Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.99 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÊ THỊ QUYÊN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIÊN ĐA KHOA
TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐẶNG ANH TUẤN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tác giả. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Quyên


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện
Đào tạo sau Đại học Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Ngân hàng-Tài chính
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện


giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Anh Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã giúp em có
khả năng tổng hợp những tri thức khoa học, những kiến thức thực tiễn quản lý và
phương pháp nghiên cứu khoa học. Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hướng
và hoàn thiện luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã
giúp đỡ, góp ý, động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Quyên


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU


1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP4
1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập

4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

4

1.1.2.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 5
1.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập

6

1.2.1.Đặc điểm của các bệnh viện công lập.......................................................6
1.2.2. Quản lý tài chính tại bệnh viện công lập 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÀ TĨNH 30
2.1. Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh

30

2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.....30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.............................32
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh 34
2.2.1. Cơ sở pháp lý quản lý tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh 34
2.2.2. Thực trạng quy trình quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh

37
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
64
2.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................66


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH

70

3.1. Định hướng phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh

70

3.1.1. Định hướng phát triển chung ngành y tế................................................70
3.1.2. Định hướng phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh........................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
73
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán.............................................................73
3.2.2. Hoàn thiện khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
của bệnh viện...................................................................................................74
3.2.3. Nâng cao chất lượng kiểm soát dự toán..................................................82
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

87



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

BVĐKT

Bệnh viện Đa khoa Tỉnh

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp văn bản pháp luật trong quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hà Tĩnh...........................................................................35

Bảng 2.2:

Số liệu dự toán thu chi của BVĐKT Hà Tĩnh năm 2011-2015........39

Bảng 2.3:

NSNN cấp cho BVĐKT Hà Tĩnh từ năm 2011-2014......................42

Bảng 2.4:

Nguồn thu viện phí và BHYT của BVĐKTHT năm 2011 - 2014.......44

Bảng 2.5:


Nguồn viện trợ, thu khác, thu từ hoạt động liên doanh liên kết của
BVĐKT Hà Tĩnh Từ năm 2011 đến năm 2014..............................46

Bảng 2.6:

Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của BVĐKT Hà Tĩnh
từ năm 2011 đến 2014....................................................................47

Bảng 2.7:

Tổng hợp nguồn thu của BVĐKT Hà Tĩnh năm 2011-2014..........48

Bảng 2.8:

Chi từ nguồn thu NSNN, 2011-2014..............................................56

Bảng 2.9:

Chi từ nguồn thu sự nghiệp năm 2011-2014..................................58

Bảng 2.10:

Chênh lệch thu-chi năm 2011-2014................................................62

Bảng 2.11:

Quỹ cơ quan năm 2011-2014..........................................................62

Bảng 2.12:


Số liệu hệ số chi lương tăng thêm năm 2011-2014.........................63

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Bảo hiểm y tế và viện phí năm 2011-2014.....................................45

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Tổ chưc bộ máy..............................................................................33

Sơ đồ 2.2:

Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ....................37

Sơ đồ 2.3:

Sơ đồ luân chuyển chứng từ của bệnh viện.....................................49


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

LÊ THỊ QUYÊN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIÊN ĐA KHOA TỈNH HÀ
TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐẶNG ANH TUẤN

