Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.8 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ THỊ HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Phản biện 1: TS. LÊ BẢO

Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LỢI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, không chỉ ở Việt Nam nói chung
mà ở Quảng Nam nói riêng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đang diễn ra mạnh mẽ. Trong quá trình đó, huyện Hiệp Đức tỉnh
Quảng Nam đã có sự vươn lên nhất định.
Sự phát triển của huyện Hiệp Đức đòi hỏi nguồn vốn lớn và
cách thức quản lý ngân sách cho mục tiêu phát triển. Huyện Hiệp
Đức có diện tích tự nhiên là 49.688,61 ha. Huyện có 1 thị trấn Tân
An và 11 xã. Trong thời gian đến, huyện Hiệp Đức đặt ra nhiều chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội như phát triển kết cấu hạ tầng, phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển nông
nghiệp,… Để các chiến lược đó đạt được những thành tựu nhất định
đòi hỏi cần có nguồn lực cần thiết trong đó đặc biệt là vốn ngân sách
Nhà nước.
Tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua,
hoạt động quản lý chi NSNN cơ bản phục vụ tốt yêu cầu phát triển
KTXH, đảm bảo ANQP trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, thực trạng
quản lý chi NSNN của huyện Hiệp Đức vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả
trong công tác lập, chấp hành, quyết toán, kiểm tra, giám sát NSNN.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách trên
địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về chi NSNN và quản lý Chi
ngân sách Nhà nước cấp huyện.
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện

tại huyện Hiệp Đức hiện nay.


2
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
ngân sách trên địa bàn Huyện Hiệp Đức những năm tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cở sở lý luận về quản lý chi NS đơn vị hành chính, cấp
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là như thế nào?
- Thực trạng công tác quản lý chi NS tại huyện Hiệp Đức tỉnh
Quảng Nam hiện nay ra sao?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác Quản lý
chi NS trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý Chi
NS trên địa bàn Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
b. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: công tác quản lý chi NS trên địa bàn huyện.
Về không gian: Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Về thời gian: giai đoạn 2014 - 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
- Ý nghĩa thực tiễn
7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
Các tài liệu do Nhà nước ban hành, các sách, giáo trình, bài

giảng là những nghiên cứu chính thống, cơ sở nền tảng để xây dựng
lý luận và định hướng cho đề tài.


3
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Có nhiều công trình và bài viết về vấn đề quản lý Chi NSNN,
chi NS địa phương cả trong và ngoài nước.
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như
sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi
NSNN cấp huyện tại Việt Nam.
- Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý chi NS trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
chi NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.


4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. KHÁI QUÁT NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Luật NSNN đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày

25/6/2015 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [17].
b. Hệ thống Ngân sách Nhà nước
(1)“NSNN gồm NS trung ương và NS địa phương.”
(2)“NS địa phương gồm NS của các cấp chính quyền địa phương.”
c. Chi Ngân sách Nhà nước
Theo Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009) [10],
“Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NS nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi
NSNN rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an
ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ nhà nước,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm quản lý chi NSNN
“Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm


5
quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động
đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực
hiện theo đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ
tốt nhất chức năng và nhiệm vụ Nhà nước trong từng thời kỳ” [23].
b. Đặc điểm quản lý chi NSNN
- Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán.
- Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, biện
pháp quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính.
c. Ý nghĩa của quản lý chi NSNN

- Cơ chế quản lý NS có hiệu quả hơn.
- Đảm bảo cho NS Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong nền
tài chính quốc gia.
- Đảm bảo mối quan hệ giữa tiêu dùng và tích lũy.
- Góp phần ổn định thị trường.
- Giúp cho NSNN được quản lý sát thực và đúng pháp luật.
d. Vai trò của quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi
NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính,
bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết
vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu chiến lược của quốc gia.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSNN
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách cấp huyện
a. Lập dự toán chi ngân sách cấp huyện
Lập dự toán NSNN cấp huyện“là một bộ phận cấu thành của
lập dự toán NSNN. Đây là quá trình xây dựng dự toán NSNN.
b. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi NSNN


