Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Quản lý Phát triển đội ngũ giảng viên ngành tiếng anh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.39 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ
nhiều thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Quản lý giáo dục, các
giảng viên và chuyên viên phụ trách khóa đào tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
học viên trong sinh hoạt và học tập, tổ cức giảng dạy các học phần nghiêm túc,
cung cấp các tri thức khoa học cần thiết giúp tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đên PGS.TS Nguyễn Thành Vinh –
trưởng khoa Quản lý – Học viện quản lý giáo dục, người hưỡng dẫn khoa học,
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý, định hưỡng cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Phương Đông,
trưởng khoa Ngoại ngữ, phó khoa ngoại ngữ, chủ nhiệm ngành Tiếng anh, phó
chủ nhiệm ngành tiếng anh và toàn thể giảng viên ngành tiếng anh đã tận tình
giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, cùng
chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè luôn cổ vũ, động viên
trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu đề tài.
Do thời gian hạn hẹp nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế. Kính
mong các thầy cô, các nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài cho ý
kiến đóng góp để tác giả thực hiện tốtt hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp
theo.


Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả


MỤC LỤC
2.3.4.1. Đào tạo đội ngũ giảng viên ngành Tiếng Anh........................................47
Nhà trường đã chủ động tích cực cử giảng viên đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ đạt
khoảng 55 – 60% mục tiêu đề án đề ra. So với yêu cầu Giáo dục đại học, đội ngũ
giảng viên của nhà trường có trình độ sau đại học là 40% ( 2015 có 10 thạc sĩ)
tổng số giáo viên hiện tại thì đã đáp ứng được yêu cầu so mức quy đinh của Bộ
giáo dục và đào tạo là 40%, trình độ tiến sĩ chỉ có 12% ( năm 2015 có 3 tiến sĩ)
so với 25% tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.....................................................................47
Bảng 2.11 : Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên tham gia các khóa đào tạo...47
STT......................................................................................................................47
2012.....................................................................................................................47
2013.....................................................................................................................47
2014.....................................................................................................................47
2015.....................................................................................................................47
Tổng cộng............................................................................................................47
Cử nhân...............................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
Thạc sĩ.................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
02.........................................................................................................................47
03.........................................................................................................................47

07.........................................................................................................................47
Tiến sĩ..................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
Tổng cộng............................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
02.........................................................................................................................47
04.........................................................................................................................47
09.........................................................................................................................47
Qua bảng trên ta thấy số lượng giảng viên được cử di đào tạo hàng năm còn khá
khiêm tốn so với tiềm năng và quy mô của ngành Tiếng anh. Số lượng đào tạo
trình độ thạc sĩ tăng lên, tốc độ đào tạo tiến sĩ vẫn chưa có biến chuyển nhiều..47
2.3.4.2. Bồi dưỡng chuyên môn-nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên chuyên ngành
Tiếng anh.............................................................................................................48


2.3.3.3. Tự học, tự phát triển của đội ngũ giảng viên ngành Tiếng anh..............49
a)Mục tiêu của biện pháp....................................................................................68
Môi trường làm việc của GV là tập hợp toàn bộ cơ sở vật chất và “không khí
làm việc” liên quan đến hoạt động của từng GV. Giảng viên cũng là một con
người và họ cũng có những nhu cầu tối thiểu như A.Maxlow đã chỉ ra: họ có nhu
cầu được tôn trọng, nhu cầu được thăng tiến, được tạo điều kiện môi trường thoả
đáng cho hoạt động nghề nghiệp của mình. Chỉ như vậy ĐNGV mới cống hiến
hết mình vì sự nghiệp và vì cơ sở mà mình là một thành viên............................68
Khi có môi trường làm việc thuận lợi sẽ tạo động lực thúc đẩy tính tích cực,
sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi GV và toàn thể đội ngũ. Động lực ấy

được kết hợp hài hoà giữa lợi ích vật chất và tinh thần. Trong quá trình quản lý,
sử dụng ĐNGV nếu chỉ đề cao tinh thần trách nhiệm mà không chú ý đúng mức
đến quyền lợi của họ thì sẽ dẫn đến hiện tượng đối phó, không tận tâm, tận lực,
bệnh hình thức và nhiều biểu hiện hiện tiêu cực khác, từ đó làm giảm chất lượng
và hiệu quả công việc. Trong một tập thể có sự đoàn kết nhất trí cao, toàn tâm,
toàn ý với công việc, khi mọi thành viên có được niềm tin vào công việc họ
đang làm và có chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần do tập thể đem lại..68
Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, thưởng, vật chất khác,
các hình thức khen thưởng tinh thần, các dánh hiệu thi đua, đề bạt, thăng chức,...
nhằm tạo động lực cho ĐNGV có cơ hội phát huy khả năng, được làm việc hết
mình với chất lượng tốt.......................................................................................68
b) Nội dung thực hiện..........................................................................................68
- Đảm bảo các quyền lợi của GV như tiền lương, phụ cấp, chế độ thanh toán
thừa giờ, khen thưởng GV giỏi hoặc trúng tuyển các kỳ thi sau đại học. Chế độ
tiền lương, các phụ cấp khác và tính thừa giờ cho ĐNGV phải đảm bảo công
bằng, làm sao cho vừa phản ánh bản chất xã hội, phản ánh đúng mục đích lao
động của GV, đồng thời phản ánh được thái độ, năng lực thực tế, mức đóng góp
của GV đối với hoạt động giáo dục của trường...................................................68
- Trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc, cơ sở vật chất, tài liệu cho các hoạt
động giảng dạy, NCKH của ĐNGV.....................................................................68
- Nhà trường cần tạo điều kiện nhằm nâng cao thu nhập thường xuyên cho
ĐNGV, kịp thời giúp đỡ, động viên các giảng viên có hoàn cảnh khó khăn. Duy
trì thường xuyên các hoạt động lành mạnh nâng cao đời sống tinh thần cho
ĐNGV, như trang bị các phương tiện vui chơi giải trí, các điều kiện văn hoá, văn
nghệ, thể dục, thể thao. Cần đầu tư nguồn tài chính thích đáng cho các hoạt động
tham quan học tập, các hoạt động ngoại khoá của ĐNGV..................................69
Tạo cơ hội cho ĐNGV tham khảo, khai thác thông tin phục vụ cho công tác
chuyên môn và các hiểu biết khác.......................................................................69
- Cần công khai dân chủ quyền lợi và nghĩa vụ của GV và những yêu cầu xác
đáng đối với họ, đồng thời tạo điều kiện môi trường cho họ tham gia ý kiến và