HÀ NỘI – 2015


i

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Quản lý tài chính bệnh viện là một loại hình quản lý kinh tế mang tính chất
đặc thù. Người ta đã từng quan niệm rằng, đầu tư vào lĩnh vực y tế là sự đầu tư
không hoàn lại. Việt Nam là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh, đói
nghèo và lạc hậu, ngân sách eo hẹp, dân trí chưa cao, đầu tư vào y tế theo cơ chế
quan liêu bao cấp theo kiểu “Xin – cho” đã làm cho nguồn lực trong một thời gian
dài không được chú trọng và phát triển đúng hướng. Trên thực tế, quan niệm cũ này
đã gây ra những hậu quả tầm vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển và cân bằng trong
lực lượng sản xuất, ảnh hưởng đáng kể đến GDP của đất nước. Chính vì quan niệm
đó, sự quan tâm đầu tư của nhà nước vào lĩnh vực này chưa được chú trọng nhiều
và không đồng đều giữa các vùng, miền trong cả nước.
Hiện nay, trước tình hình mới, các thành phần kinh tế, dịch vụ được vận hành
theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nhưng với y tế thì
không thể thực hiện theo cơ chế đó. Tuy vậy các yếu tố cấu thành và cung cấp hoạt
động cho y tế trong đó có cả nhân lực lại chịu sự chi phối hoạt động theo cơ chế thị
trường. Đó là bài toán khó, là thách thức đối với các nhà lãnh đạo và hoạch định
chính sách y tế. Chính vì vậy quản lý tài chính trong bệnh viện không phải là việc
làm đơn giản, tính toán một cách đơn thuần về kinh tế mà nhà quản lý phải cân đối,
linh hoạt để vừa đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công
bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, sự ra đời của hệ thống y tế ngoài công
lập theo cơ chế xã hội hóa y tế đã góp phần giảm tải và đáp ứng đáng kể được nhu
cầu khám chữa bệnh cho nhân dân bởi tính chuyên nghiệp và đầu tư đúng hướng.
Bệnh viện tư nhân ra đời, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nhân lực đủ mạnh, thủ
tục hành chính thông thoáng, nhanh gọi, bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn sàng
cung cấp các dịch vụ y tế tận nhà cho bệnh nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống…
Trong khi đó bệnh viện công thì chưa đáp ứng được nhu cầu này. Làm cho một số
lượng người dân chấp nhận đóng thêm tiền để khám chữa bệnh mặc dù họ có


ii

BHYT và các chế đội ưu đãi khác. Thực trạng đó báo động rằng, nếu như y tế công
lập không có chiến lược đầu tư phát triển bền vững thì không thể đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Muốn làm tốt điều này,
quản lý tài chính bệnh viện là một trong những vấn đề then chốt, là chìa khóa quyết
định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý, quyết định sự phát triển của
bệnh viện.
Là bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế quản lý, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
được NSNN đảm bảo một phần kinh phí. Thực hiện theo quy định của Chính phủ,
Bệnh viện đã từng bước đổi mới cơ chế quản lý tài chính thông qua việc xây dựng,
thực hiện quy định quy chế chi tiêu nội bộ và có sửa đổi bổ sung qua các năm. Từ đó,
Bệnh viện chủ động mở rộng phương thức hoạt động khám chữa bệnh nhằm khai thác
tối đa nguồn thu từ NSNN cũng như nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; kiểm soát hiệu
quả các khoản chi và quản lý tài sản công. Tuy nhiên, trước sự hạn hẹp của nguồn thu
NSNN cùng với sự phát triển không ngừng của Bệnh viện, nhu cầu tài chính đang ngày
một gia tăng. Do vậy, Bệnh viện cần có giải pháp hữu hiệu hoàn thiện quản lý tài chính
để đáp ứng nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra trong những năm tới.
Vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh” được thực hiện nhằm hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý tài chính của

bệnh viện công lập, trên cơ sở đó phân tích thực trạng quản lý tài chính và đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hà Tĩnh
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ nguồn báo
cáo tài chính hàng năm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2011– 2014, và
kết hợp với tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về quản
lý tài chính của đơn vị sự nghiệp. Nội dung luận văn cụ thể như sau:


iii

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
Trong chương này, luận văn đã làm rõ khái niệm ĐVSN công lập, phân loại
ĐVSN công lập, khái niệm quản lý tài chính bệnh viện, nội dung quản lý tài chính,
quy trình quản lý tài chính và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại bệnh viện
công lập. Cụ thể như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
- Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện là việc quản lý toàn bộ các nguồn
vốn, tài sản, vật tư của bệnh viện để phục vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên
cứu khoa học.
Quản lý tài chính trong bệnh viện ở Việt Nam bao gồm:
- Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
được coi là Ngân sách nhà nước cấp như viện phí, BHYT, viện trợ… theo đúng quy

