Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS vào việc xác định địa điểm thích hợp xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến T.s Lương Thị Thành Vinh, giảng viên
Khoa Địa lý-QLTN, trường Đại học Vinh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình làm khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Vinh nói
chung, các thầy cô trong Khoa Địa lý-QLTN nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về
các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết
vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp.
Nghệ An, ngày 9, tháng 5, năm 2018
Sinh viên thực hiện
Đậu Thị Hải Hà

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai cung cấp cho con người tài nguyên và đồng thời cũng làm chức năng
chứa đựng những phế thải sản sinh ra trong quá trình sinh sống và phát triển của con
người. Nhưng khi số lượng phế thải này vượt quá một mức độ nhất định thì việc chứa
đựng chúng trở thành một vấn đề phức tạp. Đặc biệt là khi nền kinh tế càng phát triển,
tốc độ đô thịhoá nhanh thì diện tích đất đai dành cho các mục đích sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp càng nhiều, vậy “nhà của rác” sẽ ở đâu? Vấn đề tìm vị trí chôn lấp rác
cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch sử dụng đất. Nếu chúng
ta không có biện pháp xửlý thì khối lượng rác thải khổng lồnêu trên sẽtrởthành một
thảm hoạ môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chính chúng ta. Chôn
lấp rác là biện pháp xửlý chất thải rắn sửdụng nhiều nhất và phổbiến ởnước ta. Lâu


nay, các bãi rác thường được hình thành một cách tựphát, làm mất mỹ quan, lãng phí
sửdụng đất và ô nhiễm môi trường. Trong công tác quy hoạch sửdụng đất, việc chọn
địa điểm xây dựng bãi chôn lấp chất thải là rất cần thiết vì sựlựa chọn đúng giúp chúng
ta bảo vệmôi trường và giảm thiểu chi phí xây dựng, cũng nhưgiải quyết các vấn đềxã
hội khác.
Chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn là một bài toán phân tích không gian
phức tạp nhằm phục vụcho mục đích quy hoạch sửdụng đất, quy hoạch đô thị. Nó đòi
hỏi phải đánh giá rất nhiều các tiêu chí khác nhau vềtựnhiên, kinh tế, xã hội, môi
trường. Đểgiải quyết vấn đềnày thì vềphương pháp luận, phân tích đa chỉtiêu là một
cách tiếp cận thích hợp nhất, và hệthông tin địa lý (GIS) là công cụhỗtrợ quyết định
hiệu quả. GIS cho phép chúng ta phân tích, xửlý dữliệu không gian, tính toán đến
nhiều chỉtiêu và tích hợp các lớp thông tin phục vụcho việc xác định vịtrí bãi chôn lấp.
Huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An là một huyện có tốc độphát triển tương đối
nhanh và có nhiều khu công nghiệp được xây dựng trong thời gian gần đây. Bộ mặt
của huyện đang dần khởi sắc nhưng bên cạnh đó thì vấn đềrác thải đang là nỗi lo trong
công tác quản lý đất đai và môi trường. Trong những năm qua, thực hiện chủtrương xã
hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xửlý rác thải, huyện Diễn Châu đã thành lập
các tổthu gom rác và bãi chôn lấp tại 39 xã, thị trấn của huyện. Tuy nhiên, chỉ có rác
thải của khu vực thị trấn và một số xã lân cận được đưa đến bãi chôn lâp và xử lý rác
thải Nghi Yên (huyện Nghi Lộc) còn lại hầu hết được đưa đếncác bãi chôn lấp rác tại
2


chỗcủa các xã là tận dụng những hốhay hồao, bãi tha ma. Thực trạng chôn lấp rác
không đúng quy định tại một số bãi rác ởcác thôn làng không chỉgây khó khăn cho
công tác quản lý đất đai mà còn đểlại nhiều nguy cơtiềm ẩn vềô nhiễm nguồn nước,
đất đai và không khí. Vì thế mà biện pháp lâu dài là cần phải quy hoạch xác định vịtrí
một bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô phù hợp và đáp ứng các yêu cầu vềmôi
trường. Đây chính là lý do để tôi quyết định chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ GIS
vào việc xác định địa điểm thích hợp xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn

huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giói hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Tìm ra những địa điểm thích hợp nhất cho việc xây dựng khu xử lý rác thải trên
địa bàn huyện Diễn Châu bằng việc ứng dụng công nghệ GIS.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về ứng dụng GIS trong việc tìm các điểm
xử lý rác thải.
-

Khái quát một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng công tác

-

xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Ứng dụng công nghệ GIS để xác định vị trí thích hợp xây dựng khu xử lý rác thải cho
địa bàn huyện Diễn Châu.
2.3. Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian huyện Diễn Châu. Đề tài tập trung
phân tích các nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc xây dựng một khu xử lý rác thải
bao gồm: địa chất, địa hình, sông ngòi...Ngoài ra còn một số nhân tố khác như khí hậu,
nguồn nước dưới đất cũng ảnh hưởng đáng kể, do tuy nhiên do điều kiện về thời gian
cũng như khả năng thu thập dữ liệu đề tài có tài có hạn nên đề tài chưa thể đánh giá
một cách đầy đủ.
3. Quan điểm nghiên cứu
3.1. Quan điểm hệ thống
Mọi chủ thể tồn tại và phát triển trên Trái Đất đều có mối quan hệ gắn kết hữu
cơ trong thể thống nhất – như một hệ thống mang tính tự nhiên khách quan. Về lĩnh
vực quản lý và xử lý chất thải, quan điểm hệ thống trong thiết kế, quản lý điều hành hệ
3



thống xử lý rác thải phải đảm bảo một chỉnh thể thống nhất. Hệ thống này bao gồm
nhiều yếu tố liên quan với nhau bao gồm cả tự nhiên và kinh tế - xã hội, nhằm phát
triển một cách hài hòa và đảm bảo được tính hiệu quả về mạt môi trường và kinh tế xã hội.
Lãnh thổ của một địa phương được coi là một hệ thống tổng hợp các yếu tố tự
nhiên – kinh tế - xã hội bao gồm các hệ thống nhỏ bên trong là hệ thống tự nhiên, hệ
thống dân cư – xã hội. Việc xây dựng một khu xử lý rác thải tập trung dựa trên các yếu
tố tự nhiên, xã hội cần được xem xét một cách kĩ lưỡng, cẩn thận để tránh làm tổn
thương đến cấu trúc của hệ thống tự nhiên, biến đổi hệ thống tự nhiên. Mặt khác,
chúng ta cũng phải cân nhắc sao cho tạo nên được sự hiệu quả sau khi xây dựng khu
xử lý rác thải để góp phần cải thiện môi trường cũng chính là góp phần làm cân bằng
hệ thống tự nhiên.
Xuất phát từ quan điểm hệ thống, việc xây dựng một khu xử lý rác thải chịu sự
chi phối của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường cũng như nó sẽ tác động
lên các thành phần trên, vận dụng vào việc sử dụng công nghệ GIS để xác định vị trí
thích hợp xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn huyện Diễn Châu để thấy được mối
quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố ảnh hưởng để làm sao đưa ra các phương án tốt nhất
cho việc xây dựng khu xử lí rác thải trên địa bàn huyện Diễn Châu.
3.2. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững trong việc bảo vệ môi trường là quá trình phải đảm
bảo có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển: phát triển kinh
tế, phát triển xã hội, bảo vệ môi trường. Đây cũng chính là lý do mà chúng ta phải quan
tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường trong hiện tại và tương lai khi mà hiện nay sự phát triển
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ kéo theo những hệ lụy không lường về môi trường. Việc
xây dựng khu xử lý rác thải nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết của môi trường hiện nay, giải
quyết được vấn đề rác thải góp phần vào phát triển bền vững trong tương lai.
3.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mỗi một lãnh thổ đều có một bề dày lịch sử và có một nền văn hóa riêng, trải
qua một quá trình phát triển lâu dài có thể tạo nên những đặc điểm riêng biệt về tự

