Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại huyện thanh trì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN THANH TRÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN DUY TẤN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐỖ HOÀNG TOÀN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Duy Tấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp


tại Viện Đại học Mở Hà Nội, em luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện
giúp đỡ của các thầy cô trong Ban lãnh đạo viện, các thầy cô trong Khoa Sau
Đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc viện. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc và xin có lời cảm ơn trân trọng nhất gửi đến các thầy cô, đặc biệt là
giảng viên hướng dẫn GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn đã tận tình hướng dẫn em
nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Huyện ủy, UBND
huyện Thanh Trì; cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các cơ quan đơn
vị, trường học thuộc huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; đặc biệt xin cảm ơn
các đồng chí cán bộ, công chức đang công tác tại phòng Kinh tế, phòng Quản
lý Đô thị, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng HĐND UBND huyện, Văn phòng Huyện ủy Thanh Trì đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan chủ quản, bạn bè, đồng
nghiệp và các học viên Lớp QT71 - Viện Đại học Mở Hà Nội đã ủng hộ, tạo
điều kiện và cùng sát cánh tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm
Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện để tôi có thời gian học
tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này./.

HỌC VIÊN

Nguyễn Duy Tấn

ii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ


:

Ban chỉ đạo

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BQL

:

Ban quản lý

CDCCKT

:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CTMTQG


:

Chương trình mục tiêu Quốc gia

DN

:

Doanh nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

KT-XH

:

Kinh tế, xã hội

MTQG


:

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

NNNDNT

:

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NT

:

Nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

NXB


:

Nhà xuất bản

TDTT

:

Thể dục thể thao

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND


:

Ủy ban nhân dân

VAC

:

Vườn ao chuồng

VACR

:

Vườn ao chuồng rừng

XD

:

Xây dựng

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... iii

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....... 8
1.1. Khái niệm nông thôn mới .......................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới ................................................................... 8
1.1.2. Tác động của nông thôn mới............................................................. 10
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ................................................ 11
1.1.4. Những nội dung cơ bản về nông thôn mới ....................................... 12
1.1.5. Đặc trưng cơ bản của nông thôn ....................................................... 15
1.1.6. Vai trò của nông thôn ........................................................................ 16
1.2. Quản lý xây dựng nông thôn mới ............................................................ 18
1.2.1. Khái niệm quản lý xây dựng nông thôn mới .................................... 18
1.2.2. Nội dung quản lý xây dựng nông thôn mới ...................................... 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng nông thôn mới ......... 27
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 31
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2018............................................................................... 32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh Trì, TP Hà Nội ............. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội ............................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................... 32
2.2. Phân tích thực trạng về XD NTM của huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2018............................................................................... 34
2.2.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ................................................... 34

iv


2.2.2.Giao thông .......................................................................................... 35
2.2.3. Thủy lợi ............................................................................................. 37
2.2.4. Hệ thống điện .................................................................................... 39

2.2.5. Cơ sở vật chất trường học ................................................................. 40
2.2.6. Cơ sở vật chất văn hóa ...................................................................... 42
2.2.7. Chợ nông thôn ................................................................................... 44
2.2.8. Bưu điện ............................................................................................ 45
2.2.9. Nhà ở dân cư nông thôn .................................................................... 46
2.2.10. Thu nhập.......................................................................................... 47
2.2.11. Tỷ lệ hộ nghèo................................................................................. 47
2.2.12. Cơ cấu lao động .............................................................................. 47
2.2.13. Hình thức tổ chức sản xuất.............................................................. 48
2.2.14. Giáo dục .......................................................................................... 49
2.2.15. Y tế .................................................................................................. 50
2.2.16. Văn hóa ........................................................................................... 52
2.2.17. Môi trường ...................................................................................... 53
2.2.18. Hệ thống chính trị tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh................ 56
2.2.19. An ninh trật tự ................................................................................. 57
2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đề án ............................................. 57
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ............................................................. 57
2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý xây dựng nông thôn mới .................. 59
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý XD nông thôn mới huyện Thanh Trì ........ 61
2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM ................. 63
2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm ........................ 67
2.3.6. Đánh giá chung về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2018 ................................. 68
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 76
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 ............ 77

