng (2005), Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên của trường Cán bộ quản lý Văn hố – Thơng tin trước yêu cầu mới
hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD. Học viện QLGD, trường
ĐHSP Hà Nội. 2 6................................................................................................128
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3 6............................................................128
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 6.............................................................128
5.Câu hỏi nghiên cứu 3 6....................................................................................128
6.Phương pháp nghiên cứu 3 6..........................................................................128
7.Mong muốn đóng góp của luận văn 4 6.........................................................128
8.Kết cấu của Luận văn 4 6................................................................................128
1.1Một số khái niệm 5 6......................................................................................128
1.1.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên đại học 6 6...............................................128
Trình độ đào tạo, trình độ kiến thức chun mơn chính và các chun mơn lân
cận, qua phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy, phẩm chất đạo đức của mỗi
người thầy. 6 6......................................................................................................128
Khả năng tự học tập nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, trình độ ngoại
ngữ, sự năng động, khả năng thích ứng với các yêu cầu mới và những biến
động của nhiệm vụ được giao. Người thầy phải học cao hơn học trị của mình
cả về tri thức cũng như nhân cách con người. Thiếu hoặc hạn chế một trong
hai thứ đó, người thầy không thể trở thành “mẫu mực‘‘ để người học noi theo.

6 6 128
- Phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt được thể hiện bằng tinh thần yêu


nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, yêu nghề nghiệp và u q các học trị của
mình. Để làm được điều đó người thầy phải thường xuyên tu dưỡng về đạo
đức, lối sống và trau dồi những phẩm chất cần thiết như sự tận tâm, lịng
thành tín, mẫu mực, khoan dung, liêm khiết, kiên trì, tinh thần trách nhiệm,
lạc quan... 7 6.......................................................................................................129
- Phải đạt được trình độ chuẩn về đào tạo chun mơn, nghiệp vụ, nghĩa là
phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc bằng đại học chuyên ngành trở
lên đối với thầy giáo giảng dạy ở cấp đại học hoặc cao đẳng. 7 7....................129
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ được xác định là “nền kinh tế của trí thức“ một
nền kinh tế địi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực mỗi ngày một cao. Đặc biệt
là đối với Việt Nam vấn đề chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Nguồn nhân
lực của một quốc gia là sản phẩm của quá trình giáo dục và đào tạo mà vấn đề
này phụ thuộc rất nhiều vào tư chất của những người thầy trong đó có những
người thầy giảng dạy ở các trường Đại học và Cao đẳng. 7 7..........................129
Muốn giảng dạy tốt, người thầy phải có trình độ học vấn, kiến thức sâu rộng,
kỹ năng thuần thục và tinh xảo, có những hiểu biết cơ bản về chính trị, kinh tế,
xã hội, bám sát được những diễn biến trong nước và thế giới. Người thầy cũng
cần thêm kiến thức về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Tuy
nhiên vấn đề cốt lõi nhất mà mỗi người thầy phải đạt được vẫn là những kiến
thức chuyên sâu thuộc phạm vi chuyên ngành do mình phụ trách (giảng dạy).
7 7 129
Nhưng nếu chỉ có tri thức khoa học khơng thì chưa đủ, người thầy phải có tri
thức về cơng cụ, kỹ năng sư phạm thành thạo. Tri thức công cụ bao gồm những
vấn đề về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, nhất là phải thấu
hiểu khoa học giáo dục (tâm lý học, giáo dục học, phương pháp học), kiến thức

rất hữu ích cho việc nâng cao kiến thức và tay nghề. 7 7.................................129
Đủ sức khỏe theo yêu cầu của nghề nghiệp: Nhân tố này tuy không mang tính
quyết định nhưng cũng góp phần tích cực trong cơng tác giáo dục và giảng dạy,


tạo nên thành công của người thầy. Sức khỏe tốt cho phép người thầy có một
phong thái đĩnh đạc, giọng nói chuẩn xác, có sức lơi cuốn và có tác dụng to lớn
đối với sự tiếp thu của người học và uy tín của người thầy. 8 7.......................129
- Có lý lịch bản thân rõ ràng: Thể hiện sự minh bạch, chính xác, trung thực về
q trình xuất thân, q trình phấn đấu rèn luyện của bản thân thông qua các
thông tin có liên quan đến ngạch bậc, địa vị trong giáo dục, trong xã hội. Cung
cấp đầy đủ, chính xác về các chứng chỉ bằng cấp, học vị, học hàm là những
phản ánh có liên quan đến trình độ, năng lực và độ tín nhiệm của xã hội đối
với cá nhân. Ngồi ra uy tín của người thầy cịn được đánh giá thông qua cuộc
sống thường nhật và các mối quan hệ của người đó trong gia đình và trong xã
hội. 8 8

130

Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; 9 8........................................................................................130
Thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần yêu nước và
kiên định về lập trường giai cấp trong mọi tình huống. 9 8.............................130
Có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần phấn đấu vì lợi ích chung gương mẫu
đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề
nghiệp. 9 8............................................................................................................130
Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội. 9 8.............................................................................................130
Yêu nghề, hướng mọi suy nghĩ và hành động vì nghề nghiệp đã chọn, có ý thức
giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo. Đồn kết, hợp tác với

đồng nghiệp, có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh về mọi mặt để cùng nhau
thực hiện các tiêu chí nghề nghiệp, thương u, tơn trọng người học, giúp đỡ
họ khắc phục khó khăn để học tập, rèn luyện cũng như bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của mình. 9 8....................................................................................130
Trình độ nghiệp vụ sư phạm 10 8......................................................................130
Chuẩn bị hoạt động giảng dạy 11 8...................................................................130
Thực hiện hoạt động giảng dạy 11 8..................................................................131


Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học 11 8...................................131
Quản lý hồ sơ dạy học 12 8................................................................................131
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy. 12 9...........131
Xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục 12 9............................131
Quản lý người học, xây dựng môi trường giáo dục, học tập 12 9...................131
Hoạt động xã hội 12 9.........................................................................................131
Trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện 13 9..............................131
Nghiên cứu khoa học 13 9..................................................................................131
1.3Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ giảng viên đại học
13 9 131
Mục tiêu đào tạo. 13 9........................................................................................131
Số lượng giảng viên. 13 9....................................................................................131
Tuyển mộ, tuyển chọn giảng viên. 13 9..............................................................131
Bố trí sử dụng giảng viên. 13 9..........................................................................131
Đào tạo sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo. 13 9..........................................131
Cơ sở vật chất phục vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. 13 9...........131
Sự quan tâm và gắn trách nhiệm của nhà trường đối với chất lượng giáo dục.
13 9 131
Đánh giá thực hiện công việc. 13 9....................................................................131
Chế độ tiền lương. 13 9.......................................................................................131
Chế độ khen thưởng và kỷ luật. 13 9.................................................................131

Mục tiêu đào tạo 14 9.........................................................................................131
Số lượng đội ngũ giảng viên 14 9.......................................................................131
Tuyển mộ, tuyển chọn đội ngũ giảng viên 14 9.................................................131
Tuyển chọn là q trình phân tích, đánh giá các ứng viên dựa trên các tiêu chí
đã đề ra để tìm ra những ứng viên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Thông
thường những ứng viên được lựa chọn phải hội đủ các yếu tố về đạo đức và
năng lực phù hợp với tính chất nhiệm vụ được giao. Quá trình tuyển chọn phải
đáp ứng được các yêu cầu: 15 9..........................................................................131


Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch giảng dạy và nhu cầu của cơ sở đào
tạo. 15 9 132
Tuyển chọn những người có trình độ chun mơn theo đúng nhu cầu giảng
dạy thực tế mà trường đang cần 15 9.................................................................132
Tuyển những người có tính tổ chức, tính kỷ luật, có tính trung thực và có
nguyện vọng gắn bó lâu dài với công việc. 15 10...............................................132
Tuyển chọn phải thực hiện thi tuyển cơng khai, minh bạch mang tính cạnh
tranh cao giữa các ứng cử viên. Đồng thời xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng năng lực trình độ theo yêu cầu của người giảng viên cho các ứng viên
ngay từ khi mới tuyển dụng. Việc bố trí cơng tác sau tuyển dụng phải hợp lý,
phù hợp với trình độ năng lực của từng giảng viên theo đúng chuyên môn đã
được đào tạo nhằm giúp họ phát huy được khả năng và năng lực của bản thân.
Đồng thời phải làm cho họ hiểu rằng việc học tập nâng cao trình độ là một
nhiệm vụ bắt buộc phải tiến hành thường xuyên liên tục. Một vấn đề quan
trọng là phải quan tâm đến đội ngũ các giảng viên trẻ, được đào tạo cơ bản tạo
điều kiện cho họ thăng tiến vào các chức vụ cao hơn. 16 10.............................132
Cần đặc biệt lưu ý đến nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo bài bản, có chun
mơn sâu. Giáo dục cho mọi giảng viên nêu cao ý thức tự giác học tập suốt đời,
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nói chung là cơng việc bắt buộc, là phần thưởng
đối với giảng viên khi được đề bạt chức vụ cao hơn. 16 10..............................132

Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy hợp lý, gọn nhẹ, hiệu quả theo từng giai
đoạn chiến lược phát triển cụ thể. Xây dựng đội ngũ giảng viên có quy mơ hợp
lý, phù hợp với cơ cấu ngành nghề, bảo đảm chất lượng, có khả năng tiếp thu
và ứng dụng khoa học, cơng nghệ mới. Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên
cốt cán về các lĩnh vực chuyên môn ở các khoa, tổ bộ môn cả về số lượng và
chất lượng. 16 10..................................................................................................132
Bố trí, sử dụng giảng viên 16 10........................................................................132
Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo 18 10....................................132
Cơ sở vật chất phục vụ việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 19 10...133


Gắn trách nhiệm của nhà trường với chất lượng giáo dục đào tạo 19 10......133
Đánh giá thực hiện công việc 19 10...................................................................133
Khen thưởng, kỷ luật 20 10................................................................................133
Chế độ tiền lương 21 11......................................................................................133
Cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước: 21 11.................................................133
Nhu cầu xã hội 22 11...........................................................................................133
Sự phát triển của khoa học, cơng nghệ 23 11....................................................133
Chính sách đãi ngộ: 23 11..................................................................................133
1.4Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 23 11................133
1.5 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại một số trường đại
học 25 11 133
Với mục tiêu đào tạo chất lượng cao hướng ra tầm quốc tế, nhà trường đã xây
dựng tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn đội ngũ giảng viên với những tiêu chí rõ
ràng: có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, ưu tiên những giảng viên có
khả năng giảng dạy bằng Tiếng Anh. 26 11.......................................................133
Thường xuyên khuyến khích giảng viên triển khai nghiên cứu khoa học để
nâng cao chất lượng giảng dạy và gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động đào tạo của
nhà trường với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ bằng các khóa học ngắn hạn, dài

hạn, các khóa học bồi dưỡng trong và ngồi nước 26 11..................................133
Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch từng học kỳ, kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần ở phạm vi nhà trường, ở từng đơn vị, phòng khoa và từng cá nhân
cán bộ công nhân viên. Tiếp đến là việc tổ chức thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ
chức các tổ kiểm tra, đánh giá hiệu quả công việc gắn với việc đánh giá xếp loại
với chế độ thưởng phạt nghiêm minh. 26 11......................................................133
Xây dựng chính sách thu hút, khuyến khích, động viên cán bộ, giảng viên,
cơng nhân viên học tập nâng cao trình độ, tạo điều kiện vật chất cho họ yên
tâm công tác... 26 11.............................................................................................133
Xây dựng chính sách, chế độ lương thưởng phù hợp, cải thiện điều kiện làm