nhiên, văn hóa và con người. Mỗi lĩnh vực phát triển trong thực tiễn cũng phải trải qua
các giai đoạn hình thành và phát triển.

4


Dưới quan điểm lịch sử, cần phải có sự phân tích đánh giá hiện trạng môi
trường, hiện trạng công tác thu gom, quản lý và xử lý chất thải của Diễn Châu nói
chung và các xã nói riêng qua từng năm, từng giai đoạn để rút ra những bài học kinh
nghiệm từ thực tiễn. Từ những phân tích đánh giá đó cộng với những kinh nghiệm kết
hợp trình độ phát triển hiện tại mà con người đưa ra những giải pháp và định hướng
công tác quản lý và xử lý chất thải trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, dữ liệu
Nguồn tài liệu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn được thu thập thông qua nhiều
kênh khác nhau, trong đó quan trọng nhất là các giáo trình, tài liệu và đề tài liên quan
đến GIS và khái niệm khu xử lý rác thải. Các thông tin được chọn lọc và hệ thống hóa
theo cấu trúc nghiên cứu của đề tài.
4.2. Phương pháp bản đồ
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ bản đồ và kết quả cũng đưa ra bản đồ. Phương
pháp này bao gồm: Phương pháp thành lập bản đồ và sử dụng bản đồ. Để phục vụ cho
mục đích nghiên cứu, trong đề tài này đã sử dụng những bản đồ tư liệu sau:
- Bản đồ hành chính huyện Diễn Châu
- Bản đồ địa chất huyện Diễn Châu
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Diễn Châu
- Bản đồ địa hình, sông ngòi huyện Diễn Châu
4.3. Phương pháp hệ thống thông tin địa lý
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Việc
sử dụng các phần mềm GIS giúp cho việc phân tích, xử lý trở nên nhanh chóng và
chính xác. Đề tài sử dụng phần mềm là ArcGIS.

4.4. Phương pháp kế thừa
Sử dụng, kế thừa số liệu, tài liệu tham khảo, các công trình nghiên cứu khoa
học đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4.5. Phương pháp thực địa
Mặc dù không là phương pháp chính nhưng nghiên cứu trên thực địa là phương
pháp quan trọng trong việc thực hiện đề tài. Việc nghiên cứu tực địa nhằm cung cấp
thêm thông tin, thu thập tư liệu và kiểm nghiệm ngoài thực tế.

5


4.6. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp chuyên gia có ý nghĩa hỗ trợ
quan trọng trong việc tư vấn lựa chọn các chỉ tiêu, cho điểm, cho các yếu tố cũng như
phân tích để xác định các địa điểm phù hợp nhất để xây dựng khu xử lý rác thải cho
huyện. Chúng tôi đã tiến hành tham khảo ý kiến của các thầy cô khoa Địa lý, khoa
Sinh học trường Đại học Vinh.
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Nhiều nước trên thế giới đã quan tâm rất sớm đến việc quy hoạch vị trí bãi chôn
lấp chất thải rắn hợp lý bởi các tác động tiêu cực của nó đến môi trường, sức khỏe
cộng đồng, kinh tế và xã hội. Các lý thuyết của thế giới về việc lựa chọn địa điểm xây
dựng khu xử lý rác thải được bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước thông qua kinh
nghiệm thực tiễn của Mỹ. Trong những năm qua, nổi lên một số nghiên cứu về ứng
dụng GIS trông việc lựa chọn vị trí xây dựng khu xử lý chất thải rắn ở Malaysia, Nhật
Bản, Đài Loan,…
Ở Việt Nam nói chung cũng như Nghệ An nói riêng lĩnh vực này còn khá mới
mẻ. Một số đề tài nghiên cứu theo hướng ứng dụng GIS vào công tác thu gom, vận
chuyển chất thải rắn hoặc bố trí lại hệ thống thùng rác cho các đô thị. Tuy nhiên, ở đề
tài này thì sẽ chỉ ra các địa điểm cụ thể và lựa chọn địa điểm tối ưu nhất của huyện
Diễn Châu thích hợp cho việc xây dựng khu xử lý rác thải.

6. Cấu trúc của đồ án
Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc ứng dụng công nghệ GIS vào
công tác quy hoạch và quản lý môi trường.
Chương 2: Khái quát một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
thực trạng công tác xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Diễn Châu.
Chương 3: Ứng dụng công nghệ GIS để xác định vị trí thích hợp xây dựng khu
xử lý rác thải cho địa bàn huyện Diễn Châu.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ GIS VÀO CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm cơ bản về GIS và phần mềm GIS
1.1.1.1. Khái niệm GIS
Hệ thống thông tin địa lý – GIS (Geographic Information System)là một nhánh
của công nghệ thông tin, đã hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước và phát triển
rất mạnh trong những năm gần đây.[1]
GIS được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ)
gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt
động theo lãnh thổ.
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã trở thành công cụ trợ giúp
quyết định trong hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối phó
với thảm hoạ thiên tai... GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản
lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các
thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn,
phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền bản đồ số nhất quán trên cơ

sở toạ độ của các dữ liệu bản đồ đầu vào.
Có nhiều định nghĩa về GIS, nhưng nói chung đã thống nhất quan niệm chung:
GIS là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị
ngoại vi để lưu trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục
đích nghiên cứu, quản lý nhất định. [2]
Xét dưới góc độ là công cụ, GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị các
thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể.