định của pháp luật.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có hiệu
quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo công bằng về khám, chữa bệnh cho
các đối tượng ưu đãi xã hội và người nghèo.
- Từng bước tiến tới hạch toán chi phí giá thành khám chữa bệnh.
- Nội dung quản lý tài chính
+ Quản lý thu: Nguồn kinh phí của bệnh viện công lập có được từ 4 nguồn
sau: nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp; vốn tài
trợ, viện trợ, biếu tặng nguồn kinh phí khác. Đối với kinh phí do NSNN cấp theo
phương thức khoán chi và không khoán chi. Đối với nguồn thu từ sự nghiệp được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí
và có tích lũy.
+ Quản lý chi: Sử dụng kinh phí hoạt động bao gồm: Chi hoạt động thường
xuyên và chi hoạt động không thường xuyên. Nội dung và định mức chi thể hiện


iv

theo quy định hiện hành và Quy chế chi tiêu nội bộ.
+ Quản lý tài sản công: Quy trình hình thành tài sản công, bao gồm: mua sắm,
trang bị mới tài sản, quản lý và sử dụng tài sản, kiểm kê, điều động, thu hồi và
thanh lý tài sản.
- Các chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính của bệnh viện công lập
Chỉ tiêu 1: tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ y bác sỹ, tỷ lệ này được xác định như sau:

Tỷ lệ tăng thu nhập cho
cán bộ, nhân viên (%)
=


Mức lương bình quân của CBNV N+1
x 100%
Mức lương bình quân của CBNV năm N

Chỉ tiêu 2: Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên

Mức tự đảm bảo chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên

=

x 100%

của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng thu NSNN và tốc độ tăng thu sự nghiệp
Tốc độ tăng thu NSNN và tốc độ tăng thu sự nghiệp được xác định như sau:

Tốc độ tăng thu NSNN năm sau
Tốc độ tăng thu NSNN

=

x 100%
Tốc độ tăng thu NSNN năm trước
Tốc độ tăng thu sự nghiệp năm sau


Tốc độ tăng thu sự nghiệp =

x 100%
Tốc độ tăng thu sự nghiệp năm trước

Chỉ tiêu 4: Tỷ trọng đầu tư trang thiết bị trong tổng chi

Tổng đầu tư trang thiết bị năm N+1
Tốc trọng đầu tư trang =

x 100%
Tổng chi năm N

thiết bị

Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ tiết kiệm chi

Tổng chi năm N+1
Tỷ lệ tiết kiệm chi

=

x 100%
Tổng chi năm N

Chỉ tiêu 6: Tỷ trọng từng nguồn thu
Số thu được từng nguồn thu
Tốc độ từng nguồn thu

=


x 100%
Tổng thu


v

- Quy trình quản lý tài chính:
+ Lập dự toán thu, chi: Là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính để xây dựng chỉ tiêu thu chi ngân sách hằng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
+ Tổ chức chấp hành dự toán thu chi: Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng
tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi
ghi trong dự toán ngân sách của bệnh viện thành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân
sách được giao, bệnh viện tổ chức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần
thiết dảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch
sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ tiết kiệm và có hiệu quả. Để
theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành
theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của bệnh viện.
+ Quyết toán thu chi: Quyết toán thu chi là công việc cuối cùng của chu trình
quản lý tài chính. Đây là quá trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành
dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết
toán thu chi, các đơn vị phải hoàn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết
toán ngân sách.
+ Kiểm tra, thanh tra kế toán
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng như dự kiến. Do vậy
đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thường xuyên để phát hiện sai sót, uốn nắn và
đưa công tác quản lý tài chính đi vào nền nếp
- Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính tại bệnh viện công lập:

+ Quy trình quản lý tuân thủ các chế độ chính sách hay không.
+ Việc lập dự toán sát với thực tế hay không
+Thiết lập được cân đối thu chi.
+ Tỷ lệ sai sót trong quá trình thực hiện thu chi giảm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập, bao gồm:


vi

+ Các nhân vĩ mô: Chính sách và pháp luật, tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia
+ Các nhân vi mô: Chiến lược phát triển bệnh viện, quy mô của bệnh viện,
trình độ quản lý của lãnh đạo bệnh viện, tổ chức bộ máy quản lý tài chính bệnh
viện, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH
Chương này luận văn đề cập đến những vấn đề sau: Tổng quan về Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện, thực trạng quy
trình quản lý tài chính tại bệnh viện và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.
- Tổng quan về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh được thành lập năm 1926 với tên gọi là Nhà thương Hà Tĩnh. Qua những đổi
thay gắn với bao gian khó, nỗ lực để phát triển. Năm 1976 hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ
An sát nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh, lúc này bệnh viện được mang tên Bệnh viện II
Nghệ Tĩnh. Năm 1990 chia tách tỉnh thành hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đến năm
1993, tên gọi Bênh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh ra đời, đánh dấu bước ngoặt của quá
trình phát triển mới.
- Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh:
Quản lý bộ phận
+ Lập dự toán: Việc lập dự toán thu – chi của BVĐK tỉnh Hà Tĩnh được tiến
hành từ khoảng tháng 10 của năm trước.

