Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

mô HÌNH lớp vật lý CDMA2000 KÊNH XUỐNG KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP đại học CHÍNH QUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

Lê Đình Hưng

MÔ HÌNH LỚP VẬT LÝ CDMA2000
KÊNH XUỐNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Viễn Thông

HÀ NỘI - 2005


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

Lê Đình Hưng

MÔ HÌNH LỚP VẬT LÝ CDMA2000
KÊNH XUỐNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

Ngành:

Viễn Thông

Cán bộ hướng dẫn:

TS Trịnh Anh Vũ



Cán bộ đồng hướng dẫn:

ThS Hà Nam Trung

HÀ NỘI-2005


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
MỤC LỤC
Tóm tắt nội dung ...................................................................................................... iv
Mở đầu....................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ 3 (3G)3
1.1. Lịch sử phát triển của thông tin di động và một số yêu cầu đối với hệ thống
3G .......................................................................................................................... 3
1.1.1. Lịch sử phát triển..................................................................................... 3
1.1.2. Những yêu cầu đối với hệ thống 3G. ...................................................... 4
1.2. CDMA IS-95 (CDMA One) nâng cấp lên 3G ............................................... 8
1.2.1. CDMA IS-95B ........................................................................................ 9
1.2.2. CDMA2000 1X EV-DO,EV-DV .......................................................... 10
1.3. Giới thiệu CDMA2000................................................................................. 11
1.3.1. Cấu trúc mạng ....................................................................................... 11
1.3.2. Chức năng các phần tử trong mạng: ..................................................... 12
1.3.3. Thủ tục truyền dữ liệu gói trong mạng CDMA2000 ............................ 15
1.4. Các kĩ thuật sử dụng trong hệ thống 3G ..................................................... 16
1.4.1. Giới thiệu về CDMA............................................................................. 16
1.4.2. DS- CDMA ........................................................................................... 17
1.4.3. MC –CDMA.......................................................................................... 18
CHƯƠNG II : MÔ HÌNH LỚP VẬT LÝ CDMA2000- KÊNH XUỐNG ............. 23
2.1. Quá trình mã hoá và điều chế cho kênh lưu lượng ...................................... 23

2.1.1. Mã hoá CRC.......................................................................................... 23
2.1.2. Mã xoắn................................................................................................. 23

i


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
2.1.3. Lặp kí hiệu mã....................................................................................... 25
2.1.5. Đan xen khối trong CDMA2000: ......................................................... 26
2.2. Kĩ thuật điều chế và trải phổ ....................................................................... 27
2.2.1. Kĩ thuật điều chế ................................................................................... 27
2.2.2. Kĩ thuật trải phổ trực tiếp sử dụng phương pháp điều chế QPSK ........ 29
2.3. Mã giả tạp âm và mã Walsh......................................................................... 32
2.3.1. Tìm hiểu dãy mã PN: ............................................................................ 32
2.2.3. Mã Walsh .............................................................................................. 33
2.4. Các kênh trong CDMA2000 ........................................................................ 33
2.4.1. Lớp vật lý .............................................................................................. 33
2.4.2. Quy ước đặt tên kênh ............................................................................ 36
2.4.3. Các kênh vật lý liên kết đường xuống .................................................. 37
2.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG XUỐNG ......................................... 48
2.5.1. Truyền dẫn đơn và đa sóng mang ......................................................... 48
2.5.2. Phân tập phát ......................................................................................... 49
2.5.3. Điều chế trực giao ................................................................................. 50
2.5.4. Điều khiển công suất............................................................................. 50
2.5.5. Điều chế và trải phổ .............................................................................. 51
2.5.6. Các đặc tính quan trọng của đường xuống............................................ 51
CHƯƠNG III. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG CDMA2000-1xRTT VÀ KẾT
QUẢ CHẠY THỬ NGHIỆM ................................................................................. 53
3.1. Khối phát chuỗi dữ liệu............................................................................... 53
3.2. Khối mã hoá ................................................................................................. 53

3.2.1. Khối Chèn mã vòng CRC ..................................................................... 54

ii


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
3.2.2. Khối chèn bit đuôi................................................................................. 54
3.2.3. Khối mã xoắn ........................................................................................ 55
3.2.4. Khối lặp ................................................................................................. 55
3.2.6. Khối ghép xen ....................................................................................... 56
3.3. Khối phát ...................................................................................................... 57
3.3.1. Khối xáo trộn mã dài và ghép bit điều khiển công suất........................ 57
3.3.2. Khối trải phổ.......................................................................................... 58
3.4. Khối kênh truyền.......................................................................................... 59
3.4.1. Khối đa đường Fading........................................................................... 59
3.4.2. Khối Cộng tạp âm trắng ........................................................................ 60
3.5. Khối thu........................................................................................................ 61
3.5.1. Khối lọc ................................................................................................. 61
3.5.2. Bộ thu Rake:.......................................................................................... 62
3.5.3. Khối ánh xạ tín hiệu .............................................................................. 62
3.5.4 Khối giải xáo trộn và tách bit điều khiển công suất............................... 63
3.6. Khối giải mã ................................................................................................. 63
3.6.2. Khối giải đục lỗ ..................................................................................... 64
3.6.3. Khối giải lặp .......................................................................................... 64
3.6.5. Khối tách bit chèn đuôi ............................................................................. 65
3.6.6. Khối tách bit mã CRC ........................................................................... 65
3.7. Các khối khác ............................................................................................... 65
3.7.1. Khối tính toán chỉ thị lỗi ........................................................................... 65
3.7.2. Khối quyết định cứng................................................................................ 66
3.8. kết quả mô phỏng trên kênh truyền.............................................................. 66