6
Lập dự toán chi NSNN nhằm đảm bảo tính đúng đắn của chi
NSNN, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi
NSNN trong kỳ kế hoạch. thì lập dự toán chi NSNN cần đảm bảo các
yêu cầu Theo Nghị định Số: 31/2017/NĐ-CP.
c. Căn cứ lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN dựa vào các căn cứ tại Nghị định Số:
31/2017/NĐ-CP.
d. Phân bổ và giao dự toán chi Ngân sách cấp huyện
1.2.3. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện

a. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
Chấp hành dự toán chi NSNN là quá trình thực hiện dự toán chi
NSNN sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo những trật tự,
nguyên tắc nhất định, là khâu chủ yếu mang tính quyết định đối với
một chu trình NS.
Yêu cầu của chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện: Mọi
khoản chi NSNN phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc, trình tự,
thủ tục do luật NSNN và các văn bản hướng dẫn quy dịnh. Việc thực
hiện mọi khoản chi phải được tiến hành thông qua tài khoản của các
đơn vị mở tại KBNN.
b. Nội dung chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
Chấp hành sự dự toán chi NS cấp huyện có 3 nội dung cơ bản
sau: phân bổ và giao dự toán chi NSNN, quản lý chấp hành dự toán chi
thường xuyên NSNN cấp huyện, quản lý chấp hành dự toán chi đầu tư
phát triển NSNN cấp huyện.
c. Mục tiêu chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
- Triển khai nhiệm vụ để thực hiện các chỉ tiêu ghi trong dự toán
năm của đơn vị (từ dự kiến trở thành hiện thực).
- Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu


7
chuẩn, định mức về kinh tế tài chính của Nhà nước thông qua việc chấp
hành dự toán chi NSNN của các cơ quan, đơn vị
- Hoàn thành nhiệm vụ chi NS được giao, kiểm soát chặt chẽ
trong quá trình thanh toán, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính.
1.2.4. Quyết toán chi NSNN cấp huyện
a. Quyết toán chi NSNN
Quyết toán NSNN“là phản ánh cuối cùng về tình hình thực

hiện thu, chi theo dự toán hàng năm, cũng là sự phản ánh tập trung
về tài chính kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và
xã hội”[12].
b. Nội dung quyết toán chi NSNN [21]
Quyết toán NSNN“phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định.
Các đơn vị dự toán, cơ quan Tài chính, Thuế các cấp và Kho bạc
Nhà nước phải tổ chức công tác kế toán, quyết toán NS theo quy
định của pháp luật về kế toán, cụ thể:
Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán và NS các cấp chính quyền
phải thực hiện công tác khóa sổ kế toán theo quy định.
c. Yêu cầu quyết toán chi NSNN
Theo Luật NSNN (2015) thì quyết toán chi NSNN“cần đảm
bảo các yêu cầu sau [17]:
- Số liệu quyết toán NSNN phải chính xác, trung thực, đầy đủ.
- Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán và số
chi đã hạch toán chi NSNN theo quy định.
- Số liệu quyết toán NS của đơn vị sử dụng NS, của chủ đầu tư
và của NS các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với kho bạc nhà
nước nơi giao dịch.


8
- Nội dung báo cáo quyết toán NSNN phải theo đúng các nội
dung ghi trong dự toán NSNN được giao và theo mục lục NSNN.
- Báo cáo quyết toán của NS cấp huyện, cấp xã không được
quyết toán chi NS lớn hơn thu NS.
- Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng NS, đơn vị dự toán
cấp trên, NS các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả,
hiệu quả chi NS gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa

phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.
- Những khoản chi NSNN không đúng với quy định của pháp
luật phải được thu hồi đủ cho”NS.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm công tác chi NSNN
cấp huyện
a. Thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN
Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NSNN là khâu quan
trọng, không thể thiếu trong suốt chu trình chi NS. Việc thanh tra,
kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức.
Nội dung thanh tra, kiểm tra tập trung vào các vấn đề sau: phân
bổ dự toán, chấp hành và quyết toán chi NS; việc chấp hành các quy
định (Luật, chính sách…) trong lĩnh vực tài chính, thu thập và phân
tích các dữ liệu thông tin tài chính để kết luận, nhận xét, đánh giá.
b. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra chi NSNN
Theo Luật Thanh tra (2010), nguyên tắc hoạt động thanh tra“là [15]:
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm
cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng”thanh tra.