tự đánh giá hoạt động của mình và giải quyết kịp thời những kiến nghị chính
đáng của ĐNGV, giúp họ thoải mái về tinh thần, tin tưởng vào nhà trường, yên
tâm, phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ. Phấn đấu để nhà trường trở thành “điểm
đến” “nơi hội tụ” của các tài năng.......................................................................69


- Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng theo hướng kết hợp hài hoà giữa yếu
tố vật chất và tinh thần; tạo động lực thi đua, phấn đấu trong ĐNGV. Khen
thưởng phải có các tiêu chí cụ thể, khen thưởng phải đúng người, đúng việc,
tránh việc khen thưởng tràn lan hoặc chỉ tập trung vào một số GV đầu đàn sẽ tạo
sự nhàm chán tiêu cực trong ĐNGV. Đồng thời có biện pháp ngăn ngừa, xử lý
nghiêm đối với GV vi phạm khuyết điểm, sai lầm..............................................69
c) Cách thức thực hiện.........................................................................................69
d) Điều kiện thực hiện.........................................................................................71


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

2.3.4.1. Đào tạo đội ngũ giảng viên ngành Tiếng Anh........................................47
Nhà trường đã chủ động tích cực cử giảng viên đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ đạt
khoảng 55 – 60% mục tiêu đề án đề ra. So với yêu cầu Giáo dục đại học, đội ngũ
giảng viên của nhà trường có trình độ sau đại học là 40% ( 2015 có 10 thạc sĩ)
tổng số giáo viên hiện tại thì đã đáp ứng được yêu cầu so mức quy đinh của Bộ
giáo dục và đào tạo là 40%, trình độ tiến sĩ chỉ có 12% ( năm 2015 có 3 tiến sĩ)
so với 25% tiến sĩ, tiến sĩ khoa học.....................................................................47
Bảng 2.11 : Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên tham gia các khóa đào tạo...47
STT......................................................................................................................47
2012.....................................................................................................................47
2013.....................................................................................................................47
2014.....................................................................................................................47

2015.....................................................................................................................47
Tổng cộng............................................................................................................47
Cử nhân...............................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
Thạc sĩ.................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
02.........................................................................................................................47
03.........................................................................................................................47
07.........................................................................................................................47
Tiến sĩ..................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
00.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
Tổng cộng............................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
01.........................................................................................................................47
02.........................................................................................................................47
04.........................................................................................................................47
09.........................................................................................................................47
Qua bảng trên ta thấy số lượng giảng viên được cử di đào tạo hàng năm còn khá
khiêm tốn so với tiềm năng và quy mô của ngành Tiếng anh. Số lượng đào tạo
trình độ thạc sĩ tăng lên, tốc độ đào tạo tiến sĩ vẫn chưa có biến chuyển nhiều..47
2.3.4.2. Bồi dưỡng chuyên môn-nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên chuyên ngành

Tiếng anh.............................................................................................................48