iii


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống

Danh mục từ viết tắt
1G

Hệ thống thông tin di động thế thế hệ 1

First Generation

1X-EV-DO CDMA 2000 1x Evolution

Hệ thống CDMA 2000 1x chỉ nâng cấp

1X-EV-DV CDMA 2000 1x Data and

Hệ thống CDMA2000

2G

Second Generation

Hệ thống thông tin di động thế thế hệ 2

3G

Third Generation


Hệ thống thông tin di động thế thế hệ 3

AMC

Adaptive Modulation Coding

Mã hoá và điều chế thích nghi

AMPS

Advanced Mobile Phone

Dịch vụ điện thoại di động tiên

AAA

Authorisation, Authentication

Nhận thực, trao quyền và

and Accounting

thanh toán

Automatic Repeat Request

Yêu cầu lặp lại tự động

ARQ


Association
ATDPICH

Auxiliary Transmision Diversity Kênh hoa tiêu phân tập phát

B-ISDN

Broacast ISDN

ISDN băng rộng

BPSK

Binary Phase Shift Keying

Khoá dịch pha nhị phân

BSC

Base Station Controler

Bộ điều khiển trạm gốc

BTS

Base Tranceiver Station

Trạm vô tuyến gốc

CDMA


Code Division Multi Accsess

Đa truy Cập theo Mã

CPCH

Common Pilot Channel

Kênh hoa tiêu chung

CRC

Cyclic Redundancy Check

Mã kiểm tra dư thừa

D-AMPS

Digital AMPS

AMPS số dẫn

DHCP

Dynamic Host Configuration

Giao thức cấu hình động

Protocol


Máy chủ

DPDCH

Dedicated Phisycal Data Channel Kênh vật lý dữ liệu dành

iv


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
DPLICF

Phisical Layer Dependent
Convergence Function

Chức năng hội tụ phụ
Thuộc lớp vật lý

DS-CDMA Direct Sequence Spread

CDMA chuỗi trực tiếp

DS-SS

Direct Sequence Spread Spectrum Trải phổ chuỗi trực tiếp

F-BCH

Forward Broacast Channel


F-CACH

Common Assignment Channel Kênh ấn định chung

F-CCCH

Common Control Channel

F-CPCCH

Common Power Control Channel Kênh điều khiển công suất

Kênh quảng bá

Kênh điều khiển chung

F-DAPICH Dedicated Auxixiliary Pilot

Kênh hoa tiêu phụ dành

F-DCCH

Dedicated Control Channel

Kênh điều khiển dành riêng

FDD

Frequency Division Duplex


Song công phân chia theo tần số

FDMA

Frequency Division Multi Access Đa truy cập theo tần số

FER

Frame Error Rate

Tỉ lệ lỗi khung

F-FCH

Forward Fundamental Channel

Kênh cơ bản đường xuống

FH-CDMA Frequency Hopping CDMA

CDMA trải phổ nhảy tần

F-PCH

Forward Paging Channel

Kênh nhắn tin đường xuống

F-PICH


Forward Pilot Channel

Kênh hoa tiêu đường xuống

F-QPCH

Forward Quick Paging Channel

Kênh nhắn tin nhanh đường

F-SCH

Forward Supplemental Channel

Kênh bổ xung đường xuống

F-SYNC

Forward Sync Channel

Kênh đồng bộ đường xuống

F-TDPICH

Transmision Diversity Pilot

Kênh hoa tiêu phân tập phát

Channel

GSM

Global System for Mobile

Hệ thống thông tin di động toàn cầu

HA

Home Agent

Trạm chủ thường trú

IMT-2000

International Mobile

Tiêu chuẩn viễn thông di động quốc tế

v


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
IP

Internet Protocol

Giao thức internet

IS-95


North American Version

Một phiên bản CDMA Bắc Mĩ

ISDN

Intergrated Service Digital

Mạng số liệu đa dịch vụ

Network
ITU

International

Liên đoàn viễn thông Quốc tế

LAC

Location Area Code

Mã định vị

MAC

Medium Access Control

Điều khiển truy nhập trung gian

MC


Multi Carrier

Đa sóng mang

MC-CDMA Multi Carrier CDMA

CDMA đa sóng mang

MC-SS

Multi Carrier Spread Spectrum

Trải phổ đa sóng mang

MS

Mobile Station

Máy di động

MSC

Mobile Switching Centre

Trung tâm chuyển mạch di động

MUD

Multi-User Detection

Multiplexing

Phát hiện nhiều người sử dụng
số trực giao

NMT

Nordic Mobile Telephone

Hệ thống điện thoại di động Bắc Âu

NTT

Nippon Telegraph and

Hệ thống do NTT phát triển

of the CDMA standard
OFDM

Orthogonal Frequency Division

OTD

Orthogonal Transmit Diversity Phân tập phát trực giao

PCS

Personal Communications


Hệ thống thông tin cá nhân

PDC

Pacific Digital Communication

Hệ thống thông tin di động của Nhật

PDSN

Packet Data Serving Node

Nút dịch vụ dữ liệu gói

PCH

Pilot Channel

Kênh hoa tiêu

PLDCF

Physical Layer Independent

Chức năng hội tụ phụ thuộc lớp

PPP

Point to Point Protocol


Giao thức điểm đến điểm

vi

Ghép kênh phân chia tần


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
PSTN

Public Switched Telephone

Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng

QoS

Quanlity of Service

Chất lượng dịch vụ

QPSK

Quadrature Phase Shift Keying

Khoá dịch pha cầu phương

RBP

Radio Burst Protocol


Giao thức cụm vô tuyến

RC

Radio Configuration

Cấu hình vô tuyến

RLAC

Radio Link Access Control

Điều khiển truy nhập liên kết

RLP

Radio Link Protocol

Giao thức liên kết vô tuyến

SMS

Short Message Service

Dịch vụ bản tin ngắn

SR

Spread Rate


Tốc độ trải phổ

SRBP `

Signalling Radio Burst Protocol Giao thức cụm vô tuyến báo

SRLP

Signalling Radio Link Protocol

Giao thức liên kết vô tuyến báo hiệu

TACS

Total Access Communication

Hệ thống thông tin truy nhập

TCP

Transmision Control Protocol

Thủ tục điều khiển truyền

TDD
TDMA

Time Division Duplex
Time Division Multi Access


Song công phân chia theo thời gian
Đa truy nhập theo thời gian

TH-CDMA Time Hopping CDMA

CDMA nhảy thời gian