việc, điều kiện sống cho cán bộ, giảng viên, công nhân viên 26 11...................134
Ban Lãnh đạo nhà trường luôn phối hợp tốt với các tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể để luôn lắng nghe, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cán bộ,
giảng viên, cơng nhân viên từ đó tạo điều kiện để các phịng, khoa, cán bộ,
giảng viên, cơng nhân viên được chủ động trong công việc và phát huy tối đa
khả năng cống hiến. 26 11...................................................................................134
Đáp ứng theo nhu cầu xã hội, nhà trường đưa ra những định hướng quy
hoạch, phát triển quy mô đào tạo các ngành học từng thời kỳ. Ban Lãnh đạo
nhà trường luôn quan tâm hỗ trợ xây dựng nội dung chương trình đào tạo và
tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên đáp ứng nhu cầu tuyển sinh và phù
hợp với yêu cầu phát triển đào tạo. 27 12..........................................................134
Xây dựng quy trình cụ thể cho cơng tác tuyển dụng xuất phát từ yêu cầu công
việc: Từ đề xuất của đơn vị, thơng báo và có kế hoạch tuyển dụng đúng chun
ngành, phù hợp với chuyên môn của từng đơn vị. Trong q trình cơng tác đều
có sự điều chỉnh cho phù hợp với phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và
kỹ năng sư phạm. Đây chính là điều kiện cần để phát huy về năng lực công tác,
năng lực lãnh đạo của từng cá nhân. 28 12........................................................134
Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý: Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm tạo điều

kiện tốt nhất về đời sống là chăm lo xây dựng mơi trường thân thiện, tạo điều
kiện thống trong cơ chế làm việc như: thực hiện chính sách chế độ cán bộ
giảng viên ln được đảm bảo ngồi chế độ từ ngân sách nhà trường trích từ
quỹ phúc lợi để có sự động viên về vật chất. 28 12............................................134
Xây dựng chế độ khuyến khích tự học tập, nâng cao trình độ chun mơn
trong quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của trường: từ việc hỗ trợ mức kinh
phí cho cán bộ giảng viên thuộc diện quy hoạch, giảm thời gian làm việc đối
với giảng viên đang làm nghiên cứu sinh, học cao học; số cán bộ giảng viên tự
đăng ký học tập theo nguyện vọng riêng đều được Nhà trường ứng tiền đóng
học phí và sau khi tốt nghiệp trường sẽ có mức hỗ trợ tùy theo bằng cấp, từ đó
đã động viên khun khích phong trào tự học tập tại đơn vị. Tổ chức các lớp


cao học tại trường để tạo điều kiện cho cán bộ giảng viên trường dự lớp; cử
giảng viên tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, ưu
tiên cho số giảng viên trẻ tu nghiệp tập huấn ở nước ngồi. 28 12..................134
Khuyến khích thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp thành
phố đăng ký làm các cơng trình chế tạo mơ hình, học cụ… hoặc tạo đều kiện và
giới thiệu cán bộ giảng viên dạy tại các cơ sở liên kết ngoài trường nhằm tăng
thu nhập chính đáng. 28 13.................................................................................135
Mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị, cơ sơ vật chất hiện đại với đẳng cấp quốc
tế để phục vụ công tác đào tạo, là nơi học tập, thực hành, nghiên cứu khoa học
của các giảng viên và hoc sinh sinh viên nhà trường. 29 13.............................135
Hàng năm, đội ngũ giảng viên hiện tại bắt buộc thường xuyên trau dồi kiến
thức, đan xen tổ chức dự giờ, thỉnh giảng, hội giảng cấp khoa, cấp trường từ đó
rút ra được bài học và kinh nghiệm cho bản thân. 30 13.................................135
Không dừng lại ở việc bồi dưỡng tại chỗ, rút kinh nghiệm thực tiễn từ giảng
dạy, giảng viên nhà trường còn tham gia các chương trình tập huấn nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp dạy và học. 30 13....135
Trong vài năm trở lại đây, thực hiện chính sách hỗ trợ học phí, đảm bảo các

chế độ khác, nhà trường đã khuyến khích giảng viên tham gia các khóa học
nâng cao trình độ trong và ngồi nước. 30 13...................................................135
Bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nhà trường còn
thường xuyên tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy.
Cán bộ giảng viên ln chủ động rà sốt, điều chỉnh, biên soạn lại các chương
trình giảng dạy theo hướng sát với thực tế. 30 13.............................................135
Nhà trường thường xuyên tổ chức hội thảo liên quan đến chuyên môn nghiệp
vụ, với sự tham gia của các chuyên gia, doanh nhân thành đạt trong và ngoài
nước nhằm hướng dẫn cho sinh viên kiến thức thực tế. Để làm được việc đó,
giảng viên nhà trường phải liên tục cập nhật kiến thức thực tế, nâng cao khả
năng giao tiếp, thành thạo ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết khác. 30 13....135
Để tiến đến mục tiêu hội nhập quốc tế, nhà trường khuyến khích giảng viên,


sinh viên giảng dạy bằng Tiếng Anh. 30 13........................................................136
Có mục tiêu đào tạo rõ ràng và cụ thể 33 13....................................................136
Đội ngũ giảng viên đủ về số lượng và chất lượng. 33 13..................................136
Cơ sở vật chất tốt phục vụ nâng cao chất lượng đội ngũ 33 14.......................136
Nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp 33 14............136
Đối tượng người học được tuyển chọn đầy đủ và hợp lý, nền nếp giảng dạy học
tập tốt 33 14..........................................................................................................136
Có sự quan tâm chỉ đạo của các Bộ ngành chủ quan tới việc nâng cao chất
lượng đội ngũ. 33 14............................................................................................136
Gắn trách nhiệm của nhà trường với chất lượng giáo dục đào tạo 33 14......136
Chế độ lương thưởng, đãi ngộ, chính sách rõ ràng 33 14................................136
Khen thưởng, kỷ luật 33 14................................................................................136
Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống 33 14...............................136
Năng lực chuyên môn 33 14...............................................................................136
Năng lực sự phạm 33 14.....................................................................................136
Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học. 33 14........................136