2.3.3.3. Tự học, tự phát triển của đội ngũ giảng viên ngành Tiếng anh..............49
a)Mục tiêu của biện pháp....................................................................................68
Môi trường làm việc của GV là tập hợp toàn bộ cơ sở vật chất và “không khí
làm việc” liên quan đến hoạt động của từng GV. Giảng viên cũng là một con
người và họ cũng có những nhu cầu tối thiểu như A.Maxlow đã chỉ ra: họ có nhu
cầu được tôn trọng, nhu cầu được thăng tiến, được tạo điều kiện môi trường thoả
đáng cho hoạt động nghề nghiệp của mình. Chỉ như vậy ĐNGV mới cống hiến
hết mình vì sự nghiệp và vì cơ sở mà mình là một thành viên............................68
Khi có môi trường làm việc thuận lợi sẽ tạo động lực thúc đẩy tính tích cực,
sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi GV và toàn thể đội ngũ. Động lực ấy
được kết hợp hài hoà giữa lợi ích vật chất và tinh thần. Trong quá trình quản lý,
sử dụng ĐNGV nếu chỉ đề cao tinh thần trách nhiệm mà không chú ý đúng mức
đến quyền lợi của họ thì sẽ dẫn đến hiện tượng đối phó, không tận tâm, tận lực,
bệnh hình thức và nhiều biểu hiện hiện tiêu cực khác, từ đó làm giảm chất lượng
và hiệu quả công việc. Trong một tập thể có sự đoàn kết nhất trí cao, toàn tâm,
toàn ý với công việc, khi mọi thành viên có được niềm tin vào công việc họ
đang làm và có chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần do tập thể đem lại..68
Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, thưởng, vật chất khác,
các hình thức khen thưởng tinh thần, các dánh hiệu thi đua, đề bạt, thăng chức,...
nhằm tạo động lực cho ĐNGV có cơ hội phát huy khả năng, được làm việc hết
mình với chất lượng tốt.......................................................................................68
b) Nội dung thực hiện..........................................................................................68
- Đảm bảo các quyền lợi của GV như tiền lương, phụ cấp, chế độ thanh toán
thừa giờ, khen thưởng GV giỏi hoặc trúng tuyển các kỳ thi sau đại học. Chế độ
tiền lương, các phụ cấp khác và tính thừa giờ cho ĐNGV phải đảm bảo công
bằng, làm sao cho vừa phản ánh bản chất xã hội, phản ánh đúng mục đích lao
động của GV, đồng thời phản ánh được thái độ, năng lực thực tế, mức đóng góp

của GV đối với hoạt động giáo dục của trường...................................................68
- Trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc, cơ sở vật chất, tài liệu cho các hoạt
động giảng dạy, NCKH của ĐNGV.....................................................................68
- Nhà trường cần tạo điều kiện nhằm nâng cao thu nhập thường xuyên cho
ĐNGV, kịp thời giúp đỡ, động viên các giảng viên có hoàn cảnh khó khăn. Duy
trì thường xuyên các hoạt động lành mạnh nâng cao đời sống tinh thần cho
ĐNGV, như trang bị các phương tiện vui chơi giải trí, các điều kiện văn hoá, văn
nghệ, thể dục, thể thao. Cần đầu tư nguồn tài chính thích đáng cho các hoạt động
tham quan học tập, các hoạt động ngoại khoá của ĐNGV..................................69
Tạo cơ hội cho ĐNGV tham khảo, khai thác thông tin phục vụ cho công tác
chuyên môn và các hiểu biết khác.......................................................................69
- Cần công khai dân chủ quyền lợi và nghĩa vụ của GV và những yêu cầu xác
đáng đối với họ, đồng thời tạo điều kiện môi trường cho họ tham gia ý kiến và
tự đánh giá hoạt động của mình và giải quyết kịp thời những kiến nghị chính
đáng của ĐNGV, giúp họ thoải mái về tinh thần, tin tưởng vào nhà trường, yên
tâm, phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ. Phấn đấu để nhà trường trở thành “điểm
đến” “nơi hội tụ” của các tài năng.......................................................................69


- Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng theo hướng kết hợp hài hoà giữa yếu
tố vật chất và tinh thần; tạo động lực thi đua, phấn đấu trong ĐNGV. Khen
thưởng phải có các tiêu chí cụ thể, khen thưởng phải đúng người, đúng việc,
tránh việc khen thưởng tràn lan hoặc chỉ tập trung vào một số GV đầu đàn sẽ tạo
sự nhàm chán tiêu cực trong ĐNGV. Đồng thời có biện pháp ngăn ngừa, xử lý
nghiêm đối với GV vi phạm khuyết điểm, sai lầm..............................................69
c) Cách thức thực hiện.........................................................................................69
d) Điều kiện thực hiện.........................................................................................71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CBQLGD


CMNV
CNH – HĐH
ĐH
ĐNGV
ĐNGVNTA
GD&ĐT
GDĐH
GS
GV
GVĐH
GVNTA
HSSV
NCKH
NNL
NNL
PGS
PPGD
QLGD
SĐH
TS
TSKH
XXH

Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cao đẳng
Chuyên môn nghiệp vụ
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đại học

Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên ngành tiếng anh
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đại học
Giáo sư
Giảng viên
Giảng viên đại học
Giảng viên ngành tiếng anh
Học sinh sinh viên
Nghiên cứu khoa học
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực
Phó giáo sư
Phương pháp giảng dạy
Quản lý giáo dục
Sau đại học
Tiến sĩ
Tiến sĩ khoa học
Xã hội hóa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thế kỷ XXI diễn ra trong bối cảnh thế giới có những biến đổi sâu
sắc. Nền kinh tế thế giới chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền
văn minh nhân loại chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ. Các
điều kiện kinh tế xã hội đã và đang biến động khiến nguồn nhân lực trở thành
một đòn bẩy kinh tế quan trọng hơn bao giờ hết. Sự phát triển vượt bậc của khoa
học, kỹ thuật, sự toàn cầu hoá kinh tế, sự thay đổi cấu trúc dân số và sự khan
hiếm tài nguyên thiên nhiên đã và đang làm cho kỹ năng và trí tuệ - "vốn nhân