TIA

Telecommunications Industry

Hiệp hội viễn thông công nghiệp

UDP

User Datagram Protocol

Giao thức gói dữ liệu người sử dụng

UE

User Equipment

Thiết bị người sử dụng

VLR

Visitor Location Resister

Thanh ghi định vị tạm trú


vii


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống

Tóm tắt nội dung
Nội dung của khoá luận này nghiên cứu và tìm hiểu về mô hình lớp vật lý của hệ
thống thông tin di động CDMA2000- Kênh xuống, và thực hiện mô phỏng kết quả thu
được trên phần mềm Matlab.
Trong phần cơ sở lý thuyết giới thiệu chung về công nghệ CDMA và quá trình nâng
cấp từ CDMA One lên CDMA 2000, mô hình của hệ thống thông tin di động
CDMA2000. Cơ sở lý thuyết của lớp vật lý với các quá trình tổ chức các bit thành khung
và biến đổi thành sóng để truyền, với các thông số của lý thuyết.
Trong phần thực nghiệm mô phỏng, khoá luận tìm hiểu nghiên cứu về sơ đồ mô phỏng
của hệ thống CDMA2000 với các thông số của sơ đồ mô phỏng đã cho (mã kênh, mã
CRC, ghép xen…..) và đưa ra một số kết quả thu được về tốc độ kênh cơ bản đường
xuống, nhằm đánh giá đường truyền của CDMA2000

1


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống

Mở đầu
Từ khi ra đời đến nay, mạng thông tin di động CDMA đã góp phần đáng kể trong việc
thúc đẩy sự phát triển của thị trường thông tin di động trên thế giới. Tuy nhiên sau hơn 10
năm phát triển mạng thông tin di động thế hệ 2 này bắt đầu bộc lộ những hạn chế của nó
so với nhu cầu về dịch vụ tốc độ cao và băng thông rộng đang ngày một tăng.
Bộ phận tiêu chuẩn của ITU-R đã xây dựng các tiêu chuẩn cho IMT-2000 cho thông

tin di động thế hệ 3. IMT-2000 được chia thành các nhóm trên cơ sở TDMA và CDMA.
Và CDMA2000 là một bộ phận của CDMA2000 trải phổ trực tiếp và CDMA đa sóng
mang.
CDMA 2000 1x RTT là một trong những hướng đi quan trọng nhưng nó cũng mang
đầy đủ các đặc tính của công nghệ 3G và khắc phục những nhược điểm của công nghệ
2G. Mạng CDMA 2000 1x RTT sẽ có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn và có khả năng đáp
ứng những dịch vụ thông tin tiên tiến.
CDMA là công nghệ mới và những kiến thức về nó là khá lớn đòi hỏi phải có nhiều
thời gian để nghiên cứu tìm hiểu. Trong khoá luận này chỉ đề cập đến mô hình lớp vật lý
của CDMA2000-kênh xuống thông qua phần mềm mô phỏng trên matlab với các thông
số đã cho nhằm đánh giá về kênh truyền xuống.
Khoá luận này gồm 3 chương: Chương 1 nêu lên khái niệm chung về công nghệ 3G.
Chương 2 nêu lên mô hình lớp vật lý của CDMA2000 về mặt lý thuyết và Chương 3 thực
hiện mô phỏng trên sơ đồ. Cuối cùng là kết luận.
Do hạn chế về mặt thời gian và tài liệu tham khảo, cũng như mô phỏng hệ thống khoá
luận này chỉ đề cập tới một khía cạnh trong mạng CDMA2000 đó là mô hình lớp vật lý
kênh xuống và một số kết quả mô phỏng trên sơ đồ. Những thiếu sót và hạn chế là không
thể tránh khỏi. Mong nhận được những ý kiến đóng góp để bản khoá luận này được hoàn
thiện hơn.

2


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ 3 (3G)
1.1. Lịch sử phát triển của thông tin di động và một số yêu cầu đối với hệ
thống 3G
1.1.1. Lịch sử phát triển
Như chúng ta đã biết, tính đến nay, thông tin di động đã phát triển qua các thế hệ khác

nhau. Thế hệ thứ nhất –1G là hệ thống thông tin tương tự hoặc bán tương tự. Hệ thống
này được xây dựng vào những năm 80 của thế kỉ trước, ví dụ như NMT và AMPS. Những
hệ thống thông tin di động 1G cung cấp chủ yếu là thoại cũng như các dịch vụ liên quan
đến thoại. Các hệ thống thông tin thế hệ thứ nhất phát triển trong phạm vi quốc gia, những
yêu cầu kĩ thuật của hệ thống này chủ yếu được xây dựng trên cơ sở thoả thuận các nhà
điều hành viễn thông của chính phủ với các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông mà
không có chuẩn phổ biến rộng rãi. Do vậy, các hệ thống thông tin di động 1G không có
khả năng tương thích lẫn nhau.
Do yêu cầu thông tin di động ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu cần xây dựng một hệ
thống thông tin di động toàn cầu. Các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế bắt đầu xây dựng hệ
thống thông tin di động thế hệ thứ 2- 2G. Mục tiêu của hệ thống 2G là khả năng tương
thích và đồng nhất trong môi trường quốc tế. Hệ thống phải có khả năng phục vụ trong
một khu vực (ví dụ như Châu Âu) mọi người sử dụng phải có khả năng truy nhập hệ
thống tại bất kì nơi nào trong khu vực đó. Theo quan điểm người sử dụng hệ thống 2G
hấp dẫn hơn hệ thống 1G bởi vì ngoài dịch vụ thoại truyền thống, hệ thống này còn có
khả năng cung cấp một số dịch vụ truyền dữ liệu và các dịch vụ bổ xung khác. Do các
tiêu chuẩn này chỉ thực hiện trong khu vực, nên khái niệm thông tin di động toàn cầu
không thực hiện được và trên thị trường tồn tại một số hệ thống 2G, tiêu biểu như hệ
thống: GSM, IS-95 và PDC. Trong số đó hệ thống GSM là sử dụng phổ biến rộng rãi
nhất.
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3-3G ra đời với mục tiêu là hình thành một hệ
thống thông tin di động duy nhất trên toàn thế giới. Khác với các dịch vụ được cung cấp
bởi các những hệ thống thông tin di động hiện nay chủ yếu là thoại. Hệ thống 3G nhằm