Về công tác quản lý. 34 14..................................................................................136
Theo xu hướng đổi mới của đất nước, công tác quản lý giáo dục đại học đã
được coi trọng và ngày càng có nhiều đổi mới tạo điều kiện cho các trường
nhất là các trường ngồi cơng lập phát huy vai trị trách nhiệm tự chủ của
mình. Hiên nay Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ trực tiếp quản lý 54/ 367 trường
đại học, cao đẳng trên cả nước, số còn lại giao cho các bộ, ngành và ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý. Tuy nhiên công tác quản lý
hành chính về giáo dục đại học vẫn cịn bộc lộ một số bất cập chưa theo kịp với
các lĩnh vực đổi mới khác của đất nước. Hậu quả là một số sai sót hạn chế
chậm được khắc phục thậm chí lặp đi lặp nhưng chưa có những biện pháp đủ
mạnh để giải quyết dứt điểm. 34 14....................................................................136
Gần đây đã có nhiều sự quan tâm hơn đối với công tác tuyển chọn đầu vào của
các trường đại học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo liên tục được ra các chủ


trong thi cử. Các biện pháp này đã đem lại những hiệu quả nhất định đối với
việc nâng cao chất lượng đầu vào và giảm bớt gánh nặng cho các thí sinh. Tuy
nhiên vì nhiều lý do khác nhau nên việc triển khai thực hiện còn lung túng
chưa đạt được mục đích đề ra và tệ hại hơn là chưa ngăn chăn có hiệu quả tình
trạng gian lận trong thi cử. Việc thực hiện các chính sách ưu tiên trong xét
tuyển chậm được đổi mới cũng góp phần làm cho chất lượng đầu vào bị hạn
chế và thậm chí cịn làm cho một số thí sinh đạt điểm thi cao hơn điểm chuẩn
vẫn khơng có cơ hội trúng tuyển vào đại học. Trong khi một số trường công lập
vẫn duy trì điểm chuẩn tương đối cao thì các trường ngồi quốc lập đang có xu
hướng hạ thấp điểm chuẩn để thu hút sinh viên. Và đó là lý do một số trường
tiếp nhận sinh viên với điểm thi trung bình chỉ đạt từ 4 đến 5 điểm. 34 14....136
Hàng năm hầu hết các trường đại học công lập, bán công lập, dân lập, tư thục
và học viện v.v... đua nhau đề cao khái niệm “đại học chất lượng cao” nhưng
vẫn có hiện tượng chạy theo số lượng mà chưa thật quan tâm đúng mức đến
vấn đề chất lượng. Hệ quả là hàng năm có hàng trăm ngàn sinh viên tốt nghiệp

ra trường nhưng tỷ lệ tìm được việc làm nói chung và việc làm theo đúng
chuyên ngành đào tạo vẫn chưa tương xứng và chưa đáp ứng được nhu cầu
thực tế của xã hội. 35 15......................................................................................137
Công tác quản lý chương trình giáo dục đào tạo vẫn cịn những bất cập: nặng
về lý thuyết, thời gian lên lớp quá nhiều dẫn đến làm giảm khả năng nghiên
cứu thực tế và nghiên cứu khoa học của cả thầy và trò. Và cũng vì chạy đua
theo số lượng mà đâu đó đã xuất hiện tình trạng chỉ tập trung vào dạy chữ mà
coi nhẹ việc giáo dục về đạo đức nhân phẩm. 35 15..........................................137
Khi bước vào giai đoạn cơ chế thị trường và kinh tế hội nhập bắt buộc phải thị
trường hóa giáo dục và liên danh liên kết giáo dục với nước ngoài. Vấn đề này
đã được nghiên cứu, chuẩn bị và nhiều chủ trương biện pháp đã đưa nhưng do
tư duy về giáo dục trong cơ chế thị trường còn chưa được đổi mới dẫn đến
không theo kịp với xu thế chung của thời cuộc. 35 15......................................137
Về giảng viên 35 15.............................................................................................138


Đội ngũ giảng viên đại học của nước ta trong thời gian qua đã liên tục được
nâng lên cả về số lượng lẫn chất lượng góp phần làm chuyển biến tích cực vào
việc thay đổi diện mạo cũng như nâng cao chất lượng giáo dục đại học của Việt
Nam. Nhưng xét về tổng thể, họ cơ bản được đào tạo từ trong nước nên vẫn
nặng về thuyết giảng làm cho người học bị thụ động, tiếp thu một cách máy
móc. Nội dung giảng dạy chủ yếu thiên về lý thuyết, các phương tiện giảng dạy
nghèo nàn và khả năng ứng dụng các phương tiện công nghệ phục vụ cho
giảng dạy chưa nhiều nên không chuyển tải hết lượng thông tin cho người học.
35 15