Quy trình lập dự toán của bệnh
viện:
Phòng kế
hoạch
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
lậptàidự toán thu chiCác
ngânyếu
sách
theo chỉnh
phương
tố điều
Dự toán năm trước
chính
tăng
trong
pháp dựa trên cơ sở quá khứ, tức là xác định chỉ tiêu trong dự
toán
dựanăm
vào nay
kết quả

hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm
phát dự kiến.
Dự toán năm nay

Quản lý cấp trên


vii


Mô hình phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ
Dự toán thu – chi của BVĐK tỉnh Hà Tĩnh được sở Y tế Hà Tĩnh phê duyệt.
Trong những năm qua, về cơ bản BVĐK tỉnh Hà Tĩnh thực hiện đúng quy trình lập
dự toán mà Nhà nước đặt ra, lập và nộp dự toán lên cấp trên đúng thời gian quy
định. Bệnh viện lập dự toán dựa theo cơ sở số liệu quá khứ nên mọi hoạt động tiến
hành theo kiểu cách, khuôn mẫu cũ mà không khuyến khích phát triển được các ý
tưởng sáng tạo. Bên cạnh đó với việc duy trì và xu hướng điều chỉnh tăng các
khoản mục so với năm trước sẽ tạo tâm lý khuyến khích chi tiêu tăng theo dự toán
mà không quan tâm đến hiệu quả đầu ra để tránh bị cắt giảm chi phí trong tương lai.
+ Tổ chức thực hiện dự toán: Bao gồm tổ chức thực hiện dự toán thu, tổ chức
thực hiện dự toán chi. Thực hiện dự toán thu gồm thu từ NSNN, nguồn thu viện phí
trực tiếp và viện phí BHYT được thu theo khung giá của Nhà nước ban hành và các
nguồn thu khác bệnh viện còn phải triển khai quá trình thu các loại dịch vụ. Tổ chức
thực hiện dự toán chi bệnh viện đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ dựa
trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tài chính, các chế độ


viii

chính sách của Nhà nước và tình hình thực tế ở đơn vị nhằm quy định chi tiết các
khoản chi thường xuyên. Quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng cho từng năm để kịp
thời cập nhật các chế độ chính sách và được thông qua hội nghị CBVC hằng năm,
sau đó gửi lên Sở Y tế, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để
các đơn vị này kiểm soát chi.
Tổ chức thu: Nguồn thu của Viện được hình thành từ nguồn NSNN và nguồn
thu sự nghiệp. Nguồn NSNN cấp cho bệnh viện tăng qua các năm, kinh phí ngân
sách cấp tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 30,11% so với năm 2011; năm 2013
tăng 33,42% so với năm 2012, năm 2014 tăng 32,6% so với năm 2013. Nguồn thu
sự nghiệp của Bệnh viện trong 4 năm qua so với số kinh phí ngân sách cấp cho hoạt
động chi thường xuyên thì số thu từ hoạt động sự nghiệp lớn hơn nhiều. Số thu từ