v



3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 77
3.1.1. Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ............................... 77
3.1.2. Mục tiêu xây dựng NTM của huyện Thanh Trì ................................ 78
3.2. Phương hướng nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của huyện Thanh Trì ... 79
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyền truyền, vận động...................................... 79
3.2.2. Tập trung phát triển kinh tế ............................................................... 80
3.2.3. Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ............................ 81
3.2.4. Phát triển văn hóa - xã hội ................................................................ 81
3.2.5. Củng cố, kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị .................. 82
3.3. Giải pháp chủ yếu về xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 83
3.3.1. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
đã được phê duyệt ....................................................................................... 83
3.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới huyện
Thanh Trì ..................................................................................................... 85
3.3.3. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn mới ....... 86
3.3.4. Tập trung huy động kinh phí của Nhà nước và xã hội đầu tư xây
dựng hạ tầng nông thôn ............................................................................... 88
3.3.5. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá; tăng cường bảo vệ môi
trường khu vực nông thôn ........................................................................... 91
3.3.6. Tiếp tục củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất................ 93
3.3.7. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình XD NTM và quản lý XD NTM ............................................ 94
3.3.8. Kiến nghị với thành phố Hà Nội ....................................................... 98
Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Công tác quy hoạch tại huyện Thanh Trì ....................................... 34
Bảng 2.2: Hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn ..................................... 37
Bảng 2.3: Hiện trạng và quy hoạch hệ thống thủy lợi .................................... 38
Bảng 2.4: Hiện trạng và dự kiến cải tạo hệ thống lưới điện ........................... 39
Bảng 2.5: Hiện trạng và nhu cầu xây dựng trường học đến năm 2020 .......... 42
Bảng 2.6: Cơ sở vật chất văn hoá.................................................................... 43
Bảng 2.7: Thực trạng chợ nông thôn............................................................... 45
Bảng 2.8: Số xã đạt các tiêu chí về nhà ở ....................................................... 46
Bảng 2.9a: Hiện trạng y tế các xã ................................................................... 51
Bảng 2.9b: Một số chỉ tiêu hiện trạng y tế tuyến xã ....................................... 51

vii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn đặt
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ
sở và lực lượng để phát triển kinh tế, xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái. Tại hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X đã nêu
quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn; xây dựng nền nông
nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, xã hội nông thôn ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng

cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm
thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD
NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng
cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người
dân nông thôn.
Từ đó nông nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo
hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng
cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ
mặt nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường;
dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
giữ vững. Tuy nhiên, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng

1


và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng về
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt.. .còn thiếu và yếu
kém; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần
của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị còn lớn, nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn;
xã hội bức xúc cho môi trường nông thôn, chính những cái đó đòi hỏi phải
tiến hành xây dựng nông thôn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng của
việc xây dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là
nền tảng để xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách bền
vững.

Thanh Trì là huyện ngoại thành nằm ở phía Nam Thủ đô, có diện tích
đất tự nhiên 6.292,7 ha, trong đó đất nông nghiệp 4.362,9 ha; với 67% người
trong độ tuổi lao động làm trong nông nghiệp. Vì vậy mục tiêu của việc xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030 của huyện Thanh
Trì là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế,
xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định.
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm nông nghiệp có sức
cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
khu dân cư.
Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

2


huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã có nhiều khó khăn trong việc tổ chức
thực hiện. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Thanh Trì những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài
“Hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một
đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp
và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên; nội dung chính là khái
quát chung về QLNN đối với phát triển nông thôn, nông thôn là địa bàn để

nông dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận cấu thành xã hội, đặc biệt là
đối với các Quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồng Văn năm
2013 với đề tài: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế
nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới”. Với mục đích đưa ra
những giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà
nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn
Danh Sơn làm chủ nhiệm đã tập trung làm rõ vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống
văn hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất,

3


chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công
nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đường phát triển nông thôn toàn
diện, hài hòa theo hướng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp
và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nước ta hiện nay.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và
những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ
Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được
những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới,

đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Những công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn
đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
thực trạng và những tồn tại trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD
NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM
ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những khó khăn, hạn
chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn,
hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM,
đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã
đạt chuẩn và được công nhận xã NTM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng

4


nông thôn mới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt
được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả về XD NTM ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông

dân và nông thôn trong XD NTM. Đồng thời, đánh giá hiệu quả kinh tế, phát
triển văn hóa xã hội từ mô hình XD NTM ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội.
Đối tượng khảo sát là các xã, thị trấn, các phòng, ban tham mưu thực
hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung:
Do hạn chế về mặt thời gian và tổng hợp số liệu nên đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng và giải pháp của phong trào xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
* Về thời gian:
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 2010 - 2018. Đề xuất phương hướng và
giải pháp giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
* Về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

5


Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,

các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông
thôn mới tại huyện Thanh Trì nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn
đề xây dựng nông thôn mới.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số
liệu, xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng
xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ khi có đường lối xây dựng nông thôn
mới và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ
sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
6. Những đóng góp về khoa học của đề tài:
6.1. Về lý luận:
Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6.2. Về thực tiễn:
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với
vấn đề xây dựng nông thôn mới.