138

Xét về mức độ đãi ngộ thì các giảng viên đại học thuộc về những thành phần
có thu nhập cao theo bậc lương trong xã hội nhưng đời sống của những giảng

viên chân chính vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Đây là một trong những lý do làm
cho các giảng viên khơng có điều kiện để tồn tâm tồn ý đầu tư trí tuệ và sức
lực cho công việc chuyên môn và cũng là nguyên nhân cho các yếu tố tiêu cực
phát triển, nhất là khi đã bước vào cơ chế thị trường. 35 16...........................138
Đối với người học 36 16......................................................................................138
Những năm gần đây thơng qua chính sách mở cửa và nhu cầu về nguồn nhân
lực cao phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước đã
thu hút ngày càng nhiều sinh viên đến với các trường đại học. Những chính
sách khuyến học lần lượt được đưa vào áp dụng trong đó có việc vay tiền với
lãi suất thấp đã tạo cơ hội thuận lợi hơn bao giờ hết để các học sinh nghèo có
cơ hội thực hiện được ước mơ của mình là trở thành sinh viên đại học. 36 16
138
Tuy nhiên do hệ lụy của phương pháp dạy và học ở các cấp học phổ thông
trong nhiều năm qua và những bất cập trong chính sách thi cử đã phần nào
làm cho chất lượng đầu vào của các trường đại học có phần hạn chế so với u
cầu. Ngồi ra, vấn đề cạnh tranh để thu hút sinh viên cũng là một yếu tố có vai
trị chi phối tương đối lớn đối với chất lượng đầu vào của các trường ngồi
cơng lập. 36 16......................................................................................................138


Hiện vẫn cịn nhiều phụ huynh và sinh viên có tư duy và nhận thức chưa theo
kịp với yêu cầu của sự ngiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nên xuất hiện tư
tưởng không muốn học các chuyên ngành về khoa học kỹ thuật mà chỉ muốn
tập trung vào các chuyên ngành đơn giản nhưng dễ kiếm được việc làm. Vấn
đề này cũng tác động ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác giáo
dục đào tạo. 36 16................................................................................................139
Hệ lụy của những khó hăn về hậu phương gia đình đã đẩy một số lượng sinh
viên thuộc diện nghèo phải vừa học vừa kiếm kế sinh nhai. Hiện tượng này đã
tác động ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nghiên cứu nói chung và nghiên cứu
khoa học nói riêng của cá nhân và các tập thể nơi sinh viên đó theo học. Vấn đề

này càng trở nên phức tạp hơn sau khi kinh tế hội nhập và thực hiện việc liên
danh liên kết về giáo dục đại học với nước ngoài. 36 17...................................139
Kết quả khảo sát số lượng các trường đại học và cao đẳng của Việt Nam. 36 17
139
Năm 1987 cả nước có 101 trường đại học và cao đẳng trong đó có 63 trường
đại học nhưng khơng có các đại học và cao đẳng ngồi quốc lập. 36 17..........139
Đến tháng 9 năm 2009 con số các trường đại học và cao đẳng đã lên đến 367,
có 150 trường đại học. Trong số này có 81 trường ngoài quốc lập. 37 17........139
Xét về mức độ phân bố thì 62/ 63 tỉnh, thành phố đã có ít nhất là một trường
đại học hoạc cao đẳng nhưng phần lớn vẫn tập trung ở 2 thành phố lớn là Hà
nội và thành phố Hồ Chí Minh. 37 17................................................................139
Mặc dù có một số lượng các trường đại học và cao đẳng lớn như vậy nhưng
cho đến gần đây chúng ta mới chỉ có 3 trường có tên trong danh sách của 300
trường có tên tuổi trên châu lục nhưng lại chưa có trường nào có tên trong
danh sách 200 trường hàng đầu của thế giới. Điều đáng tiếc là cho đến nay chỉ
số đánh giá về chất lượng giáo dục của nước ta chỉ ở vị trí 11/12 quốc gia và
vùng lãnh thổ của khu vực. 37 17.......................................................................139
Kết quả khảo sát về đội ngũ giảng viên 37 17...................................................139
Năm 1997 nước ta có 20.112 giảng viên đại học và cao đẳng, đến năm 2009 con


số này tăng lên đến 61.190 người. 37 17.............................................................139
Năm 1997 số lượng giảng viên đại học và cao đẳng có trình độ từ thạc sỹ trở
lên là 3.082 người, đên năm 2009 con số này tăng lên đến 24. 831 người. 37 17
140
Năm 1997 số lượng giảng viên đại học và cao đẳng có trình độ tiến sỹ là 2.041
người, đến năm 2009 con số này đã tăng lên đến 6. 217 người. 37 17..............140
Năm 1997 số lượng giảng viên đại học và cao đẳng có trình độ giáo sư, phó
giáo sư là 526 người, đến năm 2009 con số này đã tăng lên đến 2.286 người. 37
18


140

Kết quả đánh giá về sinh viên. 38 18.................................................................140
Năm 1987 có 80 sinh viên trên 10.000 dân. 38 18.............................................140
Năm 2006 là 165,5 sinh viên trên 10.000 dân. 38 18.........................................140
Năm 2009 đã tăng vọt lên đến 195 sinh viên trên 10.000 dân. 38 18...............140
2.2Tổng quan về trường đại học Đại Nam 39 18..............................................140
Trường Đại học Đại Nam là một cơ sở Giáo dục Đại học nằm trong hệ thống
Giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý được thành lập
năm2007. Mặc dù được thành lập khá muộn nhưng do nghiên cứu và nắm
chắc các tác động của cơ chế thị trường vào hệ thống giáo dục và đặc biệt là là
các phương thức cạnh tranh để tòn tại và phát triển. Nên ngay từ ngày đầu
thành lập, Trường đã đề ra mục tiêu phấn đấu để trở thành một trong những
Trường hàng đầu trong nước và quốc tế về “Chất lượng, uy tín, đổi mới và
phục vụ”. 39 18....................................................................................................140
Khu vực làm việc của lãnh đạo Trường và các Khoa, Phòng, Ban trung tâm 40
18

140

53 phòng học lý thuyết với diện tích là 11.518 m² 40 18...................................140
01 phịng với diện tích 200m2 dành cho sinh viên ngành Tài chính ngân hàng
và Kế toán gắn kết giữa đào tạo lý thuyết và thực hành. 41 18........................140
01 phòng tập thể lực với trang thiết bị tập luyện hiện đại. 41 18....................140
Hội đồng quản trị gồm 7 thành viên. 41 18.......................................................140