lực" trở nên đối tượng ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế đất
nước. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào tạo luôn được
xem là phương tiện hữu hiệu nhất để h.nh thành chất lượng nguồn nhân lực.
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010”, bảy giải pháp lớn đã
được xác định trong đó giải pháp “đổi mới quản lý giáo dục” và “ phát triển đội
ngũ giảng viên” được coi là những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa, để
hoàn thành mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra là: “Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” thì trước hết phải xây dựng được đội ngũ
các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có kỹ năng
sư phạm tốt và cách quản lý tiên tiến. Bởi trong một nhà trường thì lực lượng
giáo viên luôn giữ vai trò nòng cốt, có tính chất quyết định đến chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Giáo dục đại học có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam trong đó đội ngũ giảng viên của trường đóng vai trò quyết định chất
lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên ở trường đại học có nhiệm vụ giảng dạy,
1


nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành
những người công dân vừa có đức lại vừa có trình độ…, để góp phần “nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Chính vì vậy mà
việc phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học là việc làm cần thiết và cấp
bách hiện nay.
Tại trường Đại học Phương Đông, thời gian qua với sự chỉ đạo của lãnh

đạo nhà trương, công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nói
chung và đội ngũ giảng viên ngành Tiếng Anh của Khoa ngoại ngữ nói riêng đã
có nhiều kết quả nhất định. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quy mô
giảng viên được mở rộng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ được tăng lên, thì đội
ngữ giảng viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới giáo dục hiện
nay. Cơ cấu đội ngữ giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài,
thiếu đội ngữ cán bộ nòng cốt, kế cận có trình độ chuyên môn cao. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, giảng viên trong trường chưa thực sự tương xứng và đòi hỏi phát
triển của đất nước, xã hội và xu thế hội nhập. Đội ngũ giảng viên một số khoa
trẻ chưa có kinh nghiệm giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm yếu, tinh thần trách
nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thận phục vụ, nhiệt huyết chưa cao. Vì vậy,
để giải quyết nhiệm vụ đào tạo mới đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực thích ứng
được trong điều kiện làm việc của môi trường quốc tế, để trường đại học
Phuong Đông kịp với các trường hàng đầu trong nước cần tiếp tục xây dựng,
nâng cao cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, đào tạo đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quảng lý giáo dục đủ về số lượng đảm bảo chất lượng, nâng cao phẩm chất,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và vấn đề mang tính tiên
quyết là nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường.
Từ những vấn đề về lý luận nêu trên, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu
vấn đề: “ Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Tiếng Anh của Khoa Ngoại ngữ,
trường Đại học Phương Đông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm để
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành “ Quản lý giáo dục” của mình.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên,
xác định phương hướng và đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên ngành tiếng anh khoa ngoại ngữ đại học Phương Đông đủ về số lượng,

mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình để đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của
trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên ngành tiếng anh khoa
ngoại ngữ trường đại học Phương Đông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành
tiếng anh Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Phương Đông.
4. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển đội ngũ giảng viên ngành Tiếng Anh của Ngoại ngữ trường
đại học Phương Đông trong giai đoạn hiện nay đã đạt được một số kết quả nhất
định, song cũng còn nhiều bất cập. Nếu ban chủ nhiêm Khoa chọn lựa, đề xuất
và áp dụng một số biện pháp phát triển dội ngũ giảng viên ngành Tiếng Anh của
Ngoại ngữ trường đại học Phương Đông phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao
chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng và công tác phát triển đội ngũ giảng
viên ngành tiếng anh khoa ngoại ngữ trường đại học Phương Đông.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành tiếng
anh khoa ngoại ngữ trường đại học Phương Đông đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu có hạn, trong đề tài này tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu sâu về công tác phát triển đội ngũ giảng viên ngành tiếng

anh khoa ngoại ngữ trường đại học Phương Đông từ năm 2012 đến 2015, các
vấn đề như: số lượng GV, tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, thâm niên công tác, chế độ đào tạo, đãi ngộ…
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu, văn bản có liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tiễn bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý và
giảng viên ngành tiếng anh khoa ngoại ngữ trường đại học Phương Đông.
- Phương pháp phỏng vấn lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý khoa, chủ
nhiệm ngành và giảng viên ngành tiếng anh khoa ngoại ngữ trường đại học
Phương Đông nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên
ngành tiếng anh.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê toán học với kết quả khảo sát
- Phương pháp tổng hợp ý kiến với kết quả phỏng vấn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên Tiếng anh
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành tiếng anh của
khoa ngoại ngữ trường đại học Phương Đông.
Chương 3: Các biện pháp phát triển ĐNGV ngành tiếng anh khoa ngoại
ngữ trường đại học Phương Đông.

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TIẾNG
ANH
1.1.

Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Theo các tác giả Maria Hendriks, Hans Luyten, Jaap Scheerens, Peter

Sleegers và Rien SteenJaap Scheerens (2010), phát triển ĐNGV ĐH là con
đường quan trọng bậc nhất để nâng cao hiệu quả GDĐH .[34]
Ông Tổng Giám đốc của UNESCO cũng đã đề cập đến tầm quan trọng
của việc thu hút và giữ chân các GV có trình độ trong lĩnh vực GDĐH, cũng
như cung cấp cho họ đầy đủ các điều kiện làm việc.[36]
Tác giả Victor Minichiello trong chuyên khảo Phát triển đội ngũ trong
các trường ĐH, đã quan tâm đến việc hình thành ở GV những năng lực cần thiết
trong một môi trường đang thay đổi. [35]
Theo tác giả Catherine Armstrong, người GV ĐH có hai nhiệm vụ cơ
bản là giảng dạy và nghiên cứu. Nhưng trước tiên họ cần quan tâm phát triển
các kỹ năng giảng dạy của mình, đồng thời với việc tích lũy kinh nghiệm trên
lĩnh vực này…[31]
Như vậy, vấn đề phát triển ĐNGV đã được nhiều tác giả nước ngoài quan
tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của họ đã đề cập tới nhiều phương
diện liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.
1.1.2. Trong nước
Theo tác giả Cao Tuấn Anh, việc phát triển ĐNGV “phải được coi là nhiệm
vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các trường ĐH”[5]
Tác giả Trần Xuân Bách đã gắn việc phát triển ĐNGV với đánh giá
ĐNGV và xem đây là hai vấn đề then chốt của các trường ĐH hiện nay. Theo
tác giả, phát triển ĐNGV thực chất là phát triển nghề nghiệp của ĐNGV và sự
phát triển này phải trở thành trách nhiệm có tính quy hoạch của trường ĐH.[28]

Những năm gần đây, khi Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT ban hành Nghị
quyết về đổi mới quản lý GDĐH giai đoạn 2010-2012 và Bộ GD&ĐT triển khai
5


chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, các trường ĐH đã tổ chức nhiều
hội thảo khoa học, khẳng định vai trò tiên phong trong đổi mới GDĐH là ĐNGV
và để GDĐH Việt Nam cất cánh, cần phải tập trung giải quyết vấn đề then chốt phát triển ĐNGV.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh đã chỉ ra những năng lực cơ bản của người
GV, đó là năng lực chuyên môn; năng lực xã hội; năng lực phương pháp và
năng lực phát triển. Từ đó, phát triển ĐNGV, trước tiên phải phát triển những
năng lực này ở người GV.[27]
Tác giả Phạm Hồng Quang cho rằng, để phát triển ĐNGV ĐH, ngoài các
nhân tố khác ra, phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề tạo động lực làm việc cho
GV. Khi GV có động lực làm việc mới nâng cao được chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.[19]
Tác giả Đoàn Thị Thanh Thủy đã khẳng định sự cần thiết phải chuẩn hóa
và phát triển ĐNGV ĐH. Tác giả đã đưa ra 4 biện pháp để giải quyết vấn đề này,
đó là: Xây dựng và chuẩn hóa ĐNGV ĐH; Chú trọng thích đáng đến bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm; Nâng cao khả năng tự bồi dưỡng của đội ngũ GV; Đưa yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học thành yêu cầu bắt buộc đối với tất cả GV.[12]
Gần đây nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu và các giảng viên đại học, các cán bộ viện nghiên cứu đã viết dưới
dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố như
các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính, Đặng
Xuân Hải, Hà Thế Ngữ, Phạm Thành Nghị,... Bằng sự tổng hòa các tri thức về
giáo dục học, tâm lý học, kinh tế học,... các tác giả đã thể hiện trong công trình
nghiên cứu của mình một cách khoa học về khái niệm quản lý, bản chất của hoạt
động quản lý, nghệ thuật quản lý nói chung và quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường nói riêng.

Các công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau về vấn đề
phát triển đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, trong thực tế trong từng giai đoạn với
từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của các nhà trường, việc vận dụng lý luận và
các biện pháp quản lý có khác nhau.
6


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý do các tác
giả nước ngoài và trong nước đưa ra, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài, tác giả
tiếp cận một số cách quan niệm về quản lý như sau:
Theo Frederich, W.Taylor tác giả học thuyết quản lý theo khoa học thì:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.[31]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “ Quản lý là tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động,
nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến”.[17]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý ( người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh
tế… bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng.[16]
Theo tập thể tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyện Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc định nghĩa kinh điển và đơn giản nhất: “Quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức”.[9]
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn

cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường. Hoạt động quản lý phải là sự tác
động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch để đưa hệ thống vào một trật tự
ổn định, tạo đà cho sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
7


Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quan là sự điều hành, điều chỉnh và
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Khi đề cập tới nội dung của quản lý giáo dục đó là
hoạt động chăm sóc, giữ gìn, sửa sang, sắp xếp, phối hợp và đổi mới để ổn định
và phát triển giáo dục, một bộ phận quan trọng của kinh tế - xã hội.
Theo P.V.Khudominxki: “ Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường),
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm
bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng
những quy luật khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về
thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”.[17]
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “ QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
phương pháp giáo dục, kế hoạch, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hàng bình

thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.[11]
Như vậy, có thể hiểu QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.