6


- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong lĩnh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới.
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn

mới ở thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội gia đoạn 2010-2018.
Chƣơng 3: Mục tiêu, phƣơng hƣớng nhiệm vụ và giải pháp về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2018 - 2020.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông
thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc

tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt:
sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành nghề
mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng khoa
học, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả kinh
tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống hiện
đại... Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt rõ XD NTM để rút ngắn khoảng
cách giữa “nông thôn” và “thành thị”.
XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang,

8


sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề KT-XH mà là vấn đề KT, chính trị
tổng hợp.
XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau XD nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
XD NTM là công việc đòi hỏi phải tổ chức được phù hợp với điều kiện
tự nhiên, địa hình, có tính chất khả thi và việc khai thác tối đa những ưu thế
của địa phương để phát triển kinh tế nhằm nâng cao điều kiện sống theo
hướng hiện đại, các nhu cầu về xã hội được bảo đảm (y tế, giáo dục, văn hóa,
thể thao, trình độ dân trí...) nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa riêng của địa
phương mình.
Chương trình XD NTM chính là một trong những cách làm nhằm thực

hiện chính sách “tam nông”. Vì thế, đây không chỉ đơn thuần là việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất mà phải là sự thay đổi
một cách căn bản diện mạo nông thôn; thay đổi từ suy nghĩ đến cách làm của
người dân nông thôn giúp họ có thể nâng cao được đời sống vật chất, tinh
thần. Họ vẫn là người gắn bó với ruộng đồng, làng bản nhưng có cách thức
sản xuất hiện đại, có đời sống văn hóa, tinh thần phong phú, các nhu cầu thiết
yếu trong cuộc sống ngày càng phải được đảm bảo. Do vậy, để xây dựng mô
hình này thành công thì cần phải có sự đồng thuận và chung tay của chính
quyền các cấp với toàn thể địa phương, đặc biệt là ý thức và sự nỗ lực của
chính những người nông dân.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với XD NTM hiện nay
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp

9


thôn, nay chúng ta XD NTM ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn
trước đây với XD NTM chính là ở những điểm sau:
- Xây dựng NTM là dây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước
được định trước.
- Xây dựng NTM trong phạm vi cả nước, không thí điểm, tất cả các xã
trên cả nước cùng làm, đồng loạt tiến hành XD NTM trong pham vi toàn
quốc.
- Cộng đồng dân cư là chủ thể của dây dựng NTM, không phải ai làm
hộ, người nông dân tự xây dựng, tự bàn bạc và thực hiện.
- Đây là một chương trình khung, bao gồm 19 tiêu chí; có tính chất
mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.2. Tác động của nông thôn mới
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có quan hệ hữu cơ không thể tách

rời, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Tuy
nhiên, những năm qua lĩnh vực này còn gặp nhiều khó khăn và đang bộc lộ
những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, XD NTM trong giai đoạn hiện nay là
việc làm hết sức cần thiết bởi một số lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh
tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn, tai tệ nạn xã hội
ngày một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,...; thực tế một số nhóm
người không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa nông
dân khá phổ biến; “Ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít người
muốn ở, nông dân ít người muốn làm”.
Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi
mới: Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2
ha) manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với
thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong

10


nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ
giới hoá chưa đồng bộ.
Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn: Thu nhập bình quân
của người nông dân của cả nước chỉ bằng 1/2 bình quân chung, nhiều nơi còn
thấp hơn chỉ từ 200-300 USD. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (16,2%), chênh lệch
giàu nghèo ngày càng giãn ra, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn ngày
càng cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh
lệch giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần.
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2008 của Chính phủ
Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc
đổi mới đối với nông dân. Hơn 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt

yếu giữ cho đất nước ổn định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt
thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới thấp nhất:
Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp,
khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất lượng cuộc sống thấp, người dân phải
đóng góp nhiều,... Vì vậy cần xây dựng NTM để nhà nước quan tâm, hỗ trợ
nhiều hơn cho nông dân.
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Để công nghiệp hóa
cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố này thì có hai yếu tố
thuộc về nông nghiệp, nông dân. Qua xây dựng nông thôn mới sẽ quy hoạch
lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để
nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.