Ban giám hiệu có hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng. 41 18.............................140
Các phịng, ban nghiệp vụ (phịng hành chính quản trị, phòng tài vụ, phòng

đào tạo, phòng quản lý sinh viên, vv..). 41 18....................................................140
Các khoa chuyên môn (khoa công nghệ, xây dựng, tài chính ngân hàng, kế
tốn, quản trị kinh doanh, ngoại ngữ, chính trị, quốc tế...) 41 18....................141
Từ số liệu trên chúng ta thấy nếu so sánh với quy định về tiêu chuẩn giảng
viên chuẩn thì vẫn cịn một số giảng viên chưa có bằng Thạc sỹ trở lên. Nhưng
xét về thực tế đội ngũ này được tuyển dụng để bồi dưỡng nguồn giảng viên lâu
dài hiện tại chỉ đảm nhiệm nhiệm vụ trợ giảng và tự nghiên cứu học thêm,
chừng nào đạt chuẩn mới được trực tiếp lên lớp. Đội ngũ giảng viên này cũng
chính là đội ngũ giảng viên kế cận và do làm tốt công việc này mà trình độ của
đơi ngũ giảng viên đại học Đại Nam ngày càng phát triển. 46 18....................141
Giảng viên viết bản tự nhận xét. 53 19..............................................................141
Các khoa, bộ môn căn cứ vào kế hoạch của từng cá nhân để nhận xét, đánh
giá bằng văn bản gửi lên phòng Đào tạo. 53 19.................................................141
Phòng Đào tạo tổng hợp kết quả gửi lên ban Giám hiệu. 54 19......................141
2.5.Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Đại Nam
54 19

141

3.1.2.Về chủ quan 58 19......................................................................................141
3.1.3.Về cơ sở vật chất 59 19..............................................................................141
3.1.4.Về nội dung chương trình và quy trình đạo tạo 60 19............................141
3.1.6.Về đời sống xã hội 61 19............................................................................141
- Cần nghiên cứu bổ sung hoặc thuê thêm phòng học cho sinh viên nhằm chấm
dứt tình trạng phải học hai, ba ca như hiện nay. 68 19.....................................141
- Duy trì chế độ kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng khơng để các phương tiện hiện có
bị xuống cấp và sắp xếp bố trí kế hoạch hợp lý để khai thác sử dụng có hiệu
quả nhất. Trong những trường hợp cần mua sắm mới phải có tầm nhìn chiến
lược thích hợp để chọn các phương tiện hiện đại phù hợp với xu thế phát triển
của xã hội đồng thời tổ chức tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh



viên có cơ hội khai thác sử dụng càng sớm càng tốt. 68 19...............................141
Lý thuyết và thực hành ln có tác động hỗ trợ lẫn nhau, vừa nâng cao kiến
thức lại vừa tạo sự hứng khởi cho người học. Để làm tốt vấn đề này ngồi việc
khuyến khích đội ngũ giảng viên nghiên cứu đổi mới nội dung chương trình
giảng dạy của mình, đại học Đại Nam cần thực hiện có hiệu quả các giải pháp
sau đây: 68 19.......................................................................................................141
- Nghiên cứu sắp xếp kế hoạch hợp lý để khai thác tối đa các cơ sở thực
nghiệm hiện có đồng thời rà soát bỏ sung càng sớm càng tốt các cơ sở và
phương tiện thực hành cho tất cả các môn học có nhu cầu bắt buộc phải tham
gia thực hành. 68 19.............................................................................................142
- Trong điều kiện có thể, thơng qua các mối quan hệ với các trường trong khu
vực, các doanh nghiệp (cơ sở sản xuất) xây dựng các chương trình kế hoạch
tham quan, trao đổi, thậm chí trực tiếp tham gia sản xuất theo phương thức
các bên cùng có lợi. Đây cũng là một mơ hình đã và đang đươc nhiều nước áp
dụng, bởi khơng chỉ có lợi cho giai đoạn học tập mà còn tạo cơ hội để cho sinh
viên sau khi ra trường và bên tuyển dụng lao động dễ dàng tiếp cận để thỏa
mãn nguyện vọng của mình. 68 20.....................................................................142
Kết quả khảo sát gần đây cho thấy các hiện tượng học theo phong trào và hệ
lụy của việc chạy điểm, chạy bằng đã phần nào làm suy yếu đến chất lượng
giáo dục đại học của nước ta. Nhưng theo xu hướng chung để có thể vượt qua
được các cuộc canh tranh của thời kỳ hội nhập quốc tế nhất là cạnh tranh về
chất lượng đầu ra của sinh viên thì bắt buộc phải hạn chế đến mức thấp nhất
các hiện tượng tiêu cực trong dạy và học. Và để đạt được mục tiêu đó trong
giai đoạn chuyển tiếp đại học Đại Nam phải tiến hành các biện pháp sau đây:
69 20

142


Song song với việc giáo dục nâng cao nhận thức phịng chống tiêu cực phải có
những biện pháp cụ thể, con người cụ thể theo dõi giám sát để kịp thời phát
hiện chấn chỉnh và ngăn chặn càng sớm càng tốt. 69 20..................................142
Nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động của môi trường giáo dục