3


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
vào các dịch vụ băng rộng như truy nhập Internet tốc độ cao, truyền hình và ảnh chất
lượng cao tương đương mạng hữu tuyến. Có thể nói rằng, khái niệm IMT-2000 được ITU

đưa ra theo mô hình từ trên xuống. Trước tiên, các yêu cầu về dịch vụ và chất lượng được
đưa ra, sau đó các tổ chức chuẩn hoá và các nhà công nghiệp, khai thác sẽ tiến tới thiết kế
mạng đáp ứng các nhu cầu này.
thế
hệ
thứ
nhất

thế
hệ
thứ
hai

AMPS

IS-95

NTT

NMT

PDC

D-AMPS

CDMA

thế
hệ
thứ

ba

TACS

GSM

TDMA

UMTS

ITM-2000

Hình 1: Sơ đồ sự phát triển các hệ thống thông tin di động

1.1.2. Những yêu cầu đối với hệ thống 3G.
Hệ thống tổ ong thế hệ thứ ba ra đời là bước phát triển hoàn thiện của thông tin di
động có thể đáp ứng nhu cầu hiện nay của khách hàng. Hệ thống này phải có nhiều loại
hình dịch vụ như các dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao, video và truyền thanh hệ thống
thông tin 3G phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau do một số tổ chức đứng ra tiêu chuẩn.
Đây là một số tiêu chuẩn do IMT2000 và ITU đề ra:

4


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống

Tốc độ truyền dữ liệu tốc độ cao 144kbps hoặc 384kbps cho vùng phủ rộng
ngoài trời và 2Mbps cho vùng phủ hẹp trong nhà.



Chất lượng thoại tương đương với mạng hữu tuyến.


Hỗ trợ cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói, truyền dữ liệu
không đối xứng.


lớp.

Có thể cung cấp cả dịch vụ di động và cố định.
Có khả năng chuyển vùng quốc gia và quốc tế, hỗ trợ cấu trúc cell nhiều


Cơ cấu tính cước mới theo dung lương thay cho cách tính cước theo thời
gian như hiện nay.
Đây là những tiêu chuẩn mà tổ chưc tư vấn về viễn thông quốc tế ITU và tổ chức
IMT2000 đưa ra nhằm xây dựng mạng viễn thông thế hệ 3 tiên tiến nhằm thoả mãn các
tiêu chuẩn cho phép thiết lập một cơ sở hạ tầng thông tin vô tuyến toàn cầu bao gồm các
hệ thống mặt đất và vệ tinh các truy nhập cố định và di động cho mạng công cộng và cá
nhân.

1.1.2.1. Tiêu chuẩn CDMA2000
Các hệ thống vô tuyến di động 2G được chuẩn hoá bởi TIA của Mĩ là IS-95A và IS95B. Công nghệ truy nhập cho cả hai hệ thống dựa trên DS-CDMA băng hẹp với tốc độ
Chiplà 1,2288Mcps, băng thông 1,25MHz. IS-95A được đưa vào thương mại năm 1995,
hỗ trợ cả chế độ truyền dẫn kênh và gói ở tốc độ bit cực đại 14,4Kbps. Hệ thống IS-95B
phát triển năm 1998 để cung cấp dữ liệu tốc độ cao hơn, tới 115,2Kbps. Điều này có thể
thực hiện mà không cần thay đổi lớp vật lý của IS-95A. Tuy nhiên nó vẫn chưa thoả mãn
các yếu tố của hệ thống 3G. Do đó TIA đã đề xuất CDMA2000, hệ thống vô tuyến di
động 3G có thể thoả mãn mọi yêu cầu đặt ra của ITU. TIA đã gặp phải vấn đề băng tần
phân cho hệ thống 3G, chỉ ra trong WARC’92 là 1885-2025 MHz và 2110-2200MHz, đã

được phân cho dịch vụ thông tin cá nhân (PCS) ở Mỹ từ 1.8GHz đến 2.2GHz. Thực tế
PCS CDMA dựa trên tiêu chuẩn IS-95 đã được phân băng tần 1850-1910 MHz và 19301990MHz. Như vậy hệ thống 3G phải dùng chung băng tần đã phân cho nó và không
được gây nhiễu lớn lên các ứng dụng trong hệ thống hiện có. Do đó, hạ tầng cho

5


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
CDMA2000 được thiết kế sao cho nó có thể dùng chung với IS-95 và đảm bảo tương
thích ngược với IS-95.

1.1.2.2. Đặc tính của CDMA2000
Bảng 1: Các thông số của hệ thống CDMA 2000
Công nghệ truy nhập

DS-CDMA,CDMA đá sóng mang

Môi trường khai thác

Trong nhà /ngoài trời

tốc độ chíp(Mcps)

1,2288/3,6864/7,3728/11,0592

Băng thông kênh(MHz)

1,25/3,75/7,5/11,25/15

chế độ song công


FDD và TDD

Độ dài khung

5 và 20 ms

Hệ số trải

Biến thiên từ 4 tới 256

Cơ cấu tách

Coherent với kênh hoa tiêu chung

Hoạt động liên cell

FDD: đồng bộ
TDD: đồng bộ

Điều khiển công suất

Vòng mở và kín

chuyển cell

chuyển cell mềm
chuyển cell liên tần

Các tham số cơ bản của CDMA2000 được cho trong bảng 2. Hệ thống CDMA2000 có

tốc độ chip cơ sở là 3,6864Mcps, nằm trong băng thông 3,75MHz, tốc độ chíp này gấp ba
lần tốc độ chip dùng trong tiêu chuẩn IS-95 (1,2288Mcps) theo đó băng thông cũng tăng
gấp 3 lần. Như vậy mạng IS-95 hiện nay cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ hoạt động
CDMA2000. Tốc độ chip cao hơn N x 1,2288 Mcps với N = 6,9,12 cũng được cung cấp,