7


Xét dưới góc độ là phần mềm, GIS làm việc với các thông tin không gian, phi
không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng
phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là
một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ để biến chúng thành các thông tin trợ giúp
quyết định phục vụ các nhà quản lý.
Xét dưới góc độ hệ thống, GIS là hệ thống gồm các hợp phần: phần cứng, phần
mềm, cơ sở dữ liệu, con người và phương pháp. [2]
1.1.1.2. Phần mềm GIS
Như đã nói ở trên, xét dưới góc độ hệ thống GIS gồm có 5 thành tố chính, bao
gồm: phần cứng, phần mềm, dữ liệu, con người và phương pháp
a. Phần cứng
Bao gồm hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả năng thực hiện các
chức năng nhập thông tin (Input), xuất thông tin (Output) và xử lý thông tin của phần
mềm. Hệ thống này gồm có máy chủ (server), máy khách (client), máy quét (scanner),
máy in (printer) đã được liên kết với nhau.
b. Phần mềm
Đi kèm với hệ thống thiết bị trong GIS ở trên là một hệ phần mềm có tối thiểu 4
nhóm chức năng sau đây:

- Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác nhau.
- Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật và tổ chức các thông tin không gian và thông tin
thuộc tính.
- Phân tích biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các bài toán
tối ưu và mô hình mô phỏng không gian, thời gian.
- Hiển thị và trình bày thông tin dưới các dạng khác nhau, với các biện pháp
khác nhau.
Phần mềm được phân thành ba lớp: Hệ điều hành, các chương trình tiện ích đặc
biệt và các chương trình ứng dụng.
c. Con người

8


Con người đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào quản lý và phát triển
những ứng dụng của hệ thống GIS trong thực tế. Hệ thống GIS cần có những người có
kỷ năng để điều khiển và quản lý hệ thống, những người này phải có hiểu biết về
nguyên lý, khái niệm và những lĩnh vực ứng dụng của GIS. Người sử dụng GIS có thể
là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống hoặc những người sử
dụng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.
d. Dữ liệu
Cơ sở dữ liệu trong GIS chứa các thông tin không gian (thông tin địa lý: cặp
tọa độ X,Y trong hệ tọa độ phẳng hoặc địa lý) và các thông tin thuộc tính được liên kết
chặt chẽ với nhau và được tổ chức theo một ý đồ chuyên ngành nhất định. Dữ liệu có
thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: Số liệu thống kê, báo cáo, tính toán, đo
đạc từ thực tế, ảnh vệ tinh…
Mỗi hệ GIS cần phải hiểu được dữ liệu trong các khuôn mẫu khác nhau, không
chỉ hiểu khuôn mẫu dữ liệu riêng của hệ thống. Điều này nhằm để tạo sự trao đổi, liên
kết dữ liệu giữa các hệ thống của các phần mềm khác nhau.
1.1.1.3. Chức năng của phần mềm GIS

Một hệ thống phần mềm xử lý HTTĐL yêu cầu tối thiểu phải có ba chức năng sau:
- Tự động hóa bản đồ (Mapping office)
- Quản lý cơ sở dữ liệu (Data base management system - DBMS)
- Xử lý dữ liệu: Đây là chức năng quan trọng để phân biệt một phần mềm
HTTĐL với một phần mềm bản đồ khác.
Các chức năng của GIS:
- Tổ chức dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu
- Tìm kiếm dữ liệu
- Phân tích dữ liệu
- Hiển thị dữ liệu
- Xuất dữ liệu
1.1.1.4. Sử dụng GIS cho phân tích không gian
Phân tích không gian GIS bao gồm 3 hoạt động chính: giải quyết các câu hỏi
về thuộc tính, các câu hỏi về phân tích không gian và tạo nên tập dữ liệu mới từ cơ
sở dữ liệu ban đầu. Mục tiêu của việc phân tích không gian là từ việc giải quyết các
9


câu hỏi đơn giản về các hiện tượng, các vấn đề trong không gian di đến tập hợp
thành các thuộc tính của một hay nhiều lớp và phân tích được sự liên quan giữa các
dữ liệu ban đầu.
Ví dụ: Khi đặt những câu hỏi khoanh vùng những đối tượng có diện tích lớn
hơn 30.00 ha thì ta có phần khoanh vùng không gian của đối tượng. Đồng thời có 1
bảng thuộc tính truy xuất tên, dữ liệu… của các đối tượng theo điều kiện đặt ra
Khả năng phân tích không gian của GIS là một trong những khả năng vượt trội,
nó cho phép ta giải quyết nhiều bài toán thực tế mà các phần mềm khác không có khả
năng giải quyết được như bài toán đền bù, bài toán thích nghi, tính toán biến động...
1.1.2. Giới thiệu phần mềm ArcGis sử dụng trong đề tài
1.1.2.1. Phần mềm ứng dụng ARCGIS

ArcGis Desktop là một sản phẩm của Viện Nghiên cứu hệ thống môi trường
(ESRI). Có thể nói, đây là một phần mềm về GIS hoàn thiện nhất. ArcGis cho phép
người sử dụng thực hiện những chức năng của GIS ở bất cứ nơi nào họ muốn: trên
màn hình, máy chủ, trên mạng (web), trên các trường (field)…
1.1.2.2. Các ứng dụng chính trong ArcGis
Phần mềm ArcGis bao gồm 3 ứng dụng chính bao gồm ArcMap, ArcCatalog và
ArcToolbox

10


Hình 1.1: Các ứng dụng của phần mềm trong ArcGis
ArcMap:
ArcMap là một ứng dụng quan trọng trong bộ phần mềm ArcGis. ArcMap cho
phép người dùng thực hiện các chức năng như:
- Hiển thị trực quan
Thể hiện dữ liệu theo sự phân bố không gian giúp người dùng nhận biết được
các quy luật phân bố của dữ liệu các mối quan hệ không gian mà nếu sử dụng phương
pháp truyền thống thì rất khó nhận biết.
- Tạo lập bản đồ
Nhằm giúp cho người sử dụng dễ dàng xây dựng các bản đồ chuyên đề để
truyền tải thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chuẩn xác, ArcMap cung cấp
hàng loạt các công cụ để người dùng đưa dữ liệu của họ lên bản đồ, thể hiện, trình bày
chúng sao cho có hiệu quả và ấn tượng nhất.
- Trợ giúp ra quyết định
ArcMap cung cấp cho người dùng các công cụ để phân tích, xử lý dữ liệu
không gian, giúp cho người dùng dễ dàng tìm được lời giải đáp cho các câu hỏi như là
“Ở đâu ?”, “Như thế nào ?”, “Có bao nhiêu ?”,… Các thông tin này sẽ giúp cho người
dùng có những quyết định nhanh chóng, chính xác hơn về một vấn đề cụ thể xuất phát
từ thực tế mà cần phải được giải quyết.