ngay từ từng bộ môn, từng khoa trọng điểm sau đó lan tỏa ra tồn trường. 69
20

142

Phát động các phong trào thi đua dạy chữ, dạy người nhằm nâng cao nhân
phẩm của người dạy và người học, kịp thời phát hiện động viên khen thưởng
các nhân tố mới, tích cực với việc xử lý kỷ luật đối với các hiện tượng tiêu cực.
Đây là một nội dung cần được tiến hành thường xuyên liên tục, càng công khai
minh bạch và chính xác càng có hiệu quả, tránh tình trạng đầu voi đi chuột,
chạy theo hình thức. 69 20..................................................................................143
Nếu ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực, càng hạn chế được các
hiện tượng chạy điểm, chạy bằng thì khơng những nâng cao được đạo đức
nhân phẩm của giảng viên mà chất lượng chuyên môn bắt buộc cũng phải cải
thiện. 69 20...........................................................................................................143
3.3.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học
Đại Nam trong thời gian tới 69 21......................................................................143
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là một nhiệm vụ không thể tách rời
trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của các trường đại học và càng trở
nên cấp bách hơn bao giờ hết khi thị trường giáo dục đại học đã và đang mở
rộng cánh cửa đón nhận hội nhập quốc tế. Có thể nói, việc bồi dưỡng nâng cao
năng lực của đội ngũ giảng viên là khơng có điểm dừng hay nói cách khác là có
được học vị thạc sỹ, tiến sỹ chưa phải đã đủ để giảng dạy cấp đại học, nhất là
các giảng viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy và thực tiễn cịn yếu. Vì vậy muốn

xây dựng cho mình một đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng
ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ phải nghiên cứu triển khai đồng bộ các biện
pháp và thể chế hóa bằng các văn bản quy định của trường. 69 21................143
Từ thực tiễn hoạt động và căn cứ vào kết quả khảo sát về chất lượng của đội
ngũ giảng viên trong những năm qua, để có thể tồn tại và phát triển trong
trong môi trường mới, đại học Đại Nam cần phải tiến hành các biện pháp cơ
bản sau đây. 70 21................................................................................................143
Trước hết cần nghiên cứu nắm chắc các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà


nước nói chung và các vấn đề có liên quan đến giáo dục đại học trong thời kỳ
hội nhập nói riêng để làm cơ sở cho việc dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực cao
của xã hội trong những năm tiếp theo. Đồng thời kết hợp giữa phân tích dự
đoán xu hướng cạnh tranh của các đối tác trong và ngồi nước với khả năng,
tiềm năng của trường mình để xác định quy mô xây dựng và phát triển trong
những năm tiếp theo. 70 21.................................................................................143
Từ thực tiễn, kết hợp với phân tích dự báo nhu cầu về chất lượng đội ngũ
giảng viên của đại học Đại Nam trong thời gian tới cần tập trung vào các đối
tượng sau đây: 70 21............................................................................................144
- Nhu cầu về đạt chuẩn trình độ chuyên môn để đáp ứng việc giảng dạy trước
mắt và theo quy định về chức danh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 70 22.........144
- Nhu cầu về đạt chuẩn kỹ năng sư phạm để phục vụ cho giảng dạy và nâng
cao khả năng xử lý tình huống cho đội ngũ giảng viên. 70 22..........................144
- Nhu cầu về đạt chuẩn cho đội ngũ cán bộ giảng viên cơ hữu nhằm chủ động
đào tạo nguồn giảng viên chất lượng cao và cũng cố thương hiệu cho đại học
Đại Nam. 70 22.....................................................................................................144
Trên thực tế, trong những năm qua vấn đề này đã được đại học Đại Nam quan
tâm đầu tư và đã có những thành quả nhất định. Nhưng nhìn chung chất
lượng đội ngũ giảng viên vẫn cịn có khoảng cách nhất định so với yêu cầu đề
ra. Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn chắc chắn sẽ là một trở ngại lớn, tác động

đến cạnh tranh trong thời gian tới. Vì vậy đại học Đại Nam phải tiến hành tốt
các bước tiếp theo. 70 22.....................................................................................144
Công tác tuyển chọn, tuyển dụng không chỉ liên quan mật thiết với nhau mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của
các trường đại học nói chung và của đại học Đại Nam nói riêng. Bởi cơng tác
tuyển chọn càng được tiến hành nghiêm túc, đúng lộ trình và thuyển dụng hút
được càng nhiều thí sinh tham gia thì càng có nhiều cơ hội để tuyển dụng được
những giảng viên có chất lượng cao. Vì vậy cơng tác tuyển chọn, tuyển dụng
phải tiến hành đúng đủ các bước sau đây. 71 22...............................................144


Thứ nhất. Thành lập hội đồng tuyển chọn, tuyển dụng để giúp Ban Giám hiệu
xây dựng hệ thống chức danh cho đội ngũ giảng viên theo từng chuyên ngành
và các tiêu chuẩn cần có để tuyển dụng vào các chức danh đó. 71 22.............144
- Thời gian tuyển dụng, địa điểm tuyển dụng. 71 22........................................145
- Đối tượng tuyển dụng và các tiêu chuẩn cần có. 71 22..................................145
- Thời hạn sử dụng, quyền hạn và nghĩa vụ. 71 22...........................................145
- Theo quy định về bằng cấp đối với giảng viên và cán bộ quản lý do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. 72 22..........................................................................145
- Kết quả kiểm tra và giám sát đánh giá chất lượng giảng dạy thực tế của
giảng viên kết hợp với kết quả bỏ phiếu thăm dò chất lượng do sinh viên tiến
hành. 72 22...........................................................................................................145
Tuy nhiên cả hai đối tượng giảng viên và cán bộ quản lý đều là những người
khá bận rộn nên việc sắp xếp bố trí thời gian học tập nâng cao trình độ là một
vấn đề khơng đơn giản. Đó là chưa kể đến những khó khăn riêng của cá nhân,
những giảng viên chân chính và đội ngũ giảng viên trẻ có mức thu nhập thấp.
Vì vậy để nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên rất cần sự quan tâm tạo
điều kiện của lãnh đạo các cấp từ bộ môn đến Ban Giám hiệu vào các nội dung
sau: 72 23..............................................................................................................145
- Chỉ đạo và phối hợp sắp xếp kế hoạch và thời gian giữa các bộ môn và các

khoa với nhau sao cho không để xảy ra tình trạng xáo trộn đến hoạt động
giảng dạy của các tập thể và cá nhân. Ngoài ra cũng cần xem xét về vấn đề bảo
đảm tài chính cho người đi học cũng như thù lao cho người đảm đương phần
công việc ở trường. Nếu làm tốt vấn đề này thì cả người đi học và người ở
trường đều yên tâm để đầu tư phấn đấu hoàn thành tốt phần việc của mình. 72
23