hoạt động sự nghiệp tăng và tương đối ổn định hàng năm; điều này cho thấy mức độ
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng sẽ tăng lên. Với nguồn
thu sự nghiệp cao đơn vị sẽ tự chủ trong việc đưa ra quyết định chi với mức cao
hơn, góp phần giảm nhẹ được các khoản chi từ NSNN cho hoạt động chi thường
xuyên và tăng thu nhập cho cán bộ viên chức của Bệnh viện.
+ Tổ chức thực hiện chi: Nội dung quản lý chi tại BVĐKT Hà Tĩnh bao gồm
chi thường xuyên và chi không thường xuyên. Khoản chi của Bệnh viện là lớn và
tăng qua các năm. Nhóm chi chiếm tỷ lệ cao là nhóm chi cho các khoản chi phí hoạt
động chuyên môn, phù hợp với hoạt động chuyên môn của bệnh viện. Tuy nhiên,
Bệnh viện chưa chú trọng chi đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động
nghiên cứu khoa học là một hoạt động cũng như là nhiệm vụ quan trọng của bệnh
viện, từ việc nghiên cứu Bệnh viện có thể tìm phát minh ra các cách chữa trị bệnh tốt
hơn, tìm ra các loại thuốc mới, tăng thêm nguồn thu bệnh viện bên cạnh đó cũng có
thể nghiên cứu để quản lý tài chính bệnh viện một cách hiệu quả hơn.
+ Quyết toán thu chi: Cuối kỳ, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh thực hiện
kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự toán trong kỳ, nhằm mục đích
thanh tra, đánh giá tài chính của đơn vị, phân tích các nhân tố tích cực, ngăn ngừa
hạn chế các vi phạm pháp luật, vi phạm chức năng nhiệm vụ được giao, nâng cao ý


ix

thức chấp hành các quy định, nội quy quy chế chuyên môn cũng như quy chế quản
lý tài chính trong bệnh viện.
- Đánh giá thực trạng quản lý của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
Trong suốt thời gian qua, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được một số
kế quả, cụ thể như sau: Việc xây dựng và thực hiện quản lý tài chính tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hà Tĩnh đã tuân thủ các chế độ chính sách tài chính của nhà nước hiện
hành; Hoạt động quản lý tài chính của BVĐKT Hà Tĩnh được xây dựng, tổ chức thực
hiện ngày càng phù hợp sát với nhu cầu thực tế; Phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu,

tập trung nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động chính góp phần tăng tự chủ
trong chi tiêu; Hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính góp phần tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức và người lao động; Bệnh viện đã có một sự biến đổi lới trong nhận
thức của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên bệnh viện;
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý tài chính tại Bênh viện chưa chặt
chẽ, thiếu toàn diện, cụ thể như sau:
+ Giá viện phí hiện hành chỉ là giá một phần viện phí thu chưa đúng, chưa đủ
phí dịch vụ.
+ Bệnh viện lập dự toán dựa theo cơ sở số liệu quá khứ nên mọi hoạt động tiến
hành theo kiểu cách, khuôn mẫu cũ mà không khuyến khích phát triển được các ý
tưởng sáng tạo.
+ Công tác xây dựng dự toán thu chi tài chính chưa thật sự chủ động trong
khai thác các nguồn lực đầu tư toàn xã hội.
+ Việc triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới tại bệnh viện còn
chậm, thiếu chủ động, sáng tạo.
+ Trong các khoản chi tài chính của bệnh viện, chi hoạt động nghiên cứu, chi
đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực của Bệnh viện còn rất thấp.
+ Việc quản lý tài sản còn nhiều bất cập chỉ dừng ở việc theo dõi tính hao mòn,
không có biện pháp quản lý khai thác nâng cao hiệu quả.
Nguyên nhân của hạn chế bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan sau:
+ Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chưa cao


x

+ Tâm lý ngại thay đổi của ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên.
+ Về phương pháp lập dự toán trong bệnh viện vẫn theo phương pháp truyền
thống tức là căn cứ vào số liêụ của năm liền trước sau đó điều chỉnh tăng theo tỷ lệ
tăng trưởng chung