- Trình bày
ArcMap cho phép người dùng trình bày, hiển thị kết quả công việc của họ một
cách dễ dàng. Người dùng có thể xây dựng những bản đồ chất lượng và tạo các hiển
thị tương tác để kết nối các báo cáo, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu, bản vẽ, tranh ảnh và
những thành phần khác với dữ liệu của người dùng. Họ có thể tìm kiếm, truy vấn
11


thông tin địa lý thông qua các công cụ xử lý dữ liệu rất mạnh và chuyên nghiệp của
ArcMap.
- Khả năng tùy biến của chương trình
Môi trường tùy biến của ArcMap cho phép người dùng tự tạo các giao diện phù
hợp với mục đích, đối tượng sử dụng, xây dựng những công cụ mới để thực hiện công
việc của người dùng một cách tự động, hoặc tạo những chương trình ứng dụng độc lập
thực thi trên nền tảng của ArcMap.
ArcCatalog:
ArcCatalog dùng để lưu trữ, quản lý hoặc tạo mới các dữ liệu địa lý:
- Tạo mới một cơ sở dữ liệu.
- Kết nối và tìm kiếm dữ liệu.
- Xác định hệ thống tọa độ cho cơ sở dữ liệu.
ArcToolbox:
ArcToolbox cung cấp các công cụ để xử lý, xuất nhập các dữ liệu từ các định
dạng khác như Mapinfo, MicroStation, AutoCad… Các công cụ về chồng xếp, phân
tích không gian như cắt (Clip), giao (Intersect), gộp (Merge),
1.1.2.3. Giới thiệu về định dạng dữ liệu Shapefile lưu trữ trong ArcGIs
- Dữ liệu Shapefile là một trong ba định dạng được lưu trữ trong ArcGis:
Shapefile lưu trữ cả dữ liệu không gian lẫn dữ liệu thuộc tính. Tùy thuộc vào các loại
đối tượng không gian mà nó lưu trữ, Shapefile sẽ được hiển thị trong ArcCatolog bằng
một trong ba biểu tượng sau:


Hình 1.2 Định dạng dữ liệu Shapefile
Về thực chất Shapefile không phải là một file mà là 5 - 6 file có tên giống nhau
nhưng đuôi khác nhau, trong đó 3 file quan trọng nhất là các file có đuôi:
*.shp - chứa các đối tượng không gian.
*.dbf - bảng thuộc tính.
*.shx - chỉ số để liên kết đối tượng với bảng thuộc tính.
*.Prj - xác định hệ quy chiếu của Shapefile.
12


Shapefile rất hay được dùng trong thành lập bản đồ và trong một số phân tích.
Phần lớn dữ liệu địa lý đều nằm ở dạng Shapefile. Shapefile đơn giản hơn hai định
dạng còn lại vì nó chỉ lưu các đối tượng trong những lớp đối tượng đơn (điểm, đường
hoặc vùng).
1.1.3. Mục đích và vai trò của việc ứng dụng GIS trong quản lý và quy hoạch
môi trường
Khi ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong công tác quản lý CTR thì dữ liệu
quản lý trên giấy dưới dạng báo cáo, sơ đồ...Trước đây từng bước đưa vào máy tính,
với khả năng xử lý của công nghệ GIS, thông tin cung cấp cho lãnh đạo sẽ nhanh
chóng, trực quan và chính xác hơn rất nhiều so với cách quản lý và xử lý thủ công trên
giấy. Do đó sẽ tiết kiệm được kinh phí cho việc tìm kiếm và xử lý thông tin.
Hiện nay, việc quản lý các dữ liệu môi trường tại các tỉnh, huyện vẫn chưa được
tin học hóa theo kịp yêu cầu của công tác quản lý môi trường trong giai đoạn hiện
nay.... Cách quản lý như vậy có nhiều hạn chế như:
- Hiện nay việc theo dõi, lưu trữ, thống kê được tiến hành riêng rẽ, chưa thành
hệ thống
- Việc tìm kiếm thông tin cần thiết trong mỗi dữ liệu chậm
- Việc khai thác dữ liệu khó khăn, chưa được tự động hóa gây khó khăn cho làm
báo cáo về môi trường
- Công tác quản lý môi trường trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải quản lý

một lượng lớn dữ liệu. Việc lưu trữ, truy cập, chia sẻ thông tin....Hiện nay rất khó khăn
nếu không có giải pháp ứng dụng CNTT một cách hữu hiệu.
- Sự tham gia của các cấp chính quyền vào quá trình thông qua quyết định
môi trường còn nhiều hạn chế do việc tổng hợp số liệu chưa được thực hiện một
cách tự động.
- Sự tham gia của các trung tâm khoa học công nghệ lớn của đất nước cho các
tỉnh thành giải quyết bài toán về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững còn nhiều
hạn chế. Một trong những nguyên nhân chính ở đây là cac tỉnh thành chưa công bố số
liệu quan trắc.
- Sự tham gia của bản thân người dân vào công cuộc bảo vệ môi trường rất hạn
chế. Lý do chính ở đây là bản thân người dân rất khó tiếp cận với thông tin môi trường.

13


Sự phát triển của công nghệ thông tin trong thời gian qua đã cho ra đời những
mô hình quản lý và xử lý dữ liệu không gian mới còn nhiều ưu việt hơn: bản đồ số, cơ
sở dữ liệu bản đồ, công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS). Công nghệ GIS kết nối
với thông tin môi trường sẽ tạo ra một công cụ hỗ trợ bảo vệ môi trường rất mạnh.
1.1.4. Chất thải răn và khu xử lý rác thải rắn
1.1.4.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các
hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay
khi con người không muốn sử dụng nữa [3]
Thuật ngữ CTR dùng trong đề tài này bao gồm tất cả các chất thải rắn hỗn hợp
thải từ cộng đồng dân cư cũng như các chất thải rắn đặc thù từ các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng… Đề tài này đặc biệt quan tâm đến CTR đô
thị, bởi sự tích lũy và ảnh hưởng của nó đến môi trường là rất lớn
1.1.4.2. Bãi chôn lấp chất rắn hợp vệ sinh
Chôn lấp (landfilling) là hành động đổ chất thải vào khu đất đã được chuẩn bị

trước. Qúa trình chôn lấp bao gồm cả công tác giám sát chất thải chuyển đến, thải bỏ,
nén ép chất thải và lắp đặt các thiết bị giám sát chất lượng môi trường xung quanh. [3]
Chôn lấp là phương pháp thải bỏ chất thải rắn kinh tế nhất và chấp nhận được
về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng biện pháp giảm thiểu lượng chất thải hay tái
sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ chất thải còn lại ra bãi chôn
lấp vẫn là một khâu quan trọng trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR. Công tác quản
lý bãi chôn lấp kết hợp chặt chẽ với quy hoạch, thiết kế, vận hành, đóng cửa và kiểm
soát sau khi đóng cửa hoàn tòan bãi chôn lấp. [3]
Bãi chôn lấp CTR (landfills) là một diện tích hoặc một khu đất được quy hoạch,
lựa chọn,thiết kế, xây dựng để thải bỏ CTR. [3]
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (sanitary landfill) trước đây, những bãi chôn lấp có
che phủ chất thải vào cuối mỗi ngày vận hành được xem là “bãi chôn lấp hợp vệ sinh”.
Hiện nay, bãi chôn lấp hợp vệ sinh được định nghĩa là bãi chôn lấp CTR được thiết kế
và vận hành sao cho các tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường được giảm
đến mức thấp nhất. [3]
Bãi chôn lấp an toàn (secure landfill) là bãi chôn lấp dùng để chôn lấp chất thải
nguy hại. [3]
14