11


Trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác

đang triển khai trên địa bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các
lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của
các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các bộ chuyên ngành ban hành.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp
cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương
trình XD NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực
hiện dân chủ cơ sở ngay từ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và giám
sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình XD quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể
trong XD NTM.
1.1.4. Những nội dung cơ bản về nông thôn mới
Bao gồm 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới như sau
+ Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất;

12


quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường; phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn các xã theo
hướng dẫn của Bộ xây dựng về quy hoạch nông thôn mới.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
+ Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Hoàn thiện đường giao thông nông thôn trong các thôn, xóm và liên

thôn trên địa bàn. Đạt trên 50% số xã đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới,
trong đó có tiêu chí giao thông, thủy lợi.
Hoàn thiện các công trình đảm bảo điện sinh hoạt và sản xuất, đến năm
2020 đạt 100% chuẩn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Hoàn thiện các công trình phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao; đến
năm 2020 đạt 100% thôn làng có nhà văn hóa và số xã có trung tâm văn hóa
xã theo chuẩn xây dựng nông thôn mới.
Duy trì chất lượng các trạm và trung tâm y tế theo tiêu chí xây dựng
nông thôn mới; đến năm 2020 giữ vững 100% số xã chuẩn y tế quốc gia.
Hoàn thiện việc chuẩn hóa các trường học và cơ sở giáo dục trên địa
bàn huyện đạt 100%, số trường chuẩn quốc gia đạt 80% năm 2020.
Cải tạo và xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện đến năm 2020
đạt trên 80% yêu cầu theo chuẩn xây dựng nông thôn mới.
Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong bộ tiêu chí quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác
khuyến nông; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh. Áp dụng cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch.
Bảo tồn và phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống của các địa phương.
Đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp

13


vào nông nghiệp, chú trọng giải quyết việc làm trong nông nghiệp.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 10, 12 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững,

thực hiện chương trình quốc gia về giảm nghèo và các chương trình an sinh
xã hội.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả tại
nông thôn
Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu đạt tiêu chí 13 trong bộ tiêu chí XD nông thôn
mới.
+ Phát triển giáo dục đào tạo
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về GDĐT; Đạt và duy trì
chuẩn quốc gia về phổ cập Tiểu học, THCS, THPT; nâng cao tỷ lệ huy động
trẻ dưới 5 tuổi đến lớp, học sinh đỗ THPT và đẩy mạnh đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 5, 14 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế (Theo quy
định 108/2007/QĐ - Tg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ); đồng thời
nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 5, 15 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn
mới.
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa thông tin; phấn
đấu có trên 80% thôn làng đạt văn hóa theo Quyết định 63/2006/QĐ BVHTT ngày 23/6/2006.

14


Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6 và 16 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn
mới.
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn. Đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt sạch, hợp vệ sinh cho
người dân, các trường học, trạm y tế, các cơ sở và khu dịch vụ công cộng...
Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải tạo môi trường trên địa bàn
huyện; cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, các xã đều có tổ
tự quản, vệ sinh môi trường. Nghĩa trang có nơi hỏa táng và theo quy hoạch.
Mục tiêu: Đạt tiêu chí 17 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức Đảng và các đoàn thể nhân
dân từ cơ sở
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở
Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị trên địa bàn dân cư. Xây
dựng và ban hành các quy chế hoạt động ở thôn làng, hoạt động của các Ban
chấp hành theo hướng dân chủ, kỷ cương, chất lượng và năng động đổi mới.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
Ban hành, bổ sung, chỉnh sửa các hương ước, quy ước thôn làng; đảm
bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các thôn, làng.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 19 trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh
sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống
như cán bộ, CNVC, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất là sản xuất nông nghiệp. Ngoài
ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu
thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

15


Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc

trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất
nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân
số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... đến hệ thống đường xá, năng lượng,
nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện
nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho
hệ thống xã hội nông thôn.
1.1.6. Vai trò của nông thôn
- Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn
cung cấp lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn, mặc,
ở cho toàn xã hội nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước sống
về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc
xây dựng nước nhà, Chính phủ trông vào nông dân, trông cậy một phần lớn
vào nông nghiệp. Nông dân giàu thì nước ta giàu, nông dân thịnh thì nước ta
thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”. Người luôn nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng
gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực, hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu,
bò, lợn, gà, gia cầm...
- Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu
vực thành thị. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng
sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh
hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển
lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể
hiện trong việc gìn giữ cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó
hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi

16



trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình,
góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất
nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó
được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của
nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
- Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong
nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã
hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân
lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và
tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
- Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu CNH, nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải
phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt
động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong
khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông
nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương
đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Ở
Việt Nam hiện nay, hiện tượng nhiều người nông dân bỏ ruộng và đi làm các
việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông
nghiệp.
- Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất
lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ
cao. Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu
hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương
đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá


17


×