9
c. Xử lý vi phạm công tác chi NSNN
Sau khi thanh tra, kiểm tra công tác chi NS, Đoàn thanh tra sẽ
ban hành Kết luận thanh tra, nếu có sai phạm tùy vào mức độ Đoàn
thanh tra sẽ kiến nghị UBND huyện xử lý theo 3 hình thức sau: Xử
lý hành chính, xử lý về kinh tế, xử lý trách nhiệm hình sự.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản
lý ngân sách cấp huyện
1.3.4. Hiện đại hóa nền hành chính
1.3.5. Các nhân tố khác
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống và
làm rõ một số vấn đề lý luận về chi NSNN cấp huyện và quản lý chi
NSNN cấp huyện.
Tất cả những vấn đề lý luận tại chương 1 là cơ sở khoa học để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NS trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 2014 – 2018) được
nghiên cứu ở chương 2.


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN HIỆP ĐỨC ẢNH
HƢỚNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Hiệp Đức là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, cách
thành phố Tam Kỳ 58 km về hướng Tây, cách Đà Nẵng 73 km về
hướng Tây Nam, có Quốc lộ 14E đi qua và cách Quốc lộ 1A khoảng
35 km về phía Tây.

Huyện Hiệp Đức có tất cả 12 đơn vị hành chính.
Huyện Hiệp Đức có diện tích tự nhiên là 496,88 km2.
b. Tài nguyên thiên nhiên
Diện tích đất nông nghiệp 46.106,39 ha, chiếm 29,59%; đất
phi nông nghiệp 2.547,79 ha, chiếm 5,13%; sản phẩm thế mạnh của
địa phương là cây cao su và cây nguyên liệu sản xuất bột giấy.
Huyện Hiệp Đức có tiềm năng đất đai, khoáng sản.
c. Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng gió chính là gió mùa
Đông - Bắc và Đông - Nam. Ngoài ra còn có gió Tây - Nam thường
xuất hiện trong tháng 5 đến tháng 7.
d. Kết cấu hạ tầng giao thông
Huyện Hiệp Đức có thành phần giao thông đường bộ và giao
thông đường thủy nội địa.


11
2.1.2. Đặc điểm về xã hội
a. Đặc điểm dân số, lao động
Dân số trung bình của huyện Hiệp Đức năm 2018: 39.582
người, tương ứng 11.501 hộ. Mật độ dân số 80 người/km2. Dân số đô
thị 3.530 người. Tỷ lệ đô thị hóa 8,92%.
Tổng số lao động toàn huyện (năm 2018): 25.337 người.
b. Đặc điểm Văn hóa, Y tế
Quy mô giáo dục và đào tạo ổn định, mạng lưới trường lớp
được bố trí hợp lý theo địa bàn dân cư. Công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân được chú trọng, đã đầu tư xây dựng Trung tâm y tế huyện
đạt chuẩn Bệnh viện hạng III. Tổng số cơ sở y tế trên toàn huyện là 13
cơ sở. Công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em được quan tâm.
Thực hiện tốt các chính sách về dân số-kế hoạch hóa gia đình.

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, thông tin
tuyên truyền luôn được đổi mới về nội dung, hình thức, gắn phát triển
văn hóa với phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông thôn mới, xây
dựng đô thị văn minh. Công tác giảm nghèo và thực hiện các chính
sách an sinh xã hội được chỉ đạo tích cực.
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và chuyển dịch đúng hướng,
sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển. Tốc
độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng năm đạt 18,11% (CĐ 2010).
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn chuyển dịch đúng hướng. Giai
đoạn 2014 – 2018, tỷ trọng nông nghiệp từ 33.8% giảm xuống còn
35.5%; tỷ trọng công nghiệp-xây dựng giảm từ 30.4% xuống còn
12.55% trong đó tỷ trọng công nghiệp giảm nhưng tỷ trọng xây dựng
tăng; tỷ trọng thương mại-dịch vụ từ 35,8% tăng lên 51.89%.
Năm 2018, huyện Hiệp Đức thực hiện đạt các chỉ tiêu như:


12
Tổng giá trị sản xuất 1334,5 tỷ đồng, tăng 12,95% so với năm 2017; tỷ
trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 35,5%, tỷ trọng Công nghiệp Xây dựng chiếm 12,55%, tỷ trọng thương mại - dịch vụ chiếm
51,89%. Tổng sản lượng lương thực đạt 13.870 tấn, tăng 6,5% so với
năm 2017. Tổng đàn bò 9690 con, tăng 0,9% so với năm 2017. Tỷ lệ
độ che phủ rừng 57%. Đào tạo nghề cho 500 lao động, tỷ lệ hộ nghèo
giảm 5-6%, 3/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý chi NS huyện Hiệp Đức
Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện gồm: HĐND,
UBND huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Kho bạc nhà nước
huyện, HĐND, UBND xã, thị trấn, và các đơn vị sử dụng NSNN.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

2.2.1. Tình hình lập dự toán chi ngân sách
Trong giai đoạn 2014-2018, công tác quản lý chi NS huyện
Hiệp Đức được quan tâm chú trọng, quy trình lập dự toán chi NS
huyện đảm bảo theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng
dẫn thi hành luật và các quy định của UBND tỉnh Quảng Nam.
a. Căn cứ lập dự toán
b. Quy trình lập dự toán NSNN hằng năm
Công tác lập dự toán chi NSNN huyện Hiệp Đức liên quan
đến các cơ quan sau: UBND tỉnh Quảng Nam, STC tỉnh Quảng Nam,
Sở KH- ĐT tỉnh Quảng Nam, HĐND huyện Hiệp Đức, UBND
huyện Hiệp Đức, Phòng TC-KH huyện Hiệp Đức và các cơ quan đơn
vị sử dụng NS huyện.
c. Công tác lập dự toán chi ngân sách huyện Hiệp Đức
Tổng dự toán chi NSĐP huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014 –
2018 là 1.328.605 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là


13
13,99%. Trong giai đoạn này, dự toán chi NSĐP có tăng, dự toán chi
năm 2018 là 315.831 triệu đồng tăng 1,7 lần so với năm 2014 là
187.055 triệu đồng. Chi cân đối NS giai đoạn này là 1.322.331 triệu
đồng, chiếm 99,53%, chi lại nguồn thu để lại quản lý qua NS là
6.274 triệu đồng, chiếm 0.47% tổng dự toán chi NSĐP.
Trong giai đoạn 2014 – 2018, dự toán chi trong cân đối NS
huyện chủ yếu dành cho chi thường xuyên với 1.037.364 triệu đồng
chiếm 78,45%, chi đầu tư phát triển ở con số khiêm tốn với 267.473
triệu đồng chiếm 20,23%, còn lại chi dự phòng 17.497 triệu đồng chiếm
1,32%. Cơ cấu chi đầu tư phát triển tăng từ 13,03% năm 2014 lên
26,76% năm 2017 và giảm xuống còn 12,4% năm 2018. Ngược lại, cơ
cấu chi thường xuyên có xu hướng giảm từ 84,41% năm 2014 xuống

còn 71,93% năm 2017 và tăng lên 86,27% năm 2018.
2.2.2. Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách
a. Tình hình chấp hành dự toán chi NSNN tại Huyện Hiệp
Đức giai đoạn 2014 - 2018
Bảng 2.6. Chi NS huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014 – 2018

Stt

A
I
II
B

Nội dung

Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Năm Năm Năm
Năm
2014
2015 2016 2017
2018
255.614 270.520 297.745 447.066 488.452

Tổng chi NSĐP
Chi trong cân đối
251.823 268.262 297.345 447.066
NS
Chi đầu tư phát triển 65.649 70.000 72.780 127.945
Chi thường xuyên 186.174 198.262 224.565 319.121

Chi từ nguồn thu để
3.791 2.258 400
lại QL qua NS

488.452
113.985
374.467
-

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hiệp Đức)
Tổng chi NS địa phương huyện Hiệp Đức tăng dần đều qua
các năm. Trong cơ cấu chi cân đối NS huyện được phân thành 2 nội