1.1.4.3. Lựa chọn vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn
Công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, xây dựng bãi chôn lấp phải tuân
theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, ngày 18/06/2015 của chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý đầu tư xây dựng. Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của thủ
tướng chính phủ về việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và theo các
quy định tại thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001
của bộ khoa học Công Nghệ và Môi Trường và bộ Xây Dựng ban hành về việc hướng
dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và
vận hành bãi chôn lấp CTR.
Khi lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp, cần phải căn cứ vào quy hoạch

tổng thể của từng vùng, tỉnh hoặc thành phố đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, phải đảm bảo sự phát triển bền vững và xem xét toàn diện các yếu tố sau:
Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố xã hội
Các yếu tố về cơ sở hạ tầng
Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp

Bảng 1.1: Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp
Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công
Đặc điểm và
Các công trình

quy mô công
trình

1
Đô thị

2
Các thành phố,

trình tới bãi chôn lấp (m)
Bãi chôn
Bãi chôn
Bãi chôn lấp
lấp nhỏ và
lấp lớn
rất lớn
vừa
3

4
5
3000-5000 5000-15000
15000-30000

thị xã, thị trấn,
Sân bay, các khu

thị tứ
Từ quy mô

công nghiệp, hải

nhỏ đến lớn

cảng
Cụm dân cư ở đồng
15

≥ 15 hộ, cuối

1000-2000

2000-3000

3000-5000

>1000

≥1000


≥1000


bằng và trung du

hướng gió
chính
Các hướng

≥300

≥300

≥300

Cụm dân cư ở miền

khác
Theo khe núi

3000-5000

>5000

>5000

núi

(có dòng chảy

xuống
Không cùng

Không quy

Không quy

Không quy

Công trình khai

khe núi
Công suất <

định
50-100

định
>100

định
>500

thác nước ngầm

100 m3/ng
>100

>500


>1000

>500

>1000

.<5000

Q < 10.000
m3/ng
Q > 10.000

m3/ng
(Thong-Tu-Lien-tich-01-2001-TTLT-BKHCNMT-BXD)

- Quy mô diện tích bãi chôn lấp
Quy mô diện tích BCL được xác định trên cơ sở:
+ Dân số và lượng chất thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải
trong suốt thời gian vận hành BCL.
+ Khả năng tăng trưởng và định hướng phát triển của đô thị.
+ Việc thiết kế BCL phải đảm bảo sao cho tổng chiều dày của bãi kể từ đáy đến
đỉnh có thể từ 15m đến 25m, tùy thuộc vào loại hình BCL và điều kiện cảnh quan xung
quanh BCL.
+ Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ: đường, kê kè, hệ thống thoát
nước, dẫn nước, nhà kho, xưởng, hồ lắng nước,....chiếm khoảng 20% tổng diện tích
bãi.
+ Quy mô cac BCL CTR cho các khu đân cư đô thị.
Bảng 1.2: Phân loại quy mô bãi chôn lấp CTR:
STT
16


Loại bãi

Dân số đô thị hiện tại

Lượng rác

Diện tích


1
2
3
4

bãi
Nhỏ
< 100.000
20.000 tấn/năm
< 10 ha
Vừa
100.000 - 300.000
65.000 tấn/năm
10 - 30 ha
Lớn
300.000 - 1.000.000
200.000 tấn/năm
30 - 50 ha
Rất lớn
> 1.000.000

> 200.000 tấn/năm
> 50 ha
Lưu ý: Thời gian hoạt động đối với BCL ít nhất là 5 năm; Hiệu quả nhất là từ

25 năm trở lên.
(Thong-Tu-Lien-tich-01-2001-TTLT-BKHCNMT-BXD)
- Yêu cầu lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp
+ Địa điểm BCL phải được xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Khoảng cách xây dựng từ BCL tới các điểm dân cư, khu đô thị được quy định
ở bảng

Bảng 1.3: Khoảng cách an toàn môi trường khi lựa chọn bãi chôn lấp
Đơn vị tính bằng mét (m)
Khoảng cách từ các công trình tới các
Các công trình

bãi chôn lấp
Bãi chôn lấp Bãi chôn lấp Bãi chôn
vừa và nhỏ
≥ 3 000

lớn
≥ 5 000

lấp rất lớn
≥ 15 000

-


≥ 1 000

-

- Các hướng khác
Cụm dân cư vùng miền núi (≥ 15 hộ)
Sân bay, bến cảng
Khu công nghiệp
Công trình khai thác nước ngầm:

≥ 3 000
≥ 1 000
≥ 1 000

≥ 3 000
≥ 5 000
≥ 2 000
≥ 2 000

≥ 5 000
≥ 3 000
≥ 3 000

Công suất khai thác dưới 100 m3/ngày

≥ 50

≥ 100

≥ 500


Công suất khai thác từ 100 m3/ngày đến 10 000 m3/ngày

≥ 100

≥ 500

≥ 1 000

Công suất khai thác lớn hơn 10 000 m3/ngày
Đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ)

≥ 500
≥ 100

≥ 1 000
≥ 300

≥ 5 000
≥ 500

Khu đô thị (Các thành phố, thị xã)
Thị trấn, thị tứ, cụm dân cư
(Khu vực đồng bằng và trung du, ≥ 15 hộ)
- Cuối hướng gió chính

17


(tieu-chuan-quoc-gia-tcvn-6696-2009-ve-chat-thai-ran-bai-chon-lap-hop-ve-sinh)

Việc lựa chọn địa điểm phải căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực dự kiến xây dựng BCL.
Bảng 1.4: Phân loại bãi chôn theo cách thức chôn lấp
Loại bãi chôn lấp

Đặc trưng chôn lấp chất thải
Vùng đất được quy hoạch làm bãi chôn lấp chất thải; xung quanh được

Bãi chôn lấp nổi xây dựng hệ thống đê, kè để cách ly chất thải và nước rỉ rác với môi

Bãi chôn lấp chìm

trường xung quanh, chất thải được tập trung nổi trên mặt đất.
Vùng đất được quy hoạch làm bãi chôn lấp chất thải, trong đó đất được
đào sâu và chất thải rắn được chôn lấp dưới mặt đất.
Vùng đất được quy hoạch làm bãi chôn lấp chất thải, trong đó đất được

Bãi chôn lấp nữa đào lên với độ sâu đã định và đất đào được đắp thành các ô chôn lấp.
chìm nửa nổi