145

- Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ của giảng viên chủ yếu được tiến hành với
nhiều hình thức ở nhiều cơ sở nên giảng viên có thể căn cứ vào hồn cảnh cơng
việc để tự lựa chọn. Tuy nhiên để được bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên
ngành hoặc bồi dưỡng kiến thức riêng biệt rất cần sự can thiệp của các cơ


quan ban ngành của trường để góp phần thuận lợi cho giảng viên theo học. 72
23

145

- Cần quan tâm khai thác các nguồn học bổng của nước ngoài nước, vấn đề
này có liên quan đến trình độ ngoại ngữ và phần lớn các giảng viên trẻ đều đã
ý thức trước được vấn đề này nên đang chú trọng bổ sung. 72 23..................146
- Nói đến việc nâng cao trình độ chun môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên,
không thể không nhắc đến nội dung bồi dưỡng nâng cao khả năng ngoại ngữ
và công nghệ thông tin, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập. Khơng cần nói nhiều
đến vai trị quan trọng của hai vấn đề trọng dạy và học bởi ai cũng biết, muốn
trở thành một giảng viên giỏi trước hết phải la một giảng viên biết sử dụng
ngoại ngữ và công nghệ thông tin phục vụ cho việc giảng day. Vì vậy ngồi việc
từng bước đổi mới nâng cấp các phương tiện thơng tin hiện có cần tiến hành

các bước liên doanh liên kết với các trường trong khu vực để tổ chức và
khuyến khích các giảng viên tham gia học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ và
khả năng khai thác sử dụng các phương tiện công nghệ thơng tin. 72 23.......146
Nói một cách đơn giản, giảng viên là người truyền thụ kiến thức cho người học
và kết quả truyền thụ lại phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp, hình thức
truyền đạt, và cách thức xử lý các tình huống. Vì vậy ngồi việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, các cơ sở đào tạo cũng cần phải quan
tâm bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho đội ngũ giảng viên của mình. Nếu được
trang bị đủ kiến thức về sư phạm thì giảng viên mới đủ tự tin để điều tiết nội
dung và thời lượng giảng dạy của mình một cách linh hoạt mà vẫn bảo đảm
được chất lượng giảng dạy. Mặt khác nếu có kiến thức sư phạm giảng viên sẽ
biết cách giảng như thế nào, giảng những nội dung gì và nội dung gì cần gợi
mở để phát huy tính chủ động sáng tạo của người học. 73 24..........................146
Vấn đề này đã được các trường trong đó có đại học Đại Nam quan tâm ngay
từ khâu tuyển dụng bằng cách xác định qua các văn bằng chứng chỉ. Nhưng
muốn đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới giáo dục và nhất là trong giai đoạn
công tác giáo dục đại học đang vận hành theo hướng cơ chế thị trường thì cơng


tác bồi dưỡng kiến thức sư phạm cũng phải được tiến hành thường xuyên liên
tục giống như bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chun mơn. Để làm tốt
vấn đề này cần thực hiện tốt các nội dung sau đây: 73 24................................146
Thứ nhất: Thơng qua các hình thức kiểm tra trực tiếp, dự giờ lên lớp hoặc hội
thảo trao đổi để xem xét phân loại về kiến thức sư phạm thực tế của đội ngũ
giảng viên để xác định nội dung và phương pháp bồi dưỡng cho thích hợp. Đối
với các giảng viên trẻ thuộc diện nguồn kế cận không tốt nghiệp từ các trường
sư phạm cần được quan tâm tạo mọi bồi dưỡng càng cơ bản càng tốt. 73 24.147
Thứ hai: Kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành. Vấn đề này tương đối
thuận lợi bởi các giảng viên đều có giờ lên lớp nếu biết cách tổ chức hợp lý để
mọi người luân phiên dự giờ của nhau để trao đổi rút kinh nghiệm. Trong

trường hợp có giảng viên sư phạm chuyên nghiệp hoặc có giảng viên có năng
lực sư phạm tốt có thể tổ chức thành nhóm để dự giờ thì hiệu quả càng cao
hơn. 73 24.............................................................................................................147
Thứ ba: Song song với việc bồi dưỡng kiến thức sư phạm các trường cũng cần
phải quan tâm để việc bồi dưỡng kiến thức tâm lý cho các giảng viên nhất là
các giảng viên trẻ. Có tâm lý tốt không chỉ giúp cho giảng viên biết cách xử lý
tốt các tình huống phát sinh mà cịn biết cách thu hút được tình cảm của người
học làm cho việc chuyển tải kiến thức càng trở nên thuận lợi và chất lượng
hơn. 74 25.............................................................................................................147
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học vừa là nhiệm vụ vừa là động lực để nâng
cao trình độ, năng lực và vị thế của người giảng viên. Vì vậy đánh giá chất
lượng của giảng viên khơng chỉ dựa trên các cơ sở bằng cấp, học hàm, học vị
mà còn phải dựa vào khả năng giải quyết các vấn đề cụ thể trong giảng dạy và
trong cuộc sống hàng ngày. Để tạo điều kiện cho giảng viên hoàn thành tốt
chức năng nhiệm vụ được giao, đại học Đại Nam xác định công tác nghiên cứu
khoa học là một nhiệm vụ bắt buộc đối với giảng viên và tập trung giải quyết
các vấn đề sau. 74 25............................................................................................147
- Xây dựng quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao


×