6


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
cho phép tốc độ truyền cao hơn. Giá trị N là thông số quan trọng cho phép xác định tốc độ
mã hoá kênh và tốc độ bit của kênh. Để phát tốc độ chip cao ( N>1), hai kĩ thuật điều chế
được sử dụng. Ở chế độ điều chế trải phổ trực tiếp, các kí hiệu được trải theo tốc độ chip
và truyền dẫn nhờ một sóng mang, tạo ra băng thông Nx1,25MHz. Phương pháp này được
sử dụng ở cả đường lên và đường xuống. Ở chế độ đa sóng mang (MC), các kí hiệu được
truyền và tách kênh thành những tín hiệu riêng biệt, mỗi tín hiệu được trải phổ ở tốc độ
chip là 1,2288Mcps. N tần số sóng mang khác nhau được sử dụng để truyền tín hiệu trải
phổ này, mỗi tần số có sóng mang là 1,25MHz. Phương pháp này chỉ sử dụng cho đường
xuống, do phân tập có thể đạt được nhờ các tần số sóng mang khác nhau trên các anten
khác nhau.
Nhờ sử dụng đa sóng mang, CDMA2000 có thể xếp chồng tín hiệu bởi các kênh IS-95
1,25MHz hiện có và chính các kênh của nó, chỉ cần tính trực giao. Phương pháp xếp
chồng được minh hoạ trong hình dưới đây. Tốc độ chip cao có thể được phát ở công suất
thấp hơn so với tốc độ chip thấp. Như vậy nhiễu được giảm thiểu.

Điều chế sóng mang phụ

1,25MHZ

Điều chế đa sóng mang (N=3)


Điều chế trải phổ trực tiếp (N=3)

Hình 2: Sự phát triển chồng lấn trong CDMA2000

CDMA cũng hỗ trợ hoạt động TDD trong phần băng tần “đơn”. Để dễ dàng thực hiện
đầu cuối hai chế độ FDD/TDD, hầu hết kĩ thuật sử dụng cho FDD có thể áp dụng cho chế
độ TDD. Sự khác biệt giữa hai chế độ này chủ yếu ở chế độ này là ở cấu trúc khung, do
có một khoảng dãn thời gian được thêm vào cho chế độ TDD.
Tín hiệu hoa tiêu được ghép thời gian với kênh dữ liệu trên đường xuống, CDMA2000
dùng một kênh hoa tiêu liên tục được ghép trên khung đường xuống cho những người sử

7


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
dụng trong cell. Tuy nhiên nếu dùng anten thích nghi thì các kênh hoa tiêu khác phải
được phát từ mỗi anten.
Trong hệ thống CDMA2000 các trạm gốc hoạt động ở chế độ đồng bộ, ta có thể sử
dụng cùng một chuỗi PN nhưng với độ lệch offset khác nhau (khác bù pha) để phân biệt
các trạm gốc. Do đó chỉ cần một chuỗi PN chung có thể cho biết toàn bộ Cell so với sử
dụng một tập các chuỗi PN khác nhau trong IMT-2000 / UTRA.

1.2. CDMA IS-95 (CDMA One) nâng cấp lên 3G
Cấu trúc của hệ thống CDMA IS-95 giống như các hệ thống cellular khác, nghĩa là
giống cấu trúc GSM đã trình bày ở trên. Hệ thống CDMA IS-95 có những đặc điểm chính
sau đây:
CDMA IS-95 được tối ưu hoá cho việc triển khai ở Mĩ để khắc phục cho những nhược
điểm của hệ thống tương tự AMPS ở Mĩ. Hệ thống hoạt động ở cùng băng tần với hệ
thống AMPS dùng song công phân tần FDD. Băng tần đường xuống và đường lên sử
dụng băng 869MHz đến 894MHz và 824MHz đến 849MHz tương ứng. Máy di động hỗ

trợ hoạt động CDMA trên các kênh AMPS từ 1023 đến 1023, 1 tới 311, 356 tới 644, 689
tới 694 và 739 tới 777. Các kênh CDMA được xác định tương ứng bằng tần số và chuỗi
mã. 64 mã Walsh được dùng để nhận dạng các kênh đường xuống, còn các tập bù mã PN
dài được dùng để phân biệt các kênh đường lên. Các đặc tính điều chế và mã hoá được
cho trong bảng dưới đây:
Bảng 2 : Thông số của IS-95
Điều chế

QPSK

Tốc độ chip

1,2288Mcps

Tốc độ dữ liệu chuẩn

9600bps tốc độ đủ với RS1

Băng thông

1,25MHz

Mã hoá

Chập với mã Viterbi

Đan xen

20ms


8


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
Chi tiết về mã hoá kênh đường xuống và kênh đường lên khác nhau. Tín hiệu hoa tiêu
được phát từ mỗi Cell để giúp máy thu phát vô tuyến di động thâm nhập và bám tín hiệu
đường xuống từ cell.
Với sự phát triển mạnh của công nghệ những năm gần đây, Internet và Intranet. Chính
vì vậy có khuynh hướng muốn thiết lập các văn phòng, dựa trên công nghệ vô tuyến, để
điều hành hoạt động kinh doanh tới các nhân viên sử dụng thiết bị di động của mình. Do
đó đòi hỏi sự phát triển của ngành viễn thông.

2G

3G

2Mbps

3G3X

144Kbps

3G1X

64Kbps

IS-95B
14,4Kbps

IS-95A

2000

2001

hình 3 :Kế hoạch triển khai 3G từ CDMAOne

1.2.1. CDMA IS-95B
Việc nâng cấp từ IS-95A lên IS-95B cho phép tích hợp kênh và mã hoá để đạt tốc độ
64-115kbps, đồng thời cải tiến kĩ thuật chuyển giao mềm và chuyển giao cứng giữa các
tần số. Các nhà chế tạo thiết bị cũng đã thiết kế chức năng IS-707 cho dữ liệu chuyển
mạch gói, chuyển mạch kênh và Fax số cho các thiết bị thuộc CDMA One.
Tiêu chuẩn Internet đề xuất cho thông tin di động còn gọi là IP di động hiện cũng là
giải pháp nâng cao cho các dịch vụ dữ liệu gói cơ bản. IP di động cho phép thuê bao của
mình duy trì liên tục các kết nối dữ liệu và có một địa chỉ IP duy nhất khi cho thuê bao di
chuyển giữa các BSC và khi chuyển vùng sang một mạng CDMA khác.