+ Chưa có quy chế thu chi nội bộ.
+ Cơ chế trả lương chưa đảm bảo công bằng
+ Các chế độ chính sách của nhà nước hiện nay còn nhiều bất cập nhất là
chính sách thu giá viện phí, chế độ tiền lương, ưu đãi cho ngành y tế chưa theo kịp
với sự phát triển chung của nền kinh tế.
+ Nhà nước chủ trương đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế
nhưng chế độ quản lý, hạch toán chưa quy định cụ thể.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH
Trên cơ sở đánh giá những hạn chế và nguyên nhân, luận văn sẽ tập trung
phân tích giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh
- Hoàn thiện công tác lập dự toán: đổi mới phương pháp lập dự toán; Nâng
cao trình độ, nhận thức quản lý của cán bộ quản lý tài chính.
- Hoàn thiện khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của
bệnh viện: Tăng cường nguồn NSNN; Tăng cường hoạt động xã hội hóa bệnh viện;
Mở rộng phạm vi thực hiện hoặc tham gia thực hiện các dự án đầu tư; Hoàn thiện quy
chế chi tiêu nội bộ; Thực hiện khoán quản tại một số khoa trong bệnh viện; Thực hiện
trả lương theo vị trí việc làm; Tăng cường các khoản chi cho đào tạo và nghiên cứu
khoa học; Xây dựng Quy chế mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản công; Xây dựng hệ
thống phần mềm hiệu quả nhằm quản lý và kết nối dữ liệu tài sản công;
- Nâng cao chất lượng kiểm soát dự toán: Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
trong bệnh viện; Xây dựng và ban hành chỉ tiêu đánh giá quản lý tài chính; Tăng
cường cở sở vật chất, đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý tài chính


xi

Thực hiện công tác quản lý tài chính trong giai đoạn 2011-2014, Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hà Tĩnh đã phần nào nâng cao được tính chủ động trong công tác quản lý

tài chính, góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức
trong đơn vị.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, Luận văn đã hoàn thành được
một số nội dung cơ bản sau:
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính của bệnh
viện công lập; nêu rõ các khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính để từ đó rút
ra những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của bệnh viện công lập;
(2) Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2011-2014, bao gồm thực trạng về quy trình quản lý tài chính. Đánh giá
kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về quản lý tài chính
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.
(3) Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020.
Tác giả thực hiện đề tài này với mong muốn đóng góp vào việc hoàn thiện
quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và các bệnh viện
công lập nói chung. Tác giả rất mong được sự góp ý của các quý thầy cô giáo, các
nhà nghiên cứu và bạn đọc quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

LÊ THị QUYÊN

HOàN THIệN QUảN Lý TàI CHíNH
TạI BệNH VIÊN ĐA KHOA TỉNH Hà
TĩNH
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:


TS. ĐặNG ANH TUấN

Hà nội 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính bệnh viện là một loại hình quản lý kinh tế mang tính chất
đặc thù. Người ta đã từng quan niệm rằng, đầu tư vào lĩnh vực y tế là sự đầu tư
không hoàn lại. Việt Nam là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh, đói
nghèo và lạc hậu, ngân sách eo hẹp, dân trí chưa cao, đầu tư vào y tế theo cơ chế
quan liêu bao cấp theo kiểu “Xin – cho” đã làm cho nguồn lực trong một thời gian
dài không được chú trọng và phát triển đúng hướng. Trên thực tế, quan niệm cũ này
đã gây ra những hậu quả tầm vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển và cân bằng trong
lực lượng sản xuất, ảnh hưởng đáng kể đến GDP của đất nước. Chính vì quan niệm
đó, sự quan tâm đầu tư của nhà nước vào lĩnh vực này chưa được chú trọng nhiều
và không đồng đều giữa các vùng, miền trong cả nước.
Hiện nay, trước tình hình mới, các thành phần kinh tế, dịch vụ được vận hành
theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước nhưng với y tế thì
không thể thực hiện theo cơ chế đó. Tuy vậy các yếu tố cấu thành và cung cấp hoạt
động cho y tế trong đó có cả nhân lực lại chịu sự chi phối hoạt động theo cơ chế thị
trường. Đó là bài toán khó, là thách thức đối với các nhà lãnh đạo và hoạch định
chính sách y tế. Chính vì vậy quản lý tài chính trong bệnh viện không phải là việc
làm đơn giản, tính toán một cách đơn thuần về kinh tế mà nhà quản lý phải cân đối,
linh hoạt để vừa đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công
bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, sự ra đời của hệ thống y tế ngoài công

lập theo cơ chế xã hội hóa y tế đã góp phần giảm tải và đáp ứng đáng kể được nhu
cầu khám chữa bệnh cho nhân dân bởi tính chuyên nghiệp và đầu tư đúng hướng.
Bệnh viện tư nhân ra đời, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, nhân lực đủ mạnh, thủ
tục hành chính thông thoáng, nhanh gọn, bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn sàng
cung cấp các dịch vụ y tế tận nhà cho bệnh nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống…
Trong khi đó bệnh viện công thì chưa đáp ứng được nhu cầu này. Làm cho một số