Chất thải được đổ vào trong ô chôn lấp cho đến đầy và còn được đổ

tiếp lên cao quá mặt đất.
(tieu-chuan-quoc-gia-tcvn-6696-2009-ve-chat-thai-ran-bai-chon-lap-hop-ve-sinh)
Ngoài các quy định trên, trong khuôn khổ của Dự án Kinh tế chất thải do cơ
quan phát triển quốc tế Canada (CIDA) tài trợ, các tác giả Mc Nally và Lưu Đức
Cường đã xây dựng bộ mục tiêu, tiêu chí, giới hạn chi tiết có tính chất tổng quát áp
dụng cho BCL CTR. Khi địa phương thực hiện có thể điều chỉnh để phù hợp với điều
kiện khu vực của mình.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khu xử lí chất thải rắn

1.1.5.1. Cơ sở của bãi chôn lấp
- Diện tích và thời gian sử dụng bãi chôn lấp
Diện tích và thời gian sử dụng có ích là những nhân tố đầu tiên để lựa chọn vị
trí cho BCL.
Những nhân tố này được quyết định theo những thông số sau: độ sâu BCL; khối
lượng, tốc độ đưa rác đến BCL và đặc điểm của chất thải rắn và cách thức vận hành.
Vị trí xây dựng BCL nên được lựa chọn sao cho khoảng thời gian sử dụng có ích của
BCL đủ để thu hồi vốn đầu tư .Bãi chôn lấp nên được thiết kế cho thời gian sử dụng có
ích ít nhất là 10 năm.[4]
Kích thước của 1 bãi chôn lấp khi tính toán phải bao gồm 2 phần cơ bản sau:
diện tích mặt bằng tổng thể (“gross area”) và diện tích sử dụng có ích cho chôn lấp
(“useful fill area”). Diện tích mặt bằng tổng thể là toàn bộ diện tích mặt bằng được
giới hạn bằng ranh giới của khu đất. Diện tích sử dụng có ích cho chôn lấp là phần
18


diện tích không bao gồm các diện tích dùng làm vùng đệm, những con đường giao
thông nội bộ và những kho dự trữ đất dùng để che phủ. Diện tích sử dụng có ích cho
chôn lấp có thể chiếm khoảng 50-80% diện tích mặt bằng tổng thể. Diện tích hữu ích
cho chôn lấp trong 1 năm hoạt động cũng được tính toán theo dân số và khối lượng
riêng của chất thải đã được nén chặt. Loại chất thải và quy trình vận hành (bao gồm cả
khối lượng đất dùng làm vật liệu che phủ) quyết định mức độ đầm nén chất thải.[4]

Hình 1.3: Diện tích bãi chôn lấp
Phương trình sau có thể dùng để tính toán thời gian sử dụng có ích của một
BCL hợp vệ sinh:

Với:
L: khoảng thời gian sử dụng có ích (năm)
Vt :thể tích của bãi chôn lấp được tính toán (m3 )

Qp: lượng chất thải rắn trong 1 ngày (m3/ngày)
Fqs: lượng vật liệu che phủ đựơc biểu diễn là 1 phần của Qp(m3/ngày)
19


Khối lượng chất thải được chôn lấp, tính toán dựa trên số liệu tính toán về dân
số.Việc tính toán khối lượng chất thải có thể thực hiện bằng phương trình sau:

Với :
Qi : khối lượng rác thải được thug gom trong năm “i”
Qp : khối lượng rác thải được thu gom mỗi năm ở hiện tại
r : tỉ lệ tăng dân số hằng năm trung bình lấy phân số thập phân
n : số năm
Diên tích mặt bằng yêu cầu cho một dung lượng chôn lấp cụ thể giảm khi độ
sâu bãi chôn lấp tăng lên .Diện tích yêu cầu có thể tính toán bằng phương trình sau :

Với :
A: diện tích cần thiết (m2)
Vt: tổng thể tích chất thải rắn và vật liệu che phủ (m3)
h: độ sâu trung bình của bãi chôn lấp (m)
Căn cứ vào phương trình và biểu đồ trên cho thấy tỷ trọng nén của chất thải và
của đất có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tổng thể tích chôn lấp và do đó ảnh hưởng đến
diện tích chôn lấp cần thiết.[4]
- Vận chuyển và khả năng tiếp cận vị trí bải chôn lấp
Giá thành chuyên chở rác thải tới vị trí chôn lấp có thể là một xem xét quan trọng
trong quá trình xác định vị trí cho một điểm thải bỏ. Nếu chỉ xem xét duy nhất yếu tố
này thì vị trí thuận lợi nhất sẽ là vị trí trung tâm của khu vực thu gom rác thải. Tuy nhiên
cần xét tới những yếu tố khác, và khi đó, một số yếu tố sẽ có thể quan trọng hơn chi phí
chuyên chở. Một trong những yếu tố đó là vấn đề giảm tính sẵn có của đất do những sử
dụng đất khác cạnh tranh mạnh mẽ và liên tục.Các vấn đề về chính trị xã hội và môi

trường cũng là những yếu tố quan trọng của quá trình lựa chọn vị trí bãi chôn lấp. Vị trí
của bãi chôn lấp nếu quá xa sẽ phải cần xây dựng một hay nhiều trạm trung chuyển.
Điều kiện đường sá dẫn vào bãi chôn lấp có ảnh hưởng quan trọng đến chi phí
của toàn bộ hệ thống. Nếu tiếp cận BCL khó khăn sẽ trì hoãn thời gian chuyên chở và
làm hư hỏng xe cộ. Do đó đường vào BCL tốt nhấl là đường lát nhựa, còn nếu không
20


được lát nhựa phải đảm bảo chạy tốt trong mọi thời tiết. Trong trường hợp sử dụng các
xe tải nặng để vận chuyển rác thải, thì cầu,đường và các công trình hạ tầng tương tự
nên được thiết kế thích hợp để chịu được tải trọng của chúng.[4]
1.1.5.2. Các yếu tố tự nhiên
- Địa hình
Bất kể ở loại vị trí địa lý nào thì thông tin về địa hình là một yêu cầu cơ bản để
tiến hành thiết kế một BCL sao cho hợp lý, đầy đủ và để tính toán tác động của bãi
chôn lấp.Yếu tố địa hình rất quan trọng một phần vì trong thực tế nước mưa sẽ dễ dàng
tạo thành vũng trên một khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng. Ngược lại, nước
có thể gây xói mòn ở một vị trí quá dốc. Địa hình có độ dốc lớn hơn 1% nhỏ hơn 20%
là có thể chấp nhận được.
Thông tin về địa hình là cần thiết để bố trí mặt bằng một mạng lưới thoát nước
mặt sao cho:
+ Chuyển hướng nước bề mặt lượn quanh theo diện tích bãi chôn lấp.
+ Nước mưa chảy tràn qua chất thải được ngăn chặn và tránh gây tác động bất
lợi đến môi trường.
Hơn nữa, thông tin về địa hình cần thiết để tính toán chính xác sức chứa
(“capacity”) của bãi chôn lấp và loại hố đào, mức độ đào cần thiết nếu cần đào hố khi
vận hành chôn lấp.
Một bản đồ địa hình cho một bãi chôn lấp phải thể hiện đầy đủ khoảng cách
giữa các mặt bằng khác nhau để chỉ rõ kiểu dòng chảy nước mặt trong toàn bộ khu vực
nói chung và trong mỗi khu vực BCL đang vận hành nói riêng. Những bản đồ địa hình