9


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
1.2.2. CDMA2000 1X EV-DO,EV-DV
Khi phát triển từ công nghệ giao diện vô tuyến IS-95 CDMA lên 3G1X theo tiêu
chuẩn CDMA 2000 các nhà khai thác có thể tăng gấp đôi dung lượng vô tuyến và khả
năng xử lý tốc độ dữ liệu tới 144kbps. Can thiệp chủ yếu ở giai đoạn này là lớp vật lý.
Trong giai đoạn này tuổi thọ của pin tăng gấp đôi nhờ sử dụng kênh nhắn tin nhanh. Dịch
vụ thoại cũng được cải thiện đáng kể nhờ sử dụng kênh nhắn tin nhanh và điều khiển
công suất. Để đạt giữ liệu tốc độ 144kbps, giai đoạn 1 cũng nâng cao đặc tính kĩ thuật của
các giao thức trong MAC và RLP.
CDMA 2000 1X có thể cung cấp dung lượng thoại lớn hơn IS-95 bằng cách sử dụng
đường liên kết coherent và điều khiển công suất nhanh ở đường xuống. Trong cải tiến

CDMA 2000 1X cho dịch vụ dữ liệu vô tuyến, người ta vẫn cố gắng duy trì tương thích
với các dịch vụ CDMA 2000.
Việc cải tiến nâng cấp lên CDMA 2000 bao gồm hai giai đoạn: 1X-EV-DO ( 1X chỉ
cải tiến giành cho dữ liệu) và 1X-EV-DV ( 1X cải tiến cho cả dữ liệu và thoại)

1.2.2.1. 1X-EV-DO
Tiêu chuẩn 1X-EV-DO đề xuất một hệ thống lai TDMA/CDMA để nâng cao dịch vụ
dữ liệu trên một kênh 1,25MHz ở đường xuống. Nhưng vẫn duy trì hầu hết các phần tử ở
đường lên CDMA 2000 có bổ xung một số đặc tính cho phép nâng cao tốc độ dữ liệu.
Một đặc tính của hệ thống 1X-EV là sử dụng thủ tục thích nghi tuyến, cho phép phân
bổ các thuộc tính lớp vật lý khác nhau cho những người sử dụng khác nhau tuỳ theo tình
trạng kênh của người sử dụng. Tốc độ mã hoá trên đường xuống có thể thay đổi được
bằng cách sử dụng mã hoá và điều chế thích nghi (AMC).
Ngoài ra, do đặc tính lưu lượng của dịch vụ Data ( khác với thoại), 1X-EV-DO cho
phép nhiều người sử dụng theo một kênh thời gian trên một kênh đường xuống dùng
chung. Nhờ đó sử dụng hiệu quả tài nguyên vô tuyến. Do đó, cần có thêm phần mào đầu
để xắp xếp người sử dụng trên đường xuống. Hơn nữa việc phối hợp các trạm gốc trên
đường xuống cho thủ tục chuyển giao mềm sẽ gặp khó khăn do các trạm gốc khác nhau
có thể có những người sử dụng khác nhau và thời gian xắp xếp người sử dụng khác nhau.
Do đó trong hệ thống 1X-EV-DO, máy di động chỉ có thể thu dữ liệu từ một trạm gốc tại
một thời điểm.

10


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
1.2.2.2. 1X-EV-DV
Đề xuất hoàn thiện nhất cho 1X-EV-DV là 1XTREME. Đề xuất này đưa ra một hệ
thống thoại hoàn toàn tương thích với chế độ thoại của CDMA 2000 1X và cũng cho phép
dùng chung kênh ( giống 1X-EV-DO) cho các dịch vụ dữ liệu. Hơn thế nữa một lớp điều

khiển trung gian được đưa ra để hỗ trợ các dịch vụ dữ liệu tốc độ cao cho đường xuống.
Cơ sở việc phát triển 1XTREME là việc phân bổ tài nguyên động cho người sử dụng
dựa trên tải đưa ra, hay là việc phân chia tài nguyên cho thứ tự được ưu tiên: Tài nguyên
đang có có thể được ưu tiên cho thoại hay thuê bao giữ liệu chuyển mạch kênh và phần tài
nguyên còn lại có thể được dùng cho người sử dụng dữ liệu ở mức tối đa. Tuy nhiên
người sử dụng dữ liệu theo mức tối đa vẫn có thể đạt được tốc độ cao nhờ sử dụng các cơ
cấu ARQ nhanh và điều chế theo hiệu quả băng thông.

1.2.2.3. CDMA 2000 3X
Triển khai giai đoạn 2 sẽ nâng cao khả năng của hệ thống và dịch vụ. Giai đoạn 2 về
nguyên tắc sẽ hỗ trợ tất cả các loại kênh 6X, 9X và 12X. Khi đó có thể áp dụng các dịch
vụ đa phương tiện. Giao thức kết nối vô tuyến cho dữ liệu gói RLP hỗ trợ tốc độ dữ liệu
tới 2Mbps và các dịch vụ đa phương tiện tiên tiến.
Về phần dịch vụ báo hiệu giai đoạn 2 sẽ có cấu trúc báo hiệu thực sự theo công nghệ
3G CDMA 2000 cho lớp điều khiển truy nhập kết nối (LAC) và cấu trúc báo hiệu cho các
lớp trên. Cấu trúc và thiết bị mạng hiện tại có vai trò quan trọng khi nâng cấp phát triển
tiếp lên 3G. Nếu mạng phát triển theo cấu trúc mở, có phương án phát triển lên 3G1X thì
chỉ cần nâng cấp theo từng modul cho phần vô tuyến. Nếu mạng được cấu trúc kém linh
hoạt hơn thì có thể phải tốn kém hơn nhiều để thay thế toàn bộ BTS hiện tại. Trong
phương án phát triển cũng cần có những nút dịch vụ dữ liệu gói (PDSN) để có thể kết nối
dữ liệu và các dịch vụ Internet và Intranet.