14
dung là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi
thường xuyên chiếm tỷ trọng cao (khoảng 3/4), tổng chi của 2 nội
dung này trong giai đoạn 2014-2018 lần lượt là: chi đầu tư phát triển
450.359 triệu đổng, chiếm 25,69%; chi thường xuyên 1.302.589 triệu
đồng chiếm 74,31%.
Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NS không ổn định, có năm
nhiều, có năm ít, có năm không có.
Chi NS huyện từ năm 2014 đến năm 2018 đều vượt so với dự
toán, ngoài việc lập dự toán chưa thật chính xác thì chủ yếu do hằng
năm Nhà nước ban hành bổ sung các chính sách, chế độ mới và phát
sinh các nhiệm vụ đột xuất được giao trong các năm. Năm vượt dự
toán cao nhất là 2018 lên đến 54,66% và năm thấp nhất là 2016 ở
mức 0,83%. Điều này công tác quản lý về dự toán của Huyện còn
những hạn chế nhất định chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của
địa phương.

b. Chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển
Trong giai đoạn 2014-2018, chi đầu tư phát triển trên địa bàn
huyện tập trung 100% chi đầu tư xây dựng cơ bản. Việc chấp hành
dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2014 – 2018 đều
vượt dự toán, riêng năm 2016 chi chưa đến chỉ tiêu dự toán đầu năm.
c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Trong giai đoạn 2014 – 2018, tổng chi thường xuyên của
huyện Hiệp Đức là 1.302.588 triệu đồng. Chi thường xuyên của
huyện Hiệp Đức gồm có 17 nội dung cơ bản: (1) chi sự nghiệp kinh
tế, (2) chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, (3) chi sự nghiệp y tế, (4)
chi sự nghiệp thể dục thể thao, (5) chi sự nghiệp văn hóa – thông tin,
(6) chi sự nghiệp khoa học công nghệ, (7) chi sự nghiệp phát thanh
truyền hình, (8) chi sự nghiệp đảm bảo xã hội, (9) chi quản lý hành


15
chính Đảng, đoàn thể, (10) chi An ninh, (11) chi Quốc phòng, (12)
chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, (13) chi trợ giá mặt hành chính
sách, (14) chi khác, (15) chi thường xuyên khác, (16) chi bổ sung NS
cấp dưới, (17) chi nộp NS cấp trên.
Việc chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn
2014 – 2018 đều vượt so với dự toán đầu năm.
d. Kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn
huyện Hiệp Đức
Vì các lý do như sai định mức chi theo quy định, hồ sơ không
đảm bảo, chi sai dự toán, ….nên trong giai đoạn 2014 – 2018,
KBNN huyện Hiệp Đức đã từ chối thanh toán 168 món với số tiền
2575 triệu đồng.
2.2.3. Tình hình quyết toán chi ngân sách
Bảng 2.14. So sánh quyết toán và dự toán chi NSNN

huyện Hiệp Đức giai đoạn 2014 – 2018

Stt
A
I
II
III
IV
V
B

Chỉ tiêu

Năm
2014
192,4
153,4
271,1
118,9
-

Tổng chi NSĐP
Chi trong cân đối NS
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Chi chuyển nguồn
Dự phòng NS
Chi thực hiện cải
cách tiền lương mới
Chi từ nguồn thu để

301,4
lại QL qua NS

Đơn vị tính: %
Năm Năm
2017 2018
164,9 208,8
136,0 170,3
140,0 385,5
111,0 114,1
-

Năm
2015
205,3
170,1
244,0
130,9
-

Năm
2016
179,3
147,3
178,5
127,7
-

-


-

-

-

73,2

12,3

-

-

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Hiệp Đức)
Qua số liệu thể hiện tại bảng 2.14, cho thấy trong giai đoạn


16
2014 – 2018, hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thì quyết toán chi
đều lớn hơn so với dự toán. Nhìn chung, công tác dự báo chi là chưa
chính xác.
2.2.4. Tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm chi
ngân sách nhà nƣớc
Qua kiểm tra, đã phát hiện nhiều sai phạm, kịp thời chấn
chỉnh, xử lý và khắc phục. Trong giai đoạn 2014 – 2018, đã tổ chức
kiểm tra 98 đơn vị trong chi thường xuyên, phát hiện sai phạm 1.735
triệu đồng, kiến nghị thu hồi 1.284 triệu đồng và kiến nghị xử lý
khác 451 Triệu đồng.
Trong giai đoạn 2014 – 2018, đã tổ chức thanh tra 35 dự án

trong chi đầu tư XDCB, phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi
422,621 triệu đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC,
TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Những thành công trong công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc
- Công tác lập dự toán chi NSNN giai đoạn 2014-2018 đảm
bảo kịp thời, đúng quy trình.
- Công tác chấp hành dự toán chi NSNN đạt được nhiều
thành tựu.
- Công tác quyết toán NS đúng, đủ, kịp thời, giảm tối thiểu
sai phạm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra góp phần lớn trong việc nâng
cao hiệu quả quản lý chi NS huyện.