1.2.3. Quản lý nhân sự

8


Nguồn nhân sự là một khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên cứu của
Khoa học quản lý, Quản trị học. Nguồn nhân lực chính là vấn đề về nguồn lực
con người – nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể nào đó. Điều đó có
nghĩa là: Nguồn nhân lực phải thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng
nhất định của mọi loại hình quy mô tổ chức”.
Theo Đặng Quốc Bảo nguồn nhân lực được quan niệm: là tổng thể tiềm
năng lao động của một đất nước, một cộng đống cả trong độ tuổi lao động và
ngoài độ tuổi lao động nó được quản lý chăm sóc và phát triển đối với cá nhân
con người thuở ấu thơ, tuổi vị thành niên, tuổi lao động và cả sau thời kỳ tuổi
lao động. [8]
UNESCO định nghĩa: Con người vừa là mục đích, vừa là tác nhân của sự
phát triển và con người được xem như một tài nguyên, một nguồn lực hết sức
cần thiết.
Quản lý nguồn nhân sự được hiểu là: Đó là một chức năng của nhà quản
lý thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên
của tổ chức do mình phụ trách. Hoạt động này bao gồm việc dự báo và kế hoạch
nguồn nhân lực, tuyển chọn, đào tạo và phát triển, thẩm định kết quả hoạt động,
đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, sa thải, trong đó cốt lõi là đào tạo, phát triển và

sử dụng đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Giảng viên
Theo đại Từ điển Tiếng Việt của trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt
Nam thì: “ Giảng viên là người giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán bộ”.
[29]
Theo Luật Giáo dục 2009, Giảng viên bao gồm các nhà sư phạm được
tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo
sư, giảng viên cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại
học – cao đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở
giáo dục đại học – cao đẳng ngoài công lập. [25]
Như vậy, trước khi trở thành nhà giáo ở bậc cao đẳng, đại học họ nhất
định phải là những người có trình độ đào về chuyên môn, nghiệp vụ về ngành
9


nghề mà họ sẽ giảng dạy. Thuật ngữ “Giảng viên” được hiểu là những nhà giáo
giảng dạy ở các cơ sở ĐH và SĐH. Họ là những người công chức, viên chức
chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy, đào tạo ở bậc ĐH, CĐ thuộc một
chuyên ngành đào tạo của trường ĐH hoặc CĐ.
Cũng như bao nhà giáo khác, giảng viên là nhân tố quyết định đến chất
lượng giáo dục. Do vậy, GV phải có đủ những tiêu chuẩn như: phẩm chất, đạo
đức, tư tưởng tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;đủ
sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp và có lí lịch bản thân rõ ràng.
1.2.5. Đội ngũ giảng viên
Theo Từ điển tiếng Việt, đội ngũ là “tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng” [30].
Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà
còn được sử dụng một cách phổ biến trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau
như: đội ngũ trí thức, đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ y bác sỹ….
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những tập

hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục. Ví
dụ: đội ngũ giáo viên, đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán quản lý trường học.
ĐNGV là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục nhằm đào
tạo những con người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực trình độ đáp ứng
được những yêu cầu của xã hội, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất nước.
Họ gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy
định của pháp luật và thể chế xã hội.
Như vậy, có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong các nhà trường đại học và cao đẳng, họ gắn kết với
nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngành GD&ĐT và hoàn thành mục
tiêu của các nhà trường đại học, cao đẳng nơi họ công tác. Lao động của ĐNGV
là lao động trí óc, lap động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm
đặc biệt là con người đã được giáo dục và đào tạo.
1.2.6. Phát triển

10


- Theo Từ điển tiếng Việt, phát triển là “Vận động, tiến triển theo chiều
hướng tăng lên, biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”[30].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về số
lượng, chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là
phát triển.
Mọi cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào cũng mong muốn được phát huy hết
khả năng và được cống hiến trong môi trường đầy tiềm năng để có cơ hội phát
triển. Phát triển là điều kiện tiên quyết để các tổ chức có thể đứng vững và thắng
lợi trong môi trường cạnh tranh. Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là những
hoạt động học tập được tổ chức cho người lao động nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề ngfhiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng

cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Hay nói cách khác, phát triển là
các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao
động, nhằm mở ra cho họ nnhững công việc mới dựa trên cơ sở những định
hướng tương lai của tổ chức.
Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục, một trong những nhân tố cần phải
được quan tâm và ưu tiên phát triển đó là ĐNGV. Bởi đây là lực lượng chủ yếu,
giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
1.2.7. Phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển ĐNGV là nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong công
tác quản lý phát triển nhà trường. Mục tiêu của phát triển ĐNGV là nhằm toàn
diện người GV trong hoạt động nghề nghiệp. Ở cách tiếp cận hẹp trong môi
trường giáo dục, cụ thể là trong quản lý nhà trường thì khái niệm phát
triển ĐNGV được hiểu là chăm lo cho ĐNGV đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng và phù hợp về cơ cấu.
* Phát triển ĐNGV về số lượng:
Thực chất là xây dựng một ĐNGV đủ về số lượng, chuyên sâu về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tiến tới giảm tỉ lệ sinh viên/giảng viên, tăng
tỉ lệ GV cao đẳng, đại học có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ.
11