1.3. Giới thiệu CDMA2000
1.3.1. Cấu trúc mạng
CDMA 2000 là hệ thống thông tin 3G nên trong sơ đồ của nó có đầy đủ các khối và
nó tuân theo tiêu chuẩn IMT 2000 cho thông tin di động thế hệ ba. CDMA 2000 được
chuẩn hoá theo tiêu chuẩn IS 2000, tiêu chuẩn này tương thích với tiêu chuẩn của mạng
CDMA One (theo chuẩn IS-95A và IS-95B)hiện đang sử dụng do vậy việc nâng cấp và

11



Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
chuyển đổi từ các phần tử cố định của mạng có thể được thực hiện như sau: BTS có các
bo mạch sử lý đa chế độ.
BSC có khả năng định tuyến IP và đưa vào PDSN, ở thế hệ 2,5G CDMA 2000 1x có
độ rộng băng tần giống như CDMA One (1,25MHz) vì thế việc nâng cấp là hoàn toàn
thuận lợi CDMA 2000 3x có độ rộng băng tần gấp ba lần độ rộng băng tần CDMA One
cho nên việc chuyển giao cũng hoàn toàn thuận lợi chỉ việc ấn định lại băng tần

MS

MSC

BTS

SMS-SC

BSC

HLR

PSTN

BTS
MSC

BTS

BSC


router

router

Internet

tường lửa

PSDN

BTS
MS

AAA
HA

Hình 4: Sơ đồ cấu trúc mạng CDMA2000

1.3.2. Chức năng các phần tử trong mạng:
* PSDN là nút phục vụ số liệu gói, là một phần tử mới chỉ có trong nút mạng của hệ
thống CDMA 2000, đây là phần tử quan trọng để xử lý các dịch vụ dữ liệu gói, vị trí của
nó cho trong hình trên. Nhiệm vụ của nó là hỗ trợ các dịch vụ gói và thực hiện các chức
năng sau:

12


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
- Thiết lập, duy trì và kết cuối của các phiên điểm đến điểm(PPP:Point to Point

Protocol)
- Hỗ trợ các dịch vụ gói đơn giản và IP di động (MIP: mobile IP).
- Thiết lập duy trì các đoạn nối logic với mạng vô tuyến RN và giao diện vô
tuyến gói.
- Khởi đầu nhận thực,trao quyền và thanh toán(AAA) đến AAA chủ cho khách
hàng di động.
-

Thiết lập các thông số dịch vụ AAA chủ cho khách hàng di động.

-

Định tuyến các gói dữ liệu đến và đi từ các mạng số liệu ngoài.

-

Thu thập số liệu của người sử dụng để đưa đến AAA.

Tổng dung lượng của PSDN được xác định bằng thông lượng và số phiên PPP
được phục vụ, số phiên của PSDN phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và số phiên được
lắp đặt.
* AAA trung tấm nhận thực và trao quyền thanh toán.
AAA chủ là một phần tử mới có trong CDMA2000, nơi cung cấp các chức năng nhận
thực, trao quyền và thanh toán cho mạng số liệu gói của CDMA2000. AAA chủ liên lạc
với PSDN qua mạng CDMA2000 như sau:
-Nhận thực liên quan đến kết nối PPP và MIP
-Trao quyền
-Thanh toán
* HA: HA là phần tử chính thứ ba của mạng dịch vụ gói trong CDMA 2000 nó tuân
theo chuẩn IS-835. HA thực hiện nhiều nhiệm vụ có liên quan đến theo dõi vị trí của thuê

bao MIP khi thuê bao di động chuyển từ vùng chuyển mạch gói này sang vùng chuyển
mạch gói khác. Trong quá trình theo dõi máy di động. HA đảm bảo rằng các gói được
chuyển đến đúng máy di động MS.
* Router: Là phần tử mạng có chức năng định tuyến các gói đi và đến từ các phần tử
mạng khác nhau trong mạng CDMA2000. Nó cũng có chức năng gởi và nhận dữ liệu đến

13


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
và đi từ các mạng khác, tường lửa (fire wall) có chức năng duy trì sự bảo an khi nối các
ứng dụng số liệu của mạng khác.
* HLR: Bộ ghi định vị thường trú có nhiệm vụ lưu trữ thông tin của thuê bao giống
như bộ ghi định vị thường trú của GSM ngoài ra nó còn lưu trữ thông tin liên quan đến
việc đưa các dịch vụ gói. HLR thực hiện nhiệm vụ đối với các dịch vụ gói cũng như đối
với các dịch vụ thoại. Nó lưu trữ các lựa chọn dịch vụ số liệu gói và các khả năng của đầu
cuối cùng với các thông tin của dịch vụ thoại, thông tin dịch vụ được HLR nạp xuống
VLR của MSC liên quan đến quá trình đăng kí thành công.
* BTS: Là trạm thu phát gốc, BTS chịu trách nhiệm cấp phát các tài nguyên gồm tần
số, công suất và mã định kênh Walsh cho các thuê bao, BTS chứa các thiết bị thu phát vô
tuyến nó là giao diện với mạng CDMA2000 và thiết bị của người sử dụng (UE:user
equipment) cũng như điều khiển tính năng của hệ thống liên quan đến điều khiển hoạt
động của mạng ví dụ như là BTS điều khiển sóng mang ở một trạm, công suất đường
xuống và ấn định các mã Walsh, cũng giống như hệ thống IS95 hệ thống CDMA 2000 sử
dụng nhiều sóng mang trên một Cell, vì thế khi khởi đầu một cuộc gọi hay một phiên gói,
BTS phải tìm và ấn định một sóng mang tốt nhất để cung cấp dịch vụ cho thiết bị của
người sử dụng.
*BSC: Bộ điều khiển trạm gốc, nó có nhiệm vụ điều khiển toàn bộ các BTS của mình
và định tuyến các gói đến và đi từ PSDN. Định tuyến các gói đến và đi từ PDSN, ngoài ra
các BSC còn có chức năng định tuyến lưu lượng ghép kênh theo thời gian đến chuyển