17
2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc
Bên cạnh những mặt thành công đã đạt được, công tác quản lý chi
NS trên địa bàn Huyện Hiệp Đức vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc
phục trong công tác lập, chấp hành, quyết toán , thanh tra, kiểm tra …
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan
- Chưa có các quy chế về khung chỉ tiêu trung hạn hoặc NS
nhiều năm.
- Các văn bản pháp luật về NSNN chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Các hướng dẫn và đánh giá chi NSNN còn lỏng lẻo.
- Phân bổ vốn đầu tư còn phân tán, dàn trải.

- Việc phân bổ dự toán chi NS phải phụ thuộc vào trợ cấp
NS từ cấp trên.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Vai trò chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện của bộ máy
quản lý chi NS trên địa bàn huyện còn một số yếu kém.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có lúc, có khi chưa
kịp thời, chưa hiệu quả.
- Công tác lập dự toán không đảm bảo quy định.
- Nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đôi lúc, đôi nơi chưa kịp thời,
việc xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra thiếu tính kiên quyết.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Có thể khẳng định rằng, kết quả có được của chương 2 chính
là những căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức trong
thời gian tới.


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CƠ CỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa
bàn Huyện Hiệp Đức
Chấp hành tốt Luật NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tăng cường thanh tra, kiểm tra các khoản chi NS, đưa dần các
khoản chi NS đi vào nề nếp theo đúng chủ trương chính sách của
Đảng và Pháp luật của Nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài

chính NSNN. Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành NS trên địa bàn.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức
a. Mục tiêu chung
Xây dựng huyện Hiệp Đức phát triển toàn diện, bền vững,
nâng cao đời sống của Nhân dân.
b. Mục tiêu cụ thể
Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội huyện
Hiệp Đức 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 là phải phát triển nhanh và
bền vững, theo cơ cấu hợp lý để không ngừng nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh.
c. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế -văn hóa - xã hội chủ yếu
3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa
bàn huyện Hiệp Đức
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay
và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các


19
chuẩn mực hiện đại.
3.1.4. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NS trên địa bàn
Huyện Hiệp Đức
Định hướng hoàn thiện quản lý chi NS trên địa bàn huyện
Hiệp Đức đúng theo tinh thần Chỉ thị số 31/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 08/11/2018 về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về NSNN.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC
3.2.1. Hoàn thiện công tác Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị

trong công tác lập dự toán.
- Chú trọng quy trình lập dự toán chi NS huyện.- Quản lý
nghiêm các đơn vị về việc thực hiện báo cáo lập dự toán.
- Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.
- Chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên, bố trí kinh phí NS thực hiện
đảm bảo trong năm NS.
- Phòng TC-KH và các đơn vị liên quan cần phối hợp xây
dựng định mức chuẩn mực.
- Khi lập dự toán chi đầu tư phát triển bắt buộc căn cứ vào cơ
sở quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tùy thuộc vào khả năng cân đối NS địa phương
trong năm dự toán.
- Lập dự toán chi thường xuyên của các đơn vị thuộc huyện
lập và gửi dự toán đúng nội dung, biểu mẫu, thời gian theo quy định.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân
sách


20
* Đối với quản lý chi đầu tư phát triển:
- Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về chi ĐTXDCB.
- Chú trọng quan tâm đến hiệu quả đầu tư, loại bỏ các công
trình, dự án đầu tư không hiệu quả trên tinh thần tiết kiệm, chống
lãng phí. Tập trung bố trí nguồn vốn một cách khoa học, hợp lý.
- Trong quá trình quản lý các công trình XDCB cần tập trung
nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan. Tăng cường năng lực,
chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án.
- Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo và bố trí nguồn lực phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng .
- Chú trọng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với

công tác đầu tư và xây dựng các công trình, dự án.
- Tăng cường công tác cải cách hành chính, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong đầu tư.
* Đối với quản lý chi thường xuyên
- Công tác khoán chi thường xuyên phải dựa trên cơ sở công
bằng, khách quan, minh bạch.
- Trong quá trình sử dụng kinh phí, các cơ quan đơn vị phải
thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng NS, tài sản công.
- Thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người làm
công tác quản lý, lãnh đạo.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm,
sửa chữa tài sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Nhà
nước.
- Đề cao vai trò quản lý quy hoạch. Thực hiện sắp xếp bộ máy
tổ chức, tinh giản biên chế.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương quản lý chi NSNN, nghiêm