* Phát triển ĐNGV về chất lượng:
Phát triển ĐNGV về chất lượng tức là đề cập đến phẩm chất, năng lực
cũng như trình độ chuyên môn của GV. Trước hết, khả năng trình độ của người
GV thể hiện ở trình độ qua đào tạo đã đạt chuẩn hay không đạt chuẩn theo quy
định, đã được đào tạo chính quy hay không chính quy cũng như chất lượng và
uy tín của cơ sở đào tạo ra GV. Trong quá trình lên lớp, ngoài việc nắm vững nội
dung bài giảng, người GV còn phải biết sử dụng kết hợp công nghệ dạy học mới
để thiết kế bài giảng một cách khoa học, có chiều sâu, gắn với thực tiễn.
* Phát triển ĐNGV đồng bộ về cơ cấu:

- Cơ cấu ĐNGV theo chuyên môn: là tổng thể về tỉ trọng GV của môn học
theo ngành học ở cấp tổ, bộ môn, cấp khoa. Nếu tỉ lệ này vừa đủ, phù hợp với
định mức qui định thì ta có được một cơ cấu chuyên môn hợp lý. Nếu thiếu thì
chúng ta phải điều chỉnh cho phù hợp để đạt hiệu quả các hoạt động giáo dục và
đào tạo.
- Cơ cấu ĐNGV theo trình độ đào tạo: là sự phân định GV theo tỉ trọng
trình độ đào tạo như:: CĐ, ĐH, SĐH để sắp xếp, bố trí GV cho phù hợp với cơ
cấu và có kế hoạch đào tạo nâng chuẩn theo yêu cầu chung của mạng lưới các
trường CĐ, ĐH.
- Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi: xác định cơ cấu ĐNGV theo từng nhóm
tuổi để phân tích thực trạng cũng như chiều hướng phát triển của nhà trường từ
đó làm tiền đề cho việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo và bổ sung bộ
máy tổ chức phù hợp với mục tiêu phát triển của trường.
- Cơ cấu ĐNGV theo giới tính: thông thường tỉ lệ ĐNGV là nữ luôn
chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới. Yếu tố này tác động không nhỏ tới chất lượng đội
ngũ nói chung (vì nữ giới nghỉ dạy trong thời gian thai san, con ốm đau…). Do
vậy, việc phân tích cơ cấu giới tính về đội ngũ giúp cho người quản lý có các
biện pháp phù hợp trong việc nâng cao chất lượng công việc của từng cá nhân
và của toàn đội ngũ.
Đối với một nhà trường CĐ, ĐH thì ĐNGV đóng vai trò vô cùng quan
trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo cuả trường. Do vậy, việc phát
12


triển ĐNGV cũng có một vai trò đặc biệt. Trong chiến lược phát triển giáo dục
2011 – 2020 đã xác định rõ mục tiêu: Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử
dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo
đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho
học sinh, sinh viên. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để
đến năm 2020, 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng viên cao

đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên
đại học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ. Với vai trò đặc biệt của
toàn đội ngũ thì cụ thể đối với mỗi cá nhân GV họ là người thiết kế bài giảng
sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường cũng như người học; họ là nhà
tổ chức và quản lý lớp học , tạo động lực học tập trong sinh viên; là nguồn động
viên, là người dẫn đường đáng tin cậy trong việc khơi dậy nhận thức học tập
đúng đắn, tạo tính tích cực chủ động, sáng tạo trong sinh viên; và cuối cùng với
vai trò là người đánh giá, họ chính là những người “cầm cân nảy mực” thật sự
tin cậy trong việc đánh giá thành quả học tập của sinh viên. Vì vậy, việc quan
tâm chăm lo đến việc phát triển đội ngũ này cần được các trường ưu tiên hàng
đầu, xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển toàn diện của
trường. Mục tiêu cơ bản của công tác phát triển ĐNGV chủ yếu tập trung ở
những yếu tố sau:
+ Xây dựng một đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
vững vàng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và tư tưởng
vững vàng, yêu nghề, tận tuỵ với nghề. Tạo mọi điều kiện vật chất cũng như tinh
thần để ĐNGV thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất nhiệm vụ được giao, cống hiến
sức sáng tạo vì mục tiêu chung của nhà trường.
+ Phải gắn việc phát triển ĐNGV với công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên, liên tục nhằm mục đích tăng
cường hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của người GV trong hoạt động nghề
nghiệp.
+ Mục tiêu phát triển ĐNGV không chỉ đơn thuần là nâng cao trình độ
chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo trong mỗi cá nhân mà cần phải chú
13


trọng đến việc thăng thưởng, động viên kịp thời, quan tâm đến nhu cầu cần có ở
mối GV để khiến họ gắn bó trung thành và phấn đấu hết mình vì mục tiêu chung
của tổ chức.