có thể có sẵn từ nhiều nguồn cung cấp; ngoài ra, nếu cần, có thể lập bản đồ địa hình sử
dụng một trong những phương pháp khảo sát đất đai.
Những thông tin có ích thu được từ bản đồ địa hình bao gồm:
+ Diện tích đồng bằng bị ngập lụt trong 100 năm qua. Đồng bằng ngập lụt là
vùng có thể tích nước và vật liệu bồi lắng tự nhiên – bồi tích – của hệ thống sông khi
lưu lượng vượt quá dòng chảy đầy bờ. Lũ lụt liên quan mật thiết với sự hình thành
đồng bằng ngập lụt. Những vấn đề công trình phát sinh cả ở trong việc kiểm soát lũ
định kỳ tràn ngập vùng lãnh thổ lẫn trong việc công trình phải chịu thử thách trên đồng
bằng ngập lụt đó. Mực nước cao thường gây nên những điều kiện phức tạp. Hơn nữa,

21


sự thay đổi đột ngột các loại bồi tích theo phương ngang và thẳng đứng đòi hỏi khối
lượng công tác khảo sát và thí nghiệm lớn để thiết kế nền móng (Kehew 1998))
+ Những nguồn nước mặt.
+ Hiện trạng sử dụng đất (của những hộ gia đình gần nhất )
+ Giếng nước.
+ Giếng quan trắc.
+ Các công trình ngăn chặn hay kiểm soát nước thải, lũ lụt (như đê điều…).
Những bản đồ thể hiện địa hình của vị trí trước khi xây dựng bãi chôn lấp, trong
suốt thời gian hoạt động, và sau khi đóng cửa bãi chôn lấp nên được lập.Tất cả những
bản đồ nên được chú dẫn với tỷ lệ bản đồ, ngày tháng lập và các hướng.
- Đất đai
Đối với kỹ sư môi trường, trong xây dựng và vận hành 1 bãi chôn lấp, tùy vào
mục đích nghiên cứu vị trí xây dựng hay nghiên cứu kỹ thuật xây dựng và vận hành
mà 1 kỹ sư môi trường đóng vai trò là 1 nhà thổ nhưỡng, hay 1 kỹ sư xây dựng hay 1
nhà địa chất.
Tính có sẵn đất có những đặc tính thích hợp để làm lớp lót đáy bãi chôn
lấp(BCL), làm hệ thống lớp che phủ phía trên hoặc cả hai là một trong những xem xét

quan trọng khi phân tích và lựa chọn vị trí xây dựng BCL. Nếu có một lượng đất đủ ở
ngay vị trí BCL hoặc ở gần đó là một thuận lợi để tránh tốn thời gian và chi phí để
đảm bảo có vật liệu tổng hợp hay có đất ở xa nơi có thể được chọn là BCL.
Trong trường hợp vị trí BCL không có đủ lượng loại đất cần đến, thì vật liệu
(thay cho đất tại chỗ) phải được đưa tới BCL. Nếu việc đưa nguyên liệu đến BCL là
cần thiết thì BCL nên có đủ khoảng không cho kho lưu trữ đất. Lượng đất nên được
lưu trữ đủ để thõa mãn nhu cầu trong 5 đến 7 ngày.
Đất ở vị trí BCL ảnh hưởng đến việc lan truyền chất ô nhiễm và cung cấp nền
móng cho kết cấu BCL. Những đặc tính đất quan trọng là: phân bố kích thước hạt (cấp
phối “gradation” hay kết cấu đất “texture”), cấu tạo đất (sự sắp xếp các hạt đất –
“structure”), độ bền (cường độ – “strength”) của đất, độ rỗng (“porosity”), độ hoạt
động (“activity”), độ dày (“depth”), phân bố không gian (“spatial distribution”), khối
lượng đất (“quantity”), khả năng hóa lỏng (hiện tượng đất hay bụi bão hòa nước
chuyển sang trạng thái lỏng dưới ứng suất nhanh hay chu kì gây ra bởi động đất, rung

22


động, hay nổ phá – “liquefaction potential”), mối liên hệ giữa độ ẩm, trọng lượng
riêng, và tính thấm của đất, và hành vi (“workability”) của đất. [4]
Đất được xem xét làm nền móng cho BCL (nền móng trên đó đặt BCL) cần có
những số liệu về độ bền của đất. Ngoài ra, những dữ liệu về tính thấm của đất ở vị trí BCL
cũng rất cần thiết (hay còn gọi là tính dẫn nước “hydraulic conductivity”_ thường có đơn
vị là cm/s) bởi vì thiết kế BCL phải tính toán đến sự rò rĩ nước thấm qua nền móng. [4]
Vì lí do về kinh tế, đất tại chỗ nên được sử dụng tối đa để làm lớp lót bằng đất,
vật liệu che phủ và lớp thoát nước dựa trên khối lượng và đặc điểm của đất có sẵn và
theo yêu cầu điều kiện chung của vị trí BCL. Lượng đất có sẵn ở một vị trí BCL phụ
thuộc vào địa thế, địa hình (“topography”), độ sâu mực nước ngầm (“groundwater
depth”), độ sâu của hố đào (“depth of trench excavation”), chiều cao cuối cùng BCL
(“ultimate height”) và tính chất của đất. Ở Mỹ, thể tích đất cần để che phủ tính tổng quát

theo tỷ lệ là lượng đất bằng 1/3 hay 1/8 lượmg chất thải (tính theo thể tích) . Trong
những BCL nhỏ thì tỷ lệ này có thể cao bằng: 1 phần đất cho 1 phần chất thải. [4]
Hai vấn đề cần xem xét chính trong việc sử dụng đất tại chỗ là độ dễ dàng đào
của đất (đất có thể dễ dàng đào lên hay không) và sự thay đổi hành vi của đất theo
mùa( vd như cát mịn chứa bụi hay sét sẽ khác nhau khi khô,ẩm và đóng băng). Về
những đặc tính kỹ thuật, đất thoát nước dễ dàng thì thích hợp làm lớp thoát nước trong
hệ thống nước rò rĩ. Đất có hàm lượng hữu cơ cao thường thì không thích hợp với hầu
hết ứng dụng trong BCL vì cường độ chịu lực thấp và khả năng làm việc thấp. Một
ngoại lệ là ta có thể sử dụng sản phẩm compost làm vật liệu che phủ hàng ngày.
Nếu việc thiết kế BCL cần lớp lót đáy thì khả năng có sẵn đất phù hợp ở vị trí
BCL là một lợi ích quan trọng. Nói chung đất được ưa thích hơn là đất có độ thấm thấp
hơn 10-6 cm/s khi làm lớp lót.[4]
Có ba kiểu hệ thống bao phủ thường được sử dụng trong việc xây dựng BCL
hợp vệ sinh. Đó là: hàng ngày, trung gian và kết thúc.Giống như trong trường hợp của
lớp lót đáy, nếu đất ở vị trí chọn lựa xây dựng BCL có sẵn và thích hợp với xây dựng
hệ thống che phủ là một lợi ích nên là một xem xét chính khi phân tích lựa chọn vị trí
BCL. Những đặc điểm thích hợp cho những hệ thống che phủ khác nhau được miêu tả
sau trong chương này.
- Địa chất