2

lượng người dân chấp nhận đóng thêm tiền để khám chữa bệnh mặc dù họ có
BHYT và các chế đội ưu đãi khác. Thực trạng đó báo động rằng, nếu như y tế công
lập không có chiến lược đầu tư phát triển bền vững thì không thể đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Muốn làm tốt điều này,
quản lý tài chính bệnh viện là một trong những vấn đề then chốt, là chìa khóa quyết
định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý, quyết định sự phát triển của
bệnh viện.
Là bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế quản lý, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
được NSNN đảm bảo một phần kinh phí. Thực hiện theo quy định của Chính phủ,
Bệnh viện đã từng bước đổi mới cơ chế quản lý tài chính thông qua việc xây dựng,
thực hiện quy định quy chế chi tiêu nội bộ và có sửa đổi bổ sung qua các năm. Từ
đó, Bệnh viện chủ động mở rộng phương thức hoạt động khám chữa bệnh nhằm
khai thác tối đa nguồn thu từ NSNN cũng như nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp;
kiểm soát hiệu quả các khoản chi và quản lý tài sản công. Tuy nhiên, trước sự hạn
hẹp của nguồn thu NSNN cùng với sự phát triển không ngừng của Bệnh viện, nhu
cầu tài chính đang ngày một gia tăng. Do vậy, Bệnh viện cần có giải pháp hữu hiệu
hoàn thiện quản lý tài chính để đáp ứng nhiệm vụ và mục tiêu đặt ra trong những
năm tới.
Vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà
Tĩnh” được thực hiện nhằm hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý tài chính của

bệnh viện công lập, trên cơ sở đó phân tích thực trạng quản lý tài chính và đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính của Bệnh
viện công lập;
(2) Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2011-2014;
(3) Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2015-2020.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý tài chính của Bệnh
viện công lập;
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý tài chính tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2014 với nội dung chủ yếu là quản lý thu,
quản lý chi và quản lý tài sản công.

4. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phương
pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
b) Nguồn thông tin, dữ liệu sử dụng
- Các nghị quyết, thông tư, văn bản của Nhà nước quy định về cơ chế tự chủ tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và tài chính tại đơn vị sự nghiệp;
- Các tài liệu, sách, báo, tạp chí đã công bố liên quan đến lý luận về cơ chế tự
chủ tài chính nói chung và quy chế cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện nói riêng;

- Các quy định, quy chế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh về quản lý tài
chính và tài sản công;
- Số liệu từ Báo cáo tài chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2011-2014.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Hà Tĩnh


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước . Đơn
vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương
- Được nhàn nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ nhà

nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ
nhà nước quy định
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản
thu, chi tài chính.
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích kiếm lời. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra
chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá
trị về xã hội. Đại bộ phận sản phẩm của ĐVSN công lập là sản phẩm có tính phục
vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi
tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa.
- Hoạt động ĐVSN công lập được trang trải từ nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước cấp hoặc cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí do nhà nước quy định như từ
các khoản thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, từ nguồn
viện trợ, tài trợ biếu tặng, cho… theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.


5

- Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSN công lập thường gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình mục tiêu quốc gia như các chương trình xóa mù chữ,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
1.1.2.

Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Để quản lý các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập cũng như quản
lý được quá trình phát triển của các loại hình dịch vụ này, phục vụ tốt cho hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, cần phải xác định các đơn vị sự nghiệp tùy thuộc vào lĩnh

vực hoạt động hay khả năng đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên
của đơn vị.


Căn cứ theo cấp ngân sách, các ĐVSN được phân loại như sau:

- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách nhà nước cấp
hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ
quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cấu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III
trong một hệ thống.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngấn sách để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngấn sách từ đơn vị
cấp II hoặc cấp I.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với
đơn vị dự toán cấp trên.
 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động đơn vị sự nghiệp có thể phân loại:
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Y tế
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xã hội
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế
Việc phân loại ĐVSN theo lĩnh vực hoạt động tạo thuận lợi cho việc phân tích



×