1.3. Vị trí, vai trò của giảng viên trong nhà trường đại học, cao đẳng
và công tác phát triển đội ngũ
1.3.1. Vai trò của giảng viên đại học
Vai trò của nhà giáo dục đã được Luật Giáo dục sửa đổi 2009 ghi rõ tại
Điều 15 như sau: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất
lượng giáo dục; Nhà giáo không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho
người học”.[25]
Khi nói đến vai trò của một giảng viên thường xác định bởi ba chức năng
chính:
1) Nhà giáo;
2) Nhà khoa học;
3) Nhà hoạt động xã hội.
Giảng viên là những người trực tiếp thực tiếp thực hiện và quyết định việc
đổi mới , nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội NNL có trình
độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Họ còn là những người trực tiếp tham gia
NCKH. Vì vậy chỉ khi nào chú trọng tới nâng cao chất lượng NCKH mới có thể
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng nhu cầu xã hội.
ĐNGV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của
trường ĐH và CĐ, với tri thức tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc về
bản chất quá trình đào tạo, là nhân vật trung tâm trong các nhà trường, quyết
định chất lượng và hiệu quả GD&ĐT, góp phần hình thành mô hình nhân cách
nhà chuyên môn có trình độ cao theo mục tiêu đào tạo bằng giảng dạy, giáo dục
và tổ chức cuộc sống cho sinh viên.
1.3.2 Nhiệm vụ của giảng viên đại học
Điều 23, 25 của Điều lệ trường đại học (QĐ số : 58/2010/QĐ- TTg ngày
25/9/2010) quy định: Nhiệm vụ và quyền của công chức , viên chức, giảng viên
trong trường đại học.[7]
14



1. Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy định của Luật
giáo dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các quy chế , nội quy, quy định của nhà trường
3. Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và công tác được giao
4. Tham gia đóng góp ý kiến vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các
quy định, quy chế và giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia đánh giá kết quả hoạt động của
nhà trường và của đơn vị nơi công tác theo quy định của pháp luật và quy chế tổ
chức và hoạt động của trường.
5. Được hưởng quyền của các công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật; được tạo các điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
6. Được đánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. Được
xét tặng các phần thưởng cao quý và kỉ niệm chương vì sự nghiệp giáo dục theo
quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, NCKH và chuyển giao công nghệ,
quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ theo quy định về chế dộ làm việc đối với giảng viên do Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
8. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học.
9. Tham gia quản lý nhà trường, tham gia công tác chung, đoàn thể khi
được tín nhiệm và các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.
1.3.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục
Trong những năm qua việc đổi mới giáo dục tuy đã được tiến hành, nhưng
thiếu đồng bộ, còn chắp vá và chưa tương xứng với yêu cầu. Không phải không
có những lúc tồn tại bất cập lớn giữa yêu cầu phải đổi mới với năng lực tiến
hành đổi mới của ngành GD&ĐT. Bên cạnh đó, nhiều chính sách, cơ chế, giải
pháp về giáo dục đã từng có hiệu quả, thì nay đã không còn phù hợp với giai

15


đoạn phát triển của đất nước; rất cần được điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là yêu cầu
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế theo
hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao, cùng đòi hỏi giáo dục phải
đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra
đội ngũ nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước. Nếu không đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì tình trạng
vừa thiếu vừa yếu về nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước…
Đó là những vấn đề thực tiễn đặt ra và cũng chính vì vậy, Nghị quyết số 29NQ/TW hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã xác định : “ Đổi mới căn bản , toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế” và “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực; nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân”.[1]
Trong giáo dục, vấn đề đổi mới thì đã nhiều, không phải là mới nữa.
Song, đổi mới căn bản, toàn diện thì lần này được xác định rõ ràng và quan
trọng nhất trong chủ trương của Đảng. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
trước hết là đổi mới những vấn đề lớn, những vấn đề cốt lõi, cấp thiết, từ quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách,
điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà
nước đến vai trò và hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo cũng như việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đối mới với tất
cả các bậc học, ngành học… Đây là một công việc trọng đại, to lớn. Cần thống
nhất nhận thức và hành động, phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, huy động
các nguồn nhân lực với sự phối hợp của nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ
chức xã hội ( trong đó ngành GD&ĐT giữ vai trò nòng cốt) để thực hiện.
Trong nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 đã nêu rõ nhiệm vụ và giải
pháp và Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục và đào tạo.

16


Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý
giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và CBQLGD. Việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục trên cơ sở đánh giá
năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy
định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao, có cơ chế miễn
nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những
người có đủ phẩm chất , năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
1.3.4. Yêu cầu đổi mới giáo viên hiện nay
a) Yêu câu về phẩm chất đạo đức, chính trị
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức và lối sống trong sáng là tiêu
chuẩn đầu tiên và cơ bản của một giáo viên. Phẩm chất chính trị của nhà giáo
được Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao. Người cho rằng: “…có chuyên
môn mà không có chính trị thì học giỏi mấy dạy trẻ con cũng hỏng”.
Phẩm chất chính trị được thể hiện ở niềm tin đối với chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có lí tưởng cách mạng, lí tưởng
nghề nghiệp. Đối với người GV, phẩm chất chính trị còn được thể hiện ở khả
năng xử lí các tình huống chính trị và định hướng nhận thức chính trị - xã hội
đúng đắn cho SV, là tấm gương đạo đức cho SV noi theo. Đặc biệt trong nền

kinh tế thị trường, người GV cần giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp của mình, không bị cám dỗ trước những tác động tiêu cực của nền kinh
tế thị trường.
Người GV phải có niềm tin thái độ đạo đức phù hợp với các giá trị và
chuẩn mực xã hội, có lối sống trung thực, lành mạnh; cởi mở, tế nhị, đúng mực
17


×