mạch kênh MSC, phân phối các kênh giao diện vô tuyến, điều khiển công suât và chuyển
giao mềm cho các MS trong vùng phục vụ của nó.
* MSC trung tâm chuyển mạch di động :
Có nhiệm vụ chuyển mạch cho cả thoại và số liệu, ngoài ra nó còn có chức năng như
quản lý di động, cung cấp các yêu cầu về dịch vụ bổ xung, tuỳ thuộc vào vị trí của MSC ở
trong mạng mà MSC có thể cung cấp số liệu các giao diện và báo hiệu khác nhau cũng
như thu thập các số liệu cho mục đích tính cước, thông thường có một VLR được gắn
cứng với MSC nó có nhiệm vụ lưu trữ thông tin như ở HLR nhưng mang tính tạm thời để
cho thuê bao di động chuyển vùng hoặc không chuyển vùng hoạt động trong một vùng cụ
thể.MSC có thể kết nối với các mạng dịch vụ công cộng khác như mạng điện thoại công

14


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
cộng PSTN, mạng tích hợp số ISDN, PDSN, internet… và các MSC trong mạng hoặc các
MSC ở các mạng khác.

*MS: Là máy thuê bao di động là thiết bị để kết nối đường truyền vô tuyến, là thiết bị
để người dùng truy cập vào mạng, MS có thể là thiết bị cầm tay hoặc cũng có thể là thiêt
bị khác như máy tính chẳng hạn hoặc là máy Fax…

1.3.3. Thủ tục truyền dữ liệu gói trong mạng CDMA2000
Có thể chia dịch vụ số liệu của CDMA 2000 thành 2 loại: chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói. Số liệu chuyển mạch kênh được sử lý giống như tiếng. Nhưng đối với
tất cả các cuộc gọi gói, PSDN được sử dụng để giao diện giữa truyền tải số liệu của mạng
di động và mạng cố định. Giao diện PSDN với BS được thực hiện nhờ thông qua chức
năng điều khiển gói (PCF ) được đặt cùng với BS.
CDMA2000 có 3 trạng thái dịch vụ số liệu quan trọng sau:
- Tích cực /kết nối: ở trạng thái này tồn tại kênh lưu lượng giữa UE và BS, số liệu

gói được phát và thu hai chiều.
- Ngủ: ở trạng thái này không có kênh lưu lượng vật lý, Nhưng đoạn nối PPP giữa
UE và PSDN vẫn được duy trì.
- Rỗng / không tích cực: không có kênh lưu lượng cũng như đoạn nối PPP
Quan hệ giữa ba trạng thái cho trên hình dưới đây:
Tích cực
/kết nối

Ngủ

Rỗng / không
tích cực

Hình 5: Trạng thái số liệu gói
CDMA 2000 cho phép xử lý và truyền tải số liệu gói ở môi trường di động với các đáp
ứng được yêu cầu của IMT 2000. Về mặt chức năng CDMA2000 xử lý tiếng giống như

15


Mô hình lớp vật lý CDMA2000-kênh xuống
IS-95, ngoại trừ việc thay đổi codec ở UE. Tuy nhiên điểm khác cơ bản của CDMA2000
với IS-95 là mạng CDMA2000 có thể xử lý số liệu gói.
UE: Khởi đầu sự lựa chọn, hoặc phiên gói số liệu hoặc phiên tiếng hoặc đồng thời cả
gói số liệu và tiếng. Khi đó mạng không thể khởi đầu phiên gói với UE ngoại trừ việc
quản lý hệ thống tiêu chuẩn (SMS) yêu cầu một phiên số liệu gói.
BSC được sử dụng chung cho cả tiếng và số liệu. Để xử lý cuộc gọi các mạng số liệu
và tiếng được phân tách riêng. Vì thế đối với số liệu gói, PSDN là trung tâm của tất cả các
quyết định.
PDSN không liên lạc trực tiếp với các nút mạng tiếng như: HLR và VLR, mà nó thực

hiện qua AAA. Như đã nói ở trên sau khi ra khỏi môi trường vô tuyến tại BSC, tiếng và
số liệu gói được phân tách. Ngoài ra hệ thống mạng CDMA2000 hệ thống sử dụng PPP
giữa UE và PSDN cho mọi kiểu phiên số liệu gói.
PSDN cung cấp một số dịch vụ giữ liệu gói quan trọng gồm: IP đơn giản và MIP.
- IP đơn giản là dịch vụ giữ liệu gói liên quan đến CDMA2000 1x và là dịch vụ mà ở
đó thuê bao được PSDN ấn định một địa chỉ của giao thức cấu hình chủ động (DHCP) và
việc ấn định tuyến được mạng nội hạt cung cấp. Địa chỉ IP ấn định cho thuê bao này
không thay đổi nếu mạng vô tuyến nối nó với PDSN ấn định địa chỉ IP này không thay
đổi. Cần lưu ý rằng IP đơn giản không đảm bảo kết cuối di động và vì thế chỉ có dịch vụ
khởi xướng di động sử dụng dịch vụ PPP với DHCP mà thôi.
- Ở MIP mạng IP công cộng cung cấp dịch vụ định tuyến IP cho máy di động. UE
được ấn định một địa chỉ IP tĩnh đặt ở HA. MIP ưu việt hơn IP ở chỗ nhờ có địa chỉ tĩnh,
UE có thể được chuyển giao giữa các mạng khác nhau do các PSDN khác nhau phục vụ.
Nhờ có địa chỉ tĩnh, MIP cũng có cho phép kết cuối di động.

1.4. Các kĩ thuật sử dụng trong hệ thống 3G
1.4.1. Giới thiệu về CDMA
CDMA là phương pháp đa truy nhập mới được sử dụng với mục đích tương tự như
FDMA và TDMA. Tuy nhiên nó sử dụng hoàn toàn khác so với các phương pháp đa truy
nhập trước đây. Hình dưới đây minh hoạ phương pháp đa truy nhập theo ma.

16


×