21
túc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.2.3. Hoàn thiện công tác Quyết toán chi ngân sách
Hằng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch, KBNN và đơn vị sử
dụng NS phối hợp đối chiếu, kiểm tra các số liệu kế toán, hạch toán
NS giữa KBNN và đơn vị sử dụng NS đảm bảo khớp đúng, rà soát
các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN.
a. Đối với quyết toán chi đầu tư phát triển
- Với mức vốn ĐTXDCB đã triển khai thực hiện cần phải
quyết toán một cách khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị

trong công tác quyết toán chi đầu tư XDCB.
- Có chế tài cụ thể đối với những công trình quyết toán chậm.
b. Đối với quyết toán chi thường xuyên
- Đối với quyết toán chi thường xuyên của các đơn vị dự toán,
sử dụng NS, KBNN huyện cần phải tăng cường, chú trọng đến công
tác kiểm soát vai trò trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện tốt việc xét duyệt các báo cáo quyết toán
năm.
- Chủ động giảm áp lực quyết toán vào cuối năm để đảm bảo
thời hạn quyết toán.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra và xử lý sai
phạm quản lý chi ngân sách
Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chi NSNN từ
khâu, chấp hành đến quyết toán chi NS.
Việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải được tiến hành một cách
liên tục và có hệ thống, khách quan, trung thực.
Khi phát hiện có dấu hiệu sai phạm thì cần phải chỉ đạo xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đột xuất.


22
Thực hiện thưởng, phạt khách quan, kịp thời.
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
Nâng cao chất lượng cán bộ: thực hiện tiêu chuẩn hoá và
chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản chi NS.
Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ quản lý chi NS.
Động viên kịp thời đội ngũ cán bộ quản lý chi NS thông qua
các hình thức tuyên dương, khen thưởng,…

Thực hiện luân chuyển cán bộ, tinh giản cán bộ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành
- Nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản, kịp thời
điều chỉnh các văn bản không phù hợp với thực tế.
- Nâng cao chất lượng các chế tài đảm bảo tính răn đe, xử lý
các vi phạm.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành trong quản
lý chi NSNN.
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh
- Ngay từ đầu năm tỉnh phân bổ đủ nguồn vốn XDCB để
huyện chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, các lớp đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ quản lý chi NSNN.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm trong quá trình quản lý chi NS.


23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Tác giả đã đề xuất các giải pháp tập trung vào hoàn thiện công
tác lập, chấp hành, quyết toán, thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NS trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam
Bên cạnh đó, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Quốc hội, Chính phủ, các
bộ ngành và UBND tỉnh) để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN.
KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt đƣợc của đề tài

Qua nghiên cứu, Luận văn với đề tài “Quản lý chi NS trên địa
bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” đã đáp ứng được các mục
tiêu nghiên cứu đề ra:
- Đã hệ thống hóa hình thành nên khung lý thuyết chung từ các
cơ sở khoa học, luật và các văn bản dưới luật về chi NS, quản lý chi
NS cấp huyện để khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
chi NSNN như NSNN, chi NSNN, khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý
nghĩa quản lý chi NSNN, nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện (lập
dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra, giám sát).
- Từ cơ sở lý luận, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý
chi NS trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam cụ thể với các
nội dung chính như sau: đặc điểm cơ bản của huyện Hiệp Đức ảnh
hưởng đến quản lý chi NSNN (đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội…), tổ
chức bộ máy quản lý chi NS huyện Hiệp Đức, những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi NS; sử dụng nhiều phương pháp thu thập, xử lý
và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NS trên địa bàn huyện từ
những mặt thành công đạt được đến những tồn tại hạn chế cần khắc phục,


×