23


Thông tin về địa chất của một vị trí rất cần thiết để thiết kế xây dựng một công
trình một cách thích hợp. Thông tin địa chất như vậy thể hiện 3 mục đích chính:
+ Xác định những quá trình địa chất nguy hiểm đang hoạt động.
+ Cung cấp thông tin cho việc thiết kế BCL.
+ Đánh giá tính dễ bị tổn hại của vị trí lựa chọn xây dựng BCL đối với vấn đề ô
nhiễm nguồn nước ngầm bởi vì tính chất địa chất thủy văn của nó (cấu tạo địa chất có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình thủy văn, như đất cát dễ ngấm hơn đất sét (Kehew 1998).

Nhiều thông tin địa chất có ích để thiết kế kỹ thuật có liên quan đến lớp đá
(bedrock). Cụ thể là: độ sâu của lớp đá, đặc điểm và tình trạng của lớp đá. Thông tin
này đặc biệt hữu ích nếu lớp đá ở ngay hay gần mặt bằng sẽ xây BCL và sẽ là một
phần nền móng của BCL.
Tình trạng của lớp đá là có tác động lên tính ổn định của nó trong vai trò là nền
móng. Những khe nứt ở khối đá và những chỗ đứt gãy khác có thể cho phép nước đi
qua và tạo thành những con đường cho sự lan truyền chất ô nhiễm. Trong trường hợp
BCL có lớp lót tổng hợp (điều ít xảy ra ở những nước đang phát triển), khi mực nước
ngầm lên cao, những khe hở này có thể làm tăng áp suất và độ dốc thủy lực cục bộ. [4]
- Thuỷ văn
Khả năng làm ô nhiễm mực nước ngầm tại vị trí BCL phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm địa chất thủy văn của vị trí BCL, chẳng hạn như:
+ Độ sâu mực nước ngầm (mực nước ngầm là mặt bằng nằm ngang, bề mặt của
khoảng rỗng vật liệu chứa đầy nước dưới đất, có áp suất bằng áp suất khí quyển).
+ Bản chất và độ dày lớp nước ngầm hay tầng ngậm nước gần BCL.
+ Độ dâng cao của nước ngầm tại vị trí lựa chọn xây dựng BCL.
+ Địa thế địa hình và loại đất.
+ Tốc độ thấm của đất tại vị trí BCL.
+ Ảnh hưởng của giếng bơm gần đó lên nước ngầm ở dưới vị trí BCL.
+ Tính dẫn nước và phân bố độ dẫn nước tại vị trí BCL hay gần BCL.
+ Độ sâu và bản chất tự nhiên của lớp đá.
+ Các giá trị theo phương ngang và phương thẳng đứng của độ dốc thủy lực
(hay còn gọi là gradient thủy lực, biểu thị hướng chảy của dòng nước ngầm) của mực
nước ngầm.
+ Vận tốc và hướng chảy của dòng nước ngầm.
- Khí hậu
24


Khí hậu giữ vai trò quan trọng trong thiết kế và vận hành của một bãi chôn lấp

bởi vì tác động của nó trên lượng nước mưa có thể thấm qua đới không bão hòa (là đới
trên cùng ở dưới đất, nước cùng với pha khí chứa trong các lỗ rỗng của đá và đất. Do
các khoảng rỗng không hoàn toàn đầy nước nên có tên gọi là đới không bão hòa và
cũng được xem là đới thông khí (Kehew 1998)) và đi vào hệ thống nước ngầm.
Mức độ thấm phụ thuộc vào lượng mưa, thể tích nước đọng lại trên mặt và
nước chảy tràn và tốc độ của sự thoát và bốc hơi nước (“evatransporation” là hiện
tượng bốc hơi trực tiếp của nước từ đất và hiện tượng thoát hơi nước của thực vật được
đề cập chung với nhau). [4]
Nhiệt độ không khí xung quanh và độ ẩm tương đối cũng có tác động đến tính
thấm, sự bay hơi và sự thoát hơi nước. Khả năng nhiễm bẩn nguồn nước ngầm từ một
bãi chôn lấp được thiết kế và xây dựng tốt trong những khu vực khô hạn và bán khô
hạn có thể khá thấp. Trong trường hợp những khu vực khô hạn và bán khô hạn (lượng
mưa hàng năm thấp hơn 10 cm) có thể không cần thiết lắp đặt lớp lót đáy, hay theo đó
là không cần hệ thống quản lý nước rác. Ngược lại, khả năng này khá cao ở những khu
vực ẩm ướt. Lượng mưa cũng như thời gian mưa và cường độ mưa là những điểm
quan trọng cần cân nhắc.Ví dụ, nếu mưa theo mùa, lượng mưa trong mùa mưa có thể
lớn tới mức thấm xuống đáng kể mặc dù tổng lượng mưa trung bình hàng năm lại có
thể tương đối thấp. [4]
Xu hướng của nước mưa là tích tụ trên những vị trí bằng phẳng và xói mòn
những vị trí dốc, vì vậy vị trí xây dựng bãi chôn lấp thường hạn chế chỉ chọn những bề
mặt mà độ dốc tự nhiên nằm trong giới hạn là cao hơn 1%, nhưng thấp hơn 20%. Nói
chung, những khu vực có vị trí địa lý cao thì ít được ưa chuộng để làm vị trí chôn lấp
bằng khu vực có vị trí địa lý thấp. Bởi vì nguy cơ vận chuyển chất gây ô nhiễm nhanh
ở dưới bề mặt đất và khả năng chảy nước nhanh trên mặt đất.[4]
Trong một khu vực mà những dòng chảy nằm tương đối gần nhau, khả năng ô
nhiễm nước mặt gia tăng ở những vị trí xuất hiện đột ngột những đường ngầm ngắn
dẫn và thải những chất ô nhiễm vào dòng chảy. Tuy nhiên toàn bộ phạm vi ô nhiễm
nước ngầm có thể chỉ giới hạn trong diện tích lân cận điểm bị thải chất ô nhiễm. Nguy
cơ ô nhiễm nước mặt trong những khu vực dòng chảy thưa thớt có thể giảm nhờ vào
nồng độ những chất bẩn giảm khi đi qua môi trường trung gian dưới bề mặt. Tuy


25


×